Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu tri thức bản địa về sử dụng các loài cây làm phẩm màu thực phẩm tại huyện phù yên và quỳnh nhai tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.91 KB, 56 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ MAI

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA VỀ SỬ DỤNG CÁC LOÀI CÂY
LÀM PHẨM MÀU THỰC PHẨM TẠI HUYỆN PHÙ YÊN VÀ
QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khố học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2010 - 2014
: ThS. La Quang Độ

Thái Nguyên, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Các loại số liệu, bảng
biểu được kế thừa, điều tra dưới sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền
chứng nhận.
Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

Xác nhận của Hội đồng phản biện


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là
thời gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng
những kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả năng
phân tích, làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này.
Đồng thời đó là thời gian quý báu cho tơi có thể học tập nhiều hơn từ bên
ngồi về cả kiến thức chuyên môn và không chuyên môn như giao tiếp,
cách nhìn nhận cơng việc và thực hiện cơng việc đó như thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời được sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu tri thức bản địa về sử dụng các loài cây làm phẩm màu thực phẩm
tại huyện Phù Yên và Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La”.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tơi đã cố gắng nỗ lực hết mình và tơi
cũng đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các cán bộ địa phương, người
dân địa phương, nhóm các bạn sinh viên thực tập và sự chỉ dạy tận tình của
giáo viên hướng dẫn, thầy giáo ThS. La Quang Độ. Nhân dịp này tơi xin bày

tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp
Lãnh đạo xã Tân Lang, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La và người dân
Lãnh đạo xã Mường Giôn, Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn
La và người dân
Đặc biệt là sự chỉ dạy của giáo viên hướng dẫn ThS.La Quang Độ đã
tận tình giúp đỡ tơi thực hiện đề tài trong thời gian thực hiện đề tài.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên trong q trình thực hiện đề tài tơi đã
gặp khơng ít những khó khăn, do vậy mà đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các
thầy giáo, cơ giáo và các bạn sinh viên để bài đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Mai


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề...............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................2
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học ...............................................2
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất .....................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................4
2.1. Những nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......................................4
2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới......................................................................4

2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................8
2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của khu vực nghiên
cứu................................................................................................13
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Tân Lang...........13
2.2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Mường Giôn .....17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...........................................................22
3.2.1. Địa điểm tiền hành nghiên cứu .........................................................22
3.2.2. Thời gian tiến hành nghiên cứu ........................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................23
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................23
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin .............................................................25


iv

4.2. Đánh giá tình hình sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm tại huyện
Phù Yên, Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La .............................................27
4.3. Kết quả tìm hiểu nguồn gốc của các lồi cây nhuộm màu thực
phẩm tại huyện Phù Yên, Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ...................31
4.4. Kết quả nghiên cứu tri thức bản địa trong sử dụng cây nhuộm màu
thực phẩm tại huyện Phù Yên, Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La ...........32
4.5. So sánh tri thức bản địa trong sử dụng và chế biến màu nhuộm thực
phẩm giữa tỉnh Sơn La, Lạng Sơn và Hà Giang..........................39
4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển tri thức bản địa các

loài cây nhuộm màu thực phẩm tại huyện Phù Yên, Quỳnh
Nhai, tỉnh Sơn La .........................................................................44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................46
5.1. Kết luận ................................................................................................46
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................48


v

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

ATVSTP

: An toàn vệ sinh thực phẩm

EU

: Liên minh châu Âu

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

PCCCR


: Phịng chống chữa cháy rừng

QLBVR – PCCCR : Quản lý bảo vệ rừng – Phòng chống chữa cháy rừng
THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Danh mục các chất màu thực phẩm được phép sử dụng ở Việt Nam........ 11
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp (2013) ........................ 18
Bảng 4.1: Thống kê các loài cây nhuộm màu thực phẩm ........................... 26
Bảng 4.2: Tỉ lệ các loài cây cho nhuộm màu thực phẩm ............................ 27
Bảng 4.3: Một số loài cây sử dụng vào nhuộm màu thực phẩm................. 28
Bảng 4.4: Bảng tỉ lệ các dạng sống của cây nhuộm màu thực phẩm.......... 29
Bảng 4.5: Tỉ lệ các bộ phận được sử dụng của cây nhuộm màu thực phẩm ...... 30
Bảng 4.6: Nguồn gốc của các loài cây nhuộm màu thực phẩm .................. 31
Bảng 4.7: Tri thức bản địa trong sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm....... 32
Bảng 4.8: Sự khác nhau về tri thức bản địa trong sử dụng cây nhuộm màu
thực phẩm giữa các tỉnh ....................................................... 41


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ rất xa xưa, ông bà ta đã biết dùng nhiều loại cây có trong tự nhiên
để chữa các bệnh hiểm nghèo, để nhuộm màu trong thực phẩm vừa làm đẹp
món ăn, vừa tăng giá trị dinh dưỡng.
Chất nhuộm màu nói chung và chất nhuộm màu thực phẩm nói riêng
đã được người dân các nước trên thế giới sử dụng vào cuộc sống từ thời xa
xưa. Một chất màu được sử dụng không độc hại, không là tác nhân gây
bệnh và nhuộm thực phẩm thành màu theo mục đích, phù hợp với cơng
nghệ chế biến thực phẩm. Ngoài ra, các chất nhuộm màu trong lĩnh vực này
không gây mùi lạ và làm thay đổi chất lượng thực phẩm.
Ngày nay, khi đời sống của người dân phát triển thì giá trị của thực
phẩm khơng chỉ dừng ở giá trị dinh dưỡng mà nó cịn bao hàm cả giá trị
thẩm mỹ và vấn đề an toàn cho người sử dụng. Để tạo cho thực phẩm có
tính cảm quan cao về phương diện màu sắc, hiện nay ngành công nghệ thực
phẩm chủ yếu sử dụng chất màu tổng hợp… Tuy nhiên, vấn đề an toàn đối
với sức khỏe của con người vẫn bị đe dọa bởi sự hình thành các sản phẩm
phụ bất lợi. Mặt khác, nước ta do chưa sản xuất được, nên tất cả chất màu
thực phẩm đều phải nhập từ nước ngoài. Nên một số trường hợp, sử dụng
chất màu không đủ tiêu chuẩn gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của người
tiêu dùng. Vì thế, nghiên cứu cây nhuộm màu thực phẩm có ý nghĩa rất
quan trọng đối với kinh tế xã hội của đất nước
Nhuộm màu thực phẩm bằng thực vật là tri thức và kinh nghiệm
truyền thống lâu đời của các dân tộc Việt Nam, nhất là đồng bào các dân
tộc thiểu số. Hơn thế, với phong tục tập quán khác nhau, cư trú trên các


