Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

skkn ứng dụng công nghệ thông tin bằng cách trình chiếu các hình ảnh và video phim lịch sử vào giảng dạy bài lịch sử và truyền thống đánh giặc giữ của dân tộc việt nam nhằm nâng cao hứng thú học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 28 trang )

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BẰNG CÁCH TRÌNH
CHIẾU CÁC HÌNH ẢNH VÀ VIDEO PHIM LỊCH SỬ VÀO GIẢNG DẠY BÀI
LỊCH SỬ VÀ TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC
VIỆT NAM NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

GIÁO VIÊN: NGUYỄN TIẾN THÀNH
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH
SĐT : 0962335858

NĂM HỌC 2020- 20201

LỜI CAM ĐOAN


Năm học 2020 - 2021, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm có tên là “Ứng dụng cơng

nghệ thơng tin bằng cách trình chiếu các hình ảnh và video phim lịch sử vào
giảng dạy bài Lịch sử và truyền thống đánh giặc giữ của dân tộc Việt Nam
nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh”.
Tôi cam đoan sản phẩm này là của cá nhân tôi tham khảo các tài liệu và tổng hợp
viết nên, không sao chép SKKN của người khác để nộp. Nếu nhà trường và tổ chuyên
môn phát hiện ra tơi sao chép của ai hay có sự tranh chấp về quyền sở hữu thì tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm trước ban chun mơn về tính trung thực của lời cam đoan này.
Thanh Chương, ngày 10 tháng 3 năm 2021

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Viết tắt

Viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

THPT


Trung học phổ thông

CNTT

Công nghệ thông tin

TS

Tổng số

MỤC LỤC


Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1.Lý do chọn đề tài.

1

2. Mục đích nghiên cứu.

1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

2


4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Kế hoạch nghiên cứu.

2

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

3

1.1. Cơ sở lý lận

3

1.2. Cơ sở thực tiễn

4

2. THU THẬP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ
THỰC TRẠNG

5

2.1. Khảo sát thực trạng


5

2.2. Thu thập số liệu điều tra

5

2.3.Phân tích, đánh giá những vẫn đề thực tiến khi áp dụng đề tài

5

2.4. Một số giải pháp

6

3. THỰC HÀNH GIẢNG DẠY BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỚI

6

3.1. Tính khoa học, tính sư phạm, tính mới va tính thực tiễn

6

3.2. Thực hành giảng dạy bằng phương pháp mới

7

3.3. Đánh giá kết quả quá trình áp dụng

20


4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

20

4.1. Bảng tổng hợp số liệu điều tra

20

4.2. Biểu đồ so sánh mức độ hứng thú của HS

21

Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

22

1.Kết luận

22

2. Kiến nghị

22

Phụ lục

10



10


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là một trong những phương
pháp mang lại hiệu quả cao trong giáo dục hiện nay, đặc biệt trong môn giáo dục
quốc phòng – an ninh, nhằm khắc phục những hạn chế của các phương pháp truyền
thống khác.
- Một thực trạng khá phổ biến trong học sinh khi học các nội dung hiểu biết
chung về quốc phòng – an ninh hiện nay là đa số các em khơng hứng thú, thậm chí
một số em còn chán nản khi học những nội dung này. Bài “Lịch sử và truyền thống
đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” là một trong những bài như vậy, khi mà
nội dung dài và liên quan các kiến thức lịch sử, khối lượng kiến thức rộng, trong
khi đó sách giáo khoa chỉ nêu khái quát. Nên học sinh rất khó hiểu và khơng hứng
thú trong q trình học bài này.
- Trên thực tế nhiều giáo viên đã ưng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy bài này,bằng cách sử dụng giáo án powerpoint. Nhưng qua tìm hiểu tôi thấy đa
phần các giáo viên sử dụng công nghệ thơng tin vào giảng dạy chủ yếu là để trình
chiếu nội dung chữ hoặc có thêm một số hình ảnh và video, chưa có tác giả nào
ứng dụng cơng nghệ thơng tin bằng việc chỉ trình chiếu hình ảnh và video minh
họa nội dung của bài này cả.
- Vì vậy, từ thực tiến giảng dạy và kinh nghiệm của bản thân tôi mạnh dạn
thực hiện đề tài nghiên cứu “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin bằng cách trình chiếu
các hình ảnh và video phim lịch sử vào giảng dạy bài Lịch sử và truyền thống đánh
giặc giữ của dân tộc Việt Nam nhằm nâng cao hứng thú học tập của học sinh”.
Tơi tin tưởng rằng, đề tài của mình sẽ góp phần hữu ích nâng cao hứng thú học tập
của học sinh cũng như nâng cao chất lượng giáo dục của các bài hiểu biết chung về
quốc phòng - an ninh.
2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu, hiểu rõ thực trạng giảng dạy các bài hiểu biết chung về quốc
phong- an ninh (bài lý thuyết) tại trường THPT.
- Đề xuất những kinh nghiệm giảng dạy bằng việc ứng dụng công nghệ
thông tin cũng như khai thác sử dụng intenet vào dạy học quốc phòng - an ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Thực tế phương pháp giảng dạy và học tập các bài lý thuyết nói chung, bài
Lịch sử và truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam nói riêng.
- Giáo viên viên và Học sinh một số trường THPT trên địạ bàn Thanh
Chương.

