Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Giáo trình Điền kinh - CĐ Kinh tế Kỹ thuật TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.28 KB, 52 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH

ĐIỀN KINH
BẬC
TRUNG CẤP VÀ CAO ĐẲNG

(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Tp. HCM – 2018


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH

ĐIỀN KINH
THƠNG TIN NHĨM BIÊN SOẠN
Chủ biên

Nguyễn Ngọc Linh

Học vị


Thạc sỹ

TRƯỞNG KHOA

TỔ TRƯỞNG
BỘ MÔN

CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI

Huỳnh Thị Tuyết Hồng

Trương Hiền

Nguyễn Ngọc Linh

HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT

TRƯỞNG KHOA

TỔ TRƯỞNG

CHỦ NHIỆM

BỘ MÔN

ĐỀ TÀI



LỜI NĨI ĐẦU
Giáo dục thể chất là mơn học bắt buộc trong các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung cấp chuyên nghiệp, để thực hiện mục tiêu đào tạo một cách tồn diện, góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung và Giáo dục thể chất nói riêng.
Qua nhiều năm giảng dạy môn học Giáo dục thể chất, trên cơ sở nghiên cứu, tham
khảo các tài liệu chun mơn có liên quan cùng với tổng kết kinh nghiệm của bản thân
và các đồng nghiệp. Chúng tôi tiến hành biên soạn cuốn giáo trình Điền kinh phục vụ
dạy - học cho theo chương trình Giáo dục thể chất dành cho học sinh - sinh viên
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung của cuốn giáo trình Điền kinh gồm 2 chương được bố trí sắp xếp cân
đối giữa lý luận và thực hành các môn thể thao. Với nội dung đã được chọn lựa đảm
bảo tính cơ bản, khoa học và thực tiễn. Hy vọng rằng cuốn giáo trình này sẽ giúp ích
cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của giảng viên, học sinh - sinh
viên trong trường nói chung về lĩnh vực giáo dục thể chất.
Trong quá trình biên soạn, mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các đồng nghiệp, cùng bạn đọc để chỉnh sửa hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

Chương 1 GIỚI THIỆU KỸ THUẬT ĐIỀN KINH …………………….….…...1
1. GIỚI THIỆU MÔN ĐIỀN KINH ..................................................................... 1
1.1. Khái niệm…………………………………………………………………….1
1.2. Phân loại môn điền kinh……………………………………………………...2
1.2.1 Thể thao đi bộ ............................................................................................. 2
1.2.2 Chạy............................................................................................................. 2
1.2.2.1 Chạy trong sân vận động ...................................................................... 2
1.2.2.2 Chạy trên địa hình tự nhiên .................................................................. 2

1.2.2.3 Chạy vượt chướng ngại vật .................................................................. 2
1.2.2.4 Chạy tiếp sức ........................................................................................ 3
1.2.3 Nhảy ............................................................................................................ 3
1.2.4 Ném đẩy ...................................................................................................... 3
1.2.5 Nhiều môn phối hợp .................................................................................... 3
2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN ĐIỀN KINH.................................. 5
2.1. Sự ra đời và phát triển....................................................................................... 5
2.2. Sự phát triển về kỹ thuật ................................................................................... 6
2.3. Nguyên lý kỹ thuật các môn điền kinh ............................................................. 6
2.4. Sự phát triển điền kinh việt nam ....................................................................... 7
3. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT CÁC MÔN CHẠY ................................................. 8
3.1. Khái niệm và đặc điểm chung .......................................................................... 8
3.2. Chạy cự ly trung bình ..................................................................................... 10
3.2.1 Đặc điểm.................................................................................................... 10
3.2.2 Phân tích kỹ thuật ...................................................................................... 11
3.2.3 Xuất phát và tăng tốc xuất phát ................................................................. 11
3.2.4 Chạy giữa quãng ........................................................................................ 12
3.2.5 Hoạt động của chân ................................................................................... 12
3.2.6 Hoạt động của tay ...................................................................................... 13
3.2.7 Về đích và dừng lại sau khi chạy .............................................................. 13


3.3. Chạy cự ly ngắn .............................................................................................. 14
3.3.1 Xuất phát ................................................................................................... 14
3.3.2 Chạy lao sau xuất phát .............................................................................. 16
3.3.3 Chạy giữa quãng ........................................................................................ 18
3.3.4 Về đích ...................................................................................................... 20
3.4. Các kỹ thuật tập luyện bổ trợ .......................................................................... 20
3.4.1 Chạy bước nhỏ .......................................................................................... 20
3.4.2 Chạy nâng cao đùi ..................................................................................... 21

3.4.3 Chạy đạp sau ............................................................................................. 21
3.4.4 Chạy bước vượt ......................................................................................... 22
3.4.5 Chạy guồng bánh xe .................................................................................. 22
3.4.6 Chạy hất gót chân chạm mơng .................................................................. 22
3.4.7 Chạy tốc độ cao ......................................................................................... 23
3.4.8 Bài tập chạy với độ dài bước quy định...................................................... 23
3.4.9 Chạy nhịp điệu........................................................................................... 24
3.4.10 Chạy liên tục ............................................................................................ 25
3.4.11 Bài tập chạy “lặp lại” .............................................................................. 25
3.4.12 “Fartlek” .................................................................................................. 25
3.4.13 Bài tập chạy “biến tốc”............................................................................ 25
3.4.14 Bài tập kiểm tra ....................................................................................... 26
3.4.15 Bài tập thi đấu.......................................................................................... 26
3.4.16 Kỹ thuật đánh tay tại chỗ......................................................................... 28
3.5. Kỹ thuật đẩy tạ vai hướng ném ....................................................................... 29
3.5.1 Chuẩn bị .................................................................................................... 29
3.5.2 Tư thế chuẩn bị .......................................................................................... 29
3.5.3 Trượt đà ..................................................................................................... 30
3.5.4 Ra sức cuối cùng ....................................................................................... 30
3.5.5 Giữ thăng bằng .......................................................................................... 31
3.6. Kỹ thuật nhảy cao bước qua ........................................................................... 31
3.6.1 Xác định điểm giậm nhảy – Cách đo đà – Điều chỉnh đà ......................... 31