2


vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên riêng biệt, mỗi dân tộc có kinh nghiệm
và tri thức độc đáo mang tính bản địa và truyền thống.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng chất màu thực phẩm, được sự nhất trí
của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành đề tài
“Nghiên cứu tri thức bản địa về sử dụng các loài cây làm phẩm màu
thực phẩm tại huyện Phù Yên và Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La” nhằm ứng
dụng rộng rãi hơn nữa chất màu tự nhiên trong thực phẩm và góp phần phát
triển lồi cây này ở nước ta.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Bảo tồn, lưu giữ được tri thức bản địa về sử dụng các loài cây làm
phẩm màu thực phẩm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được tri thức bản địa trong sử dụng các loài cây nhuộm
màu thực phẩm.
- Đề xuất được biện pháp bảo tồn và phát triển tri thức bản địa các
loài cây nhuộm màu thực phẩm của tỉnh Sơn La nói riêng và các tỉnh miền
núi phía Bắc nói chung.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình thực hiện đề tài giúp cho sinh viên hiểu biết hơn kiến
thức thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân
để thực hiện tốt công việc sau này.
- Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế.
- Đề tài góp phần tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học, tạo ra sản phẩm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.



3

- Kết quả thực hiện đề tài có thể làm cơ sở cho giảng viên, sinh viên
tiếp tục nghiên cứu sản xuất chất nhuộm màu thực phẩm có nguồn gốc thực
vật ở quy mô công nghiệp.
- Nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm lưu giữ sẽ là ngân hàng cho
các nghiên cứu về đa dạng sinh học và các nghiên cứu khác trong công
nghệ sinh học.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
- Góp phần đẩy mạnh và phát triển sản xuất cây nhuộm màu thực
phẩm, lưu giữ, bảo tồn và phát huy vốn kiến thức bản địa của người dân
vùng núi phía Bắc nói chung và người dân huyện Phù n, Quỳnh Nhai
tỉnh Sơn La nói riêng.
- Đa dạng hóa các sản phẩm hàng hóa từ cây trồng bản địa
- Bước đầu định hướng cho công nghiệp thực phẩm trong việc tạo
nguồn cung cấp bền vững về phẩm màu thực phẩm an toàn, gia tăng chất
lượng các sản phẩm thực phẩm trong cơng nghiệp chế biến thực phẩm
- Góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Sơn La nói riêng và các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Thực phẩm truyền thống có thể được xem là một nét văn hóa đặc
trưng cho một đất nước, một dân tộc. Chúng được tạo ra nhờ vào sự tìm tịi,
sáng tạo của mỗi một dân tộc trên con đường phát triển. Những món ăn

truyền thống cịn chứa đựng trong nó những thơng điệp, tín ngưỡng và
niềm tin của con người.
Chất nhuộm màu nói chung và chất nhuộm màu thực phẩm nói riêng
đã được người dân các nước trên thế giới sử dụng vào cuộc sống từ thời xa
xưa. Một chất màu được sử dụng cho thực phẩm nhất thiết phải hội đủ ba
tiêu chuẩn về mặt y tế của chất phụ gia thực phẩm:
+ Nhuộm thực phẩm thành màu theo mục đích, phù hợp với cơng nghệ
chế biến thực phẩm.
+ Khơng có độc tính (gồm cả độc tính cấp, bán cấp và trường diễn)
+ Không là nguyên nhân hoặc tác nhân gây bệnh.
Ngoài ra, do yêu cầu riêng của thực phẩm, các chất nhuộm màu
trong lĩnh vực này không gây mùi lạ và làm thay đổi chất lượng thực phẩm.
Hiện nay, nghiên cứu các chất nhuộm màu cho thực phẩm trên thế giới
được tập trung vào các hướng chủ yếu sau đây:
- Điều tra, phát hiện và nghiên cứu chiết tách các chất nhuộm
màu thực phẩm từ nguyên liệu tự nhiên, nhưng chủ yếu từ thực vật.
Đây là hướng nghiên cứu được đặc biệt quan tâm, bởi chất màu thu
được thường có tính an tồn cao, giá thành hạ. Theo hướng nghiên cứu
này nhiều chất màu đã được sản xuất và đưa vào ứng dụng (Chất
nhuộm màu tím thu từ vỏ quả Nho, chất nhuộm màu đỏ thu từ hoa của
cây Điều nhuộm, chất indigotine nhuộm màu xanh thu từ lá cây Chàm...)
- Nghiên cứu bán tổng hợp chất nhuộm màu từ các hợp chất thu nhận
từ thực vật. Đây là hướng nghiên cứu có nhiều triển vọng, có thể sản xuất
nhiều chất màu khác nhau. Tuy nhiên giá thành sản phẩm cao và địi hỏi
cơng nghệ phức tạp. Mặc dù vậy, hiện nay nhiều chất màu đang sử dụng


