Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chương trình nông thôn mới tại xã lang quán huyện yên sơn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ VĂN ĐẠI

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI XÃ LANG QUÁN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HÀ VĂN ĐẠI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TẠI XÃ LANG QUÁN, HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn


: ThS. Nguyễn Quốc Huy

Khoa Kinh tế & PTNT - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với tên đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển chương trình
Nơng thơn mới tại xã Lang Qn - Huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang”.
Để có được kết quả này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ
Nguyễn Quốc Huy - Giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Giáo viên hướng
dẫn em trong quá trình thực tập. Thầy đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho em những
kiến thức lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ cho em những
thiếu sót của mình, để em hồn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Thầy luôn động viên và theo dõi sát sao quá trình thực tập và cũng là người truyền động
lực cho em, giúp em hồn thành tốt đợt thực tập của mình.
Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các phòng ban, cán bộ UBND xã
Lang Quán đã tạo mọi điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ em, cung cấp những thơng tin và số
liệu cần thiết để phục vụ bài báo cáo. Ngồi ra, các cán bộ xã cịn chỉ bảo tận tình, chia sẻ
những kinh nghiệm thực tế trong quá trình cơng tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích
cho em sau khi ra trường.
Em cũng xin cảm ơn người dân xã Lang Quán đã tạo điều kiện cho em trong
thời gian ở địa phương thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Sau nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn bên cạnh

động viên em trong những lúc khó khăn.
Thái Nguyên, Ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hà Văn Đại


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1

Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất của toàn xã năm 2014 .....................23

Bảng 4.2

Thực trạng và tốc độ tăng trưởng dân số xã Lang Quán năm 2014 ........... 25

Bảng 4.3:

Thành phần dân tộc của xã Lang Quán năm 2014 ..............................26

Bảng 4.4

Thành phần dân tộc của xã Lang Quán năm 2014 ..............................27

Bảng 4.5:

Tình hình lao động của xã Lang Quán năm 2014 ...............................29

Bảng 4.6:


Hiện trạng quy hoạch của xã Lang Quán năm 2014 ...........................30

Bảng 4.7:

Hiện trạng đường giao thông của xã Lang Quán năm 2014 ................32

Bảng 4.8:

Hiện trạng thủy lợi của xã Lang Quán năm 2014................................34

Bảng 4.9:

Bảng thống kê hiện trạng hệ thống trạm biến áp toàn xã. ...................35

Bảng 4.10.

Hiện trạng điện của xã Lang Quán ......................................................36

Bảng 4.11.

Hiện trạng trường học của xã Lang Quán năm 2014 ..........................37

Bảng 4.12.

Hiện trạng cơ sở vật chất nhà văn hóa xã Lang Quán năm 2014 ............... 38

Bảng 4.13.

Hiện trạng chợ, xã Lang Quán năm 2014 ............................................39


Bảng 4.14.

Hiện trạng Bưu điện xã Lang Quán năm 2014 ....................................40

Bảng 4.15.

Hiện trạng nhà ở dân cư tại xã Lang Quán năm 2014 .........................41

Bảng 4.16:

Thực trạng một số chỉ tiêu kinh tế và tổ chức sản xuất của xã Lang
Quán năm 2014 ....................................................................................41

Bảng 4.17.

Thực trạng một số chỉ tiêu hộ nghèo của xã Lang Quán năm 2014 .......... 42

Bảng 4.18.

Thực trạng một số chỉ tiêu tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
của xã Lang Quán năm 2015 ...............................................................42

Bảng 4.19

Thực trạng một số chỉ tiêu hình thức tổ chức sản xuất của xã Lang
Quán năm 2015 ....................................................................................43

Bảng 4.20.


Tình hình giáo dục - y tế - văn hóa của xã Lang Quán năm 2014 ............. 44

Bảng 4.21:

Thực trạng môi trường của xã Lang Quán năm 2014 .........................46

Bảng 4.22.

Thực trạng hệ thống chính trị, an ninh trật tự của xã Lang Quán năm
2014 .....................................................................................................48

Bảng 4.23

Sự tham gia của người dân vào chương trình xây dựng NTM ............52

Bảng 4.24

Sự đóng góp của người dân vào xây dựng chương trình nơng thơn mới
.............................................................................................................53