3.6.2 Kỹ thuật chạy đà ........................................................................................ 32
3.6.3 Giai đoạn giậm nhảy.................................................................................. 32
3.6.4 Giai đoạn trên không ................................................................................. 33
3.6.5 Giai đoạn tiếp đất ...................................................................................... 33
3.7. Thể dục tay không .......................................................................................... 33
Chương 2: LUẬT ĐIỀN KINH .............................................................................. 37

1. LUẬT THI ĐẤU CÁC MÔN CHẠY ................................................................ 37
1.1. Những quy định về dụng cụ sân bãi ................................................................ 37
1.2. Luật thi đấu các môn chạy ............................................................................... 39
2. LUẬT THI ĐẤU MÔN NHẢY CAO ................................................................ 40
2.1. Những quy định về dụng cụ sân bãi ................................................................ 40
2.2. Luật thi đấu nhảy cao ....................................................................................... 41
3. LUẬT THI ĐẤU MÔN ĐẨY TẠ....................................................................... 41
3.1. Những quy định về dụng cụ sân bãi ................................................................ 41
3.2. Luật thi đấu đẩy tạ ........................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 46


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh

Chương 1
GIỚI THIỆU KỸ THUẬT ĐIỀN KINH
 Giới thiệu chương
Điền kinh là một tập hợp các môn thể thao cạnh tranh bao gồm đi bộ, chạy các
cự ly, nhảy cao, nhảy xa, ném lao, ném đĩa, ném búa, đẩy tạ và thể dục nhiều mơn phối
hợp khác. Với việc cần ít các thiết bị đi kèm và tính đơn giản của các mơn này đã
khiến điền kinh trở thành các môn thể thao được thi đấu nhiều nhất trên thế giới. Điền
kinh chủ yếu là môn thể thao cá nhân
Cơ sở của môn điền kinh chính là các động tác tự nhiên có tác dụng phát triển
toàn diện về thể lực và tăng cường sức khỏe. Chính vì vậy, điền kinh được xem là rất
quan trọng trong giáo dục thể chất cũng như trong chương trình tập luyện vì sức khoẻ
của mọi người.

 Mục tiêu chương
- Hiểu biết sự phát triển điền kinh thế giới và trong nước, khái niệm, cách phân
loại các môn Điền kinh, nguyên lý kỹ thuật đi và chạy. Ý nghĩa, tác dụng của luyện tập

kỹ thuật đi và chạy cự ly ngắn đối với học sinh- sinh viên.
- Phân tích được các động tác bổ trợ kỹ thuật mơn Điền kinh, các trị chơi và bài
tập phát triển sức nhanh của học sinh- sinh viên.
- Thực hiện khá chính xác kỹ thuật cơ bản của các giai đoạn kỹ thuật trong đi và
chạy cự ly ngắn, các bài tập bổ trợ kỹ thuật và các bài tập phát triển sức nhanh, kỹ
thuật đẩy tạ, nhảy cao và thể dục tay không.
- Phát triển các tố chất thể lực, sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo
léo; nâng cao ý thức phát triển thể lực chuyên môn.
 Nội dung

1. GIỚI THIỆU MÔN ĐIỀN KINH
1.1. Khái niệm
Điền kinh là một mơn thể thao đa dạng, nó bao gồm các nội dung: đi bộ, chạy,
nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Điền kinh, từ chính thức được dùng ở nước ta,
thực chất là một từ Hán – Việt dùng để biểu thị những hoạt động tập luyện và thi đấu ở
trên sân (điền) và trên đường chạy (kinh). Nó có nghĩa tương ứng với từ Aletic trong

KHOA CÁC MƠN CHUNG

7


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
tiếng Hy Lạp cổ, Athletics trong tiếng Anh. Một số ít nước trên thế giới (Nga,
Bungari…) còn dùng từ “Điền kinh nhẹ” để phân biệt với môn cử tạ “Điền kinh nặng”.

1.2. Phân loại môn điền kinh
Điền kinh được phân loại theo hai cách chủ yếu sau:
- Cách thứ nhất: phân loại theo nội dung.
Điền kinh được chia thành 5 nội dung chính gồm: đi bộ - chạy – nhảy – ném

đẩy và nhiều môn phối hợp.
- Cách thứ hai: phân loại theo tính chất hoạt động
Dựa theo tính chất hoạt động của mơn Điền kinh, người ta phân thành: Hoạt
động có chu kỳ (gồm đi bộ và chạy) và hoạt động không có chu kỳ (gồm các mơn
nhảy – ném đẩy và nhiều mơn phối hợp).
Trong mỡi nội dung có rất nhiều các môn cụ thể được phân biệt theo cự ly hoặc
theo đặc điểm vận động.

1.2.1 Đi bộ thể thao
Cự ly tập luyện và thi đấu từ 3km -50 km là những môn thi trong các đại hội thể
thao.

1.2.2 Chạy
1.2.2.1 Chạy trong sân vận động
- Chạy cự ly ngắn: bao gồm các cự ly từ 20m đến 400m. Trong đó: chạy 100m,
200m, 400m là các môn thi trong các đại hội thể thao Olympic.
- Chạy cự ly trung bình: bao gồm các cự ly từ 500m đến 2.000m. Trong đó, các
mơn chạy 800m đến 1.500m là các môn thi của đại hội thể thao Olympic.
- Chạy cự ly dài: bao gồm các cự ly từ 3.000m đến 30.000m. Trong đó, các môn
chạy 3.000m (nữ), 5.000m và 10.000m (nam) là các môn thi của đại hội thể thao Olympic.

1.2.2.2 Chạy trên địa hình tự nhiên
Chạy trên địa hình tự nhiên có thể từ 500m đến 50.000m. Trong đó, mơn chạy
Marathon (42.195m) là mơn thi trong đại hội thể thao Olympic. Ngồi ra, các cuộc thi
chạy việt dã, chạy Marathon còn được tổ chức riêng cho các khu vực hoặc các quốc
gia trong hệ thống thi đấu của Liên đoàn Điền kinh nghiệp dư quốc tế.

1.2.2.3 Chạy vượt chướng ngại vật
KHOA CÁC MÔN CHUNG


8


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Chạy vượt chướng ngại vật bao gồm chạy vượt rào từ 80m đến 400m và chạy
3.000m vượt chướng ngại. Trong đó, các mơn chạy vượt rào 100m (nữ), 110m (nam),
200m và 400m rào, 3.000m vượt chướng ngại vật là những môn thi đấu trong đại hội
thể thao Olympic.