5

được sản xuất theo hướng này (Beta Carotenal, Beta-apro-carotenal...). Các

chất nhuộm màu thực phẩm bán tổng hợp thường thuộc họ Carotene, họăc
nhóm monoazo.
- Nghiên cứu sản xuất chất nhuộm màu thực phẩm bằng công nghệ
sinh học: là hướng nghiên cứu đang được triển khai ở một số nước có trình
độ kỹ thuật cao, các nhà nghiên cứu đang thử nghiệm thu nhận chất nhuộm
màu từ nuôi cấy mô một số loài thực vật (Aralia armata,...), hoặc sử dụng
một số hệ men, một số lồi vi khuẩn để chuyển hố hợp chất hữu cơ thành
chất màu. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu này cho tới nay chưa đạt được kết
quả thực tế.
- Tổng hợp các chất vơ cơ khơng có độc tính để nhuộm màu cho thực
phẩm. Đây là hướng nghiên cứu được tiến hành từ lâu. Mặc dù vậy, các
chất vô cơ có thể sử dụng cho thực phẩm cịn rất hạn chế. Hiện nay các
chất vô cơ được phép sử dụng cho thực phẩm mới chỉ có một số oxít sắt:
FeO(OH)xH2O (màu đỏ), FeO.Fe2O3 (màu đen), FeO(OH).xH2O (màu
vàng),…. Xu hướng hiện nay của thế giới là hạn chế các chất nhuộm màu
có nguồn gốc vơ cơ trong cơng nghiệp thực phẩm.
Do những tiêu chuẩn chặt chẽ về mức độ an toàn, cho tới nay thế
giới mới chỉ thừa nhận 73 hợp chất (hoặc dịch chiết, phức chất) là chất
nhuộm màu cho thực phẩm. Trong số này một số hợp chất chỉ được phép
sử dụng trong một số quốc gia nhất định.
Hiện nay có một số loại cây cho chất nhuộm màu thực phẩm được
trồng và khai thác với số lượng lớn ở một số nước. Một vài sản phẩm trong
số đó như “Cutch”, là nước chiết sấy khơ của cây Acacia catechu. Lượng
sản xuất hàng năm trên thế giới của Cutch khoảng 6.000 – 9.000 tấn/năm,
trong đó lượng được xuất - nhập khẩu giữa các nước khoảng 1.500 tấn/năm.
Nước sản xuất chính là Ấn Ðộ (các nước cũng sản xuất nhưng với số lượng
ít hơn là Pakistan, Bangladesh, Myanmar và Thái lan), nước nhập khẩu
chính là Pakistan. Trước đây, vào những năm giữa của thập kỷ 70, hàng
năm các nhà máy công nghiệp của Ấn Ðộ đã sử dụng tới 63.000 tấn gỗ
nguyên liệu. Trong thời gian từ 1988- 1993, Ấn Ðộ đã xuất sang Pakistan

1.000 - 1.300 tấn/năm. Ngoài Cutch ra, cịn có một sản phẩm tự nhiên khác
cũng được sản xuất và sử dụng với số lượng lớn, đó là Annatto (được lấy từ


6

cây Ðiều nhuộm - Bixa orellana). Lượng sản phẩm trên thế giới hàng năm
khoảng 10.000 tấn, lượng sản phẩm tham gia mậu dịch khoảng 7.000 tấn.
Nước xuất khẩu chính các sản phẩm Annatto là Peru và Kenya, các nước
nhập khẩu chính là Mỹ, Nhật và một số nước Đơng Âu. Một số cây khác
được trồng để làm nguyên liệu sản xuất các chất màu thực phẩm là:
Indigofera tinctoria, Tagetes erecta, Lawsonia inermis, Curcuma longa,
Crocus sativus, Gardenia jasminoides, Medicago sativa, ... Riêng ở vùng
Andhra Pradesh của Ấn Ðộ các cây sau được trồng với số lượng tương đối
nhiều: Bixa orellana (1.200 ha), Indigofera tinctoria (800 ha), Tagetes
erecta (120 ha) và Lawsonia inermis (20 ha). Bên cạnh việc sử dụng các
chất màu thu được bằng các cách truyền thống thì ngày nay người ta còn áp
dụng các kỹ thuật hiện đại để tăng nhanh quá trình tổng hợp tự nhiên. Trên
thế giới trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu mới đã áp dụng công
nghệ sinh học trong việc nâng cao sản lượng tổng hợp các chất màu tự
nhiên. Các phương pháp mới chủ yếu dựa vào việc nuôi cấy tế bào các loài
thực vật, vi sinh vật đã xác định là có các thành phần sắc tố được trong
cơng nghiệp thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Năm 1995, Ajinomoto đã
cho ra một phương pháp điều chế màu đỏ tự nhiên bằng cách nuôi cây mô
sần của các cây thuộc chi Aralia (loài cho kết quả tốt nhất là Aralia cordata).
Chất màu này được tổng hợp trong bóng tối, chất màu được tiết ra môi
trường nuôi cấy. Năm 1995, Kondo T đưa ra phương pháp sản xuất
anthraquinone từ một số cây thuộc họ cà phê (Rubiaceae). Tế bào được nuôi
trong môi trường có nguồn Cac bon I, muối vơ cơ và muối Can xi (Canxi
chloride hoặc Canxi nitrate) với nồng độ 5- 90mM/l. Lá Rubia akane được

cắt thành những mảnh nhỏ và đưa vào một mơi trường ni cấy có pH 5,8,
các muối vô cơ (3 mM/l CaCL2), vitamin, 2,4- D, kinetin, đường mía và
thạch... Sản lượng lớn anthraquinone được sản xuất ra ở các nồng độ CaCL2
từ 5- 90 mM/l. Narisu- Keshohin, 1991 đưa ra phương pháp sản xuất chất
màu bằng cách nuôi cấy mô của lá cây Oải hương (Lavandula angustifolia).
Ni tế bào trong điều kiện có ánh sáng thì cho hiệu suất cao hơn. Với
phương pháp này sản phẩm được tạo ra ở dạng vảy lớn với hiệu suất cao.
Phương pháp sản xuất màu đỏ hoa rum bằng nuôi trồng mô sần Hồng hoa
(Carthamus tinctorius), Mitsui- Eng. Shipbldg được đề xuất vào năm 1990.