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu về diện tích đất đai tại xã Lang Quán năm 2014 .............24
Hình 4.2: Biểu đồ thành phần dân tộc xã Lang Quán năm 2014 ..............................28


iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ diễn giải

ANQP

An ninh quốc phịng

BCH

Ban chấp hành

BQ

Bình qn

BT

Bê tơng

BNNPTNT

Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn

CN

Công nghiệp

GTSX


Giá trị sản xuất

GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LX

Liên xã

NN

Nông nghiệp

NTM

Nông thôn mới


PTNT

Phát triển nông thôn

SX – KD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCP

Thủ tướng chính phủ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

VH - TT – DL


Văn hóa - Thể thao - Du lịch

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


v
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. 1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa khoa học của khóa luận ...........................................................................3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu .................................................................3
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm nông thôn .........................................................................................4
2.1.2. Nông thôn mới ..................................................................................................5
2.1.3. Lý luận về phát triển nông thôn ........................................................................6
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................7
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mơ hình nơng thơn mới trên thế giới ..........................7
2.2.2. Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam. ......................................10
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................17
3.1.1 . Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................17
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17

3.3. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................17
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .....................................................................17
3.3.2. Phương pháp chuyên gia .................................................................................19
3.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ...........................................................................19
3.3.4. Phương pháp so sánh.......................................................................................19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................20
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................20


vi
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...............................................................................24
4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới xã Lang Qn theo 19 tiêu chí về nơng
thơn mới ....................................................................................................................30
4.2.1. Quy hoạch và hiện trạng quy hoạch ................................................................30
4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội ...................................................................................31
4.2.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ...........................................................41
4.3. Phân tích SWOT về những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa
bàn xã Lang Quán. ....................................................................................................50
4.4 Đánh giá của người dân về chương trình NTM. ................................................52
4.4.1 Đánh giá của người dân ...................................................................................52
4.4.2 Đánh giá của cán bộ xã Lang Quán về chương trình NTM .............................54
4.5. Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Lang Quán với bộ tiêu chí Quốc gia về
NTM ..........................................................................................................................55
4.6 Các nguyên tắc và giải pháp thực hiện chương trình nơng thơn mới trên địa bàn
xã Lang Quán đến năm 2015..................................................................................54
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................57
5.1. Kết luận ..............................................................................................................57
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................58
5.2.1. Đối với Nhà nước, các cấp Đảng ủy cấp trên .................................................58

5.2.2. Đối với UBND xã Lang Quán ........................................................................58
5.2.3. Đối với người dân ...........................................................................................59
TÀI LIỆU TAM KHẢO .........................................................................................60


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. 1. Đặt vấn đề
Phát triển nông thôn là lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong chiến lược phát
triển kinh tế, xã hội và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây cùng với
sự phát triển chung của đất nước nơng thơn đã có sự đổi mới và phát triển đáng kể.
Đây là vấn đề đang được Đảng và Nhà nước rất quan tâm cả về tổng kết lý luận,
thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Để phát triển nơng thơn đúng hướng, có cơ sở
khoa học, hợp logic và đảm bảo phát triển bền vững thì phải tiến hành quy hoạch
phát triển nơng thôn, đây là công việc hết sức quan trọng. Nhưng để tiến hành được
việc quy hoạch thì trước tiên ta phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá nơng thơn để
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ở vùng nghiên cứu từ đó
mới đưa ra được những định hướng cho sự phát triển. Sự phát triển của nông thôn
sẽ tạo điều kiện cho đất nước bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ổn
định về kinh tế, chính trị, xã hội.
Phát triển nơng thơn cần có một chiến lược phát triển bền vững. Về chiến
lược, cần tập trung vào cải thiện nông thôn về cơ sở hạ tầng, các dịch vụ công cộng,
dịch vụ xã hội để nâng cao điều kiện sống cho người dân nông thôn. Đầu tư tạo điều
kiện để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, tạo công ăn việc làm cho các lao động nông
thôn, bởi họ là tầng lớp nhạy cảm nhất với các tác động tiêu cực làm ngăn cản sự
phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta về cơ bản vẫn lạc hậu, nơng dân cịn nghèo, nông
thôn chậm tiến bộ. Tốc độ tăng trưởng trong nơng nghiệp có xu hướng giảm. Dù chiếm
tới 20% GDP trong nền kinh tế, tạo việc làm cho hơn 48% lao động, là thu nhập của trên

68% dân số nhưng chúng ta vẫn áp dụng lối sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Có một thực tế
là khi nơng nghiệp tăng trưởng chậm thì sự cải thiện của đời sống nhân dân cũng sẽ
chậm, nơng thơn dù có nhiều tiến bộ nhưng nhìn chung cịn rất nhiều biểu hiện của sự
phát triển tự phát, có những xu hướng phát triển khơng thuận lợi. Nếu không chấn chỉnh
kịp thời sẽ làm mai một truyền thống từ ngàn xưa, khó khăn cho thế hệ mai sau.