1.2.2.4 Chạy tiếp sức: chạy tiếp sức bao gồm
Chạy tiếp sức cự ly ngắn (từ 50m đến 400m), tiếp sức cự ly trung bình (từ
800m đến 1.500m) và chạy tiếp sức hỗn hợp (800m + 400m + 200m + 100m; 400m +
300m + 200m + 100m…). Trong đó, các mơn chạy tiếp sức 4 x 100m và 4 x 400m là
các môn thi của đại hội thể thao Olympic.

1.2.3 Nhảy
Bao gồm các môn: nhảy xa, nhảy 3 bước, nhảy cao, nhảy sào. Các mơn này đều
có trong chương trình thi đấu của đại hội thể thao Olympic. Ngồi ra, cịn có các mơn
nhảy xa, nhảy cao không đà (tại chỗ nhảy xa, nhảy cao) được dùng để tập luyện và
kiểm tra thể lực.

1.2.4 Ném đẩy
Ném đẩy bao gồm các mơn: ném bóng, ném lựu đạn, ném đĩa, ném lao, ném tạ
xích và đẩy tạ. Trong đó, ném lao, ném đĩa, ném tạ xích và đẩy tạ là những môn thi
của đại hội thể thao Olympic.

1.2.5 Nhiều mơn phối hợp
Là nhóm mơn có nhiều mơn phối hợp trong thi đấu và đánh giá thành tích bằng
cách cộng điểm các nội dung thi đấu với nhau. Có thể có 3, 4, 5, 7 và 10 mơn phối
hợp, trong đó 7 mơn phối hợp của nữ (chạy 100m rào, đẩy tạ, nhảy cao, chạy 200m,

nhảy xa, ném lao, chạy 800m) và 10 môn phối hợp của nam (chạy 100m, nhảy xa, đẩy
tạ, nhảy cao, chạy 400m, chạy 110m rào, ném đĩa, nhảy sào, ném lao và chạy 1.500m)
là những mơn thi chính thức trong đại hội thể thao Olympic.

CÁC NỘI DUNG ĐIỀN KINH CĨ TRONG CHƯƠNG TRÌNH
THI ĐẤU CỦA CÁC GIẢI QUỐC GIA VÀ QUỐC TẾ
Nội dung thi đấu

Ngoài trời
Nam

KHOA CÁC MÔN CHUNG

Nữ

Trong nhà
Nam

Nữ
9


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Nội dung thi đấu

Đi bộ thể thao

Ngoài trời

Trong nhà


Nam

Nữ

Nam

Nữ

1

20 km

X

X

5 km

3 km

2

30 km

X

X

X


X

3

100 m

X

X

60 m

60 m

4

200 m

X

X

X

X

5

400 m


X

X

X

X

6

800 m

X

X

X

X

7

1.500 m

X

X

X


X

8

3.000 m

X

X

X

9

5.000 m

X

X

10

10.000 m

X

X

11


42.198 km

X

X

12

100 m

60 m

60 m

13

110 m

X

14

400 m

X

X

Chạy vượt chướng ngại vật


15

3000 m

X

X

Chạy tiếp sức

16

4 x100 m

X

X

17

4 x 400 m

X

X

X

X


18

Nhảy cao

X

X

X

X

19

Nhảy sào

X

X

X

X

20

Nhảy xa

X


X

X

X

21

Nhảy tam cấp

X

X

X

X

22

Ném lao

X

X

23

Ném đĩa


X

X

24

Ném tạ xích

X

X

25

Đẩy tạ

X

X

X

X

Chạy

Chạy vượt rào

Nhảy


Ném đẩy

KHOA CÁC MÔN CHUNG

X

10


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Nội dung thi đấu

Ngồi trời
Nam

Nhiều mơn phối hợp

26

7 Mơn phối hợp

27

10 Mơn phối hợp

Nữ

Trong nhà
Nam


Nữ

X
X

2. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN MÔN ĐIỀN KINH
2.1. Sự ra đời và phát triển
Các hoạt động đi, chạy nhảy và ném đẩy là những dạng hoạt động vận
động tự nhiên quen thuộc của con người ngay từ thời xa xưa. Nếu như ban đầu các
hoạt đọng này chỉ coi là phương thức di chuyển, cách săn bắt con mồi, tự vệ hoặc tấn
công, cách chạy trốn hay đuổi bắt kẻ thù..thì về sau, cùng với sự phát triển của xã hội
loại người, các dạng hoạt động vận động đó ngày càng được hồn thiện, nâng cấp và
ngày càng có vị trí ý nghĩa cao đối với cuộc sống của con người. Dưới thời nô lệ
phong kiến, các nội dung chạy nhảy, ném đẩy đã là những bài tập phổ biến để rèn
luyện thể lực, khả năng chiến đấu cho chủ nơ, quan lại và binh lính, đồng thời đó cũng
là nội dung sử dụng trong các lễ hội (gồm cả lễ hội Olympic cổ đại). Trong xã hội tư
bản, các nội dung của điền kinh có trong chương trình giáo dục tồn diện tồn phần
Giáo dục Thể chất.
Từ nửa sau thế kỷ XIX, Điền kinh mới thục sự phát triển như một mơn thể thao,
có vai trị định hướng khơng chỉ trong trường học mà cịn cả ở trong việc rèn luyện thể
lực cho quân đội. Môn thể thao Điền kinh phát triển sớm nhất ở Anh, từ năm 1837 đã
có cuộc thi chạy gần 2km ở thành phố Legbi, từ năm 1851 các cuộc thi điền kinh ở
Anh cịn có các nội dung bật xa tại chổm nhảy xa có đà, và cũng thời điểm này câu lạc
bộ Điền kinh London thành lập và cũng là câu lạc bộ Điền kinh đầu tiên trên thế giới.
Năm 1880 Hội Điền kinh Anh được thành lập trên cơ sở hợp nhất các tổ chức về điền
kinh của đế quốc Anh
Tại Pháp, môn Điền kinh bắt đầu phát triển vào những năm 70 của thế kỷ XIX.
Từ năm 1880, các cuộc thi chạy được tổ chức thường xuyên ở các Trường Trung học
phổ thông. Cuối những năm 80 của thế kỷ XIX. Tổng hội Điền kinh Pháp cũng được

thành lập.
KHOA CÁC MÔN CHUNG

11


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Tại Mĩ, năm1868, câu lạc bộ New York được thành lập, các trường đại học là
trung tâm mạnh của Điền kinh của Mĩ.
Trong những năm 1880 – 1890, nhiều liên đoàn Điền kinh nghiệp dư của nhiều
nước đã được thành lập. Đặc biệt năm 1896 Đại hội Olympic được tái tổ chức theo chu
kì 4 năm –1lần.
Năm 1912, Liên đồn Điền kinh Nghiệp dư Quốc tế đựơc thành lập
(International Amateur Athletic Federation; viết tắt là IAAF). Đây là một tổ chức quốc
tế có chức năng điều hành sự phát triển môn thể thao Điền kinh trên tồn thế giới.
Hiện nay IAAF đã có 209 nước thành viên (Châu Phi 53, Châu Âu 49, Châu Mĩ 45,
Châu Á 44, Châu Đại Dương 18).

