Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big 4 Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------

TRƯƠNG NHẤT NAM

HỒN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI BIG4 VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------

TRƯƠNG NHẤT NAM

HỒN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN
RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI BIG4 VIỆT NAM

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN
MÃ SỐ: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS PHẠM VĂN DƯỢC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi. Các phân tích, số liệu và kết quả nêu trong luận văn là hồn tồn trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Luận văn chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào, tơi xin chịu trách
nhiệm về tính trung thực của luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Trương Nhất Nam


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................1
2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu ......................................................................5
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................6
5. Kết cấu đề tài ...................................................................................................7
6. Dự tính đóng góp ............................................................................................7

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .......................................9
1.1 Các khái niệm rủi ro kiểm tốn và chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán ......9
1.2 Các mơ hình kiểm tốn hiện nay có áp dụng đánh giá rủi ro kinh doanh ...24
1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của các phương pháp tiếp cận kiểm toán và
xu hướng tất yếu áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong thời đại
mới ....................................................................................................................26
1.4 Yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán hiện hành trong việc đánh giá rủi ro
kinh doanh .........................................................................................................33
Tóm tắt chương 1 ..............................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO
KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI BIG4 VIỆT
NAM......................................................................................................................37
2.1 Giới thiệu tởng quan về Big4 Việt Nam .....................................................37


2.2. Tổng quan về chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo
tài chính tại KPMG - quy trình đo lường doanh nghiệp của KPMG (“BMP”) 38
2.3 Thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn
báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam .................................................................45
2.4 Nhận xét về thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam ................................................63
Tóm tắt chương 2 ..............................................................................................65
Chương 3: HOÀN THIỆN VIỆC ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO
KIỂM TOÁN TẠI BIG4 VIỆT NAM ..................................................................66
3.1. Phương hướng hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam ...............................66
3.2 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm tốn trong
kiểm tốn báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam ................................................67
3.3 Đóng góp, hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo ...............70

Tóm tắt chương 3 ..............................................................................................71
KẾT LUẬN ...........................................................................................................72
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI VỀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC
TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI BIG4 VIỆT NAM
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC KIỂM TOÁN VIÊN Ở BIG4 VIỆT NAM
THAM GIA KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 3: BẢNG SO SÁNH 4 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KIỂM TOÁN


DANH MỤC VIẾT TẮT
Nội dung viết tắt

Nội dung đầy đủ

Big4 Việt Nam

4 cơng ty kiểm tốn quốc tế đang hoạt động tại
Việt Nam gồm: PwC, Deloitte, EY, KPMG.

BMP

Quy trình đo lường doanh nghiệp của KPMG
(The KPMG Business Measurement Process)

KSNB

Kiểm soát nội bộ


RRKD

Rủi ro kinh doanh

RRKT

Rủi ro kiểm toán

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

RRKS

Rủi ro kiểm sốt

RRPH

Rủi ro phát hiện

BCTC

Báo cáo tài chính

VSA

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Hiệu lực từ
1/1/2014.

VSA 315


Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315: Xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thơng qua hiểu biết vể đơn vị được kiểm tốn
và mơi trường của đơn vị.

ISA 315

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình

Nội dung

Hình 1.1.2.1

Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp – Quan
điểm doanh nghiệp đang tham gia vào một hệ
thống tồn cầu

Hình 1.1.2.2

Ma trận rủi ro

Hình 1.1.2.3

Mối quan hệ giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro
kiểm toán với chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm

tốn

Hình 1.4

Quy trình xác định và đánh giá rủi ro có sai sót
trọng yếu theo VSA 315

Hình 2.1.1

Quy trình đo lường doanh nghiệp của KPMG
(“BMP”)

Hình 2.1.2

Khn khở mơ hình kinh doanh của khách
hàng theo KPMG


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các xu hướng cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21 đã tạo ra những thách thức
chưa bao giờ có cho nghề nghiệp kiểm toán, dẫn đến nhu cầu bức thiết phải phát
triển các phương pháp và dịch vụ mới để giải quyết các vấn đề lớn sau:
- Thứ nhất, khách hàng đã gây áp lực rất lớn cho các kiểm tốn viên để giảm
phí (Zeff, 2003a) Sự tăng trưởng về dịch vụ kiểm toán nội bộ trong nhiều khách
hàng đã làm tăng thêm áp lực này bằng cách cho phép ban lãnh đạo đưa ra một số
hoạt động đảm bảo u cầu bên trong cơng ty, và do đó gián tiếp giảm phí của dịch
vụ bên ngồi. Cho dù là thể hiện hoặc ngấm ngầm, thị trường dịch vụ kiểm tốn