6


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, thông tin
- Phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động.
- Phương pháp so sánh trước và sau khi tác động vào giáo dục Lịch Sử địa
phương cho học sinh.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu, tranh ảnh…
5. Kế hoạch nghiên cứu
Bảng tiến độ thực hiện công việc:
STT
1
2

3

Thời gian

- Chọn đề tài, viết đề cương - Bản đề cương .


đến 15/10/2020

- Đăng ký với tổ

15/10/2020

- Đọc tài liệu

đến 15/11/2020

- Khảo sát thực trạng

- Tập hợp tài liệu viết phần
cơ sở lý luận

- Tổng hợp số liệu

- Xử lý số liệu khảo sát

15/11/2020

15/12/2020
đến 15/2/2021

5

Sản phẩm

15/9/2020


đến 15/12/2020

4

Nội dung công việc

15/2/2021
đến 5/3/2021

Trao đổi, học hỏi kinh - Đề cương SKKN.
nghiệm qua đồng nghiệp, - Triển khai thực tiễn qua
đề xuất biện pháp
các hoạt động giáo dục.
- Áp dụng thử nghiệm
Viết Sáng kiến kinh nghiệm - Bản nháp Sáng kiến kinh
nghiệm
Hoàn thiện Sáng kiến kinh - Bản Sáng kiến kinh
nghiệm
nghiệm chính thức

7


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1.1. Cơ sở lý luận.
Dạy học giáo dục phịng an ninh cũng có nhiều phương pháp, tuy nhiên
trong thực tế cho thấy dạy học trực quan là phương pháp được sử dụng phổ biến
hiện nay, không chỉ ở các nội dung huấn luyện điều lệnh, kỹ thuật, chiến thuật mà

còn được sử dụng rộng rãi trong giảng dạy các bài hiểu biết chung. Đây chính là
các cách thức sử dụng phương tiện, đồ dùng trực quan nhằm nâng cao hứng thú và
đẩy nhanh hoạt động nhận thức của người học, giúp cho việc lĩnh hội và vận dụng
các nội dung GDQP_ AN một cách thuận lợi và chắc chắn cũng như có hững thú
với mơn học.
Phương pháp trực quan cũng có nhiều loại, như trình bày trực quan, làm
mẫu, phương pháp quan sát. Tuy nhiên trong giới hạn đề tài này chúng ta áp dụng
hai phương pháp đó là phương pháp trình bày trưc quan và phương pháp quan sát:
Trình bày trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan ở
các dạng khác nhau để minh họa, cụ thể hóa nội dung dạy học. trong giới hạn sáng
kiện tơi sử dụng hình ảnh, video, náy tính, máy chiếu…Những phương tiện trực
quan đó đặc biệt có tác dụng tốt trong vệc tạo ra điểm tựa thị giác cho người học,
làm cho cái chưa biết trong nội dung học tập trở nên gần gũi, tạo hứng thú học tập
cho ngươi học…
Quan sát là cách thức dùng các giác quan kết hợp với các phương tiện kỹ
thuật để tri giác các các sự vật, hiện trượng, các tài liệu học tập. Trong giới hạn
sáng kiến tôi áp dụng phương quan sát kết hợp sử dụng phương tiện dạy học, nhằm
giúp học sinh hứng thú hơn trong việc tiếp cận các nội dung trong tài liệu.
Để trong quá trình áp dụng sáng kiến có hiệu quả tơi đã nghiên cứu các
Module THPT 20, 21, 22 về tăng cường sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học, việc học tập và vận dụng các module này vào q
trình dạy học nó mang lại rất nhiều hiệu quả và tiện ích, đối với giáo viên nó giúp
nâng cao khả năng sử dụng cơng nghệ thông tin, khả năng khai thác các thiết bị
dạy trong nhà trường, đối với học sinh nó giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách
nhanh hơn, chắc chắn hơn và đặc biệt là nâng cao hứng thú của các em khi học các
nội dung lý thuyết…
Để việc tiến hành viết sáng kiến và áp dụng sáng kiến một cách khoa học,
bài bản và hiệu quả Tôi đã nghiên cứu thêm các Module THPT 25, 26, 27 về tăng
cường năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên. Vì nhìn chung năng lực nghiên
cứu khoa học cuả chúng ta vẫn còn hạn chế và chưa thường xuyên, việc nghiên

