Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục: Quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.46 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

SIVONE RUEVAIBOUNTHAVY
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
GIÁO VIÊN CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Vinh

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Hường

Phản biện 1: .............................................
Phản biện 2: .............................................
Phản biện 3: .............................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường
họp tại Trường Đại học Vinh
Vào hồi......giờ....... ngày.......tháng.......năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận án tại:


Thư viện Quốc gia Việt Nam
Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chất lượng giáo dục (CLGD) từ xưa đến nay luôn là vấn đề được quan tâm hàng
đầu của tồn xã hội vì tầm quan trọng đặc biệt của nó đối với sự phát triển của mỗi con
người, mỗi cộng đồng và của mỗi quốc gia trong xã hội văn minh, hiện đại. Giáo dục
đại học (GDĐH) nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào trong những năm
qua đã có những bước phát triển về số lượng và CL, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực CL cao cho đất nước. Tuy nhiên, so với các nước phát triển trên thế giới, trên
thực tế CLGD nói chung và chất lượng GDĐH nói riêng ở nước CHDCND Lào còn thấp,
chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất
nước. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho chất lượng GDĐH cịn thấp là do
những yếu kém trong cơng tác QL trong đó có QLCL. Vì thế, chất lượng đào tạo giáo
viên của các trường ĐH nước CHDCND Lào phải được đảm bảo hay nói cách khác,
cần triển khai một cách toàn diện và hiệu quả. Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề
tài nghiên cứu: Quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất các giải pháp QL nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường ĐH nước CHDCND Lào.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Chất lượng đào tạo giáo viên của các trường ĐH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH nước
CHDCND Lào.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo giáo viên ở các trường ĐH nước CHDCND Lào cịn có
những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của đất nước hiện

nay. Nếu đề xuất các giải pháp QL CL đào tạo dựa trên các thành tố của chất lượng
đào tạo và quản lý chất lượng tổng thể thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD nước CHDCND Lào.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLCL đào tạo GV của các trường ĐH.
5.1.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH
nước CHDCND Lào.
5.1.3. Đề xuất các giải pháp QLCL đào tạo giáo viên ở các trường ĐH nước

1


CHDCND Lào, thăm dị tính khả thi của các giải pháp và thử nghiệm một số giải pháp
đã đề xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về QLCL đào tạo giáo viên trung học phổ thông của các
trường ĐH nước CHDCND Lào (Trường ĐH Quốc gia Lào, Trường ĐH Su Pha Nu
Vông và Trường ĐH Chăm Pa Sắc); khảo sát thực trạng và thử nghiệm các giải pháp ở
các trường ĐH trên.
Thời gian khảo sát: Khảo sát, nghiên cứu với các số liệu từ năm 2016 đến năm 2018.
6. Quan điểm tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm tiếp cận: Tiếp cận hệ thống - cấu trúc; Tiếp cận lịch sử - logic;
Tiếp cận hoạt động; Tiếp cận phát triển nguồn nhân lực; Tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp: Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu; Phương pháp
khái qt hố các nhận định độc lập
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng bảng

hỏi; Phương pháp trao đổi, phỏng vấn; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp khảo
nghiệm, thực nghiệm
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các cơng thức thống kê tốn học và các phần mềm tin học như phần
mềm Excel, phần mềm SPSS nhằm xử lý các dữ liệu thu được.
7. Những luận điểm cần bảo vệ
+ QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH có vai trị rất quan trọng, đáp ứng
yêu cầu phát triển GD ĐH trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 và nhu cầu phát
triển đội ngũ giáo viên của cả hệ thống giáo dục của nước CHDCND Lào. QLCL đào
tạo giáo viên là một lĩnh vực của QLCL. Vì vậy, nội dung, cách thức, quy trình QLCL
ở các trường ĐH nước CHDCND Lào vừa phải tn theo nội dung, cách thức, quy
trình QLCL nói chung vừa phải phù hợp với đặc trưng CL của GD ĐH.
+ Chất lượng đào tạo giáo viên của các trường ĐH nước CHDCND Lào hiện nay
chưa cao so với các nước trong khu vực và quốc tế. Vì vậy, QLCL, nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên là một yêu cầu khách quan, cấp thiết đối với các trường ĐH
nước CHDCND Lào trong bối cảnh hiện nay.
+ Xây dựng các chuẩn chất lượng làm cơ sở để các trường ĐH nước CHDCND
không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; Tổ chức quán triệt nâng cao nhận

2


thức cho CBQL, GV, chuyên viên về sự cấp thiết phải QL CL đào tạo; Hoàn thiện hệ
thống QLCL đào tạo của các trường ĐH nước CHDCND Lào theo TQM; Tiến hành
kiểm định, đánh giá CL đào tạo của các trường ĐH nước CHDCND Lào; Xây dựng
văn hóa chất lượng trong các trường ĐH nước CHDCND Lào; Thiết lập và thực hiện
cơ chế phối hợp giữa trường ĐH và các đơn vị liên quan là những giải pháp cơ bản của
QLCL và nâng cao CL đào tạo giáo viên ở các trường ĐH nước CHDCND Lào.
8. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về CL đào tạo giáo

viên và QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH dựa trên yêu cầu đổi mới, nâng
cao CL GD trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Luận án phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và QLCL đào tạo
giáo viên của các trường ĐH nước CHDCND Lào hiện nay. Đặc biệt, luận án đã đề
xuất được các giải pháp QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH theo yêu cầu về
QLCL đào tạo giáo viên trong nước và khu vực. Các giải pháp này có thể vận dụng
vào thực tiễn QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH nước CHDCND Lào, góp
phần nâng cao chất lượng GDĐT.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, cấu trúc của Luận án gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường
đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại
học nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chương 3: Các giải pháp quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại
học nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO GIÁO VIÊN
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở ngoài nước và nước CHDCND Lào
về chất lượng đào tạo và QL CL đào tạo giáo viên cho thấy: Mặc dù chất lượng và
QLCL đào tạo GV được các tác giả đề cập ở các góc độ khác nhau và luận án có thể kế
thừa và phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu nào về
QL CL đào tạo giáo viên của các trường ĐH ở nước CHDCND Lào.