mang đặc trưng bởi mức lệ phí thấp để cố gắng nắm bắt lợi ích kinh tế trong tương
lai của các mối quan hệ khách hàng lâu năm (DeAngelo, 1981, Simon & Francis,
1988).
- Thứ hai, khách hàng cũng đòi hỏi nhiều hơn cho khoản phí phải trả của họ
vào kiểm toán độc lập, khách hàng yêu cầu các kiểm toán viên phải có kiến thức
như những chuyên gia. Đồng thời, việc nới lỏng các hạn chế về quảng cáo và
khuyến mãi tại nhiều quốc gia (Palepu & Healy, 2003; Zeff, 2003a, 2003b) đã làm
cho các cơng ty tài chính có thể theo đuổi các hoạt động kinh doanh mới, đặc biệt là
các dịch vụ mới được cho là cung cấp tiềm năng tăng trưởng đáng kể và cách xa
kiểm toán cơ bản (Wyatt, 2004).
Tuy nhiên, phí kiểm tốn khó có thể duy trì trước sự cạnh tranh gia tăng giữa
các cơng ty kiểm tốn (Anreder, 1979, Hay & Knechel, 2005). Kiểm toán bắt đầu
được coi là một con tốt bị thí nhằm tận dụng các hợp đồng tư vấn sinh lợi lớn hơn
từ khách hàng (Imhoff, 2003). Do áp lực giảm phí kiểm tốn và tăng chi phí thực
hiện kiểm toán, lợi nhuận của các dịch vụ kiểm toán được đặt dưới áp lực nặng nề
và đang buộc phải tìm ra các mơ hình thay thế hiệu quả hơn để thực hiện kiểm tốn.
Trong đó, sử dụng các cơng nghệ mới và áp đặt cấu trúc của một cuộc kiểm tốn đã
được thực hiện để tối ưu hóa chi phí của một cuộc kiểm toán và đánh giá các yếu tố
hiệu quả trong q trình kiểm tốn (Cushing & Loebbecke, 1986; Dirsmith &
McAllister, 1982, Warren, 1984). Một tác động của những thay đởi này, có lẽ khơng


2

tránh khỏi, nhưng ít khi được thừa nhận, là giảm thời gian dành cho việc tiến hành
kiểm toán, nghĩa là số giờ làm việc kiểm toán được giảm một cách có hệ thống trên
tồn bộ khách hàng (Imhoff, 2003; WSJ, 25 March 2004; Houston, 1999). Thậm chí
cịn rõ ràng hơn là việc giảm các thử nghiệm chi tiết về các giao dịch và cỡ mẫu liên
quan nhằm đạt được tính hiệu quả (Power, 2003, mục 2). Mặc dù việc cắt giảm này
có thể hợp lý nếu kết hợp thêm với thủ tục phân tích và đánh giá hệ thống kiểm sốt

nội bộ, nhưng khơng rõ là cơng nghệ kiểm tốn hiện tại có phù hợp với sự cắt giảm
trong các thử nghiệm truyền thống hay không (Report of the Panel on Audit
Effectiveness, 2000; Sullivan, 1984).
- Thứ ba, hoạt động kinh doanh cuả các doanh nghiệp ngày càng phức tạp,
tích hợp và mang tính tồn cầu, và các cơng ty cơng nghệ trên thực tế có thể đã
đánh bại các phương pháp đang được sử dụng của kiểm toán viên nhiều hơn họ
nhận ra. Kết quả là rủi ro kiểm toán có xu hướng tăng nhanh, đặt nền móng cho các
thất bại kiểm toán về sau.
Các phương pháp kiểm toán của giai đoạn trước bộc lộ nhiều yếu điểm và
không đáp ứng được tốc độ phát triển và độ phức tạp của doanh nghiệp. Trước giai
đoạn cuối thế kỷ 20, kiểm toán viên sử dụng phương pháp tiếp cận kiểm toán theo
hướng “từ dưới lên” (“bottom up”). Hướng tiếp cận này nhìn sự việc bằng một ống
kính hẹp, hướng sự chú ý của kiểm toán viên vào việc đánh giá và kiểm tra số dư tài
khoản, phân loại giao dịch, sự phù hợp của hệ thống kế tốn cho mục đích đảm bảo
các cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính và giảm thiểu các rủi ro trọng yếu. Phương
pháp này hạn chế việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do chỉ xem
xét riêng biệt các giao dịch và tài khoản, tách chúng ra khỏi hoạt động tởng thể và
do đó làm giảm khả năng xét đốn của kiểm toán viên về các cơ sở dẫn liệu của báo
cáo tài chính cũng như những gian lận và sai sót tiềm tàng. Do vậy q trình kiểm
tốn cần kỹ năng, kỹ thuật mới và các sản phẩm dịch vụ mới.
Xu hướng tất yếu là kiểm toán viên sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận theo
hướng “từ trên xuống” (“top down”), còn gọi là chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm
tốn. Trong đó tập trung đánh giá rủi ro của kiểm tốn viên thơng qua một ống kính


3

hệ thống chiến lược rộng lớn hơn - ống kính hướng sự quan tâm của kiểm toán tới
động lực hệ thống của khách hàng: chiến lược kinh doanh và các lĩnh vực kinh
doanh mà họ đã chọn; sức mạnh của các kết nối với các đại lý kinh tế bên ngoài,