7

Màu đỏ hoa rum được điều chế bằng cách nuôi mô sần hoa rum trong môi
trường kiềm, chất màu được tiết vào môi trường nuôi cấy. Chất màu này là
màu tự nhiên, có màu sắc đẹp và ổn định. Các nghiên cứu về chất màu thực
phẩm tự nhiên không chỉ được tiến hành đối với các loài thực vật mà còn
được nghiên cứu đối với các tế bào vi sinh vật. Một số chi được quan tâm
nhiều là Aspergillus, Pseudomonas... Năm 1996, Kasenkov O. I. đưa ra một
phương pháp điều chế chất nhuộm thực phẩm màu đỏ từ các nguyên liệu
thực vật. Theo phương pháp này các nguyên liệu thực vật phải được nghiền
nát và tẩy trùng, sau đó ngâm trong môi trường lên men bởi Aspergillus,
cuối cùng chúng được chọn lọc và cô đặc. Nguyên liệu thực vật là thành
phần mơi trường để ni cấy các lồi thuộc chi Trichoderma (tốt nhất là
Trichoderma koningi và Trichoderma longibrachiatum). Sử dụng phương
pháp này, mơi trường được đơn giản hố và hiệu suất chất màu được tăng
lên đáng kể. Cùng sử dụng Pseudomonas để sản xuất ra các sản phẩm màu,
House- Food (1991) đã chỉ ra một số dịng có thể cho ra sản phẩm với hiệu
suất cao. Các dịng đó là FERM BP-2933, FERM BP- 2932. Trong dung
dịch nuôi cấy Linsmaier- Skoog nếu có thêm một loại thực vật nhất định và

muối sắt thì chúng có thể cho tới trên 400 ug sản phẩm/ml. Chất màu
ferropyrimine có thể thu trực tiếp từ mơi trường ni cấy. Lồi thực vật được
chọn có thể thuộc các họ như: Liliaceae, Cruciferae, Polygonaceae,
Leguminosae, Solanaceae và Gesneriaceae. Sử dụng các chất màu thực
phẩm do có quan hệ trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng con người. Vì vậy ở
nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã ban hành luật về sử dụng chất màu trong
thực phẩm. Trong các Bộ luật về chất màu thực phẩm, các chất màu có
nguồn gốc là sắc tố thực vật (chất mầu tự nhiên) được quy định ưu tiên.
Ví dụ: Điều 26 trong Luật sử dụng chất màu của Ấn Độ:
Điều 26: Các chất màu tự nhiên được sử dụng: Trừ những trường
hợp được quy định cụ thể trong bộ luật này, các yếu tố màu tự nhiên cơ bản
sau đây được sử dụng trong các loại thực phẩm.
1. Beta – carotene
2. Beta – apo – 8 – carotenal
3. Axit Methylester of Beta – apo – 8’ carotenoic
4. Axit Ethylester of Beta – apo – 8’ carotenoic


8

5. Canthaxanthin
6. Chlorophyll
7. Riboflavin (Lactoflavin)
8. Caramel
9. Annatto
10. Saffron
11. Curcumin (or turmeric)
Danh mục các chất nhuộm màu thực phẩm trên thế giới được quy
định chặt chẽ về mã số và giới hạn sử dụng . Theo quy định của Liên minh
Châu Âu (EU), các chất màu thực phẩm có mã số từ E100 đến E172. Đây

là quy chế được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, Australia và một
vài nước thuộc khu vực Thái Bình Dương sử dụng hệ thống mã số với chữ
cái đầu là A nhưng ít được sử dụng.
Luật sử dụng chất màu thực phẩm ở châu Âu cũng quy định rõ các
sản phẩm màu được sử dụng trong chế biến thực phẩm. Tuy vậy, mỗi quốc
gia có thể quy định riêng cho từng chất cụ thể. Vì thế, có một số chất màu ở
đây khơng được sử dụng trên tất cả các nước trong cộng đồng châu Âu
(E128 red 2F, E129 allura red, E133 brilliant blue FCF, E154 brown FK,
E155 brown HT), hoặc được sử dụng nhưng hạn chế. Ở Đức cũng như một
số nước khác có đưa ra danh sách các thực phẩm được sử dụng chất màu.
Trong luật sử dụng chất màu thực phẩm ở châu Âu, các phục lục từ II – V
có đưa ra chi tiết về các thực phẩm đó.
Tóm lại, hiện nay nghiên cứu chất màu thực phẩm trên thế giới được
quan tâm rất lớn ở nhiều quốc gia với nhiều hướng nghiên cứu mới. Trong
các hướng nghiên cứu đó, tìm kiếm và chiết tách chất màu từ thực vật vẫn
được ưu tiên hàng đầu trong các nghiên cứu.
2.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Kinh nghiệm sử dụng tài nguyên thực vật của nhân dân ta rất phong
phú và đa dạng dưới nhiều hình thức vào các mục đích khác nhau như: làm
lương thực, thực phẩm, xây dựng, chăm sóc sức khoẻ, thẩm mỹ, làm cảnh.
Đặc biệt phải kể đến mục đích nhuộm màu thực phẩm, các cây dùng để
nhuộm màu gồm tất cả các lồi thực vật có thể dùng trực tiếp hoặc được
chế biến thành các sản phẩm dùng để nhuộm màu cho các loại thực phẩm.