3



Những vấn đề luận án cần phải nghiên cứu, làm rõ thêm: Nghiên cứu lý luận về
QLCL đào tạo giáo viên ở các trường ĐH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội
nhập quốc tế; Nghiên cứu thực trạng CL đào tạo và QLCL đào tạo giáo viên của các
trường ĐH nước CHDCND Lào trong bối cảnh hiện nay; nghiên cứu các giải pháp QLCL
đào tạo giáo viên ở các trường ĐH nước CHDCND Lào trong bối cảnh đổi mới GD và
hội nhập quốc tế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
Luận án đã làm rõ các khái niệm công cụ như: Chất lượng, chất lượng giáo dục
đại học; Chất lượng đào tạo giáo viên; Quản lý, Quản lý chất lượng đào tạo giáo viên.
Chất lượng đào tạo giáo viên của trường đại học, trong đó làm rõ: CL đào tạo giáo
viên của các trường ĐH là sự phù hợp với mục tiêu đào tạo giáo viên của trường ĐH,
thỏa mãn được nhu cầu học tập và phát triển của SV, nhu cầu chất lượng nhân lực
ngành giáo dục, đáp ứng các tiêu chuẩn qui định.
1.3. Chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học
1.3.1. Đặc trưng chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học
Luận án đã làm rõ đặc trưng của CL đào tạo giáo viên của các trường đại học
như: CL đào tạo giáo viên có tính tương đối; CL đào tạo giáo viên có tính giai đoạn;
CL đào tạo giáo viên có tính đa cấp…
1.3.2. Các thành tố cơ bản của chất lượng đào tạo giáo viên của trường đại học
Theo mơ hình CIPO, các thành tố cơ bản của CL đào tạo GV của trường ĐH bao
gồm:
1.3.2.1. Đầu vào gồm: Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; Sinh viên; Chương
trình đào tạo; Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ đào tạo.
1.3.2.2. Quá trình đào tạo bao gồm: Hoạt động đào tạo; Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học giáo dục và hợp tác quốc tế; Hoạt động tổ chức và quản lý; Kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của SV
1.3.2.3. Kết quả đầu ra: Kết quả đầu ra theo mơ hình CIPO bao gồm sản phẩm
GD con người được GD với những phẩm chất, những năng lực mà chính bản thân họ
nhận được trong những năm học. Kết quả đầu ra bao gồm các kiến thức, kĩ năng, thái
độ của người học nhằm đáp ứng với các yêu cầu bậc cao hơn hoặc tham gia vào thị

trường lao động ở những mức độ nhất định.
1.3.2.4. Bối cảnh: Bối cảnh là nơi diễn ra các hoạt động GD và tiếp nhận sản
phẩm của GD. Bối cảnh bao gồm các điều kiện kinh tế - xã hội, QL nhà nước về GD,
nhu cầu của thị trường lao động, xu thế tồn cầu hóa các nền kinh tế…
1.3.3. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo giáo viên

4


Tiêu chuẩn 1: Đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý; Tiêu chuẩn 2: Yếu tố người
học; Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo; Tiêu chuẩn 4: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
học tập; Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo; Tiêu chuẩn 5: Tổ chức và quản lý; Tiêu
chuẩn 7: Kết quả đầu ra
1.4. Vấn đề quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường ĐH
1.4.1. Sự cần thiết quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học
- Quản lý chất lượng đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học
trong thời kỳ hội nhập quốc tế; QLCL đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ
GV; Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học
1.4.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học
- Xây dựng kế hoạch chiến lược, chính sách chất lượng đào tạo nhà trường.
- Xây dựng hệ thống QLCLvà quy trình QLCL đào tạo giáo viên của các
trường ĐH.
- Kiểm định chất lượng đào tạo GV của các trường đại học.
1.4.3. Chủ thể quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học
Hiệu trưởng trường ĐH; Trưởng phòng, ban chức năng của trường ĐH; Trưởng
khoa đào tạo giáo viên; Trưởng bộ môn; Giảng viên sư phạm.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các
trường đại học
1.5.1. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan bao gồm: Cơ chế quản lý nhà nước về đào tạo giáo viên;

Nhận thức của xã hội về đào tạo sư phạm; Xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế;
Khả năng cạnh tranh về nghề nghiệp, việc làm.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan bao gồm: Năng lực của cán bộ QL và GVSP các trường ĐH;
Môi trường VHCL của các trường ĐH; Hoạt động hợp tác quốc tế trong QL CL đào
tạo giáo viên của trường ĐH
Kết luận chương 1
1. CL đào tạo giáo viên luôn là mối quan tâm hàng đầu của trường ĐH và của xã
hội, có ảnh hưởng rất lớn đến CL GD phổ thơng. Vì vậy, để nâng cao CL GD phổ
thơng cần phải nâng cao CL đào tạo giáo viên ở các trường ĐH.
2. Theo quan điểm hệ thống, khi xem xét CL của cả hệ thống GD thì phải xác
định được cấu trúc của tồn hệ thống đó. Vì vậy, CL đào tạo giáo viên của các trường
ĐH được cấu thành bởi các yếu tố đầu vào, quá trình đào tạo và kết quả đầu ra trong
mối tương quan với bối cảnh thực mà ba thành tố đó hoạt động.

5


3. QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH là một hoạt động nhằm kiểm soát,
đảm bảo CL, cải tiến và nâng cao CL đào tạo giáo viên của các trường ĐH, đáp ứng
yêu cầu xã hội đối với phẩm chất và năng lực người GV và yêu cầu đổi mới GD phổ
thơng. Vì vậy, nội dung QLCL đào tạo GV cần bám sát các cấp độ của QLCL, các
thành tố của CL đào tạo, đặc biệt là QLCL toàn diện và liên tục cải tiến CL đào tạo
giáo viên.
4. Tham gia QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH có nhiều chủ thể, mỗi
chủ thể giữ một vai trò khác nhau. QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH chịu
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. Cần quan tâm đến các
yếu tố này trong nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp QLCL đào tạo giáo
viên của các trường ĐH.
Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
2.1. Khái quát về các trường ĐH nước CHDCND Lào
Luận án đã khái quát về các trường ĐH nước CHDCND Lào với các nội dung:
Về mạng lưới các trường ĐH; Về trình độ chun mơn của đội ngũ giảng viên; Về nội
dung, chương trình đào tạo, Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế; Về công tác QL
và nâng cao năng lực cán bộ QL các trường ĐH; Về cơ sở vật chất của các trường ĐH
nước CHDCND Lào. Qua đó đánh giá những hạn chế và bất cập trong các trường ĐH
nước CHDCND Lào.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng: Mục đích khảo sát là nhằm đánh giá đúng
đắn, khách quan thực trạng CL đào tạo và QLCL đào tạo GV của các trường ĐH nước
CHDCND Lào để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng
Nội dung khảo sát tập trung vào các vấn đề chính: Thực trạng CL đào tạo GV
của các trường ĐH nước CHDCND Lào; Thực trạng QLCL đào tạo GV của các
trường ĐH nước CHDCND Lào; Thực trạng ảnh hưởng các yếu tố đến hoạt động
QLCL ở các trường ĐH nước CHDCND Lào.
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát
2.2.3.1. Đối tượng khảo sát
- Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường ĐH: ĐH Quốc gia Lào, ĐH Chăm Pa
Sắc và ĐH Sú Pha Nú Vông (đào tạo1 - Đối tượng 1): 09 người;

6


- Trưởng các khoa SP, phòng ban chức năng, giảng viên và chuyên viên của các
trường ĐH (đào tạo2 - Đối tượng 2): 79 người;
- Sinh viên các trường ĐH (đào tạo3- Đối tượng 3): 101 người.
- Tổng cộng: 189 người