2
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có địa bàn rộng, là nơi sinh sống của
nhiều dân tộc, nằm trong khu vực có trình độ phát triển cịn thấp về nhiều mặt, đời
sống của người dân cịn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là ở một số xã vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn, vùng chậm phát triển. Do đó việc xây dựng nông thôn mới cấp
xã là hết sức cần thiết.
Xây dựng chương trình nơng thơn mới cấp xã phát triển theo quy hoạch là
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền vững.
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn được cải thiện,
hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, bản sắc văn hoá được bảo tồn và phát huy, môi
trường sinh thái nông thôn xanh - sạch - đẹp, chất lượng hệ thống chính trị cơ sở
được nâng cao. Xã Lang Quán đang từng bước triển khai xây dựng mơ hình nơng
thơn mới. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, bên cạnh những thành tựu đã đạt
được thì chúng ta cần nhìn nhận rằng trước những yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế,
yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, nơng nghiệp nơng thơn xã, sản xuất
nơng nghiệp vẫn cịn nhiều bất cập chưa phát huy được hết tiềm năng sẵn có.
Với mong muốn có được một cái nhìn tổng thể về thực trạng phát triển của
địa phương, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển chương trình Nông thôn mới tại xã Lang Quán
huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã

Lang Quán - Huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang và đề xuất một số giải pháp để
thực hiện chương trình Nơng thơn mới đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mơ hình Nơng thơn mới và xây
dựng Nông thôn mới ở nước ta hiện nay.
Nghiên cứu thực trạng chương trình Nơng thơn mới tại xã Lang Quán Huyện Yên Sơn - Tỉnh Tuyên Quang theo bộ tiêu chí quốc gia về Nơng thơn mới.


3
Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng NTM
trên địa bàn xã.
Đề xuất, định hướng một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng
Nông thôn mới trên địa bàn xã trong những năm tới.
1.3 Ý nghĩa khoa học của khóa luận
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học để viết khóa
luận tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học.
Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của bản thân, vận dụng
được những kiến thức đã học được ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu
khoa học cho bản thân.
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo nghiên cứu và học tập trong lĩnh
vực Nơng thơn mới. Các khuyến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách tại địa phương.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng Nông
thôn mới tại địa phương hoặc nơi khác.
Công cuộc xây dựng Nông thôn mới đang diễn ra đồng bộ trên phạm vi cả
nước, xã Lang Quán cũng đang bắt tay vào xây dựng Nông thôn mới theo bộ tiêu chí
quốc gia vì vậy, đề tài chỉ ra những khó khăn, hạn chế, những điều chưa làm được và

cần phải làm ở địa phương để có thể đưa ra những giải pháp phù hợp với từng tiêu chí.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân.
Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hố, xã hội và mơi trường
trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Nông thôn là vùng khác với đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nơng
dân, làm nghề chính là nơng nghiệp; có mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn; Có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với rất nhiều quan
điểm khác nhau. Theo Ngân hàng thế giới (1975): “Phát triển nông thôn là một
chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
người cụ thể - người nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất
trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát
triển” (Mai Thanh Cúc, 2005) [1].
Phát triển nơng thơn có tác động theo nhiều chiều khác nhau. Đây là một quá
trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục
tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn, đồng thời phát triển
nông thôn là q trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn bảo
tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng khoa học và công
nghệ. PTNT là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, cơng nghệ, văn hóa, xã hội,
thể chế và mơi trường. Nó khơng thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt
trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển

của các vùng nơng thơn sẽ đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói
riêng và sự phát triển chung của đất nước (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung,
1997) [4].


5
2.1.2. Nơng thơn mới
Ở mỗi quốc gia đều có sự phân biệt khác nhau giữa vùng nông thôn và đô
thị. Chẳng hạn tại Mỹ, một loạt khu chung cư cao tầng ở nông thôn không được xếp
vào đô thị. Ở Nga, người ta quan điểm đô thị là những tụ điểm dân cư từ trên chục
nghìn người trở lên. (Tơ Duy Hợp, 1977)[8]
Còn ở Việt Nam chúng ta cần phải nhận thức về nội dung chức năng nông
thôn mới XHCN Việt Nam. Trong Nghị quyết số 26 NQ/TW đưa ra mục tiêu “ xây
dựng nơng thơn mới “ có kết cấu hạ tầng kinh tế hiện đại, có cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn liền nơng nghiệp với phát triển nhanh cơng
nghiệp , dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống
chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nơng thơn, khơng phải là thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thơn truyền thống hiện nay, có thể khái qt
gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
(2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất
và tinh thần của dân nông thôn ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Chức năng của nông thôn mới trước hết phải là nơi sản xuất nơng nghiệp, tạo ra
các sản phẩm nơng nghiệp có năng suất chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa.
Bên cạnh đó, nơng thơn mới phải đảm nhận được vai trị giữ gìn văn hóa truyền thống
dân tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam khác lắm so với các nước xung quanh; ngay cả ở
Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với H’Mông khác với Êđê.... Nếu quá trình xây
dựng nơng thơn mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngược với lịng dân và làm xóa

nhịa truyền thống văn hóa mn đời của người Việt.
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thơn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí


6
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”[3].
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu trung về xây dựng mơ
hình nơng thơn mới: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”[10].
Như vậy nơng thơn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị
trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát
gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2)
sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn
và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
2.1.3. Lý luận về phát triển nông thơn
Phát triển nơng thơn là một q trình và được thể hiện trên nhiều mặt như:
kinh tế nông thôn, xã hội nông thôn, địa lý tự nhiên và môi trường nơng thơn. Việc
nghiên cứu nơng thơn có thể đi sâu vào các khía cạnh cụ thể hơn như các vấn đề
hoạt động của nơng nghiệp và cơng nghiệp hóa nơng thôn, dân số và lao động nông
thôn, đời sống của các tầng lớp dân cư nông thôn (Mai Thanh Cúc, 2005) [1],

(Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung,1997) [4].
PTNT khơng thể tách rời nông thôn với đô thị mà trái lại cần phải thể hiện
mối quan hệ chặt chẽ, cộng sinh giữa nông thôn với thành thị trong vùng nghiên
cứu, dựa theo các tiêu chí của phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa, và mơi
trường. PTNT chỉ có thể đạt kết quả tốt trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Ngun tắc chính của phát triển nơng thơn là phải có tính bền vững đối với
phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức khi phát


7
triển nơng thơn. Phát triển nơng thơn cần có tính hợp tác và tính tồn diện và tính
cộng đồng thể hiện ở các mặt sau (Mai Thanh Cúc, 2005) [1]:
- Dân chủ và an tồn.
- Bình đẳng và cơng bằng xã hội.
- Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ.
- Tơn trọng q khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau.
- Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tế nơng thơn.
- Đảm bào cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ.
- Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn hơn là chỉ chú trọng lợi ích trước mắt.
- Giảm thiểu sử dụng tài nguyên khơng có khả năng tái tạo.
- Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và không gây ô nhiễm và ảnh hưởng
xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển, nhằm đáp
ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển con người, kinh tế và môi trường.
- Không gây ra loại chi phí khơng được hỗ trợ trong tương lai v..v.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mơ hình nơng thơn mới trên thế giới
2.2.1.1. Mơ hình nơng thơn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong- SMU)
Từ năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện mơ hình “Nông thôn mới”

(Saemaul Undong- SMU), với mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng thơn.
Mơ hình này thực hiện 16 dự án mà mục tiêu chính là cải thiện môi trường sống cho
người dân nông thôn như: Mở rộng đường giao thơng, hồn thiện hệ thống nước
thải sinh hoạt, xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng, trồng thêm cây xanh và xây dựng
sân chơi cho trẻ em… Cải thiện môi trường sống cho người dân nông thôn được coi
là nền tảng để bắt đầu cho quá trình phát triển nơng thơn. Chính phủ đã liên tục điều
chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển để phù hợp với tình hình thực tiễn.
Bốn mục tiêu trụ cột của chương trình “Nông thôn mới” ở Hàn Quốc là:
- Tăng thu nhập cho nông dân


8
- Cải thiện môi trường sống cho người dân nông thôn
- Nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn
- Khuyến khích phát triển đời sống tinh thần và quan hệ xã hội ở nơng thơn
Các phương pháp thực hiện:
- Kích thích sự tham gia của người dân bằng những lợi ích thiết thực
- Phát triển cộng đồng xã hội
- Phân cấp phân quyền quản lý và thực hiện dự án
- Tăng cương năng lực của lãnh đạo địa phương
- Phát huy dân chủ, sức sáng tạo của nhân dân
Chính phủ Hàn Quốc đã vực dậy nông thôn bắt đầu bằng việc cải thiện dân
sinh và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Thay đổi lớn nhất là việc thay đổi vật liệu
làm nhà từ rơm rạ sang các vật liệu công nghiệp (xi măng, tôn…). Các nguồn năng
lượng phục vụ cho sinh hoạt của cư dân nông thôn được thay thế theo hướng hiện
đại, thay bếp và gần 100% dân nơng thơn được dùng điện. Các giống lúa mới có
năng suất cao được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Một tác động to lớn nhất là làm tăng thu nhập của người dân nông thôn. Năm
1970, thu nhập bình qn đầu người ở khu vực nơng thôn mới chỉ đạt 824
USD/người/năm. Nhưng đến năm 1976, thu nhập của người dân đã tăng lên 3000