9

Từ lâu, các nhà khoa học đã tiến hành chiết tách các chất nhuộm màu
thực phẩm từ thực vật. Tuy nhiên hiện vẫn còn phải sử dụng nhiều chất
màu được tổng hợp bằng con đường hoá học. Khi chất màu nhuộm công

nghiệp được đem vào sử dụng rộng rãi trong sinh hoạt của nhân dân thì
người ta đã phát hiện ra các nhược điểm của sản phẩm chất màu công
nghiệp vì chúng có thể gây nên các tác dụng phụ (chúng có thể là tác nhân
gây ung thư, rối loạn thần kinh, tiêu hoá hoặc ngộ độc gây tử vong...). Vì
vậy trong những năm gần đây con người càng thấy được tính ưu việt của
các sản phẩm tự nhiên và đã quan tâm nghiên cứu các chất nhuộm màu có
nguồn gốc thực vật để sử dụng chúng nhất là trong ngành công nghiệp thực
phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm (Anthony, 2002).
Chất nhuộm màu có nguồn gốc thực vật thuộc nhiều nhóm cấu trúc
hố học khác nhau, một số có thể nhìn thấy bằng trực giác, một số khác chỉ
biểu hiện màu qua quá trình xử lý (thuỷ phân,...). Do vậy, nghiên cứu các
loài cây cho màu nhuộm trong hệ thực vật Việt Nam là vấn đề cần được
nghiên cứu có hệ thống cả hiện tại và lâu dài.
Ở nước ta trong những năm trước đây, do khó khăn về điều kiện
và phương tiện nên vấn đề này chưa được nghiên cứu nhiều. Một số
cơng trình cịn sơ sài với quy mơ hẹp, hầu hết các số liệu, thông tin về
cây nhuộm màu thực phẩm đều trích dẫn từ tài liệu nước ngồi, nên ít
có khả năng ứng dụng.
Về điều tra cơ bản mang tính liệt kê các lồi thực vật cho màu
nhuộm mới chỉ có 2 cơng trình được tiến hành. Lưu Đàm Cư, Trần Minh
Hợi (1995) đã sơ lược đánh giá các cây nhuộm màu nói chung thường gặp
ở nước ta, và ghi nhận ở Việt Nam có trên 200 loài cây cho chất nhuộm
màu thuộc 57 chi, thuộc 28 họ. Gần đây, Lưu Đàm Cư và cs (2002) đã điều
tra phát hiện 114 lồi cây được hoặc có thể sử dụng để nhuộm màu thực
phẩm ở Việt Nam. Với hệ thực vật ở Việt Nam đa dạng và phong phú (ước


10

tính có khoảng 11.000 đến 12.000 lồi) chắc chắn đây sẽ là nguồn nguyên

liệu cho chất nhuộm màu đa dạng và phong phú về chủng lồi, vì vậy đây
mới chỉ là bước nghiên cứu khởi đầu.
Về nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ chiết tách chất màu từ thực vật,
đáng lưu ý là cơng trình “Xây dựng quy trình cơng nghệ chiết tách và tổng
hợp chất màu thực phẩm” (Nguyễn Thị Thuận, 1995), “Xây dựng quy trình
cơng nghệ chiết tách cumarin từ củ nghệ” (Phạm Đình Tỵ, 2001), “Khả
chiết tách chất màu thực phẩm từ cây Mật mông” (Nguyễn Thị Phương
Thảo, Lưu Đàm Cư, 2003). Ngồi ra, đã có một số cơng bố về thành phần
hóa học của dịch chiết từ cây Lá diễn và hạt Dành dành (Giang Thị Sơn và
cs, 2001).
Các cơng trình nói trên đã thu được những kết quả rất khả quan,
chứng minh một cách khoa học về khả năng thực tế có thể sản xuất chất
nhuộm màu thực phẩm từ nguyên liệu thực vật của nước ta. Tuy nhiên các
cơng trình mới chỉ nghiên cứu ở một số đối tượng cụ thể, thường gắn với
các nghiên cứu làm thuốc chữa bệnh, do vậy chưa thấy hết tiềm năng các
chất nhuộm màu thực phẩm trong cả hệ thực vật. Hơn nữa, do tính chất đề
tài các cơng trình tập trung nghiên cứu một số chất nhuộm màu đặc biệt
(curcumin từ cây nghệ chủ yếu cung cấp cho ngành Y- Dược) nên giá
thành rất cao, chưa thể đưa vào phục vụ đời sống hàng ngày của nhân dân.
Theo Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường, Chất lượng, hiện nay tất cả
các chất nhuộm màu cho thực phẩm ở Việt Nam đều phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Do yêu cầu về ATVSTP, bộ Y tế nước ta chỉ cho phép nhập và
sử dụng chất màu thực phẩm với số lượng hạn chế.


11

Bảng 2.1: Danh mục các chất màu thực phẩm được phép sử dụng ở Việt Nam
STT


Tên chất

Màu và nhóm chất

1
2
3
4

Beta- apro- Carotenal
Beta-Carotene (Synthetic)
Canthaxanthine
Caramel I - Plain

5

7

Caramel III - Ammonia
process
Caramel IV- Ammonia sulfit
process
Carmines

8
9
10

Azorubine (Carmoisine)
Carotenes (Natural extract)

Annatto Extract

11

Grape skin extract

Da cam, Họ caroten
Da cam, Họ caroten
Đỏ, Họ caroten
Nâu, Xử lý nhiệt từ
đường
Nâu, Xử lý nhiệt từ
đường
Nâu, Xử lý nhiệt từ
đường
Đỏ, nhóm
Anthraquinon
Đỏ, nhóm Monoazo
Da cam, HọCaroten
Đỏ, chiết xuất từ Điều
nhuộm
Tím, Chiết xuất từ vỏ
quả nho