2.2.3.2. Địa bàn khảo sát, thời gian khảo sát
- Các trường ĐH nước CHDCND Lào (Trường ĐH Quốc gia Lào, ĐH Chăm Pa
Sắc và ĐH Sú Pha Nú Vông).
- Tất cả các ý kiến và phiếu điều tra sẽ được gửi tới đào tạo khảo sát từ đầu học
kì I, năm học 2017 - 2018 và thu hồi các ý kiến, phiếu điều tra trong tháng 10/2018.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Lập phiếu điều tra để trưng cầu ý kiến của CBQL và GV các trường ĐH nước
CHDCND Lào; Trao đổi và phỏng vấn theo chủ đề; Nghiên cứu các sản phẩm hoạt
động của CBQL và GV các trường ĐH nước CHDCND Lào.
2.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát
Thứ nhất, đánh giá về nhận thức theo 4 mức độ: Rất cấp thiết, Cấp thiết; Ít cấp
thiết, Khơng cấp thiết
Thứ hai, đánh giá về CL đào tạo theo 4 mức độ: Tốt; Khá; Đạt; Chưa đạt
Thứ ba, đánh giá cụ thể về các hoạt động QLCL đào tạo triển khai theo 3 mức độ
là: Đã thực hiện nhưng đạt kết quả cao; Đã thực hiện nhưng đạt kết quả chưa cao; Đã
thực hiện nhưng chưa đạt kết quả; Chưa thực hiện.
2.2.6. Cách thức xử lý số liệu
Sau khi tổng hợp các dữ liệu từ các phiếu thô thu thập được:
- Đối với đánh giá CL đào tạo quy ra các mức độ theo từng tiêu chí cụ thể và sử
dụng phương pháp thang đo Likert 4 mức:Tốt, khá, đạt, chưa đạt, gắn điểm cho mỗi
mức: Tốt: 4 điểm; Khá: 3 điểm; Đạt: 2 điểm; Chưa đạt: 1 điểm.
- Đối với ĐG về các hoạt động QL chất lượng đào tạo triển khai theo 4 mức độ
là: Đã thực hiện nhưng đạt kết quả cao: 4 điểm; Đã thực hiện nhưng đạt kết quả chưa
cao: 3 điểm; Đã thực hiện nhưng chưa đạt kết quả: 2 điểm; Chưa thực hiện: 1 điểm.
Xử lý số liệu theo thang do likert 4 mức (bậc):
Mức chưa đạt có giá trị trung bình trong khoảng 1,00 đến 1,75.
Mức đạt, có giá trị trung bình trong khoảng 1,76 đến 2,57.
Mức khá, có giá trị trung bình trong khoảng 2,52 đến 3,27.
Mức tốt, có giá trị trung bình trong khoảng 3,27 đến 4
2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học nước

CHDCND Lào

7


2.3.1. Thực trạng các yếu tố đầu vào
2.3.1.1. Thực trạng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý

Biểu đồ 2.1. Kết quả đánh giá về chất lượng ĐNGV và CBQL của các trường ĐH
nước CHDCND Lào
Chất lượng đội ngũ GV và CBQL của các trường ĐH nước CHDCND Lào qua
khảo sát đánh giá về chất lượng ĐNGV và CBQL của các trường ĐH nước CHDCND
Lào ở các mức độ ”khá”, (ĐTB chung đánh giá về chất lượng ĐNGV và CBQL =
3,11, ĐLC 0,76) .
2.3.1.2. Thực trạng chất lượng người học

Biểu đồ 2.2. Kết quả đánh giá về CL người học của các trường ĐH nước CHDCND
Lào
Kết quả khảo sát thực trạng về chất lượng người học cho thấy trung bình chung
kết quả đánh giá về chất lượng người học của các trường ĐH nước CHDCND Lào
nằm ở mức “khá” (ĐTB = 3,09, ĐLC = 0,72).
2.3.1.3. Thực trạng chương trình đào tạo GV

8


Biểu đồ 2.3. Về CL chương trình đào tạo giáo viên của các trường ĐH nước
CHDCND Lào
Kết quả khảo sát chương trình đào tạo GV của các trường ĐH nước CHDCND
cho thấy trung bình chung nằm ở mức ”khá” (ĐTB = 3,09; ĐLC = 0,72). Các tiêu chí

được đánh giá ở mức độ tốt: Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, quy định cụ
thể 3 chuẩn kiến thức, kỹ năng; phương pháp đào tạo (ĐTB = 3,79 ; ĐLC = 0,406);
tiêu chí: Từng chương trình đào tạo đảm bảo có đủ chương trình mơ-đun, mơn học,
trong đó xác định rõ phương pháp và các yêu cầu về KTĐG kết quả (ĐTB = 3,58;
ĐLC: 0,661); tiêu chí Giáo trình đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung và phương
pháp dạy học (ĐTB = 3,57; ĐLC = 0,662).
2.3.1.4. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo của các trường ĐH
Chất lượng CSVC và các trang thiết bị phục vụ đào tạo ở các trường ĐH nước
CHDCND Lào cho thấy tính trung bình chung về đánh giá CL cấu trúc hạ tầng và
trang thiết bị hỗ trợ đào tạo của các trường ĐH nước CHDCND Lào ở mức độ khá,
(ĐTB = 3,02; ĐLC = 0,82).
2.3.2. Thực trạng quá trình đào tạo
2.3.2.1. Thực trạng hoạt động đào tạo GV của các trường ĐH nước CHDCND Lào
CL hoạt động đào tạo của các trường ĐH được thể hiện cho thấy: hoạt động đào
tạo GV của các trường ĐH nước CHDCND Lào thời gian qua tương đối tốt. (ĐTB =
2,89; ĐLC = 0.93). Kết quả đánh giá này phản ánh khách quan chất lượng hoạt động
đào tạo của các trường ĐH nước CHDCND Lào hiện nay.
2.3.2.2. Thực trạng nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế của các trường
ĐH nước CHDCND Lào
Tỷ lệ đánh giá về NCKH và HTQT của trường ĐH được cho thấy ĐTB kết quả
đánh giá về NCKH và hợp tác quốc tế nằm ở mức khá (ĐTB = 3,13; ĐLC = 0,78). So

9


với các lĩnh vực khác của CL đào tạo, chất lượng NCKH và HTQT của các trường ĐH
nước CHDCND Lào cũng nhận được sự đánh giá ở mức độ khá, đây là kết quả mang tính
trung bình, chưa có sự đột phá tiêu biểu, nổi bật trong NCKH và HTQT của nhà trường.
2.3.2.3. Thực trạng tổ chức và quản lý đào tạo GV của các trường ĐH nước
CHDCND Lào