bao gồm khách hàng, nhà cung cấp, nhà đầu tư, và các nhà quản lý; và các lực
lượng bên ngoài và nội bộ đe doạ đến khả năng tồn tại của lĩnh vực đã chọn và việc
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các kiểm toán viên thu thập và tích hợp
thơng tin về kinh doanh của khách hàng và ngành công nghiệp bằng cách sử dụng
khuôn khổ mô hình kinh doanh của khách hàng. Mơ hình kinh doanh khách hàng hỗ
trợ đánh giá của kiểm toán viên về tính hiệu lực của các giao dịch kế tốn của khách
hàng, và các báo cáo tài chính như một tởng thể. Việc sử dụng ống kính từ trên
xuống sẽ làm tăng khả năng kiểm tốn viên có được sự hiểu biết đầy đủ về hoạt
động kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc kiểm tốn báo cáo tài chính, và giảm thiểu
rủi ro của việc giảm thiểu các thủ tục kiểm toán trong thời gian tới.
Chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán sẽ giải quyết 2 thách thức lớn với kiểm
tốn trong thời đại mới: (1) giảm chi phí hoặc thay đởi cơ cấu chi phí, và (2) tăng
tính hiệu quả của cuộc kiểm tốn, dẫn đến thay đởi về nhân sự và tuyển dụng,
chun mơn hóa của ngành cơng nghiệp, giảm sự phụ thuộc vào việc thử nghiệm
chi tiết, tăng nhấn mạnh vào chất lượng và bằng chứng phân tích, và đầu tư vào
cơng nghệ. Bên cạnh đó, việc hiểu biết sâu sắc về khách hàng, ngành nghề kinh
doanh và thị trường mở ra nhiều cơ hội cung cấp thêm các giá trị cho khách hàng,
cũng như cung cấp thêm các dịch vụ ngồi kiểm tốn như tư vấn quản lý, tư vấn hệ
thống phòng ngừa rủi ro, tư vấn thuế, v.v.
Do tầm quan trọng của việc thay đổi chiến lược tiếp cận kiểm toán theo
hướng tiếp cận rủi ro kinh doanh ngày càng trở nên quan trọng, các chuẩn mực
kiểm toán liên quan đã nhiều lần được cập nhật và sửa đởi để phù hợp với tình hình
kinh tế thay đổi không ngừng. Ngày 6 tháng 12 năm 2012, Bộ Tài Chính đã ban
hành 37 chuẩn mực kiểm tốn mới, trong đó Chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam số
315: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thơng qua hiểu biết vể đơn vị
được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị đã bở sung những yêu cầu đối với kiểm


4


tốn viên và cơng ty kiểm tốn trong việc tìm hiểu về đơn vị được kiểm tốn. Các
chuẩn mực có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2014.
Cùng với sự thay đổi và cập nhật của các chuẩn mực kiểm tốn, các cơng ty
kiểm tốn đã đầu tư ngày ngày nhiều cho các phần mềm hỗ trợ, các nghiên cứu ứng
dụng, các phương pháp kiểm toán, cũng như thay đởi chiến lược tiếp cận kiểm tốn
nhằm đối phó với thách thức thời đại. Đi đầu trong danh sách này là Big4 Việt
Nam, các cơng ty kiểm tốn độc lập khác có mạng lưới quốc tế hoạt động tại thị
trường Việt Nam, cũng như các công ty trong nước đã có những hành động tích cực
trong việc thay đởi, cập nhật, hoàn thiện chiến lược tiếp cận hiện tại trên cơ sở tham
chiếu chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm tốn.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, các cơng ty kiểm toán độc lập, kể cả Big4
Việt Nam, gặp nhiều khó khăn trong việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm
tốn. Cụ thể là việc tìm hiểu về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị
được kiểm toán trong giai đoạn đầu của chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm tốn vẫn cịn
những hạn chế, do việc áp dụng phương pháp mới cần nhiều hỗ trợ của kỹ thuật, cơ
sở dữ liệu ngành, kinh nghiệm, bên cạnh đó đơn vị được kiểm tốn cũng cần có hệ
thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu để hạn chế tối đa những sai sót trong cơng việc kế
tốn và soạn thảo báo cáo tài chính, cuối cùng là kiểm tốn viên cần phải tích luỹ đủ
kinh nghiệm và cập nhật đủ kiến thức mới để có thể áp dụng chiến lược tiếp cận rủi
ro kiểm toán một cách hữu hiệu và hiệu quả.
Do đó việc tìm hiểu thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm tốn
trong kiểm tốn báo cáo tài chính, để từ đó làm cơ sở nghiên cứu và đề xuất các
biện pháp hoàn thiện, thúc đẩy việc sử dụng chiến lược này một cách rộng rãi nhằm
tăng tính hữu hiệu và hiệu quả của một cuộc kiểm toán trong giai đoạn hiện nay là
một yêu cầu cần thiết và mang tính thực tiễn cao. Đây cũng chính là lý do người
viết chọn để tài: “hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ của
mình.



5

2. Câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu
Chính bởi tính cấp thiết trong việc nghiên cứu và áp dụng chiến lược tiếp cận
rủi ro kiểm toán, cũng như các nghiên cứu liên quan trên thế giới đã trình bày ở
trên, người viết muốn tìm hiểu thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam.
Trong đó tập trung giải quyết 4 vấn đề:
Câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Một là tính tn thủ mà kiểm tốn viên bị Đánh giá mức độ yêu cầu/đề
yêu cầu/khuyến khích sử dụng chiến lược xuất/bắt buộc sử dụng chiến lược
này.

này bởi công ty thơng qua đánh giá
hệ thống chính sách, quy định và tài
liệu hướng dẫn. Bên cạnh đó, là
đánh giá các hình thức hỗ trợ cập
nhật kiến thức thơng qua đào tạo và
tập huấn thơng qua tính hiệu quả và
mức độ thường xuyên tiến hành.

Hai là mức độ am hiểu và mức độ chấp Đánh giá kiểm tốn viên có đủ hiểu
nhận của kiểm toán viên đối với chiến biết về chiến lược này để thấy được
lược tiếp cận rủi ro kiểm tốn và khả năng lợi ích của nó (kiểm toán và dịch vụ
nhận biết lợi thế của chiến lược này so với phi kiểm tốn). Bên cạnh đó đánh
phương pháp kiểm toán truyền thống.


giá thái độ chấp nhận chiến lược này
của kiểm toán viên.