12
13
14

Chlorophyll
Chlorophyll Copper Complex

Chlorophyll Copper
Complex, Sodium and
Potassium salts
Brilliant Black PN
Red 2 G
Allura AC
Amaranth
Ponceau 4R
Beta-apro-8-carotenic acid,
Methyl or Ethyl Ester
Indigotin
Titan dioxide

6

15
16
17
18
19
20
21
22

Nguồn
gốc
Tổng hợp
Tổng hợp
Tự nhiên
Tổng hợp

Tổng hợp
Tổng hợp
Tự nhiên
Tổng hợp
Tự nhiên
Tự nhiên

Xanh, nhóm Porphirin
Xanh, nhóm Porphirin
Xanh, nhóm Porphirin

Tự nhiên
(từ vỏ quả
nho)
Tự nhiên
Tự nhiên
Tự nhiên

Đen, nhóm Bisazo
Đỏ, nhóm Monoazo
Đỏ, nhóm Monoazo
Đỏ, nhóm Monoazo
Đỏ, nhóm Monoazo
Da cam, họcaroten

Tổng hợp
Tổng hợp
Tổng hợp
Tổng hợp
Tổng hợp

Tổng hợp

Xanh chàm, họindigo
Trắng, TiO2

Tự nhiên
Tổng hợp


12

23
24
25
26
27
28
29

Nâu HT
Iron oxide, red
Iron oxide, black
Iron oxide, yellow
Curcumin
Erythosin
Quinoline yellow

Nâu, nhóm Bisazo
Tổng hợp
Đỏ, FeO(OH).x H2O

Tổng hợp
Đen, FeO.Fe2O3
Tổng hợp
Vàng, FeO(OH).xH2O Tổng hợp
Vàng, nhóm cumarin
Tự nhiên
Đỏ, nhóm Xanthense
Tổng hợp
Vàng, nhóm
Tổng hợp
Quinophtalone
30
Riboflavin (lactoflavin)
Vàng, nhóm isoTự nhiên
alloxazine
31
Sunset Yellow FCF
Vàng, nhóm Monoazo Tổng hợp
32
Tartrazine
Vàng, nhóm Monoazo Tổng hợp
33
Brilliant FCF
Xanh, nhóm
Tổng hợp
Triarylmethane
34
Fast Green FCF
Xanh, nhóm
Tổng hợp

Triarylmethane
35
Green S
Xanh, nhóm
Tổng hợp
Triarylmethane
(Nguồn: Trích trong “Danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực
phẩm”. Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ Y tế, 2001)
Như vậy, trong số 35 chất được phép sử dụng cho thực phẩm ở Việt
Nam mới chỉ có 10 chất được chiết xuất từ thực vật (nguyên thủy hoặc
phức chất) và hồn tồn phải nhập từ nước ngồi.
Có thể nói rằng các nghiên cứu về cây nhuộm màu thực phẩm hiện
nay chỉ tập trung vào việc sử dụng cây nhuộm màu thực phẩm, chưa chú
ý đến nghiên cứu bảo tồn và phát triển. Do vậy nguồn gen cây nhuộm
màu thực phẩm đang bị đe dọa do khai thác quá mức bởi các cá nhân,
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững
nguồn gen cây nhuộm màu thực phẩm là cần thiết, trước khi chúng bị
cạn kiệt và tuyệt chủng.
Vì vậy, việc đầu tư kinh phí để bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây
nhuộm màu thực phẩm là cần thiết.


13

2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của khu vực
nghiên cứu
2.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Tân Lang
+ Vị trí địa lý, địa hình
Xã Tân Lang là một xã vùng II thuộc huyện Phù Yên nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt (mùa khô và

mùa mưa), mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau với diện tích tự nhiên 6127,15 ha với chiều dài là 20km từ
Suối Lang, giáp xã Mường Do đến cầu ngả hai thuộc xã Thu Cúc – Tân
Sơn – Phú Thọ, xã gồm 16 cơ sở bản, đường giao thơng thuận tiện có
đường quốc lộ 32 chạy qua hai bản Bãi Đu và Bãi Lau.
- Phía Đơng giáp huyện Tân Sơn – Phú Thọ
- Phía Tây giáp xã Huy Tân
- Phía Nam giáp xã Mường Lang
- Phía Bắc giáp xã Mường Cơi
+ Khí hậu thủy văn
Xã Tân Lang mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng
Tây Bắc, hàng năm chia thành hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô hanh,
mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, các hiện tượng thời tiết bất thường như sương
muối và băng giá xuất hiện vào cuối tháng 1 hàng năm. Đây cũng là khu
vực chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, gió Lào; mùa khơ thời tiết
nắng nóng, độ ẩm khơng khí thấp, đây chính là mùa dễ xảy ra cháy rừng.
Lượng mưa bình quân hàng năm 1800 – 2000mm, lượng mưa phân
bố không đều, tập trung chủ yếu vào tháng 6 đến tháng 8 chiếm 70% tổng
lượng mưa cả năm, là những tháng cao điểm mưa lớn gây ra lũ làm ảnh
hưởng đến mùa vụ sản xuất nông lâm nghiệp và đời sống của người dân
Hệ thống sông suối tương đối dày đặc, song hầu hết các dòng suối
thấp hơn khu vực canh tác lưu lượng nước ít nên tác dụng phục vụ tưới tiêu
cũng như phục vụ công tác chữa cháy rất hạn chế.
+ Tình hình dân số, lao động
Dân số xã năm 2013 có 1.531 hộ với 6.265 nhân khẩu. Tỉ lệ phát
triển dân số trung bình hàng năm 1,1%.