cứu thêm các module 25, 26, 27 nó cải thiện phần nào về khả năng nghiên cứu
khoa học của giáo viên.

8


1.2. Cơ sở thực tiễn.
Qua thực tiến giảng dạy nhiều năm tại trường THPT Cát Ngạn, tôi nhận thấy
đa số học sinh khi học các bài nhận thức chung (bài lý thuyết) trên lớp học đa số
các em không hứng thú, thậm chí cịn nhàm chán khi học các tiết lý thuyết đó.
Ngun nhân của việc học sinh khơng mấy tỏ ra hứng thú với các bài lý thuyết đó
là do một số lý do sau:
Thứ nhất một số bài nhiều tiết, kiến thức rộng, số liệu lịch sử nhiều…
Thứ hai là do phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa có sự đổi mới, nên
chưa mang lại được sự hưng phấn và hứng thú của các em đối với môn học, theo
tôi đây là nguyên nhân chủ yếu.
Trong các các bài hiểu biết chung đó tiêu biểu có bài “Lịch sử và truyền
thống đánh giặc giữu nước của dân tộc Việt Nam” trong chương trình GDQP- AN
lớp 10.
Qua khảo sát thực trạng dạy học bài “Lịch sử và truyền thống đánh giặc giữ
nước của dân tộc Việt Nam”, tôi thấy nếu chỉ sử dụng các phương pháp sử dụng
ngôn ngữ thì nó ít mang lại hiệu quả, đa phần học sinh không hứng thú và tỏ ra
nhàm chán trong các tiết học của bài, nếu sự dụng các phương pháp trực quan đơn
thuần như nhiều giáo viên hiện nay hay áp dụng đó là sử dụng giáo án điện tử bằng
cách trình chiếu các slide nội dung (chủ yếu) kèm theo một số hình ảnh hoặc video
liên quan thì hiệu quả dạy học cũng đã được nâng lên được phần nào. Tuy nhiên
việc trình chiếu chủ yếu các nội dung đã có trong sách lên bảng chỉ là giúp giáo
viên đỡ phải viết bảng, còn học sinh các em vẫn thấy nhàm chán. Do đó tơi đã
mạnh dạn đầu tư và áp dụng phương pháp chỉ trình chiếu hình ảnh và các đoạn
video ngắn kết hợp với phương pháp thuyết trình, kể chuyện, đàm thoại…trong khi

dạy bài này và thực tế hiệu quả mang lại là hết sức khả quan, khi mà đa phần các
em đều thích và rất thích học như vậy.
2. THU THẬP SỐ LIỆU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT THỰC TẾ VÀ THỰC
TRẠNG.
2.1. Khảo sát thực trạng
Trên cơ sở thực tiễn của đề tài tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng dạy và
học bài “Lịch sử và truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam” tại
khối 10 trường THPT Cát Ngạn huyện Thanh Chương.
Thực trạng khi tiến hành khảo sát ở lớp đối chứng ĐC(10A) là đa số các em
đều tỏ ra ít hoặc hứng thú khi học bài này.
2.2. Thu thập số liệu điều tra
- Sau khi dạy xong bài theo phương pháp truyền thống, giáo viên tiến hành
lấy phiếu điều tra

9


- Câu hỏi điều tra: Sau khi học xong bài lịch sử và truyền thống đánh giặc
giữ nước của dân tộc Việt Nam em cảm thấy có hứng thú khơng?
- Kết quả thu phiếu điều tra ở lớp đối chứng ĐC (10A) như sau
Rất hứng thứ