Ba là khả năng thu thập được các thông tin Đánh giá liệu rằng sự sẵn có của các
cần thiết liên quan tới thị trường, cơng ty thông tin và sự hỗ trợ từ công nghệ
và hệ thống kiểm soát nội bộ

đã đủ cho việc áp dụng chiến lược
này một cách hữu hiệu và hiệu quả
hay không.

Bốn là phạm vi và mức độ thường xuyên Đánh giá mức độ áp dụng chiến lược
sử dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm này trong thực tế của kiểm toán viên


6

Câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

toán của kiểm toán viên trong hoạt động và các khó khăn, hoặc lý do nếu
kiểm tốn từ thời điểm Chuẩn mực kiểm khơng áp dụng thường xuyên.
toán Việt Nam số 315.
Từ kết quả trả lời, người viết sẽ đánh giá được các khó khăn hiện tại mà kiểm
toán viên phải đối mặt trong việc tiếp cận và áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm
tốn. Qua đó đề xuất các phương án và giải pháp để việc áp dụng chiến lược này
trong thời gian sắp tới được hữu hiệu và hiệu quả hơn, phù hợp với yêu cầu của thời
đại mới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: các kiểm toán viên cấp trưởng nhóm trở lên (Senior) đã và đang
làm việc tại bộ phận kiểm toán độc lập của một trong bốn công ty Big4 Việt Nam.
Đối với những trường hợp đã nghỉ việc, thì thời gian nghỉ việc khơng được quá 2
năm.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu và đánh thực trạng áp dụng chiến
lược tiếp cận rủi ro kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam.
Địa bàn: Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 tới tháng 12 năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chương 1: trình bày cơ sở lý luận của chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán dựa
trên các yêu cầu và hướng dẫn về việc xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu thơng qua hiểu biết về đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị được
quy định tại chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 (“VSA 315”) và chuẩn mực
kiểm toán quốc tế số 315 (“ISA 315”), cũng như các nghiên cứu về vấn đề áp dụng
chiến lược tiếp cận kiểm tốn trong và ngồi nước.
Chương 2: sử dụng phương pháp định tính, thống kê mơ tả như sau:
Phương pháp gửi bảng câu hỏi khảo sát nhằm thu thập thông tin thực tế và đánh giá
thực trạng tại Big4 Việt Nam. Đối tượng khảo sát là cấp trường nhóm kiểm toán trở
lên đã và đang làm việc tại bộ phận kiểm toán độc lập của Big4 Việt Nam.


7

Chương 3: tởng kết lại kết quả khảo sát, tìm ra các điểm chưa hoàn thiện để
đưa ra các giải pháp phù hợp dựa trên bài học kinh nghiệm và phỏng vấn chuyên
gia.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, để tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán.
Chương 2: Thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán trong

kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam.
Chương 3: Hồn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại
Big4 Việt Nam.
Trong đó:
-

Chương 1 đưa ra cơ sở lý luận, các định nghĩa, khái niệm và chuẩn mực liên
qua tới chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán.

-

Chương 2 tập trung khảo sát thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro
kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Big4 Việt Nam.
Để tiến hành khảo sát thực trạng áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán

tại Việt Nam và trả lời các câu hỏi trong phần lời mở đầu về câu hỏi và mục tiêu
nghiên cứu, người viết tiến hành khảo sát các kiểm tốn viên có kinh nghiệm đã và
đang làm việc tại Big4 Việt Nam.
-

Trong chương 3, người viết sẽ tổng kết lại kết quả khảo sát, và đề nghị các
giải pháp hoàn thiện việc áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại
Big4 Việt Nam dựa trên các vấn đề cịn tồn đọng đã được xác định thơng qua
kết quả khảo sát thực nghiệm đã trình bày trong chương 2.
6. Dự tính đóng góp

-

Vể mặt nghiên cứu, giảng dạy:
Luận văn sẽ bở sung thêm hiểu biết của kiểm tốn viên, các nhà nghiên cứu


và các tổ chức nghề nghiệp về thực tế áp dụng chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán
tại Việt Nam, khi mà số lượng nghiên cứu về vấn đề này còn đang khá hạn chế tại
Việt Nam. Luận văn cũng có thể được sử dụng bởi cơ quan nhà nước trong việc
nghiên cứu và ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực hiện và tuân thủ Chuẩn


8

mực kiểm tốn Việt Nam số 315. Ngồi ra, luận văn có thể sử dụng để tham khảo
trong cơng việc giảng dạy và nghiên cứu về vấn đề này.
-

Về mặt thực tiễn ứng dụng:
Thơng qua khảo sát và phân tích, người viết sẽ làm rõ thực trạng áp dụng

chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm toán tại Big4 Việt Nam, các khó khăn và rào cản
trong việc áp dụng phương pháp này và đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp để
áp dụng phương pháp này rộng rãi và thường xuyên hơn trong giai đoạn sắp tới,
hướng tới mục tiêu tăng tính hữu hiệu và hiệu quả của một cuộc kiểm toán.