USD/người/năm. Đó là một sự chuyển biến rất nhanh chóng và rõ nét nhất.
Đến đầu những năm 1980, bộ mặt của nông thôn Hàn Quốc đã thay đổi tồn
diện. Q trình hiện đại hố nơng thơn đã được hồn thành. Chính phủ điều chỉnh
chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.[13]
2.2.1.2. Mô hình nơng thơn mới ở Nhật Bản (One village, one product - OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển
phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, o¬ne Product - OVOP) với
mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự
phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào "mỗi làng một sản phẩm" dựa trên 3
nguyên tắc chính là:
- Địa phương hóa rồi hướng tới tồn cầu


9
- Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo
- Phát triển nguồn nhân lực
Trong đó, nhấn mạnh đến vai trị của chính quyền địa phương trong việc hỗ
trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Mỗi địa
phương, tùy theo điều kiện và hồn cảnh cụ thể của mình lựa chọn ra những sản
phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Đến Oita - một tỉnh của Nhật
Bản, người ta có thể kể ra những sản phẩm truyền thống như nấm Shitake, các sản
phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin, cam, cá khô ở làng Yonouzu,
chè và măng tre ở làng Natkatsu... luôn được lãnh đạo tỉnh và nhà nước đặc biệt
quan tâm trong việc tìm kiếm thị trường.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa
phương có giá trị thương mại cao như như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa
mạch, cam Kabosu... đã giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương.[13]
2.2.1.3. Mơ hình nơng thôn mới ở Thái Lan (One Tambon one Product - OTOP)
Tại Thái Lan, thơng qua mơ hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái Lan đã
xây dựng dự án cấp quốc gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon one Product OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng, độc

đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP được phân loại theo 4 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu
- Sản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hóa
Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên đã tạo
thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách ln muốn được tận mắt chứng kiến
quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập quán, lối sống của
người dân địa phương. Kết quả nông thơn Thái Lan đã có những bước chuyển biến
rõ rệt, các sản phẩm của Thái Lan có được chỗ đứng nhất định trên thị trường thế
giới [13].


10
2.2.2. Chương trình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam.
2.2.2.1. Khái qt về chương trình nơng thơn mới ở nước ta
Xuất phát từ những khó khăn thực tế của người dân nông thôn Việt Nam,
cùng với việc học tập, tiếp thu những kinh nghiệm quý báu từ các nước phát triển,
nước ta cũng tiến hành chương trình xây dựng nông thôn mới, phù hợp với những
điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Chương trình xây dựng NTM ở nước ta hiện nay đã đặt ra mục tiêu phấn đấu
đến năm 2015 cả nước có trên 20% số xã đạt chuẩn NTM và năm 2020 có trên 50%
số xã đa ̣t chuẩ n nông thôn mới [11].
Hoạt động xây dựng mơ hình NTM ở Việt Nam được thực hiện dựa trên 6
nguyên tắ c cơ bản sau đây:
- Các nội dung, hoạt động của chương trình xây dựng NTM phải hướng tới
mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới, ban hành
tại quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là
Bộ tiêu chí quốc gia NTM).[9]
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế

hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
- Thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình, dự án của
chương trình xây dựng NTM, phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng,
thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát,
đánh giá.


11
- Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, cấp ủy
đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình xây dựng quy hoạch, đề án,
kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng NTM [5].
Bắt đầu tiến hành xây dựng mơ hình nơng thơn mới, nhà nước ta đã tiến hành
thí điểm 11 xã trên phạm vi cả nước, 11 xã được chọn thí điểm xây dựng mơ hình
nơng thơn mới. Từ đó, chúng ta có thể rút ra nhiều kinh nghiệm thiếu xót từ lý
thuyết đến thực tiễn. Tiếp đó, chúng ta thí điểm các xã trên phạm vi tỉnh, vừa thực
hiện vừa điều chỉnh những sai xót, để đạt được mục đích cuối cùng.
Tính đến cuối năm 2013, bình qn các xã nông thôn mới khu vực đồng bằng
sông Cửu Long đạt 9,23 tiêu chí, tăng 3,19 tiêu chí so với năm 2011, 18 xã đạt 19
tiêu chí nơng thơn mới. Long An, Trà Vinh, Hậu Giang là những tỉnh có nhiều xã
đạt 19 tiêu chí; có 62 xã đạt dưới 5 tiêu chí tập trung nhiều ở tỉnh Tiền Giang, Bến
Tre, Cà Mau. Qua 3 năm thực hiện, xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong
trào rộng khắp trong nhân dân, kể cả ở đồng bào dân tộc, ở vùng sâu, vùng xa, hạ