2.2. Sự phát triển về kỹ thuật
Kỹ thuật là một trong những yếu tố quyết định thành tích của vận động viên,
tuy đi bộ và chạy, nhảy và ném đẩy đều là các hoạt động phổ biến quen thuộc của con
người; nhưng trong thi đấu nếu dùng kỹ thuật như trong cuộc sống thì khơng thể đạt
thành tích cao. Chính vì vậy, kỹ thuật các môn Điền kinh luôn được các vận động
viên, Huấn luyện viên và cả các nhà khoa học cải tiến. Mặt khác, sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, và luật lệ thi đấu, trang phục, sân thi đấu địi hỏi phải có những kỹ thuật
phù hợp. Đó là 3 động lực chính để có sự cải tiến về kỹ thuật các môn Điền kinh.

2.3. Nguyên lý kỹ thuật các môn điền kinh
Nhiều môn Điền kinh như chạy, nhảy xa, ném lựu đạn…đều mang tính chất của
các hoạt động tự nhiên. Vì vậy thực hiện các động tác của các mơn này khơng khó

khăn lắm, ngay cả những người mới tập. Nhưng muốn đạt được thành tích cao ở bất cứ
môn nào, người tập cũng phải nắm vững và hoàn thiện kỹ thuật.
Kỹ thuật hoàn thiện là một hệ thống chuyên môn của các hoạt động đồng
thời và liên tục, nhằm tổ chức hợp lý khoa học mối quan hệ hoạt động của nội và ngoại
lực với mục đích sử dụng một cách có hiệu quả và đầy đủ nhất của nội lực và ngoại
lực đó để đạt thành tích cao hơn.
Kỹ thuật chạy, nhảy, ném đẩy…được hình thành trên cơ sở sinh cơ học (

KHOA CÁC MÔN CHUNG

12


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
phương hướng, biên độ, nhịp điệu, tốc độ động tác…) phải thuận lợi nhất cho các vận
động viên thể hiện sức mạnh, sức nhanh, sức bền, độ linh hoạt trong các khớp và trạng
thái tâm lý thích hợp được sử dụng một cách tiết kiệm nhất.
Một hoạt động hoàn chỉnh về chạy, nhảy, ném đẩy có thể chia thành nhiều giai
đoạn (như chạy đà, giậm nhảy…). Mỗi giai đoạn lại gồm nhiều bộ phận cấu thành
(như mỗi bước chạy trong lấy đà của các môn nhảy) và các thời điểm xác định tư thế
riêng của cơ thể vận động viên (thời điểm kết thúc đạp sau trong chạy). Sự phân chia
như vậy nhằm mục đích thuận lợi cho việc mơ tả và phân tích kỹ thuật để giảng dạy
động tác có hiệu quả.

2.4. Sự phát triển điền kinh việt nam
Lịch sử phát triển Điền kinh ở Việt nam đã có từ rất lâu, nhưng biểu hiện ở dưới
các dạng khác nhau, qua các thời kì khác nhau.
Phong kiến: Phục vụ cho việc huấn luyện binh sĩ của triều đình, phục vụ cho
hoạt động lao động sản xuất, các hoạt động văn hoá, lễ hội…
Thời kỳ thực dân pháp xâm lược:

- Phục vụ cho nhiệm vụ đấu tranh vũ trang , giành độc lập dân tộc, phục vụ lao
động sản xuất, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
- Thời kỳ này đựơc chia thành các giai đoạn;
+ Trước năm 1945
+ Sau năm 1945 đến 1954
+ Từ năm 1954 đến trước năm 1975
+ Từ sau 1975 đến nay
Mỗi một giai đoạn thì phong trào phát triển mơn Điền kinh đều thể
hiện riêng.
Trước năm 1945: thì nhiệm vụ và phong trào mơn Điền kinh chủ yếu để đấu
tranh vũ trang tiến tới giành chính quyền, phục vụ lao động sản xuất…
Từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ ra đời, và Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành
lập thanh niên Thể dục và ra lời kêu gọi toàn dân tập thể dục thì phong trào
Thể dục thể thao nói chung và Điền kinh nói riêng phát triển sâu rộng khắp cả
nước. Và đã có các cuộc thi đấu trong các tầng lớp lực lượng vũ trang, nhân dân,
cơng nhân.
KHOA CÁC MƠN CHUNG

13


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Giai đoạn sau khi giành lại chính quyền từ tay thực dân Pháp thì đánh dấu sự
pháp triển và phong trào mơn Điền kinh là việc thành lập liên đoàn Điền kinh Việt
Nam (VAF) “ Viet Nam athletic Federation”. (01/9/1962)
Giai đoạn từ sau năm 1975 đến nay:
Nhiệm vụ và phong trào Điền kinh Việt nam phát triển và hoà nhập theo phong
trào chung của khu vực Đông Nam Á và, Khu vực, Châu lục và Thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ chiến lược của môn Điền kinh phải đáp ứng
các nhiệm vụ sau:

1. Đẩy mạnh phong trào tập luyện các môn Điền kinh trong các tầng lớp nhân
dân, đặc biệt trong tuổi trẻ, tăng cường sức khoẻ, phát triển thể lực phục vụ mục tiêu
chiến lược đất nước.
2. Hoàn thiện hệ thống quản lý và bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, giáng
viên, Huấn luyện viên. Trọng tài. Đồng thời, từng bước hiện đại hóa trang thiết bị cơ
sở vật chất cho tập luyện, thi đấu và nghiên cứu khoa học Thể dục thể thao.
3. Hoàn thiện hệ thống bồi dưỡng, đào tạo tài năng Điền kinh trẻ, đạt thứ hạng
cao trong các cuộc thi Khu vực, Châu lục và Thế giới.

3. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT CÁC MÔN CHẠY
3.1. Khái niệm và đặc điểm chung
Chạy là phương pháp tự nhiên để di chuyển của con người, là dạng phổ biến
nhất trong các bài tập thể lực. Nó có tác dụng hộ trợ tích cực hầu hết các mơn thể thao.
Khi chạy hầu như tất cả những nhóm cơ của thân thể đều tham gia làm việc,
hoạt động của hệ thống tim mạch, hô hấp và những hệ thống khác tăng lên nhiều so
với đi bộ. Chạy với tốc độ cao hơn, đòi hỏi hệ thống tim, mạch, hô hấp và hệ cơ tăng
cường làm việc hơn là một biện pháp ưu việt để phát triển sức bền. Chạy với tốc độ
cao trên các đoạn đường ngắn nhằm phát triển sức nhanh.
Ngoài ra chạy còn biện pháp tốt giúp người tập rèn luyện ý chí, biết xác định
đúng khả năng của bản thân, biết khắc phục chướng ngại vật .
Trong Điền kinh, chạy được chia nhiều loại: Chạy trên đường bằng, chạy vượt
chướng ngại vật, chạy tiếp sức và chạy trong điều kiện tự nhiên.

KHOA CÁC MÔN CHUNG

14


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Chạy trên đường bằng được tiến hành trên đường chạy của sân vận động. Chạy

theo các cự ly ngắn, trung bình, dài hoặc chạy theo thời gian quy định. Chạy vượt
chướng ngại: Chạy vượt rào, chạy 3000m vượt chướng ngại.
Chạy tiếp sức là dạng chạy mang tính chất đồng đội. Mục đích của tiếp sức là
chuyển gậy từ tay của người này sang người khác và về đích sớm nhất (cự ly 4x100
.4x1500m.....) có thể như nhau và khác nhau. Tiếp sức hỡn hợp (100-200 -300-400m).
Chạy trong điều kiện tự nhiên: Được tiến hành trên địa hình khơng bằng phẳng
(việt dã). Chạy trên đường nhựa, đường làng, cự ly dài nhất trong thi đấu là chạy
Maratons 42,195 km.
Tuy nhiều cự ly, thể loại nhưng các mơn chạy có ngun lý và cơ sở kỹ thuật chung.
- Chạy là một hoạt động mang tính chất có chu kỳ: (Sự lặp đi lặp lại luân phiên
liên tục một cử động hay một động tác).
Một chu kì trong chạy bao gồm 2 bước (của chân phải và chân trái)
Trong một bước chạy được chia thành 2 thời kì (chống tựa và bay). Ở thời kì
chống tựa bao gồm 03 giai đoạn.
a) Xét chân chống trước: bao gồm;
+ Đặt chân chống trước + Thẳng đứng + Đạp sau

Hình 1.1. Chu kỳ bước chạy

b)Xét chân lăng sau: bao gồm;
+ Co gấp sau + Thẳng đứng + Đưa lăng trước –đạp sau

KHOA CÁC MÔN CHUNG

15


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh

Hình 1.2. Chu kỳ chân lăng


Giai đoạn lăng sau: Bắt đầu từ lúc chân rời khỏi đất đến lúc lăng qua
phương thẳng đứng. khi đùi chân lăng bắt đầu đưa về trước, phần dưới cẳng
chân theo quán tính nâng lên trên và chân gấp khớp gối, việc gấp của chân lăng làm
giảm khoảng cách từ trọng tâm chân đến trục khớp chậu đùi (giảm bán kính quay) tạo
điều kiện cho người chạy đưa chân về trước dễ dàng với tốc độ nhanh nhất.
Lăng trước: Khi chân lăng qua phương thẳng đứng giai đoạn lăng trước
được bắt đầu, đùi chân lăng tiếp tục đưa ra trước lên trên. Cẳng chân theo quán tính
duổi vượt lên trước. Khi đùi gần vng góc với thân thì những cơ phía sau đùi bị kéo
căng làm kìm hạm việc tiếp tục đưa đùi lên cao, ra trước. Lúc này năng lượng động
học của chân lăng sẽ truyền sang các bộ phận còn lại của thân. Chân lăng mất tốc độ
chuyển động của mình về trước nhưng tốc độ các bộ phận còn lại của cơ thể tăng lên.
Kết thúc thời kì trên cơ thể chuyển sang giai đoạn bay và đổi sang chân khác
như vậy.

Hình 1.3. Các giai đoạn chuyển đợng của chân trong chạy.

KHOA CÁC MƠN CHUNG

16


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh

Hình 1.4. Chuyển động bước chạy một bước chạy của 2 chân

3.2. Chạy cự ly trung bình
3.2.1 Đặc điểm
Chạy cự ly trung bình thuộc vùng công suất dưới cực đại. Một trong những chỉ số
đặc trưng cho vùng này là mức độ nợ oxy tăng đến kết thúc cự ly thi đấu, tổng cộng 20 25 lít. Số lượng axit lactic trong máu tăng lên đáng kể (270 – 200 mg). Thường ở giai

đoạn cuối cự ly chạy nhu cầu oxy đạt cực đại. Trong chạy cự ly trung bình, vận động
viên cố gắng nhanh chóng đạt được tốc độ thi đấu, duy trì nó trong q trình chạy giữa
qng và tạo điều kiện cần thiết để tăng tốc độ (hay giữ vững nó) khi về đích.
Trên cơ sở tổng kết các tư liệu của các vận động viên chạy cự ly trung bình
mạnh nhất, có thể thấy vận động viên chạy cự ly trung bình có những đặc điểm sau:
-

Chiều cao thân thể từ 175 – 180 cm.

-

Trọng lượng thân thể 60 -70 kg.

-

Tốc độ tới hạn 5,5 -5,8 m/giây.

-

Ở nữ các chỉ số này hơi thấp hơn.

Vận động viên chạy cự ly trung bình cần có khả năng khắc phục khó khăn và
chịu đựng trong nữa cự ly chạy do việc tích tụ với nồng độ cao các sản phẩm của quá
trình trao đổi năng lượng dưới dạng axit lactic và sự chuyển biến độ pH.
Kỹ thuật động tác chạy phải có hiệu quả, hợp lý và phối hợp được với chiến
thuật chạy.