Kết quả khảo sát tổ chức và quản lý đào tạo GV của các trường ĐH nước
CHDCND Lào cho thấy kết quả đánh giá về tổ chức và QLđào tạo giáo viên của các
trường ĐH nước CHDCND Lào tương đối, tuy nằm ở mức độ khá (ĐTB = 3,26; ĐLC =
0,66) tuy nhiên gần đạt mức tốt.
2.3.3. Thực trạng kết quả đầu ra
2.3.3.1. Thực trạng chất lượng đầu vào
Các đối tượng khảo sát đều có sự thống nhất tương đối, nằm ở mức độ khá (ĐTB
= 3,09; ĐLC = 0,74) qua kết quả đánh giá chất lượng đầu vào SV của các trường ĐH,
các đánh giá đều nằm ở mức độ tốt, khá và đạt.
2.3.3.2. Thực trạng kết quả đầu ra
ĐTB chất lượng đầu ra được đánh giá ở mức độ khá (ĐTB = 3,10; ĐLC = 0,75).
Các đối tượng khảo sát có sự thống nhất tương đối trong đánh giá chất lượng đầu ra ở
các trường ĐH nước CHDCND Lào. Các tiêu chí được đánh giá đều có ĐTB nằm ở
mức khá.
2.4. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo giáo viên của các trường đại học
nước CHDCND Lào
2.4.1. Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức của CB, GV, SV về sự cấp thiết
quản lý CL đào tạo
Hầu như các trường ĐH đã có thực hiện việc nâng cao nhận thức cho CB, GV, SV
về vai trò và sự cấp thiết của QL đào tạo (0% chưa thực hiện), tuy nhiên kết quả đã
thực hiện nhưng chưa cao vẫn chiếm tỉ lệ % lớn hơn (58,7%). Điều này chứng tỏ, các
trường ĐH đã thực hiện nhưng chưa chú trọng về chất lượng và hiệu quả. ĐTB của nội
dung này nằm ở mức độ Khá (ĐTB = 3,4; ĐLC= 0,494) cũng đã thể hiện việc các
trường ĐH đã nhận thức về vai trị cấp thiết của QLĐT tuy nhiên cần có những kế
hoạch cụ thể và chú trọng hơn nữa về công tác này.
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch chiến lược, chính sách chất lượng đào
tạo của nhà trường
Thực trạng xây dựng kế hoạch chiến lược, chính sách chất lượng đào tạo của nhà
trường thể hiện qua biểu đồ:


10


0%
0%
20,1%

Đã thực hiện đạt kết quả
cao
Đã thực hiện nhưng đạt
kết quả chưa cao
Đã thực hiện nhưng
chưa đạt kết quả

79,9%

Chưa thực hiện

Biểu đồ 2.4. Thực trạng xây dựng kế hoạch chiến lược, chính sách chất lượng
Chỉ có 20,1% số người được hỏi cho rằng việc xây dựng kế hoạch chiến lược,
chính sách CL ĐT nhà trường đã thực hiện đạt kết quả tương đối cao. Trong đó
chiếm tới 79,9% số người cho đã thực hiện nhưng đạt kết quả chưa cao và khơng có
ai cho rằng đã thực hiện chưa có kết quả và chưa thực hiện. ĐTB của nội dung khảo
sát này cũng chỉ nằm ở mức Khá (ĐTB = 3,2; ĐLC = 0,401), kết quả trên đã phản
ánh đúng thực tế xây dựng kế hoạch chiến lược, chính sách CL ĐT của các trường
ĐH nước CHDCND Lào hiện nay.
2.4.3. Thực trạng việc hoàn thiện hệ thống quản lý hoạt động đào tạo của các
trường ĐH

2,6%

7,9%

20,6%

Đã thực hiện đạt kết quả
cao
Đã thực hiện nhưng đạt
kết quả chưa cao
Đã thực hiện nhưng
chưa đạt kết quả
68,8%

Chưa thực hiện

Biểu đồ 2.5. Thực trạng việc hoàn thiện hệ thống QL hoạt động đào tạo giáo viên
ĐTB cũng nằm trong mức Khá (ĐTB = 3,07; ĐLC = 0,622) trong đó chỉ có
20,6% số người được hỏi cho rằng cơng tác hồn thiện hệ thống QL đã thực hiện đạt
kết quả cao. Trong khi đó có tới 68,8% số người cho là đã thực hiện nhưng kết quả

11


chưa cao, đã thực hiện nhưng chưa có kết quả là 7,9% và chưa thực hiện là 2,6%.
2.4.4. Thực trạng kiểm định đánh giá chất lượng đào tạo GV của các trường ĐH
Ở thực trạng này, đã có tới 43,3% số người ĐG việc thực hiện TĐG chất lượng
đào tạo ở các trường ĐH đạt kết quả tương đối cao; 56,6% số người ĐG đã thực hiện
các kết quả còn thấp; khơng có ý kiến ĐG đã thực hiện chưa có kết quả và chưa thực
hiện. ĐTB ở nội dung này nằm ở mức Tốt (ĐTB = 3,43; ĐLC = 0,496), kết quả này
cũng đã phản ánh đúng thực trạng kiểm định ĐG CLĐT giáo viên của các trường ĐH
được phân tích ở trên.

2.4.5. Thực trạng thực hiện các hoạt động cải tiến chất lượng đào tạo của các
trường ĐH
Ở thực trạng này, có đến 40,2% số người ĐG việc thực hiện các hoạt động cải
tiến chất lượng đào tạo ở các trường đã thực hiện và đạt kết quả cao; Có 59,8% số
người ĐG đã thực hiện nhưng kết quả thực hiện chưa cao; khơng có ý kiến ĐG là đã
thực hiện nhưng chưa có kết quả và chưa thực hiện. Đây là kết quả tốt thể hiện các
trường ĐH đã tích cực thực hiện hoạt động cải tiến CL ĐT và tỷ lệ thực hiện đạt kết
quả cao cũng chiếm % tương đối.
2.4.6. Thực trạng xây dựng văn hóa chất lượng trong các trường ĐH
Qua khảo sát ở thực trạng này, số người cho đã thực hiện đạt kết quả cao chỉ
chiếm tỉ lệ 25,4%; số người cho đã thực hiện nhưng đạt kết quả chưa cao chiếm tỉ lệ
chủ yếu (74,6%). Kết quả này phản ánh khách quan thực tế kiến tạo VHCL của các
trường ĐH nước CHDCND Lào hiện nay. Công tác xây dựng VHCL ở các trường ĐH
nước CHDCND Lào đã được quan tâm tuy nhiên chưa đạt kết quả cao và chưa đảm
bảo được hiệu quả về mặt CL.
2.4.7. Thực trạng xây dựng tiêu chí đánh giá CL đào tạo giáo viên của các trường
ĐH
Qua kết quả khảo sát đã cho thấy, số người cho đã thực hiện đạt kết quả cao chỉ
chiếm tỉ lệ 21,7%; số cơ sở trường ĐH cho đã thực hiện nhưng đạt kết quả chưa cao
chiếm tỉ lệ xấp xỉ 57,1%. Trong khi đó, có 11,1% người ĐG đã thực hiện nhưng chưa
có kết quả và 10,1% người ĐG chưa thực hiện.
2.4.8. Thực trạng xây dựng bộ máy chuyên trách về QLCL của các trường ĐH
Từ số liệu điều tra đã cho thấy, chỉ số 30,7% số người được hỏi ĐG việc xây
dựng bộ máy chuyên trách QL chất lượng đào tạo ở các trường ĐH đạt kết quả cao; có
tới 69,3% số người được hỏi ĐG đã thiết lập nhưng kết quả chưa cao. Kết quả này đã
phản ánh khách quan thực trạng xây dựng bộ máy chuyên trách QL chất lượng đào tạo
ở các trường ĐH ở nước Lào hiện nay