9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC TIẾP CẬN RỦI RO KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Các khái niệm rủi ro kiểm tốn và chiến lược tiếp cận rủi ro kiểm
toán
1.1.1 Khái niệm rủi ro
Khái niệm về rủi ro có thể chia thành hai trường phái lớn là trường phái tiêu

cực và trường phái trung hòa.
1.1.1.1 Theo trường phái tiêu cực
Theo trường phái tiêu cực, rủi ro được xem là sự không may, sự tổn thất, sự
mất mát, nguy hiểm… Theo Từ điển tiếng Việt, “rủi ro là điều không lành, không
tốt, bất ngờ xảy đến”. Một số các khái niệm tương tự được đưa ra như: “rủi ro là sự
bất trắc, gây ra mất mát, hư hại” hay “rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự
khó khăn hoặc điều khơng chắc chắn”.
Nhìn chung, theo quan điểm này, rủi ro được được hiểu là những bất trắc
ngoài ý muốn xảy ra trong q trình kinh doanh, sản xuất của cơng ty, tác động xấu
đến sự tồn tại và phát triển của một cơng ty.
1.1.1.2 Theo trường phái trung hịa
Trường phái trung hịa có một số định nghĩa như sau: “rủi ro là sự bất trắc có
thể đo lường được” (Frank Knight) hoặc “rủi ro là sự bất trắc có liên quan đến việc
xuất hiện những biến cố không mong đợi” (Alan Willett) hay “rủi ro là một tởng
hợp những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” (Irving Preffer).
Theo trường phái này, rủi ro là điều không mong muốn xảy ra ngồi tầm
kiểm sốt của con người. Rủi ro có thể mang đến thiệt hại, nhưng cũng mang đến cơ
hội. Đây là cách nhìn nhận rủi ro một cách khách quan hơn. Trong đó, rủi ro được
xem là sự sai lệch giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng; sai lệch càng lớn, rủi ro
càng nhiều.


10

1.1.2 Rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm toán
1.1.2.1 Rủi ro kinh doanh (RRKD)
Định nghĩa rủi ro kinh doanh theo VSA
RRKD “là rủi ro phát sinh từ các điều kiện, sự kiện, tình huống, việc thực
hiện hay khơng thực hiện các hành động có ảnh hưởng đáng kể mà có thể dẫn đến
ảnh hưởng bất lợi tới khả năng đạt được mục tiêu và thực hiện được chiến lược kinh

doanh của đơn vị, hoặc là rủi ro phát sinh từ việc xác định mục tiêu và chiến lược
kinh doanh không phù hợp” (VSA 315 – đoạn 4b).
Cụ thể, rủi ro kinh doanh của tổ chức là nguy cơ không đạt được các mục
tiêu kinh doanh của tổ chức do các tác động từ yếu tố bên ngoài và bên trong đến
khả năng sinh lời, sự phát triển, và đôi khi là sự hoạt động liên tục của tổ chức. Điều
này được xem xét từ quan điểm hệ thống về sự liên kết không thể tách rời giữa môi
trường bên ngồi, chiến lược kinh doanh, và mơi trường nội bộ của tở chức đó. Do
đó, bất kỳ yếu tố bên trong hoặc bên ngoài làm suy yếu liên kết giữa tở chức và mơi
trường bên ngồi của nó gây ra một rủi ro kinh doanh.
Ngày nay, mơi trường bên ngồi được mở rộng ra không chỉ là môi trường
địa phương, nơi tở chức hoạt động, và cịn là mơi trường kinh doanh tồn cầu. Hình
1.1.2.1 bên dưới miêu tả mơi trường kinh doanh tồn cầu trong đó các tở chức đang
hoạt động. Các vòng tròn đồng tâm đại diện cho một hệ thống thứ bậc của ba lớp
môi trường; trong đó, các rủi ro tương ứng của từng mơi trường được phân tích chi
tiết.


11

Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp – Quan điểm doanh
nghiệp đang tham gia vào một hệ thống toàn cầu

Toàn cầu

Cạnh tranh trực tiếp

Thị trường lao động địa phương

Địa phương


Các quy định lỏng lẻo ở
nước ngồi

Tổ chức

Tài ngun thiên nhiên

Mơi trường nội
bộ doanh nghiệp
Cấu hình
Văn hóa
Năng lực
Lợi thế q trình
Truyền thơng

Cạnh tranh tồn cầu

Lợi thế về văn hóa

Mơi trường

Mơi trường

Sự đổi mới của
đối thủ cạnh
tranh

Mối quan hệ giữa khách
hàng / nhà cung cấp


Hình 1.1.2.1 Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp – Quan điểm doanh nghiệp
đang tham gia vào một hệ thống toàn cầu
Các nhà quản lý thận trọng liên tục kiểm tra ba môi trường sau để phát hiện
các dấu hiệu của các rủi ro kinh doanh sẽ đe doạ việc đạt được các mục tiêu kinh
doanh của tổ chức. Ba môi trường này bao gồm môi trường bên trong tở chức, mơi
trường hoạt động bên ngồi địa phương, và mơi trường kinh doanh tồn cầu rộng
lớn hơn. Từ mơ hình trên, rủi ro kinh doanh xuất hiện từ ba mơi trường sau:
• các yếu tố trong mơi trường nội bộ của tở chức;
• các yếu tố ngành; và
• các yếu tố môi trường vĩ mô.
Phần lõi thể hiện môi trường bên trong của tổ chức. Một số rủi ro có thể phát
sinh trong mơi trường nội bộ của tở chức là:
• Cấu hình tở chức khơng phù hợp – sự tăng tính phức tạp của tở chức thách
thức các cấu trúc tở chức hiện tại, ví dụ như các chiến lược và quy trình kinh doanh
cốt lõi có thể bị lệch bởi vì một định hướng quản lý chức năng và cấu trúc tở chức;
• Một văn hố nội bộ khơng hoạt động - ví dụ như sự không trung thực, tinh
thần làm việc và sự trung thành thấp, thiếu sự tin tưởng của nhân viên và các thủ