3.2.2 Phân tích kỹ thuật
Kỹ thuật cự ly trung bình có thể chia thành các giai đoạn: tăng tốc độ xuất phát,
chạy giữa quãng về đích và dừng lại sau khi chạy.

Khác với chạy cự ly ngắn, chạy cự ly trung bình có độ dài bước nhỏ hơn, tư thế
của thân trên thẳng hơn, chân lăng nâng gối thấp hơn, việc duỗi thẳng chân đạp sau
không đột ngột, thở có nhịp điệu và sâu hơn.
KHOA CÁC MƠN CHUNG

17


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh

3.2.3 Xuất phát và tăng tốc xuất phát
Trong chạy cự ly trung bình, các vận động viên thường sử dụng kỹ thuật xuất
phát cao.
Theo lệnh “vào chỗ” vận động viên bước đến vạch xuất phát và đặt chân thuận
sát sát sau vạch còn vạch còn chân kia cách nửa bước về sau. Thân trên ngả về trước,
chân gấp lại ở khớp gối, tư thế lúc này cần ổn định và thuận lợi. sau đó, vận động viên
gấp chân và gập thân trên về phía trước nhiều hơn nữa, song phải bảo đảm chống tựa
vững vàng. Tay để như trong tư thế chạy và mắt nhìn hướng hơi ra trước, vận động
viên cũng có thể được phép tỳ một tay (tay khác bên với chân thuận) trên đất, ở phía
sau vạch xuất phát.
Sau khi súng nổ hay lệnh “chạy”, vận động viên bắt đầu chạy và cố gắng chiếm
vị trí sát mép trong đường chạy. Sau xuất phát, vận động viên giữ tư thế nghiêng thân để
tăng tốc độ, sau đó thân trên dần dần thẳng trở lại tư thế bình thường để chuyển sang
chạy với nhịp điệu đều hơn ở giữa quãng. Khi chạy ở đường vịng thân trên cần nghiêng
vào phía trong để khắc phục lực ly tâm, bàn chân cần đặt hơi xoay mũi chân vào trong.

3.2.4 Chạy giữa quãng
Bước chạy giữa quãng được thực hiện với độ dài và tần số bước tương đối đều.
Độ dài và tần số bước tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân, chiều cao cơ thể và độ dài chân
của vận động viên.


Hình 1.5. Bước chạy giữa quãng

Khi kỹ thuật chạy tốt, thân trên hơi ngã về trước, vai xoay không nhiều, bảo
đảm cho việc đưa hông ra trước, đầu giữ thẳng, cơ mặt và cơ cổ khơng bị căng. Tư thế
KHOA CÁC MƠN CHUNG
18


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
của đầu và chân trên như vậy tạo điều kiện cho vận động viên khơng có sự căng thẳng
thừa và hoạt động tốt hơn.

3.2.5 Hoạt động của chân
Lực giúp cơ thể chuyển động chủ yếu trong chạy là lực đạp sau, bởi vì tốc độ
chạy phụ thuộc vào lực đạp và góc đạp sau của thân chống tựa
Lực đạp sau cần hướng chủ yếu về phía trước và được phối hợp chặt chẽ với độ
ngã thân trên hơi về phía trước. Khi đạp sau cần có sự phối hợp hoạt động của các
nhóm cơ đùi,cẳng chân, bàn chân để bảo đảm chân được d̃i thẳng hồn tồn. Đùi
chân lăng thoải mái dựa theo hướng về trước – lên trên và được kết thúc cùng lúc kết
thúc đạp sau, tạo điều kiện làm tăng hiệu lưc đạp sau. Kết thúc đạp sau, chân đạp d̃i
thẳng hồn tồn, đùi chân đạp sau song song với chẳn chân và chân lăng, Nhờ đạp sau
và lăng chân, cơ thể chuyển sang giai đoạn bay và vận động viên được nghỉ một cách
tương đối.
Khi kết thúc đạp sau, chân được thả lỏng và chẳn chân do ảnh hưởng của lực
quán tính hơi “ hất” lên trên, chân co lại ở khớp gối và đưa đùi ra trước.
Kết thúc đạp sau, chân chống tựa gập gối và tích cực đưa đùi ra trước, đồng
thời chân lăng bắt đầu hạ xuống, chẳng chân hơi đưa về trước và chạm đất phần trước
của bàn chân. Điều này cho phép thân thể của vận động viên theo quán tính chuyển
nhanh tới thời điểm thẳng đứng. Chân chống tựa gập gối hoãn xung, sau đó lại thực

hiện động tác đạp sau ở bước chạy kế tiếp.

3.2.6 Hoạt động của tay
Động tác của tay phối hợp nhịp nhàng với động tác của chân. Hoạt động của tay
góp phần giữ thăng bằng và tạo điều kiện tăng hay giảm nhịp điệu chạy. Trong lúc chạy,
tay gấp ở khớp khuỷu gần vng góc, ngón tay nắm hờ. Động tác đánh tay mềm mại và
uyển chuyển, khi đánh ra trước hướng đến cằm, ra sau hơi ra ngoài. Biên độ động tác
đánh tay tùy thuộc vào tốc độ chạy. Tốc độ càng cao tay đánh càng rộng và nhanh.
Khi chạy trên đường vòng, vận động viên hơi nghiêng thân trên về bên trái một
chút, tay phải vung mạnh hơn, chân phải đặt mũi chân hơi xoay vào trong.

KHOA CÁC MÔN CHUNG

19


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Khi chạy giữa quãng cần giữ cho động tác thoải mái và có nhịp điệu. Tần số và
độ sâu của nhịp thở có liên quan chặt chẽ với nhịp điệu chạy. Thường thì việc tăng tần
số nhịp thở phù hợp với tăng nhịp độ chạy.

3.2.7 Về đích và dừng lại sau khi chạy
Việc tăng tốc độ về đích được đặc trưng bởi việc tăng tần số bước, đánh tay
mạnh hơn và hơi tăng tốc độ ngả của thân trên . Sau khi qua đường đích, vận động
viên khơng được dừng lại đột ngột mà chuyển sang chạy chậm và sau đó là đi bộ để
dần dần chuyển cơ thể vào trạng thái tương đối yên tỉnh.

3.3. Chạy cự ly ngắn
Chạy cự ly ngắn được chia một cách quy ước thành 4 giai đoạn: xuất phát, chạy
lao sau xuất phát, chạy giữa quãng và về đích.