12



2.4.9. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho chất lượng đào tạo của các
trường ĐH
Qua khảo sát chỉ có 18,5% số người được hỏi cho là các trường ĐH đã thực hiện
việc đảm bảo nguồn kinh phí, CSVC và các trang thiết bị cho hoạt động ĐT đạt kết
quả cao. Trong đó chiếm tới 51,3% số người là đã thực hiện việc đảm bảo nguồn kinh
phí, CSVC và các trang thiết bị cho hoạt động ĐT nhưng kết quả chưa cao và 2,6% số
người cho là đã thực hiện nhưng chưa có kết quả và 27,5% số người cho là chưa thực
hiện việc đảm bảo nguồn kinh phí, CSVC và các trang thiết bị cho hoạt động QL chất
lượng đào tạo
2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý chất lượng đào tạo
GV của các trường ĐH nước CHDCND Lào
Các yếu tố khách quan được nêu ra trong bảng hỏi 2.13 đều được đánh giá có ảnh
hưởng lớn (ĐTB = 3,48; ĐLC = 0,59) đến hoạt động QLCL đào tạo của các trường
ĐH nước CHDCND Lào và khơng có ý kiến đánh giá nào cho là không ảnh hưởng.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
Từ kết quả khảo sát, luận án đã đánh giá chung về thực trạng, chỉ ra những điểm
mạnh, những hạn chế và chỉ rõ những nguyên nhân của thực trạng
Kết luận chương 2
1. Dưới góc độ CL để xem xét đánh giá thì ngành đào tạo SP nói riêng và CL đào
tạo các trường ĐH trên cả nước nói chung vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế cần được khắc
phục nếu muốn vươn tới ngang tầm khu vực và Quốc tế về CL đào tạo.
2. Trong thời gian qua, các trường ĐH đã có nhiều những hoạt động để nâng cao
CL đào tạo giáo viên. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì CL đào tạo giáo viên ở
các trường ĐH chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản và tồn diện của GD nói
chung và GDĐH nói riêng.
3. Các trường ĐH đã triển khai nhiều hoạt động QLCL đào tạo giáo viênvà các
hoạt động đó đã góp phần khơng nhỏ vào việc đảm bảo và nâng cao CL đào tạo, giúp
cho CB, GV, SV nhà trường có thể thích ứng với những mơ hình QLCL phù hợp với
GDĐH ở nước CHDC ND Lào trong giai đoạn hiện nay.

4. Hoạt động QLCL đào tạo giáo viên được các trường ĐH vẫn cịn gặp nhiều
những khó khăn và hạn chế cần được khắc phục và giải quyết đó là nhận thức của CB,
GV, SV về hoạt động QLCL vẫn còn yếu, chưa đúng và đầy đủ; hệ thống tổ chức
QLCL đào tạo giáo viên bên trong của các trường ĐH vẫn chưa được vận hành thông
suốt và hiệu quả; việc đặt ra các chuẩn mực, mục tiêu để QLCL đào tạo giáo viên ở
các trường ĐH chưa được chú trọng và quan tâm.

13


Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN CỦA
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Đề xuất giải pháp phải đảm bảo các nguyên tắc: mục tiêu, tính thực tiễn, tính hệ
thống, tính hiệu quả, tính khả thi.
3.2. Một số giải pháp QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
chuyên viên về tầm quan trọng của chất lượng và quản chất lượng đào tạo giáo viên
3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp
Tạo sự cam kết, tâm huyết của CBQL, GV, chuyên viên và quan điểm của họ
đối với việc triển khai các hoạt động QL CL theo TQM. Thể hiện vai trò trách nhiệm
của CBQL, GV, chuyên viên đối với công tác QL CL đào tạo tại các trường ĐH.
Nhằm thay đổi tư duy, nhận thức của CBQL, GV và chuyên viên.
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp
Nội dung thứ nhất, giúp CBQL và các thành viên của các trường ĐH thấy rõ sự
cần thiết của công tác QL CL đào tạo.
Nội dung thứ hai là làm thay đổi các cách nhìn nhận về QLCL trong đào tạo của
CBQL và các thành viên ở các trường ĐH.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện giải pháp
Một là, thực hiện công tác tổ chức quán triệt và nâng cao nhận thức trong CBQL
và các thành viên về sự cần thiết của công tác QLCL đào tạo ở các trường ĐH.
Hai là, phải xem QL CL đào tạo giáo viên vừa là nhiệm vụ chính trị, vừa là
nhiệm vụ chuyên môn ở các trường ĐH. Khi đã xem QLCL đào tạo giáo viên là nhiệm
vụ chính trị thì việc địi hỏi tồn bộ hệ thống chính trị ở các trường ĐH phải vào cuộc
là điều tất yếu.
Ba là, cần phải đa dạng hóa hình thức phổ biến, tun truyền để các CB, GV, SV
có thể có nhận thức đầy đủ về hoạt động QLCL đào tạo giáo viên.
Bốn là, cần phải khắc phục những nhận thức chưa đúng đắn và đầy đủ về hoạt
động QLCL đào tạo giáo viên ở các trường ĐH.
Năm là, xây dựng các chỉ tiêu ĐG mức độ nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và
chuyên viên về QLCL đào tạo giáo viên.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp

14


Hiệu trưởng các trường ĐH cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao
nhận thức cho CBQL và các thành viên trong nhà trường về hoạt động QL CL đào
tạo thơng qua các hình thức tạo động lực tác động lên nhận thức của CBQL, GV và
chuyên viên. Đồng thời phải kiểm tra, giám sát việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức
cho CBQL và các thành viên trong nhà trường về hoạt động QL CL đào tạo thông
qua việc xây dựng các chỉ tiêu ĐG mức độ nhận thức.
3.2.2. Lập kế hoạch chiến lược và chính sách, cơng cụ quản lý chất lượng đào
tạo giáo viên của các trường đại học nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
3.2.2.1. Mục tiêu của giải pháp
- Xây dựng được một kế hoạch chiến lược cụ thể và đưa ra các cơng cụ, chính
sách có tính hiệu lực cao nhằm tác động, đổi mới tồn diện cơng tác QL CL đào tạo tại
các trường ĐH. Các cơng cụ, chính sách này phải đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu

và thực tiễn của các trường ĐH. Nhằm đưa ra các định hướng về công tác lập kế hoạch
cho QLCL và các chính sách phát triển CL phù hợp cho việc đào tạo giáo viên của các
trường ĐH.
3.2.2.2. Ý nghĩa của giải pháp
Thứ nhất: Đối với của các trường ĐH, việc xây dựng kế hoạch chiến lược và
chính sách đảm bảo CL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc định hướng những
mục tiêu của nhà trường cũng như sử dụng các cơng cụ để hồn thành mục tiêu kế
hoạch đề ra.
Thứ hai: Hoạt động QLCL CL đào tạo là quá trình xuyên suốt, lâu dài và được
thực hiện thường xuyên, lâu dài; liên tục ở mỗi khía cạnh, chính vì vậy mối cán bộ QL,
GV và nhân viên nhà trường phải chủ động thực hiện các cơng việc mà mình một cách
đúng hướng, là căn cứ để ĐG kết quả đạt được.
Thứ ba: Kế hoạch rõ ràng chính xác, cụ thể sẽ giúp cho nhà trường khuyến khích
các cá nhân tập thể cùng nhau tổ chức và đẩy mạnh các phong trào thi đua, thúc đẩy
CL GD đi lên.
3.2.2.3. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
Một, lập kế hoạch chiến lược và chính sách QL CL đào tạo giáo viên vào trong
chiến lược phát triển chung của các trường ĐH.
Hai, kế hoạch chiến lược và chính sách CL đào tạo giáo viên.
Ba, tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược và chính sách CL đào tạo
giáo viên.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Ban lãnh đạo nhà trường phải cần xây dựng định hướng chung tiếp đến là tham