12

thuật chỉ huy và kiểm soát bởi ban quản lý cấp trên ức chế sự linh hoạt và học tập
của nhân viên;
• Năng lực kém hơn - những năng lực cốt lõi cần thiết để duy trì lợi thế cạnh
tranh không được hiểu rõ, hoặc kém hơn năng lực của đối thủ cạnh tranh;
• Khơng có lợi thế q trình - đối thủ cạnh tranh có quy trình kinh doanh cốt
lõi hiệu quả hơn làm cho họ có khả năng duy trì lợi nhuận ở mức giá cạnh tranh
hơn;
• Truyền thơng nội bộ khơng hiệu quả - ví dụ như các nhà quản lý che giấu
thông tin và tạo ra các rào cản ngăn cản sự tự do và nhanh chóng của dịng thơng tin

đến với những người cần nó.
Các hoạt động quản lý rủi ro truyền thống do các tổ chức thực hiện đã tập
trung vào môi trường hoạt động địa phương. Một số rủi ro kinh doanh đáng kể
trong mơi trường này có thể kể đến là:
• Cạnh tranh trực tiếp - các đối thủ cạnh tranh trực tiếp cũng thích ứng liên
tục và cải thiện hoạt động, và các đối thủ cạnh tranh mới tham gia vào thị trường
tăng cạnh tranh về giá;
• Thị trường lao động địa phương - đối thủ cạnh tranh trực tiếp cạnh tranh
giành nguồn lực lao động tốt nhất;
• Mối quan hệ giữa khách hàng / nhà cung cấp - ví dụ như quy trình phục vụ
khách hàng kém;
• Sự đởi mới của đối thủ cạnh tranh - công nghệ mới tạo ra lợi thế quá trình
cho đối thủ cạnh tranh.
Ngày nay, các thế lực đang nởi lên từ bên ngồi mơi trường hoạt động địa
phương đang gây áp lực đáng kể đến khả năng tạo lợi nhuận và hoạt động liên tục
của tổ chức. Một số trong các yếu tố môi trường vĩ mơ này, có thể thúc đẩy sự cần
thiết cho các doanh nghiệp để thích ứng chiến lược của nó, là:
• Các quy định lỏng lẻo ở nước ngồi - đối thủ cạnh tranh đang sản xuất cùng
một sản phẩm hoặc sản phẩm thay thế với chi phí thấp hơn;


13

• Tài nguyên thiên nhiên - một đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài hoạt động ở
một đất nước giàu nguyên liệu sản xuất hoặc các đối thủ cạnh tranh trực tiếp có mối
quan hệ mạnh mẽ hơn với các nhà cung cấp ở các nước này;
• Cạnh tranh tồn cầu - cạnh tranh trực tiếp từ những đối thủ tham gia thị
trường mới ở nước ngồi hoặc sự đởi mới sản phẩm từ các thị trường khác và ngành
công nghiệp thay thế sản phẩm trực tiếp (ví dụ như e-mail có thể buộc ngành bưu
điện thay đởi sản phẩm, dịch vụ và quy trình sản xuất);

• Lợi thế về văn hố - ví dụ như đạo đức làm việc mạnh mẽ và mức độ trung
thành cao là một phần của nền văn hoá.
Đối thủ cạnh tranh chiến lược và các lực lượng bên ngồi liên tục gián đoạn
có thể ảnh hưởng đến khả năng một tổ chức đạt được các mục tiêu kinh doanh và
duy trì lợi thế cạnh tranh của tở chức đó. Các liên minh chiến lược là các mối quan
hệ cộng sinh đang được sử dụng với tần suất ngày càng tăng cho một số mục đích,
bao gồm việc thiết lập các ngách thị trường mới và các rào cản mới cho việc tham
gia thị trường. Các mối liên kết minh bạch giữa các đối tác chiến lược, bao gồm các
nhà cung cấp và khách hàng, tạo ra các tổ chức quy mô không giới hạn, trở thành
những mạng lưới phức tạp của các mối quan hệ kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau.
Những mạng lưới này có thể cản trở việc tiếp cận khách hàng và nhà cung cấp. Các
quy định mở rộng cũng đang áp đặt thêm gánh nặng cho các tổ chức, và đặt ra
những mối đe dọa mới cho việc đạt được các mục tiêu kinh doanh. Cuối cùng, trong
một số ngành công nghiệp, chẳng hạn như việc cung cấp điện, việc bãi bỏ các quy
định độc quyền đã đẩy các tổ chức vào các môi trường kinh doanh mới không quen
thuộc.
1.1.2.2 Rủi ro kiểm toán
VSA 200 – đoạn 13 (c), A32, và A33 định nghĩa:
“13 (c) Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm tốn
khơng phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn cịn chứa đựng sai sót trọng
yếu. Rủi ro kiểm tốn là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện.


14

A32. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi ro
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện. Việc đánh giá rủi ro được thực
hiện dựa trên các thủ tục kiểm tốn để thu thập thơng tin cần thiết phục vụ mục đích
đánh giá rủi ro và dựa vào bằng chứng thu thập trong suốt quá trình kiểm toán. Việc