Hứng thú

Ít hứng thú

Khơng hứng thú

0


5

30

5

2.3. Phân tích , đánh giá những vấn đề thực tiến khi áp dụng đề tài
- Qua phân tích số liệu điều tra tôi rút ra được những nhược điểm, hạn chế,
yếu kém trong qua trình giảng dạy bài “Lịch sử và truyền thống đánh giặc giữ
nước của dân tộc Việt Nam” như:
+ Thứ nhất khi giáo viên giảng dạy theo cách truyền thống thì ít học sinh
thích thú, đại đa số các em đều khơng thích học bài này.
+ Thứ hai là khi giáo viên có sự thay đổi phương pháp (dạy powerpoint), chỉ
chủ yếu trình chiếu nội dung chính của SGK thì hứng thú của học sinh có tăng lên
một ít, nhưng cũng chỉ được vài tiết đầu của bài.
+ Như vậy vấn đề tồn tại trước mắt ở đây đó là đa số các em ít hứng thú khi
học bài này, khi mà giáo viên khơng có các giải pháp mang tính mới, tính khoa học
và tính ứng dụng cao hơn.
-Trên cơ sở các yếu kém, hạn chế khuyết điểm đó tơi xin trình bày một số
giải pháp để giải quyết vấn đề như sau:
+ Thứ nhất: Đổi mới phương pháp dạy bài này bằng cách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin một cách có hiệu quả, khai thác có hiệu quả các dữ liệu liên quan
trên internet.
+ Thứ hai: Lựa chọn tệp hình ảnh và video, cũng như các câu chuyện lịch sử
có liên quan trực tiếp đến nội dung của bài học.
+ Thứ ba: Tiến hành soạn giáo án powerpoint và thiết kế giáo án mang tính
khoa học, tập trung chú ý vào việc trình chiếu hình ảnh và video có liên quan kết
hợp với phương pháp ngôn ngữ của giáo viên.
-Trên đây là một số giải pháp mang tính khoa học và có tính tương đối mới
để giáo viên áp dụng trong khi giảng dạy bài “Lịch sử và truyền thống đánh giặc

giữ nước của dân tộc Việt Nam”, cũng như một số bài lý thuyết khác.
3. THỰC HÀNH GIẢNG DẠY BẰNG PHƯƠNG PHÁP MỚI.
3.1. Thực hành giảng dạy.
- Sử dụng phương pháp này có tính khoa học cao và tuân thủ các phương
pháp dạy học của bộ môn
- Cái mới của đề tài này là sử dụng máy chiếu chỉ để trình chiếu một số hình
ảnh hoặc một số đoạn video (khác với cách dạy powerpoint thông thường là chủ
10


yếu trình chiếu các slide nội dung chính trong sách giáo khoa có thêm một số hình
ảnh)
- Việc chỉ trình chiếu hình ảnh hoặc video kết hợp với kể các câu chuyện
lịch sử sẽ rất hiệu quả trong dạy bài này.
- Sử dụng máy chiếu chỉ để làm phương tiện trực quan giúp giáo viên giải
thích hoặc minh chứng cho những nội dung mà học sinh cần lĩnh hội, các nội dung
chính vẫn sẽ được giáo viên ghi bảng.
- Việc lựa chon hình ảnh và cắt ghép video là do mối giao viên sưu tầm và
lựa chọn, vì nguồn để chọn trên internet rất phong phú và đa dạng.
- Khó khăn của việc áp dụng đề tài này là giáo viên phải lựa chọn được các
hình ảnh và video phù hợp với nội dung, đặc biệt đó là giáo viên phải biết sử dụng
ứng dụng cắt video và cắt các video làm sao vẫn dữ được nôi dung trọng tâm và
đảm thời gian và tiến trình của các tiết dạy.
- Cụ thể khi giảng dạy các đề mục của bài như sau:
Tiết 1: Mục I. Lịch sử đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam
Hoạt động 1. Những cuộc chiến tranh giữ nước đầu tiên
-Giáo viên ghi tiều đề, sau đó trình chiếu một đoạn video được cắt ngắn từ
video: Kháng chiến chống quân tần và An Dương Vương thành lập nước Âu Lạc:
/>-Sau khi xem xong video giáo viên cho các em rút ra cuộc chiến tranh giữ
nước đầu tiên là cuộc chiến tranh nào, do ai lãnh đạo…