15


luận với từng bộ phận, thu thập các ý kiến của GV, trên cơ sở đó ĐG thực trạng của
nhà trường hiện nay và lập kế hoạch cụ thể dựa trên định hướng phát triển GD của nhà
nước và bộ GD.

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng đào tạo của các trường đại học
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
3.2.3.1. Mục tiêu
Giúp cho nhà trường đảm bảo CL các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. SV có
lượng kiến thức, kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
3.2.3.2. Nội dung
Theo từng giai đoạn, các trường ĐH nước CHDCND Lào đều đã được xây dựng
hệ thống quy trình ĐBCL . Khi xây dựng quy trình này, các trường ĐH nước
CHDCND Lào đã dựa trên những cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học và thực tiễn (mơ hình
SWOT, quy trình PDCA) để phân tích làm rõ mặt mạnh, mặt tồn tại về chương trình,
hoạt động đào tạo; đội ngũ GV và CBQL, SV nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật
và HTQT; tổ chức và QLđào tạo, QLCL đầu ra…. Qua đó xác định được những hoạt
động QL CTđào tạo ở các trường ĐH CHDCND Lào theo tiếp tận TQM cần được
triển khai và đẩy mạnh.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Một là, các giải pháp hồn thiện quy trình QL đầu vào.
Hai là, giải pháp nhằm hồn thiện các quy trình QL q trình đào tạo và hồn
thiện các quy trình đổi mới phương pháp dạy học.
Ba là, các giải pháp hoàn thiện qui trình QL đầu ra
Bốn là, các giải pháp thiết lập hệ thống QL các quá trình bằng thống kê
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Hiệu trưởng trường ĐH cùng với sự tham mưu của các phòng ban chức năng như
phòng đào tạo, Trung tâm đảm bảo CL, các khoa đào tạo. Cần phải có sự quyết tâm và
kiên trì của các nhà lãnh đạo nhà trường trong việc vận hành hệ thống QLCL .
Có sự QL hàng ngày tất cả các khâu, các quy trình đang được vận hành trong nhà
trường và được ghi chép cẩn thận để làm cơ sở cho việc cải tiến hồn thiện các quy trình.
Có đầy đủ hệ thống CNTT và lưu trữ tất cả các dữ liệu để có thể dễ dàng truy cập.
3.2.4. Xây dựng các tiêu chuẩn để ĐG về hiệu quả công tác quản lý chất lượng
đào tạo ở các trường đại học nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
3.2.4.1. Mục tiêu của giải pháp

- Định hướng cho CBQL, GV và nhân viên thực hiện các công việc theo các tiêu
chuẩn được đề ra.

16


- Làm căn cứ để ĐG hiệu quả công tác QL CL đào tạo giáo viên tại trường.
- Giúp các trường ĐH ĐG khách quan CL đào tạo; trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp để cải tiến, nâng cao CL đào tạo.
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp
Xây dựng các tiêu chuẩn ĐG hiệu quả công tác QL CL đào tạo đảm bảo tất cả
các lĩnh vực công tác nhà trường phải có các bộ tiêu chuẩn để ĐG CL, chuẩn hóa các
mặt cơng tác trong nhà trường.
Lên danh sách các cơng việc của từng bộ phận, phịng ban, mô tả chi tiết nhiệm
vụ cần thực hiện của các cơng việc. Sau đó phân cơng cụ thể từng cá nhân, bộ phận để
hồn thành các cơng việc trên.
Tiến hành xây dựng quy trình thực hiện từng cơng việc, có các biểu mẫu, mẫu
kèm theo, tạo điều kiện thuận lợi và thống nhất trong q trình thực hiện các cơng
việc.
Các phòng ban chức năng trong nhà trường (các phòng, ban, khoa, bộ môn, trung
tâm, thư viện...) là nơi triển khai các hoạt động QL CL đào tạo trực tiếp và nhà trường
phải thành lập một bộ phận chuyên trách công tác QL đảm bảo CL .
3.2.4.3. Cách thức thực hiện giải pháp
Nhà trường cần phải thực hiện cụ thể hóa các tiêu chuẩn CL phù hợp với từng
hoạt động và năng lực thực tế mà nhà trường hiện có. Hiệu trưởng cần phải nắm rõ
tình hình của nhà trường và không nên đặt mục tiêu quá cao so với năng lực cũng như
các nguồn lực của trường vì nếu như vậy thì khơng đảm bảo được việc đạt mục tiêu và
đáp ứng các tiêu chuẩn.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Hiệu trưởng các trường ĐH cần chỉ đạo các đơn vị từng bước chuẩn hóa các lĩnh

vực hoạt động của mình; xây dựng hệ thống chính sách, quy định để các thành viên
phải nỗ lực thực hiện, đồng thời khuyến khích sự sáng tạo của các thành viên trong
nhà trường.
3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giáo viên của các trường đại học
3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao năng lực sư phạm của người GV là công tác góp phần giúp cho hoạt
động giảng dạy của GV có những hiệu quả từ đó khẳng định được vị thế trường ĐH
của mình đối với xã hội, trong khu vực và thế giới khi đào tạo ra môi trường làm
việc chuyên nghiệp, CL và đảm bảo phục vụ cho người học.
Tạo động lực cải thiện tổng thể cho các trường ĐH, nhằm từng bước hội nhập

17


về lĩnh vực đào tạo với các nước trong khu vực và quốc tế.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp
i) Về nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên sư phạm
ii) Về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
iii) Về phương pháp hình thức bồi dưỡng:
Bước 1: Trên cơ sở tình hình thực tiễn ở các trường ĐH, khảo sát lại trình độ đội
ngũ GV ở các trường ĐH.
Bước 2: Phân loại trình độ, năng lực GV ở các trường ĐH
Bước 3: Xây dựng kế hoạch CTđào tạo, bồi dưỡng chi tiết, cụ thể theo lộ trình
của chương trình năng lực chun mơn và NVSP. Phân công rõ ràng nhiệm vụ, trách
nhiệm của cơ quan QL CL đào tạo, cán bộ nhân viên QL.
Bước 4: Xây dựng các chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV theo chuẩn
nghề nghiệp đã được ban hành. Trên cơ sở đó, triển khai cơng tác bồi dưỡng GV theo
quy định nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ, từng bước đáp ứng yêu cầu về chuyên
môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu GD trong giai đoạn mới