đánh giá rủi ro gắn với xét đoán chuyên mơn nhiều hơn là đo lường chính xác.
A33. Trong chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, “rủi ro kiểm tốn” khơng bao
gồm rủi ro mà kiểm tốn viên có thể đưa ra ý kiến là báo cáo tài chính có sai sót
trọng yếu nhưng thực tế báo cáo tài chính khơng có sai sót như vậy. Rủi ro này
thường khơng nghiêm trọng. Ngồi ra, “rủi ro kiểm tốn” là một thuật ngữ chun
mơn liên quan đến q trình kiểm tốn, khơng bao hàm rủi ro mà kiểm toán viên
gặp phải trong kinh doanh như bị thua kiện, để lộ thông tin, khơng thu được phí
kiểm tốn…, hoặc các sự kiện khác phát sinh trong mối liên hệ với cuộc kiểm toán
báo cáo tài chính.”
Cũng theo chuẩn mực VSA 200, RRKT và RRKD cuả cơng ty kiểm tốn là
hai loại rủi ro khác nhau.
Trong đó, RRKD là những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Đối với các công ty kiểm toán, RRKD là loại rủi ro xảy ra khi cơng ty kiểm tốn bị
thiệt hại về mặt tài chính hoặc tổn hại tới danh tiếng nghề nghiệp của công ty do
việc phát hành BCTC được kiểm toán. Chẳng hạn, cơng ty kiểm tốn bị khách hàng
(hoặc bên thứ ba khác) kiện hay cơ quan chức năng (như Ủy ban chứng khốn) cho
rằng kết quả của cuộc kiểm tốn khơng phù hợp. Điều này gây tổn hại đến kết quả
kinh doanh cũng như danh tiếng của cơng ty kiểm tốn.
1.2.2.2.1 Các thành phần của rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán bao gồm rủi ro tiềm tàng (RRTT), rủi ro kiểm soát (RRKS)
và rủi ro phát hiện (RRPH).
Rủi ro tiềm tàng (RRTT)
RRTT: “là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hay thơng tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng
yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm sốt nào có
liên quan”. (VSA 200 – Đoạn 13n(i))


15


Một số cơ sở dẫn liệu và các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin
thuyết minh liên quan có rủi ro tiềm tàng ở mức độ cao hơn so với các cơ sở dẫn
liệu và các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thông tin thuyết minh khác. Ví dụ, rủi
ro tiềm tàng của tài khoản doanh thu sẽ tăng lên khi đại hội cổ đông quyết định tính
thưởng cho ban giám đốc dựa trên tỷ lệ với khoản doanh thu. Những yếu tố từ bên
ngoài làm tăng rủi ro kinh doanh cũng có thể làm tăng rủi ro tiềm tàng. Ví dụ, sự
xuất hiện của sản phẩm mới với tính năng ưu việt hoặc giá cả cạnh tranh sẽ làm sụt
giảm tốc độ vòng quay hàng tồn kho, dẫn tới hư hỏng cũng như giảm giá trị hàng
hóa. Các yếu tố bên trong đơn vị được kiểm tốn và mơi trường của đơn vị có liên
quan đến một số hoặc tất cả các nhóm giao dịch, số dư tài khoản, thơng tin thuyết
minh cũng có thể ảnh hưởng đến rủi ro tiềm tàng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu
cụ thể. Ví dụ việc thay đởi phương pháp tính giá thành làm tăng rủi ro có sai sót ở
cả hai khoản mục là giá thành và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
Kiểm tốn viên khơng thể kiểm soát RRTT mà chỉ đánh giá chúng. Việc
đánh giá RRTT có thể được thực hiện từ nhiều nguồn khác nhau như từ cuộc kiểm
toán năm trước hay từ những tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, chính sách kế
tốn, tài chính của khách thể kiểm tốn. Đánh giá RRTT có ý nghĩa rất quan trọng
vì trên cơ sở đó kiểm tốn viên dự kiến những cơng việc, thủ tục kiểm toán sẽ được
thực hiện đối với các khoản mục, nghiệp vụ trọng yếu trên báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết để đưa ra các xét đốn
chun mơn trong q trình đánh giá RRTT. Một số ví dụ về RRTT như sau:
➢ Tốc độ phát triển của ngành nghề cao (RRTT: đơn vị khơng có những chuẩn
bị cần thiết để đối phó với sự thay đởi của mơi trường cũng như áp lực cạnh tranh từ
các đối thủ thích ứng nhanh chóng hơn).
➢ Sự xuất hiện của sản phẩm hoặc dịch dụ mới (RRTT: hàng chậm luân
chuyển, giảm giá hàng bán);
➢ Mở rộng hoạt động kinh doanh (RRTT: rủi ro về quy mơ khi nhà quản lý
khơng thể kiểm sốt được hoạt động kinh doanh);



16

➢ Yêu cầu mới đối với việc hạch toán kế toán đến từ các chuẩn mực và các văn
bản của Nhà Nước (RRTT: hiểu sai hoặc chậm áp dụng, chi phí nâng cấp hệ thống
kế tốn và phịng ban kế toán để phù hợp với yêu cầu mới làm tăng chi phí.
➢ Thay đởi trong các văn bản pháp lý (RRTT: hiểu sai, chậm áp dụng các yêu
cầu bắt buộc dẫn tới các nghĩa vụ pháp lý và chi phí phát sinh từ các khoản phạt);
➢ Bất ổn trong cơ cấu tài chính ngắn hạn và dài hạn (RRTT: mất khả năng
thanh khoản);
➢ Áp dụng các ứng dụng, phần mềm mới (RRTT: mất hoặc sai dữ liệu khi sao
chép từ hệ thống cũ, hoặc phần mềm mới quá phức tạp làm tăng chi phí đào tạo
nhân viên).
➢ Thay đởi trong ngành nghề kinh doanh hoặc các nghiệp vụ kinh tế mới phát
sinh (RRTT: áp dụng các xử lý kế toán khơng phù hợp).
Rủi ro kiểm sốt (RRKS)
RRKS: “là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại,
đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thơng tin thuyết
minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và
sửa chữa kịp thời” (VSA 200 – Đoạn 13n(ii)).
Hệ thống KSNB được thiết kế và thực hiện nhằm ngăn chặn và phát hiện các
rủi ro tiềm tàng có thể ảnh hưởng trọng yếu tới việc hoàn thành các mục tiêu của
đơn vị. Tuy nhiên, bản thân hệ thống KSNB sẽ ln có những hạn chế vốn có, cho
dù có được thiết kế tốt tới đâu. Ví dụ, hệ thống KSNB khó có thể ngăn chặn cấp
quản lý nếu họ có các hành vi tham ô, biển thủ hay gian lận khác.
Rủi ro phát hiện
RRPH: “là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên
thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận
được nhưng vẫn khơng phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc
tổng hợp lại” (VSA 200 - Đoạn 13e).
Với một mức RRKT xác định trước, mức độ RRPH được chấp nhận có mối