14


Tổng số hộ nghèo sau ra soát năm 2013 của xã là 407 hộ với 1.576
nhân khẩu chiếm 26,58% so với tổng số hộ; hộ cận nghèo 87 hộ với 329
nhân khẩu chiếm 5,7% so với tổng số hộ.
Tổng số dân của xã chủ yếu là cộng đồng người Dao, Thái, và Mường
cùng chung sống,đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, một số ít là người Kinh.
Nguồn lao động của xã tương đối dồi dào, lao động chủ yếu trong
lĩnh vực nơng – lâm nghiệp và chăn ni, trình độ học vấn, nhận thức vẫn
còn hạn chế. Những năm gần đây, ý thức chấp hành pháp luật, nhận thức
của người dân về cơng tác PCCCR cịn nhiều hạn chế, chưa nhận thức sâu
sắc được tác hại của cháy rừng, phong tục tập quán tại xã chủ yếu là ruộng
nước ít làm nương là chủ yếu. Vì vậy, việc đốt nương để trồng cây nông
nghiệp là một yếu tố gây cháy lan vào rừng.
Dự báo dân số trong xã đến năm 2014 sẽ tăng lên khoảng 6.445 người.
+ Tình hình kinh tế, xã hội
• Nơng nghiệp
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng thâm canh các
loại cây con có ưu thế như lúa lai, ngô lai, chăn nuôi gia súc, chăn nuôi lợn
theo hướng công nghiệp.
- Gieo trồng cây lương thực có hạt diện tích 1.744 ha, đạt 139% kế
hoạch; sản lượng lương thực 6.191 tấn đạt 147,3% kế hoạch. Diện tích cây
lương thực tăng là do bà con đã tận dụng hết diện tích đất để trồng, ngồi ra
cịn một số hộ dân ở các bản còn đi thuê mượn đất để làm, năng suất, sản
lượng lương thực có hạt tăng do bà con đã chú trọng đầu tư (phân bón).
- Cây sắn và củ bột khác diện tích là 340 ha, vượt 36% kế hoạch, sản
lượng 3.740 tấn, tăng 37,5% kế hoạch.
- Cây chè có diện tích là 140,38 ha đạt 107,9% kế hoạch; trong đó
diện tích chè cho thu hoạch 93,48 ha, sản lượng chè búp tươi 374 tấn, đạt
106,8% kế hoạch; diện tích chè cho thu hái giảm do diện tích chè cũ đã già,
thối hóa, năng suất giảm bà con đã phá đi để đăng ký trồng lại. Tổng diện
tích chè trồng lại và trồng mới là 114,5 ha, hiện nay bà con đã trồng 70 ha.

- Cây đỗ tương kế hoạch 70 ha, thực hiện 18 ha, đạt 25,7% kế hoạch,
sản lượng đạt 20,6 tấn.


15

Diện tích cây ăn quả 52,67 ha, cây ăn quả có chiều hướng giảm dần.
Nguyên nhân là do những năm gần đây số lượng cây ăn quả trên địa bàn xã
cho sản lượng ít, khơng năng suất, bà con đã chặt phá một phần diện tích đi
để trồng ngơ, đỗ tương và cây rau…v.v…
• Chăn ni
Các mơ hình chăn ni tập trung quy mô trang trại tiếp tục đẩy mạnh
phát triển và khẳng định được ưu thế. Công tác chăm sóc thú y và phịng,
chống dịch bệnh gia súc gia cầm được thực hiện thường xuyên, kịp thời, cơ
bản đáp ứng được yêu cầu. Mặc dù trong 6 tháng đầu năm xảy ra dịch lở mồm
long móng ở lợn tại 3 bản Thịnh Lang 1 + 2 và bản Vường nhưng UBND đã
phối hợp với trạm thú y huyện có kế hoạch cụ thể, dập tắt kịp thời.
Tổng đàn gia súc, gia cầm là 71.935 con, đạt 102,4% kế hoạch, tăng
17,5% so với năm 2012.
• Lâm nghiệp
Thành lập và duy trì hoạt động các tổ chức quản lý bảo vệ rừng cấp
bản; tổ chức tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân.
Thường xuyên tổ chức tuyên truyền công tác QLBVR – PCCCR tới 16
cơ sở bản, tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn bà con nông dân phát dọn
nương rẫy đúng quy định. Chỉ đạo 16/16 bản trực thuộc xã xây dựng phương
án PCCCR năm 2013. Kiểm tra, chỉ đạo các cơ sở tổ chức trực PCCCR 24/24
giờ. Trong năm trên địa bàn xã không để xảy ra cháy rừng.
Công tác trồng rừng mới được quan tâm triển khai thực hiện ngay từ
đầu năm. Ước thực hiện năm 2013 trồng được 39 ha đạt 130% chủ yếu
trồng ở bản Bãi Đu, Suối Lèo, Yên Thịnh 2.

Công tác quản lý bảo vệ rừng được quan tâm, các tổ chức quản lý
bảo vệ rừng thường xuyên kiểm tra diện tích rừng được giao.
Phương hướng phát triển vốn rừng năm 2014: Đẩy mạnh cơng tác
trồng, chăm sóc và quản lý bảo vệ rừng. Trồng rừng mới 50 ha; quản lý bảo
vệ 3.789,2 ha rừng (trong đó: Rừng sản xuất 1.589,2 ha; Rừng phòng hộ
2.199,6 ha). Đạt độ che phủ rừng 61,8%. Chỉ đạo thực hiện tốt các công tác
quản lý bảo vệ rừng, phòng chống chữa cháy rừng, quản lý nghiêm các
hoạt động khai thác, chế biến lâm sản.