3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp
- Cần có sự quyết tâm của lãnh đạo Nhà trường, sự đồng tình của mọi thành viên;
- Cần có đội ngũ CB kiểm định hoạt động độc lập, được đào tạo tập huấn một
cách bài bản, các bộ phận, phòng, khoa của nhà trường được tập huấn về mục đích,
cách thức làm hồ sơ, báo cáo kiểm tra cơng tác đào tạo định kỳ;
- Có ngân sách và nguồn vốn để thực hiện nâng cấp về điều kiện đảm bảo công
tác giảng dạy. Các trường ĐH phải đảm bảo điều kiện công tác đào tạo để từ đó các
thành viên của nhà trường yên tâm, tin tưởng hồn thành tốt cơng việc ở từng khâu của
quá trình đào tạo, phát huy sáng tạo, liên tục cải tiến CL nhằm đạt được mục tiêu của
việc QL CL đào tạo ở các trường ĐH.
3.2.6. Thiết lập các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo ở nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào
3.2.6.1. Mục tiêu của giải pháp
Thứ nhất, nhận thức được rằng CL chính là điểm thách thức duy nhất trong việc
duy trì bảo đảm CL .
Thứ hai, xây dựng được môi trường thân thiện, thoải mái, năng động tạo khơng
khí cho mọi thành viên có tinh thần hứng khởi làm việc và hướng tới CL của nhà
trường.
Thứ ba, các thành viên trong trường hiểu được quy luật “cung-cầu” trong cơ chế
thị trường hiện nay và vai trò của khách hàng trong sự tồn tại phát triển của các trường

18


ĐH. Từ điều đó mọi thành viên có thể tự giác, chủ động làm việc với trách nhiệm cao,
tích cực và có tinh thần hợp tác, liên kết.
3.2.6.2. Nội dung của giải pháp
- Cần phải tôn trọng người học và coi người học như là “khách hàng” số một
trong quá trình tuyển sinh và tổ chức đào tạo.
- Xây dựng “văn hóa của trường học” trong QLCL đào tạo ở các trường ĐH.

- Đảm bảo CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo.
- Xây dựng cơ chế, chính sách từ phía nhà nước đối với các trường ĐH có đào
tạo giáo viên.
- Đẩy mạnh cơng tác HTQT về đào tạo, NCKH, thực hiện xã hội hóa GD trong
đào tạo giáo viên.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện
- Ban QL, lãnh đạo nhà trường tập trung chỉ đạo tổ chức xây dựng các quy định
nội bộ về thực hiện VHCL .
- Tạo điều kiện cho cán bộ, GV, nhân viên toàn trường hiểu biết về tầm quan
trọng của việc rèn luyện văn hóa nghề sư phạm cho học sinh, SV.
- Công khai thông tin.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện giải pháp
- Phải được sự ủng hộ của các cấp, trong đó có người lãnh đạo cao nhất có vai
trị chỉ dẫn, đi đầu trong các hoạt động.
- Các CBQL cần phải gương mẫu, nếu gương đi đầu trong việc thực hiện xây
dựng và đổi mới văn hóa.
- Hiệu trưởng nhà trường luôn sát sao và cương quyết trong mọi hành động.
- Mọi thành viên trong nhà trường đều đồng thuận, đoàn kết, xây dựng và tích
cực hưởng ứng.
- Tất cả mọi người đều có ý thức tự giác chấp hành theo quy định, tổ chức hoạt
động đã đề ra.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
3.3.1. Mục đích khảo sát
Nhằm thu thập, tổng hợp các thơng tin đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi
của các giải pháp QLCL đào tạo của trường ĐH đã được đề xuất.
3.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
3.3.2.1. Nội dung khảo sát
Tính cấp thiết và có khả thi của các giải pháp QLCL đào tạo của trường ĐH nước
CHDCND Lào


19


3.3.2.2. Phương pháp khảo sát: Phương pháp khảo sát trao đổi bảng hỏi bằng 4
mức độ đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
3.3.2.3. Đối tượng khảo sát: CBQL (trường, khoa, phòng), GV, chuyên viên và
sinh viên của các trường ĐH nước CHDCND Lào (Trường ĐH Quốc gia Lào, ĐH
Chăm Pa Sắc và ĐH Sú Pha Nú Vơng).
3.3.3. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất
3.3.3.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 189 nghiệm thể được khảo sát về mức độ
cấp thiết của các giải pháp quản lý CL đào tạo giáo viên của các trường ĐH nước
CHDCND Lào. Kết quả khảo sát cho thấy những người được hỏi có sự đánh giá cao
về tính cấp thiết (ĐTB chung 3,14; ĐLC = 0,65) của các giải pháp đề xuất. Trong đó,
số ý kiến đánh giá là rất cần và cần chiếm tỉ lệ cao. Khơng có ý kiến nào đánh giá là
khơng cấp thiết. Sự đánh giá này chứng tỏ các giải pháp được đề xuất là cấp thiết trong
việc quản lý CL đào tạo ở các trường ĐH nước CHDCND Lào.
3.3.3.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất
Kết quả thống kê ý kiến đánh giá của 189 nghiệm thể được khảo sát về tính khả
thi của các giải pháp quản lý CL đào tạo giáo viên của các trường ĐH nước CHDCND
Lào. So với đánh giá về sự cấp thiết, đánh giá về tính khả thi của các giải pháp đề xuất
cũng khá cao. (ĐTB chung = 3,23, ĐLC = 0,71).
3.4. Thử nghiệm
3.4.1. Tổ chức thử nghiệm
3.4.1.1. Mục đích thử nghiệm
Mục đích thử nghiệm là nhằm xác định hiệu quả, tính khả thi và điều kiện cấp
thiết để triển khai một trong các giải pháp đã đề xuất.
3.4.1.2. Giả thuyết thử nghiệm
Thử nghiệm này nhằm mục đích giả thiết rằng các giải pháp đã được áp dụng vào

các trường ĐH nước CHDCND Lào nhằm mục đích nâng cao cơng tác quản lý chất lượng
đào tạo GV và tác giả tiến hành đánh giá kết quả đạt được từ các giải pháp đưa ra.
3.4.1.3. Nội dung và cách thức thử nghiệm
TN giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ
giảng viên của các trường ĐH”
Địa điểm và thời gian thử nghiệm:ĐH Quốc gia Lào, ĐH Sú Pa Nông, ĐH Chăm
Pa Sắc, đây là những là địa điểm được lựa chọn làm nơi nghiên cứu vì điển hình.
Chia 189 người làm 2 nhóm: 1 nhóm là ĐH Quốc gia Lào và ĐH Sú Pa Nông