-Tiếp theo trình chiếu một số hình ảnh về nước Văn Lang, Vua Hùng, nước
Âu Lạc, Thục Phán, cuộc chiếnchống quân Tần (hình 1- hình 8 phần phụ lục) để
củng cố thêm.
H1. Nước Văn

2: Vua

Lang

Hình
Hùng

11


Hình 3: Nhà nước Âu Lạc
(nhà nước kế tục Văn Lang)

Hình 5: Quân Tần sang đánh nước Văn Lang

Hình 4: Vua An Dương Vương
(Thục Phán)

Hình 6: Cuộc chiến tranh giữ nước
đầu tiên (Cuộc kháng chiến chống Tần
(từ năm 214 - 208 trước công nguyên do
vua Hùng và An Dương Vương lãnh đạo)

12



Hình 7: Thành Cổ Loa

Hình 8: An Dương Vương lãnh đạo chống
quân Xâm lược Triệu Đà thất bại
(năm 184- 179 TCN)

Hoạt động 2. Cuộc chiến tranh giành độc lập (từ thể kỉ I- X)
-Giáo viên trình chiếu các hình ảnh (hình 9- hình 11 ở phần phụ lục), trình
chiếu đến đâu giáo viên cho học sinh nhận biết danh nhân đó là ai và đó là cuộc
khởi nghĩa nào, diễn ra vào năm bao nhiêu?

Hình 9: Khởi nghĩa Hai bà Trưng năm 40

Hình 10: Khởi nghĩa bà Triệu 248

13


Hình 11: Khởi nghía LÍ Bí năm 542

Hình 12: Khởi nghĩa Triệu Quang Phục

Hình 13: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan năm 722 Hình 14: Khởi Nghĩa Phùng Hưng (năm 766)
(Mai Hắc Đế)

14


Hình 15: Khởi Nghĩa Khúc Thừa Dụ (năm 905)


Hình 16: Cuộc chiến chống quân Nam Hán của
Dương Đình Nghệ (năm 931)


nh 17: Ngơ Quyền chiến thắng qn Nam Hántrên sơng Bạch Đằng (năm 938)dành lại độc lập, tự do cho Tổ Quốc

+ Giáo viên có thể trình chiếu thêm một đoạn video đã được cắt từ video:
Tóm tắt trận bạch đằng 938: />Để học sinh thấy được ý nghia của chiến thắng Bạch Đằng năm 938, giành lại độc
lập dân tộc sau gần một nghìn năm kháng chiến chống các thế lực phong kiến
Trung Quốc đô hộ.
Hoạt động3. Những cuộc chiến tranh giữ nước (từ thế kỉ X- XIX)
- Mục này giáo viên lựa chọn trình chiếu cho HS xem một số đọan video
15


ngắn đã được cắt từ các video sau:
+ Video: Tóm tắt ba lần kháng chiến chống Ngun Mơng:
/>+ Video: Tóm tắt trận Chi Lăng Xương Giang:
/>+ Video: Quang trung đại phá quân thanh:
/>+ Video: Lý thường kiệt đại thắng Ung Châu:
/>+ Video: Trận Bắc phạt thần thánh của Lý Thường Kiệt:
/>+ Video: Tóm tắt Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân:
/>+ Video: Tóm tắt Lê Lợi khởi nghĩa Lam Sơn:
/>Hoạt động4. Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, lật đổ chế độ thực dân
nửa phong kiến (thế kỉ XIX- 1945)
- Mục này giáo viên trình chiếu đoạn video (từ 1858- cách mạng tháng 8
năm 1945) được cắt từ video: Tóm tắt lịch sử 4000 của Việt Nam:
/>Hoạt động5. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945- 1954)
- Giáo viên có thể lựa chọn trình chiếu một số đoạn video trong các video sau:

+ Video: Tóm tắt lịch sử 4000 của Việt
Nam: (đoạn cuối)
+Video: Tóm tắt kháng chiến chống Pháp 1945- 1954:
/>Hoạt động6. Cuộc kháng chiến chống đế quốc MĨ (1954- 1975)
- Mục này giáo viên lựa chọn trình chiếu cho HS xem một số đọan video
ngắn đã được cắt từ các video sau:
+ Video: Tóm tắt lịch sử 4000 của Việt Nam:
(đoạn cuối)
+Video: Tóm tắt kháng chiến chống Mỹ (1954- 1975):
/>16


wpid=NewsDetailBookRender&did=20180419092546b37ab24e-7af8-4543-8f618c04bd28ca0b&vr=01089
Tiết 2: Mục II. Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trọng sự nghiệp đánh
giặc giữ nước
Hoạt động1. Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước
- Giáo viên trình chiếu một số hình ảnh sau đây để học sinh biết được dựng
nước và giữ nước là quy luật tồn tại của một quốc gia, nếu quôc gia nào khơng
chăm lo cho hai nhiệm vụ đó thì quốc gia đó bất ổn, nặng hơn có thể mất nước.