tầng nơng thơn đã có bước phát triển rõ rệt, đời sống người dân được cải thiện, thu
nhập bình quân tăng 10%, tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%... [15]
Tính đến ngày 24/4/2015 sau huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh của tỉnh
Đồng Nai, Đông Triều là huyện nông thôn mới thứ 3 trên cả nước và là huyện đầu
tiên của khu vực phía Bắc đạt chuẩn nơng thơn mới
2.2.2.2. Tình hình xây dựng và phát triển mơ hình nơng thơn mới cấp xã hiện nay.
Nhờ có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự ủng hộ của tồn xã hội, nên
Chương trình xây dựng nơng thơn mới có bước chuyển ngày càng mạnh mẽ hơn.
Theo báo cáo mới nhất của Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới, nếu tháng 5/2014, cả nước mới có 185 xã đạt chuẩn nơng thơn mới,
thì đến cuối năm 2014, con số này đã tăng lên tới 785 xã (chiếm 8,8% tổng số xã
trên tồn quốc). Đồng thời, cũng đã có 1.285 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí; 2.836 xã
đạt từ 10 đến 14 tiêu chí; 2.964 xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí;… và khơng cịn xã trắng
tiêu chí. Đến hết năm 2014, bình quân mỗi xã đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38 tiêu chí/xã


12
so với năm 2010, thời điểm cả nước tiến hành xây dựng nông thôn mới. Với đà này,
năm 2015, cả nước phấn đấu sẽ có ít nhất 17% xã đạt chuẩn nông thôn mới và phấn
đấu giai đoạn 2016 - 2020 có khoảng 50% số xã đạt chuẩn nơng thơn mới.[15]
Một trong những điểm nổi bật của Chương trình xây dựng nơng thơn mới
đó là đã thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Đề án
sản xuất của các xã đều được xây dựng trên cơ sở xác định nhóm cây, con, ngành
nghề lợi thế. Nhiều xã đã tập trung chỉ đạo thực hiện đề án trên đồng ruộng.
Nhiều địa phương đã tổ chức thực hiện dồn điền, đổi thửa, thiết kế lại hệ thống
giao thông, thủy lợi chuẩn bị điều kiện thuận lợi cho đưa cơ giới hóa vào đồng
ruộng, tiêu biểu là các tỉnh, thành phố: Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Hà Nội,
Ninh Bình, Thanh Hóa…
Các địa phương đã quan tâm chỉ đạo kiện tồn tổ chức sản xuất thơng qua
tăng cường hoạt động của các hợp tác xã trong nông nghiệp. Mơ hình “cánh đồng

mẫu lớn” được 43 tỉnh trong cả nước áp dụng. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, vụ hè thu năm 2014 ở đồng bằng sơng Cửu Long có tổng cộng
101 doanh nghiệp tham gia ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ lúa gạo cho nơng dân
với tổng diện tích là 77.420 ha. Vụ Đông - Xuân năm 2014 - 2015, diện tích làm
cánh đồng mẫu lớn là 91.692 ha, tăng 17.692 ha so với vụ Đông - Xuân 2013 2014, tập trung chủ yếu ở các địa phương như Long An, An Giang, Đồng Tháp,
Vĩnh Long.... Để tạo điều kiện cho phát triển hàng hóa tập trung, nhiều địa phương
đã chủ động ban hành chính sách hỗ trợ dân mua máy cày, máy gặt... đưa tỷ lệ cơ
giới hóa các khâu này tăng từ 40% - 50% lên 80% - 90% như Thái Bình, Hà Tĩnh,
An Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp…[15]
Bên cạnh mơ hình cánh đồng mẫu lớn, các địa phương tập trung xây dựng
mơ hình sản xuất hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để nhân
rộng, giúp người dân tăng thu nhập, cải thiện đời sống. Một số địa phương đã mạnh
dạn phát triển mô hình sản xuất tập trung, ứng dụng cơng nghệ cao như Thành phố
Hồ Chí Minh, Lâm Đồng. Riêng tỉnh Lâm Đồng đã phát triển mơ hình này với quy
mơ 10.000 ha, có mức thu từ 500 triệu đến 1 tỷ đồng/ha/năm. Một số tỉnh, thành


13
phố đã bước đầu quan tâm chỉ đạo hình thành các mơ hình sản xuất nơng nghiệp
gắn với du lịch ở nông thôn như xã Yên Đức, huyện Đông Triều, Quảng Ninh; xã
Thơng Ngun, huyện Hồng Su Phì, tỉnh Hà Giang…, hàng năm đã thu hút được
hàng trăm ngàn lượt khách du lịch.
Các hoạt động nêu trên đã góp phần tăng thu nhập của cư dân nông
thôn, năm 2013 gấp 1,8 lần so với năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo nơng thơn đến hết năm
2013 là 12,6% giảm bình qn 2%/năm so với năm 2008 (chưa có số liệu thống kê
của năm 2014). Đồng thời, đến năm 2014, đã có 44,5% số xã đạt tiêu chí thu nhập,
72,2% số xã đạt tiêu chí việc làm và 36,4% số xã đạt tiêu chí hộ nghèo. [15]
Xét về tổng thể, Chương trình xây dựng nơng thơn mới đã góp phần quan
trọng để thúc đẩy phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Thực tiễn cho thấy, Chương
trình đã góp phần phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nhiều