quan hệ trái chiều với rủi ro có sai sót trọng yếu.


17

Trong thực tế, RRPH vẫn có thể xuất hiện cho dù kiểm toán viên đã thực hiện
kiểm tra 100% số dư của các tài khoản và các nghiệp vụ phát sinh. Nguyên nhân là
do kiểm toán viên đã lựa chọn và sử dụng các phương pháp kiểm tốn khơng phù
hợp với cuộc kiểm toán, hoặc áp dụng sai phương pháp kiểm tốn đã chọn, hoặc khi
đã có những kết quả thực tế của cuộc kiểm toán nhưng kiểm toán viên lại đưa ra các
đánh giá và nhận xét sai lầm.
Cụ thể, RRPH có thể xảy ra do các nguyên nhân sau:
-

Một là, các bước kiểm tốn khơng thích hợp: điều này xảy ra với các kiểm
toán viên thiếu kinh nghiệm hoặc q trình lập kế hoạch kiểm tốn khơng
được thực hiện một cách đúng đắn, khiến cho việc thực hiện các quy trình
kiểm tốn đối với mỗi phần hành trở nên khơng hợp lý;

-

Hai là, kiểm tốn viên đã thu thập được bằng chứng kiểm tốn nhưng do
khơng tìm hiểu được nguyên nhân gây sai phạm, dẫn đến kết luận sai về bản
chất của khoản mục, nghiệp vụ đó;

-

Ba là, các báo cáo tài chính có chứa sai phạm, nhưng các sai phạm đó là do
chính bên trong cơng ty đã có sự thơng đồng để thực hiện sai các chính sách
tài chính kế tốn, điều đó làm cho kiểm tốn viên khơng thể phát hiện được

sai phạm.
Tóm lại, RRPH là khả năng kiểm tốn viên khơng thể phát hiện được các sai

phạm trọng yếu trong BCTC bằng các thủ tục kiểm toán. Rủi ro phát hiện ảnh
hưởng tới số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập. Khi kiểm toán viên xác định
RRPH ở mức thấp, kiểm toán viên sẽ phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán.
Ngược lại, khi kiểm toán viên chấp nhận mức rủi ro phát hiện cao hơn thì số lượng
bằng chứng kiểm tốn sẽ giảm đi.
Nếu như rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tồn tại một cách độc lập, kiểm
toán viên khơng can thiệp được và chỉ có thể đánh giá chúng, thì ngược lại, kiểm
tốn viên phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập các bằng chứng kiểm
toán nhằm quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện.


18

Rủi ro có sai sót trọng yếu
Rủi ro có sai sót trọng yếu: là rủi ro khi BCTC chứa đựng những sai sót
trọng yếu trước khi kiểm tốn. Rủi ro có sai sót trọng yếu có thể tồn tại ở hai cấp độ
là cấp độ tổng thể báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao
dịch, số dư tài khoản và thơng tin thuyết minh. (VSA 200 – đoạn 13(n)).
Trong đó, rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ tởng thể báo cáo tài chính có
mức độ trọng yếu hơn hẳn so với cấp độ cơ sở dẫn liệu do tính chất lan tỏa
(pervasive effect) của nó tới tồn bộ báo cáo tài chính. Rủi ro này thường vượt qua
khỏi sự ảnh hưởng của hệ thống KSNB, và có liên quan tiềm tàng tới gian lận.
Rủi ro ở cấp độ cơ sở dẫn liệu có thể phát sinh từ rủi ro tiềm tàng hoặc rủi ro
kiểm sốt. Trong đó, từng cơ sở dẫn liệu của từng khoản mục sẽ được đánh giá mức
độ rủi ro riêng, từ đó làm cơ sở thiết kế kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Rủi ro đáng kể
“là rủi ro có sai sót trọng yếu đã được xác định và đánh giá mà theo xét đoán của

kiểm toán viên phải đặc biệt lưu ý khi kiểm toán”. (VSA 315 – đoạn 4e).
Mơ hình rủi ro kiểm tốn
Để trợ giúp cho việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loại rủi ro, vào đầu
thập niên 1980, chuẩn mực kiểm tốn đã thiết lập mơ hình rủi ro kiểm toán sau đây:
AR = IR x CR x DR

hoặc

DR = AR / (IR X CR)

AR: rủi ro kiểm toán.
Với:

IR: rủi ro tiềm tàng.
CR: rủi ro kiểm soát.
DR: rủi ro phát hiện.

Tuy nhiên, ta không sử dụng công thức ở trên để tính ra chính xác rủi ro kiểm tốn,
mà chỉ sử dụng cơng thức này với mục đích định tính để xác định các thành phần


×