Hình 7: Thành Cổ Loa

Hình 8: An Dương Vương lãnh đạo chống
quân Xâm lược Triệu Đà thất bại
(năm 184- 179 TCN)

Hoạt động2. Truyền thống lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều
- Giáo viên trình chiếu một số video sau để học sinh biết được trong các
cuộc chiến đó quân số của địch ln lớn hơn ta nhiều lần.
+ Video: Tóm tắt kháng chiến chống Tống của Lý Thường Kiệt:

/>+ Video: Tóm tắt ba lần kháng chiến chống Nguyên Mông:
/>+ Video: Quang trung đại phá quân thanh: />v=l77PALmybfY
Tiết 3: Mục II. Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trọng sự nghiệp đánh
giặc giữ nước
Hoạt động3. Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh
giặc, đánh giặc toàn diện
17


-Ngoài các video học sinh đã được xem các tiết trước thì mục này giáo viên
cho học sinh xem video
+ Video: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 19/12/1946:
/>+ Video: Cụ già bắn may bay Mĩ: />Hoạt động4. Truyền thống thắng giặc bằng trí thơng minh, sáng tạo, bằng
nghệ thuật quân sự độc đáo
-Giáo viên sử dụng một số đoạn video sau để học sinh xem, sau khi xem
xong có thể thấy được cha ông ta đã đánh giặc thông minh, sáng tạo và độc đáo
như thế nào
+ Video: Lý Thường Kiệt và chiến lược “tiên phát chế nhân”
/>+ Video: Vua Quang Trung đại phá quân Thanh:
/>+ Video: Tóm tắt Lê Lợi khởi nghĩa Lam Sơn:
sA6T6bE231U
Tiết 5: Mục II. Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trọng sự nghiệp đánh
giặc giữ nước
Hoạt động5. Truyền thống đoàn kết quốc tế
- Ở mục này giáo viên lựa chọn và trình chiếu các hình ảnh (hình 20- hình
27 ở phần phụ lục) sau đócho học sinh nhận diện hình ảnh và ý nghĩa chung của
các hình ảnh các em vừa xem.

Hình 20: Fidel Castro sang thăm chiến trường Việt Nam


Hình 21: Nhân dân thế giới ủng hộ Việt
Nam trong kháng chiến chống MĨ

18


Hình 22: Cố vấn Liên Xơ trong chiến tranh Việt Nam

nh 24: Việt – Lào trong kháng chiến chống Pháp
Pol pot

Hình 23: Bộ đội Ta vào giải phóng PhnomPenh


Hình 25: Quân tình nguyện Việt Nam đánh bọn

19


Hình 26: Hội nghị Tư lệnh Lực lượng Quốc phịng các nước ASEAN lần thứ 16

Hình 27: Đồn sĩ quan Việt Nam chụp hình trước giờ sang Nam Sudan làm nghĩa vụ Quốc tế

20


- Giáo viên củng cố nội dung của truyền thống đoàn kết quốc tế của dân tộc
ta và khẳng định đoàn kết quốc tế trong sang, thủy chung đã trở thành truyền
thống, là một nhân tố thành công trong sự nghiệp đánh giặc, giữ nước cũng như
trong công cuộc xây dựng và bao vệ Tổ quốc.

Hoạt động 6. Truyền thống một lòng theo Đảng, tin tưởng vào sự lãnh
đạo của Đảng, vào thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Để học sinh hiểu rõ về truyền thống này, giáo viên có thể lựa chọn trình
chiếu các slide hình ảnh sau đây cho học sinh xem, sau đó liên kết các sự kiện lịch
sử đó để học sinh thấy được vai trò của Đảng cộng san Việt Nam trong sự nghiệp
giải phóng dân tộc cũng như trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Qua đó
khẳng định theo Đảng và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của
cách mạng Việt Nam đã trở thành truyền thống và đang được kế thừa phát huy
mạnh mẽ trong xã hội ngày nay.