vùng nông thôn, nổi bật là đầu tư phát triển giao thông nông thôn, thủy lợi, điện.
Trường học các cấp từng bước xây dựng theo chuẩn và xã hội hố. Chính sách hỗ
trợ học phí cho con em đồng bào dân tộc, miền núi, chính sách cho vay vốn để học
tập được điều chỉnh tạo thuận lợi cho học sinh, sinh viên từ các vùng nông thơn.
Cơ sở vật chất văn hóa được chú trọng xây dựng và nâng cấp. Các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng được đa dạng hóa và đẩy mạnh. An ninh
trật tự ở nông thôn được đảm bảo. Tổ chức cơ sở đảng ở nhiều vùng nông thôn đã
được nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao vai
trò hạt nhân trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Trong q
trình triển khai chương trình xây dựng nơng thôn mới, nhiều cấp uỷ đảng cơ sở đã
chủ động lựa chọn những vấn đề bức xúc, nổi cộm, những yêu cầu, nguyện vọng
chính đáng của nhân dân để bàn bạc, thảo luận trong cấp uỷ, chi bộ, và xây dựng
thành nghị quyết chuyên đề để lãnh đạo thực hiện có kết quả. Nhờ vậy uy tín của
Đảng ngày càng được nâng cao. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo được nhiều địa phương
(nhất là cấp xã) đã được kiện toàn. Một số địa phương có chính sách thu hút cán bộ
trẻ về công tác ở cấp xã.


14
2.2.2.3. Tình hình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Xác định xây dựng nông thôn mới là một trong những nội dung, nhiệm vụ
quan trọng trong tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn ở
nước ta. Để thực hiện mục tiêu đó, hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành trung ương
đảng khóa X đã có nghị quyết về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Ngày
27/10/2008, BCH đảng bộ tỉnh khóa XIV đã ban hành chương trình hành động số
18 - Ctr/TU thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ 7 BCH trung ương đảng khóa X
về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Triển khai thực hiện chương trình này,
UBND tỉnh Tun Quang đã chỉ đạo các huyện, thành phố chọn 7 xã làm điểm xây
dựng nông thôn mới, gồm xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình; xã Năng Khả, huyện
Nà Hang; xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa; xã Bình Xa, huyện Hàm Yên; xã Nhữ

Hán, huyện Yên Sơn; xã Đại Phú, huyện Sơn Dương và xã An Khang, thành phố
Tuyên Quang.[6]
Cơ quan đầu não của tỉnh Tuyên Quang đã triển khai thực hiện linh hoạt,
sáng tạo chương trình nơng thơn mới. Để xác định trách nhiệm và mối quan hệ chỉ
đạo giữa các cấp trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại 7 xã điểm,
UBND tỉnh đã thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh đến xã, ban quản lý xã, ban phát triển
thôn. Các ngành chức năng bám vào các xã điểm hướng dẫn công tác quy hoạch và
định hướng phát triển theo nhiệm vụ chức năng của ngành mình về quy hoạch và kế
hoạch phát triển đến năm 2015.
Đến cuối tháng 8/2011, các xã điểm đã hoàn thành việc lập đề án, quy hoạch
được các huyện, thành phố phê duyệt. Từ kết quả của các xã điểm, đến nay các huyện,
thành phố đã tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm với ban chỉ đạo quản lý các xã trên địa
bàn. Ưu điểm trong tổ chức thực hiện đã tích cực tham mưu, cụ thể hóa các văn bản
quy định, chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương phù hợp với điều kiện của địa phương để
các xã vận dụng triển khai thực hiện chương trình. Cơng tác tun tuyền đã được triển
khai trên toàn tỉnh, nhận thức về xây dựng nơng thơn mới của các cấp ủy đảng, chính
quyền các cấp và nhân dân bước đầu có chuyển biến tích cực.