20


làm thử nghiệm (TN) có 129 người, 1 nhóm ĐH Chăm Pa Sắc làm đối chứng (ĐC) có
60 người
3.4.2. Mơ tả nội dung tiến trình thử nghiệm
Lãnh đạo khoa và tất cả CBGV tiến hành phân tích sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị
cốt lõi của nhà trường để xác định. Tổ chức truyền thông cho 189 CBGV và SV trong
trường và cộng đồng bên ngoài. Khoa tiến hành khảo sát thông qua số lượng khách thể
ở bảng 3.7 để tìm hiểu và đánh giá năng lực sư phạm của người GV một cách khách
quan thông qua lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo khoa/văn phòng chức năng, giảng viên,
chuyên viên và cả sinh viên. Từ kết quả khảo sát, xây dựng nội dung chương trình phù
hợp để nâng cao năng lực sư phạm cho GV theo mỗi cấp độ của GV ở bảng kết quả
khảo sát. Khảo sát kết quả sau thử nghiệm, thu thập và đánh giá nội dung giải pháp
qua kết quả thử nghiệm.
3.4.3. Phân tích kết quả thử nghiệm
3.4.3.1. Phân tích kết quả đầu vào
Một là, kết quả khảo sát trình độ đầu vào về năng lực sư phạm ở nội dung trình
độ chun mơn của GV
Hai là, kết quả khảo sát trình độ đầu vào về KN nghiệp vụ sư phạm
Ba là, kết quả khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức ngoại ngữ, tin học.

Bốn là, kết quả khảo sát trình độ đầu vào về kiến thức năng lực thiết kế tổ chức
dạy học, đánh giá chương trình dạy học, phát triển chương trình đào tạo, tư vấn tuyển
sinh cho sinh viên.
3.4.3.2. Kết quả thử nghiệm
Thứ nhất, kết quả sau khi thử nghiệm trình độ chuyên môn năng lực sư phạm

Biểu đồ 3.1. Kết quả sau khi thử nghiệm trình độ chun mơn năng lực sư phạm
Kết quả tại cho thấy có một sự khác biệt và thay đổi tương đối lớn giữa 2 nhóm
được được đào tạo trình độ chun mơn năng lực sư phạm và nhóm khơng được đào

21


tạo. Ở nhóm ĐC, kết quả khảo sát trình độ chun mơn năng lực sư phạm có ĐTB
nằm ở mức trung bình (ĐTB =2,43), và ở nhóm TN có kết quả khảo sát nằm ở mức
khá (ĐTB = 3,05).
Thứ hai, kết quả sau khi thử nghiệm kỹ năng nghiệp vụ sư phạm

Biểu đồ 3.2 Kết quả sau khi thử nghiệm kỹ năng nghiệp vụ sư phạm
Kết quả đã cho thấy có một sự khác biệt và thay đổi tương đối lớn giữa 2 nhóm
được đào tạo kỹ năng nghiệp vụ sư phạm và nhóm khơng được đào tạo. Ở nhóm ĐC,
kết quả khảo sát trình độ chun mơn năng lực sư phạm có ĐTB nằm ở mức trung
bình (ĐTB =2,13), và ở nhóm TN có kết quả khảo sát nằm ở mức khá (ĐTB = 2,79).
Thứ ba kết quả sau khi thử nghiệm trình độ tin học, ngoại ngữ
Qua kết quả thử nghiệm cho thấy, trình độ tin học và ngoại ngữ của các cá nhân
thử nghiệm được tăng lên rõ rệt, có sự khác biệt so với trước khi đào tạo và sau khi
đào tạo. Trước khi chưa đào tạo, mức độ tin học và ngoại ngữ của GV chủ yếu nằm ở
mức trung bình (ĐTB = 2,13). Tuy nhiên, sau khi được đào tạo, mức độ tin học và
ngoại ngữ của GV đã thay đổi tốt hơn, đạt ở mức khá (ĐTB = 3,00).
Thứ ba, kiến thức năng lực thiết kế tổ chức dạy học, đánh giá chương trình dạy

học, phát triển chương trình đào tạo, tư vấn tuyển sinh cho sinh viên
Qua khảo sát sau khi thử nghiệm cho thấy có sự chênh lệch giữa ĐC và TN. Ở
nhóm TN đã có sự thay đổi rõ rệt, ĐTB kết quả thu được nằm ở mức khá (ĐTB =
2,79). Trong đó, số người xếp ở mức yếu đã giảm xuống rõ rệt còn 1,6% tổng đối
tượng khảo sát.
3.4.4. Đánh giá kết quả thử nghiệm
Kết quả thử nghiệm cho thấy giải pháp đề xuất có tính khả thi. Tỷ lệ GV có năng
lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm tăng, trình độ tin học ngoại ngữ tăng, có
thể tạo được mơi trường sư phạm chun nghiệp và hiện đại. Sinh viên hài lịng hơn về
trình độ và công tác giảng dạy đào tạo của GV, tạo môi trường học thoải mái, thân
thiện cũng như mức độ phù hợp của chương trình giảng dạy theo nhu cầu của người
22


học được tăng lên.
Kết luận chương 3
Trong chương 3 luận án đã đề xuất những giải pháp phù hợp với tình hình thực
trạng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo GV ở các trường ĐH. Các giải pháp quản lý
chất lượng đào tạo GV của các trường ĐH nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào
hướng đến tính hiệu quả, hệ thống đồng bộ dựa trên quan điểm chú trọng đến nâng cao
nhận thức và năng lực cho CBQL, GV, chuyên viên về sự cấp thiết phải quản lý CL
đào tạo. Các giải pháp nêu trên đã được đề cập một cách tồn diện, đồng bộ có tính
khả thi phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm đáp ứng giải quyết những vấn đề bất cập
nhằm nâng cao chất lượng quản lý đào tạo GV ở các trường ĐH.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu của luận án có thể rút ra những kết luận sau đây:
1.1. CL đào tạo giáo viên luôn là mối quan tâm hàng đầu của trường ĐH và của
xã hội. Để nâng cao CL GD phổ thông cần phải nâng cao CL đào tạo giáo viên ở các
trường ĐH. QLCL đào tạo giáo viên của các trường ĐH là một hoạt động nhằm kiểm

soát, đảm bảo CL, cải tiến và nâng cao CL đào tạo giáo viên của các trường ĐH, đáp
ứng yêu cầu xã hội đối với phẩm chất và năng lực người GV và yêu cầu đổi mới GD
phổ thông.
1.2. Trong thời gian qua, các trường ĐH ở nước CHDCND Lào đã có nhiều hoạt
động để nâng cao CL đào tạo giáo viên. Trong mỗi lĩnh vực CL đào tạo, ngồi những
tiêu chí mà các trường ĐH đã đạt được ở mức độ tốt, khá thì vẫn có nhiều tiêu chí
được đánh giá là chưa đạt hoặc mới chỉ đạt.
1.3. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận án đã đề xuất 6
giải pháp QL chất lượng đào tạo GV của trường ĐH nước CHDCND Lào gồm:
- Tổ chức nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên
viên về sự cần thiết của chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo GV.
- Lập kế hoạch chiến lược và chính sách, cơng cụ quản lý chất lượng đào tạo GV
của các trường ĐH nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng đào tạo của các trường ĐH nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào
- Xây dựng các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả công tác quản lý chất lượng
đào tạo ở các trường ĐH nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp sư phạm cho đội

23


×