Hình 30: Hội nghị thành lập Đảng 3/2/1930

Hình 31: Cách mạng tháng 8/1945 và quốc khánh 2/9

Hình 32: Chiến dich Điện Biên Phủ- 56 ngày đêm

Hình 33: Chiến thắng Điện Biên Phủ

21


Hình 34: Giải phóng Miền Nam thống nhất Đất nước

Hình 35: Đại hội VI 1986 (thống nhất đổi mới đất nước)

Hình 36: Đại hội XIII
Hình 37, 38: Việt Nam Chung sức đồng lòng
chiến thắng đại dịch COVID- 19

- Cùng với trình chiếu một số hình ảnh trên,

giáo viên có thể lựa chọn và trình chiếu cho các em
xem đoạn video sau đây. Để các em thấy rõ hơn vị
thế, cơ đồ củả nước ta sau hơn 90 năm theo Đảng.
+ Video: Chưa Bao Giờ Đất Nước Có Được Cơ
Đồ, Tiềm Lực Vị Thế Và Uy Tín Quốc Tế Như Hiện
Nay: www.youtube.com/watch?v=qv91LPhLiOE
- Trên cơ sở các giải pháp đưa ra tôi
tiến hành soạn giáo án và thực hành giảng
dạy tại lớp thực nghiệm TN (10 D) lớp có sĩ số và
22


chất lượng tương đồng với lớp ĐC (10A). kết quả thu được rất khả quan, điều đó
chứng tỏ đề tài có tính ứng dụng thực tiễn cao
3.2. Đánh giá kết quả quá trình áp dụng.
- Sau khi dạy xong bài tại lớp thực nghiệm (TN), tôi tiến hành lấy phiếu điều
tra để phân tích đánh giá hiệu quả của SKKN
- Câu hỏi điều tra: Sau khi học xong bài lịch sử và truyền thống đánh giặc
giữ nước của dân tộc Việt Nam em cảm thấy có hứng thú khơng?
- Kết quả thu phiếu điều tra tại lớp thực nghiệm (TN)10 D như sau:
Rất hứng thú
Hứng thú
Ít hứng thú
Khơng hứng thú
15
21
5
0
4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
4.1. Bảng tổng hợp số liệu điều tra tại lớp ĐC và TN

MỨC ĐỘ (SL)

PA

TS
HS

Rất hứng thú

Hứng thú

Ít hứng thú

Khơng hứng thú

TN

41

15

21

5

0

Đ
C


40

0

5

30

4

PA

TS
HS

TN 100
Đ
C

100

MỨC ĐỘ (Tỷ lệ %)
Rất hứng thú

Hứng thú

Ít hứng thú

Khơng hứng thú


36.6

51.2

12.2

0.0

0.0

12.5

75

10

23


4.2. Biểu đồ so sánh mức độ hứng thú của học sinh

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
- Qua quá trình nghiên cứu nghiêm túc, khách quan, khoa học và khai thác
các tài liệu có độ tin cậy cao đề tài đã mang lại kết quả rõ rệt trong việc nâng cao
hứng thú của học sinh trong học tập
- Đề tài không những mang lại hứng thú học tập cho học sinh mà qua đây
còn mang lại chất lượng môn học, nâng cao được ý thức trách nhiệm, lịng tự hào,
tính tự tơn dân tộc và tinh thần yêu nước.
- Việc áp dụng đề tài không những mang lại hiệu quả cho bài học nói riêng

mà cịn có thể áp dụng cho nhiều bài lý thuyết khác của bộ mơn Giáo dục quốc
phịng – An ninh.
- Đề tài cịn có thể áp dụng cho một số mơn học khác như lịch sử, địa lý,
giáo dục công dân…
2. Kiến nghị:
- Với hiệu quả của đề tại mang lại, tôi kiến nghị nhân rộng đề tài vào áp
dụng giảng dạy ở một số bài lý thuyết của chương trình Giáo dục quốc phịng – an
ninh tại THPT.
- Đề tài có thể nhân rộng sang phạm vi các môn học khác.
- Để việc áp dụng đề tài rộng rái và có hiệu quả tôi kiến nghị các trường tăng
cường công tác đầu tư mua sắm cở vật chất, nâng cáo các phòng học chức năng.
24


25


×