3.3.1 Xuất phát
Trong chạy ngắn người ta áp dụng cách xuất phát thấp vì kỹ thuật này giúp vận
động viên bắt đầu chạy nhanh hơn và sớm đạt được tốc độ cực đại trong khoảng thời
gian ngắn.
Để xuất phát nhanh, người ta sử dụng bàn đạp xuất phát, bàn đạp xuất phát bảo
đảm cho vận động viên có điểm tỳ vững chắc để đạp sau, sự ổn định khi đặt chân.
Có 3 cách bố trí bàn đạp xuất phát cơ bản

Hình 1.6. Cách bố trí bàn đạp

- Cách “thơng thường”: bàn đạp trước đặt cách vạch xuất phát 1 – 1,5 bàn chân,
còn bàn đạp sau cách bàn đạp trước một khoảng bằng độ dài cẳng chân (gần 2 bàn chân).

KHOA CÁC MÔN CHUNG

20


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
- Cách “kéo dãn”: vận động viên rút ngắn khoảng cách giữa hai bàn đạp xuống
cịn một bàn chân hoặc ít hơn. Khoảng cách từ bàn đạp trước đến vạch xuất phát gần 2
bàn chân (khoảng cách này được kéo dãn).
- Cách “làm gần”: khoảng cách giữa 2 bàn đạp được rút ngắn lại còn một bàn
chân hoặc nhỏ hơn, song khoảng cách từ vạch xuất phát đến bàn đạp trước chỉ còn
khoảng 1 – 1,5 bàn chân (như vậy khoảng cách từ bàn đạp sau đến vạch xuất phát
được làm gần lại).
Việc đặt bàn đạp xuất phát gần nhau bảo đảm sự nổ lực đồng thời của cả hai
chân khi bắt đầu chạy và tạo cho người chạy gia tốc lớn hơn ở những bước đầu. Song
vịtrí gần nhau của hai bàn chân và việc hầu như đạp sau đồng thời của chúng gây trở

ngại cho việc chuyển đến đạp sau luân phiên của từng chân ở những bước tiếp theo.
Mặt tựa của bàn chân trước nghiêng dưới góc 450 ; mặt tựa của bàn đạp sau từ
600 - 800 . Góc nghiêng của mặt tựa bàn đạp thay đổi tùy thuộc vào khoảng cách đến
vạch xuất phát. Khi bàn đạp được đặt gần vạch xuất phát thì góc nghiêng mặt tựa bàn
đạp giảm đi, còn khi kéo xa khỏi vạch xuất phát thì góc nghiêng tăng lên. Khoảng cách
giữa hai bàn đạp và việc đặt bàn đạp xa hay gần vạch xuất phát tùy thuộc vào đặc điểm
cơ thể vận động viên, trình độ phát triển các tố chất nhanh, mạnh và những tố chất
khác của họ.
Theo hiệu lệnh “vào chỗ”, vận động viên chạy tiến ra trước hai bàn đạp, ngồi
xuống và chống tay về phía trước vạch xuất phát. Từ thư thế này, vận động viên
chuyển chân từ phía trước ra phía sau, lần lượt tỳ bàn chân lên mặt tựa bàn đạp trước
rồi đến bàn đạp sau. Hai mũi giầy chạy chạm mặt đường hoặc hai đinh đầu tiên tỳ
xuống mặt đường. Sau khi hạ gối sau xuống, vận động viên thu hai tay về và đặt
xuống sát sau vạch xuất phát. Lúc này giữa ngón cái và các ngón cịn lại để sát nhau
tạo thành vịm. Hai tay duỗi thẳng tự nhiên, chống tỳ trên đất ở độ rộng bằng vai. Thân
trên thẳng, đầu duỗi thẳng so với thân trên và trọng lượng cơ thể được phân đều giữa
hai tay, chân chống trước và đầu gối chân sau.

KHOA CÁC MÔN CHUNG

21


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh

Hình 1.7. Kỹ thuật xuất phát thấp

Theo lệnh “sẵn sàng”, vận động viên hơi duỗi chân, gối chân đặt sau tách khỏi
mặt đường làm trọng tâm hơi chuyển lên trên và ra trước. Lúc này, trọng lượng cơ thể
dồn trên hai tay và chân chống trước, hình chiếu của trọng tâm cơ thể trên đất phải

cách vạch xuất phát từ 15cm – 20 cm. Hai đế giày tỳ sát vào mặt tựa bàn đạp, vùng
hông nâng cao hơn vai 10cm – 20 cm và lúc này hai cẳng chân gần như song song với
nhau.
Trong tư thế “sẵn sàng”, điều cần lưu ý là không nên dồn trọng lượng cơ thể
quá nhiều xuống hai tay vì điều này làm ảnh hưởng xấu đến thời gian hồn thành xuất
phát thấp.
Trong tư thế “sẵn sàng”, góc gấp chân ở khớp gối có vai trị quan trọng. Việc tăng
góc này (trong giới hạn nào đó) tạo điều kiện cho đạp sau nhanh hơn. Trong tư thế sẵn
sàng xuất phát, góc tối ưu giữa đùi và cẳng chân của chân tỳ trên bàn đạp sau khoảng
1150 - 1380 . Góc giữa thân trên và đùi chân trước khoảng 190 – 230 (V.Borzop – 1980).
Trong tư thế “sẵn sàng”, vận động viên khơng nên q căng thẳng, gị bó. Điều
quan trọng lúc này là tập trung chú ý đợi tín hiệu xuất phát.
Khi nghe súng nổ (hay những tín hiệu xuất phát khác), vận động viên phải đột
ngột lao nhanh về trước. Động tác này được bắt đầu bằng đạp mạnh hai chân và đánh
tay nhanh. Đạp sau vào mặt tựa bàn đạp xuất phát được thực hiện đồng thời bằng cả
hai chân nhằm tạo áp lực lớn trên mặt tựa để đẩy cơ thể lao nhanh về trước, song thời
gian đạp bằng cả hai chân rất ngắn. Chân sau chỉ hơi d̃i và sau đó nhanh chóng đưa
đùi về phía trước, trong khi đó, chân trước đột ngột d̃i thẳng trong tất cả các khớp.

KHOA CÁC MƠN CHUNG

22


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh

Hình 1.8. Kỹ thuật chạy lao

Trong bước đầu tiên, góc đạp sau từ bàn đạp của những vận động viên chạy
ngắn cấp cao khoảng 420 - 500 , đùi chân lăng tạo với thân trên một góc gần 300 . Tư

thế nêu trên giúp cho lực đạp đẩy cơ thể về trước nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi
cho đạp sau mạnh và giữ được độ nghiêng nói chung của cơ thể trong những bước
chạy đầu tiên.