16

Sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ Chương trình 30a, Chương trình 135,
Chương trình dự án 1460 và các chương trình dự án khác.
• Mơi trường nước
Duy trì bảo vệ các cơng trình nước đã được đầu tư đưa vào hưởng lợi,
đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân.
Hiệu quả cơng trình nước đến nay chưa đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân, một số cơ sở đầu tư công trình khơng đủ bỏ khơng như: Cơng
trình nước sạch Bãi Đu, n Thịnh 1; một số cơng trình nước sinh hoạt
phân tán ở các bản khác vẫn chưa đi đến được hết tất cả các hộ trong bản;
việc thu lệ phí nước các cơ sở thực hiện chưa nghiêm, chưa sát với nhu cầu
tình hình thực tế của cơ sở.
• Giáo dục
Quy mô trường lớp tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu của dạy và
học. Thực hiện công tác huy động học sinh trong độ tuổi đến trường, chất
lượng giáo dục được đánh giá thực chất hơn và từng bước được nâng lên;
Thực hiện cuộc vận động “Hai không” trong giáo dục và phong trào thi đua
xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chất lượng giáo dục
được đánh giá thực chất hơn và từng bước được nâng lên. Kết quả:

- Kết hợp với nhà trường cả 3 bậc học nắm bắt số lượng học sinh,
đảm bảo cơ sở vật chất cho năm học, khai giảng và tổ chức họp phụ huynh
đợt 1 năm học 2013 – 2014.
- Tổng số giáo viên và học sinh năm học 2013 – 2014:
* Trường Mầm non: Tổng số cán bộ giáo viên biên chế là 17, giáo
viên hợp đồng là 2, học sinh là 366.
* Trường Tiểu học: Tổng số cán bộ giáo viên biên chế là 45, giáo
viên hợp đồng là 5, học sinh là 534.
* Trường THCS: Tổng số cán bộ giáo viên biên chế là 25, học sinh
là 260.
Công tác phổ cập giáo dục được quan tâm thực hiện tốt. Duy trì kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS đạt 100%.
• Y tế
Triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia như:
Phịng chống sốt rét, HIV/AIDS, tai nạn thương tích, tiêm chủng, dân số -


17

kế hoạch hóa gia đình. Giám sát, thực hiện chặt chẽ cơng tác phịng, chống
dịch bệnh, trong năm khơng có dịch lớn xảy ra, khơng có bệnh nhân chết
do dịch.
Cơng tác khám chữa bệnh: Duy trì khám chữa bệnh trong nhân dân,
Tiêm chủng mở rộng các loại vác xin cho trẻ em theo quy định, thực hiện
quy chế khám chữa bệnh, kê đơn cấp phát thuốc cho người nghèo và trẻ em
dưới 6 tuổi theo đúng quy định. Trong năm ước thực hiện tổ chức khám,
chữa bệnh cho tổng số: 3700 lượt người.
• Văn hóa, thơng tin, thể thao
Tổ chức thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, phục vụ đông đảo quần

chúng nhân dân. Trong đó: Tập trung tun truyền phịng chống ma túy,
luật giao thông, tuyên truyền các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước;
Tổ chức giao lưu văn nghệ quần chúng, giao lưu văn hóa thể thao cho các
ngày lễ, tết trong năm.
Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động các cơ sở kinh
doanh dịch vụ văn hóa, thể thao và xử lý các trường hợp vi phạm. Phong
trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Kết quả có 818/1505
hộ gia đình văn hóa
Tỉ lệ hộ được xem truyền hình Việt Nam 95%, tỉ lệ hộ được nghe đài
tiếng nói Việt Nam 100%.
2.2.2. Khái quát điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Mường Giơn
+ Điều kiện tự nhiên
Mường giơn là xã khó khăn của huyện Quỳnh Nhai, xã cách trung
tâm huyện trên 25km, tồn xã có diện tích đất tự nhiên 187,36 km2. Tổng
số bản trong toàn xã là 11 bản, gồm 7246 nhân khẩu, gồm các dân tộc anh
em cùng sinh sống như Thái, Kháng, Kinh, H’Mông và một số dân tộc
khác. Điều kiện sinh hoạt của bà con nhân dân cịn gặp nhiều hạn chế.
- Phía Đơng giáp xã Nậm Giơn, huyện Mường La.
- Phía Bắc giáp xã Chiềng Khây, huyện Quỳnh Nhai.
- Phía Nam giáp xã Chiềng Ơn, huyện Quỳnh Nhai.
- Phía Tây giáp xã Pắc Ma Pha Khinh, huyện Quỳnh Nhai.


18

+ Tình hình kinh tế - xã hội
• Nơng nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng kế hoạch giao 2.087 ha, thực hiện được
2.188,2 ha, đạt 105% vượt 5% so với kế hoạch năm, tăng 138,2 ha so với
năm 2012.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động sản xuất nông nghiệp (2013)
TT

I
1
2
3
4
II
1
2
III

1
2
3
IV
V

1

Loại cây
trồng

Kế hoạch giao

Kết quả thực hiện

So với
kế

Diện Năng Sản
Diện Năng Sản
xuất lượng hoạch
tích xuất lượng tích
(%)
(ha) (tạ/ha) (tấn) (ha) (tạ/ha) (tấn)
1.297
1.212,2
93,5

Cây lương
thực có hạt
Lúa chiêm
57
62,2
xn
Lúa mùa
180
180
Lúa nương
270
270
Ngơ
790
700
Cây chất
250
417
bột lấy củ
Sắn

250
300
Rong riềng
117
Cây cơng
465
nghiệp
hàng năm
Đậu tương
350
Lạc
100
Bơng
15
Cây thực
60
50
phẩm
Cây cơng
2
2
nghiệp
khác
Trồng cỏ
2
2
Tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2013 kế

55 342,1


109

43
774
14
378
40 2.800

100
100
88,6
166,8

90 2.700
40
468

120
97

83,4
100

100
hoạch giao 4.471,3

tấn, thực hiện được 4.294,1 tấn, đạt 96% so với kế hoạch, giảm 2,4% so với
năm 2012 (trong đó thóc kế hoạch giao 1.416 tấn, thực hiện đươc 1.494,1



×