15
Trong các xã điểm, Bình Xa được ban chỉ đạo tỉnh đánh giá cao, do tiến hành
các bước đồng bộ và sáng tạo cách làm nên đề án thông qua các ngành góp ý và qua
huyện một lần là được phê duyệt. Khi triển khai đề án, các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
phù hợp với điều kiện của xã. Vì vậy khi thực hiện các nội dung theo đề án xây
dựng nơng thơn mới, xã Bình Xa đã huy động được sự tham gia tích cực của bà con
các thơn, trong đó tập trung vào 4 việc của năm 2011 là làm đường bê tơng, kiên cố
hóa kênh mương, sản xuất lương thực hàng hóa và mở rộng diện tích đậu tương, rau
vụ đơng, từng hộ chỉnh trang khn viên nơi ở theo hướng dẫn của Ban phát triển
thôn. Ngồi nguồn vốn 415 triệu đồng từ chương trình xây dựng nơng thơn mới
năm 2011, Bình Xa có các nguồn vốn lồng ghép đầu tư gần 47 tỷ đồng, trong đó có

15 tỷ đồng xây mương kiên cố, chống sạt lở bờ suối, 4 tỷ đồng đầu tư nâng cấp
tuyến đường từ thơn Đồng Lường đến thơn Đèo Ảng, cịn lại thực hiện Chương
trình bê tơng hóa theo chủ trương của tỉnh.
Tuy nhiên, so với kế hoạch, một số xã điểm thực hiện còn chậm, chưa đáp
ứng yêu cầu về thời gian. Do cơng tác tun truyền cịn hạn chế, cấp ủy cơ sở thiếu
sâu sát, chưa chỉ đạo quyết liệt. Công tác phối hợp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ và việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung công việc ở một số cơ quan,
đơn vị, địa phương chưa chặt chẽ, thống nhất. Tiến độ xây dựng đề án và quy hoạch
chưa đáp ứng nội dung yêu cầu, nên việc thông qua các ngành phải bổ sung chỉnh
sửa nhiều lần. Nguyên nhân chính là các thành viên trong ban chỉ đạo huyện và ban
quản lý xây dựng nông thôn mới của xã nghiên cứu tài liệu chưa sâu nên lúng túng
trong tổ chức thực hiện. Thêm vào đó là phương pháp tổ chức thực hiện chưa khoa
học, chưa phối hợp nhịp nhàng với đơn vị tư vấn. Một số xã bố trí thành viên vào
ban chỉ đạo quản lý năng lực hạn chế, thiếu nhiệt huyết với công việc, nên việc quy
hoạch phải làm đi làm lại nhiều lần.[6]
Nét nổi bật của Tuyên Quang sau 3 năm xây dựng nơng thơn mới là đã có hệ
thống hạ tầng tạo sự thuận lợi trong việc giao lưu buôn bán, phát triển sản xuất, xây
dựng nông thôn mới gắn với nông nghiệp sạch, đi cùng với chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, tỉnh đã đẩy mạnh phát triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có


16
chất lượng cao, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đưa cơ giới hóa vào sản
xuất, tăng cường liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để nâng cao thu nhập
cho người dân.
Trong 7 xã điểm xây dựng nơng thơn mới của tỉnh, hiện nay có 3 xã đã hồn
thành 19 tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới là Tân Trào, huyện Sơn Dương; Mỹ
Bằng, huyện Yên Sơn và An Khang, thành phố Tuyên Quang. 7 xã đạt từ 15 đến 18
tiêu chí; 21 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí và 92 xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí. Trong niềm
vui năm mới 2015 và cũng là năm vượt khó khăn giành thắng lợi trên các lĩnh vực,

địi hỏi sự chung tay, góp sức của các cấp, các ngành và nhân dân các dân tộc trong
tỉnh để chương trình xây dựng nơng thơn mới tiếp tục đạt được những thành tựu
mới, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.[16]


17
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 . Đối tượng nghiên cứu
Người dân tại xã Lang Quán- huyện Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang.
Cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở, các tổ chức đoàn thể ở địa phương.
Các hoạt động xây dựng Nông thôn mới đã và đang tiến hành trên địa bàn xã.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian
Đề tài được thực tiến hành nghiên cứu trong phạm Lang Quán- huyện Yên
Sơn- tỉnh Tuyên Quang.
b) Phạm vi thời gian
Khóa luận sử dụng số liệu từ năm 2012 đến năm 2014 để đánh giá và phân tích.
- Thời gian triển khai thực hiện đề tài: Từ ngày 05/01/2015 đến ngày
30/05/2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa
bàn xã Lang Quán
- Đánh giá Thực trạng xây dựng mơ hình Nơng thơn mới so với bộ tiêu chí quốc
gia về Nơng thơn mới tại xã Lang Qn.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn của xã khi xây dựng mơ hình NTM.
- Đề xuất những giải pháp và phương hướng để thực hiện tốt hơn mơ hình
Nơng thơn mới trong các giai đoạn tiếp theo.
3.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
3.3.1.1. Thơng tin thứ cấp
Sử dụng phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích tài liệu thực chất là cải
biến những thơng tin có sẵn trong tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết cho
một vấn đề nhất định.


×