3.3.2 Chạy lao sau xuất phát
Để đạt được thành tích trong chạy ngắn, điều rất quan trọng trong xuất phát là
nhanh chóng đạt tốc độ gần cực đại trong giai đoạn chạy lao. Thực hiện đúng và nhanh
các bước chạy từ lúc xuất phát phụ thuộc vào độ lao của cơ thể dưới một góc nhọn so
với mặt đường, cũng như vào sức mạnh, sức nhanh của vận động viên. Bước đầu tiên
được kết thúc bằng việc d̃i thẳng hồn tồn của chân đạp sau khỏi bàn đạp trước và
việc nâng đùi đồng thời của chân kia lên.

Hình 1.9. Chạy lao sau xuất phát

Hình trên, ta thấy rất rõ độ nghiêng lớn khi xuất phát và việc nâng đùi chân lăng
tới mức tối ưu tạo thuận lợi cho việc chuyển sang bước tiếp theo.
KHOA CÁC MÔN CHUNG

23


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh
Bước đầu tiên được kết thúc bằng việc tích cực hạ chân xuống dưới – ra sau và
chuyển thành đạp sau mạnh. Động tác này thực hiện càng nhanh thì việc đạp sau tiếp
theo xảy ra càng nhanh và mạnh.
Trong một vài bước chạy đầu tiên, vận động viên đặt chân trên đường ở phía sau
hình chiếu của tổng trọng tâm thân thể. Ở những bước tiếp theo, chân đặt trên hình chiếu
của tổng trọng tâm và sau đó thì đặt chân ở phía trước hình chiếu của tổng trọng tâm.
Cùng với việc tăng tốc độ, độ nghiêng thân trên về trước của vận động viên
giảm đi và kỹ thuật chạy lao dần chuyển sang kỹ thuật chạy giữa quãng. Chạy giữa

quãng thường bắt đầu từ mét thứ 25m – 30m (sau khoảng 13 – 15 bước chạy), khi đạt
90 – 95% tốc độchạy tối đa, song khơng có giới hạn chính xác giữa chạy lao sau xuất
phát và chạy giữa quãng. Các vận động viên cấp cao cần tính tốn để đạt được tốc độ
cực đại ở mét thứ 50 – 60, cịn ở trẻ em lứa tuổi 10 – 12 thì ở mét thứ 25m – 30m.
Các vận động viên chạy ngắn ở bất kỳ đẳng cấp và lứa tuổi nào, trong giây đầu
tiên sau xuất phát cần đạt được 55% tốc độ tối đa; trong giây thứ hai 76%; trong giây
thứ ba 91%; trong giây thứ tư 95% và giây thứ năm là 99%. Tốc độ chạy lao sau xuất
phát được tăng lên chủ yếu do tăng độ dài bước chạy và một phần không nhiều do tăng
tần số bước. Việc tăng độ dài bước chủ yếu đến bước thứ tám – thứ mười (bước sau
dài hơn bước trước từ 10cm – 15cm), sau đó thì độ dài bước được tăng ít hơn (4cm –
8cm). Việc thay đổi độ dài bước đột ngột dưới hình thức nhảy là khơng tốt vì làm mất
đi nhịp điệu chạy.
Cùng với việc tăng tốc độ di chuyển của cơ thể, thời gian bay trên không tăng
lên và thời gian tiếp đất giảm đi.
Tay đánh mạnh về trước cũng có ý nghĩa đáng kể. Trong chạy lao sau xuất phát, về
cơ bản việc đánh tay cũng tương tự như trong chạy giữa quãng song với biên độ lớn hơn.
Ở những bước đầu tiên sau xuất phát, hai bàn chân đặt xuống đường hơi tách
rộng so với chạy giữa quãng. Sau đó cùng với việc tăng tốc độ, hai chân được đặt gần
hơn đến đường giữa.
Nếu so sánh thành tích chạy 30m xuất phát với chạy 30m tốc độ cao của cùng
một vận động viên thì dễ dàng xác định được thời gian tiêu phí lúc xuất phát và tăng
tốc độ sau xuất phát. Ở những vận động viên chạy giỏi, mức tiêu phí trong giới hạn từ
0,8 – 1 giây.
KHOA CÁC MÔN CHUNG

24


Chương 1: Giới thiệu Kỹ thuật điền kinh


3.3.3 Chạy giữa quãng
Khi đạt được tốc độ cao nhất, thân trên của vận động viên chạy hơi đổ về phía
trước (720 - 780). Trong một bước chạy, độ nghiêng của thân trên có thể thay đổi. Lúc
đạp sau, độ nghiêng thân trên tăng lên cịn trong pha bay thì lại giảm đi.
Chân đặt trên đường có đàn tính và tiếp xúc với đường từ phần trước bàn chân
và cách hình chiếu khớp chậu – đùi trên đường khoảng 33cm – 43 cm. Tiếp đó chân
được gập lại ở khớp gối và cổ chân. Góc gấp ở khớp gối lớn nhất khoảng 1400 - 1480.
Khi chân chống chuyển vào tư thế đạp sau, chân lăng được đưa mạnh về trước
– lên trên. Việc duỗi thẳng chân đạp sau diễn ra khi đùi chân lăng nâng đủ cao và tốc
độ nâng cao của nó được giảm đi. Đạp sau được thực hiện do việc duỗi chân chống ở
khớp gối và khớp cổ chân.
Trong lúc bay, đùi hoạt động càng nhanh càng tốt. Chân chống tựa khi kết thúc
đạp sau, theo quán tính hơi đưa ra sau – lên trên, sau đó chân được gấp lại ở khớp gối
và bắt đầu chuyển nhanh đùi về trước. Để giảm tác động kìm hãm tốc độ khi đặt chân
trên đường, chân tiếp xúc đất ở phần trước bàn chân.

Hình 1.10. Kỹ thuật chạy giữa quãng

Hình trên, khi chân chống chuyển vào tư thế đạp sau, chân lăng được đưa mạnh
về trước – lên trên. Việc duỗi thẳng chân đạp sau diễn ra khi đùi chân lăng nâng đủ

KHOA CÁC MÔN CHUNG

25


×