BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG MẠI
-------------------
TRỊNH TÙNG
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU SÁCH BÁO
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH SÁCH BÁO
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
Chuyên ngành : Thương mại
Mã số
: 62.34.10.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HÀ NỘI, năm 2013
Cơng trình được hồn thành tại
Viện Nghiên cứu Thương mại
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Trần Công Sách
Viện Nghiên cứu Thương mại
2. PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ
Đại học Ngoại thương
Phản biện 1:
PGS.Ts. Ngô Quang Minh
Phản biện 2:
c
Phản biện 3:
PGS.TS. Nguyễn Quốc Thịnh
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Viện
họp tại Viện Nghiên cứu Thương mại
Địa chỉ: 46 Ngô Quyền – Hà Nội
Vào hồi:
ngày
tháng
năm 2013
Có thể tìm hiểu luận án tại:
-
Thư viện Quốc gia
-
Thư viện của Viện Nghiên cứu Thương mại
3
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong thời đại kinh tế tri thức, trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo
khoa học, công nghệ hay trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội thì sách, báo là
một phương tiện không thể thiếu. Sách, báo chứa đựng, lưu giữ và phổ biến các tri
thức của nhân loại. Phát triển kinh doanh sách, báo góp phần quan trọng vào quá trình
phát triển kinh tế tri thức, phát triển khoa học và công nghệ - giáo dục và đào tạo, tăng
cường giao lưu quốc tế và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế của đất nước….
Trao đổi văn hoá, khoa học kĩ thuật, kinh tế…của nước ta với các nước trên
thế giới là hết sức cấp bách, nó góp phần đẩy nhanh q trình hội nhập của nước ta
với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Hoạt động xuất nhập khẩu sách,
báo là góp phần đẩy mạnh q trình đó bằng giao lưu văn hố.
Trong những năm gần đây, nhờ đường lối, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà
nước hoạt động xuất khẩu sách báo trở nên sôi động hơn, phát triển mạnh mẽ hơn.
Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra các cơ hội mới, thách thức mới đối với
các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo của Việt Nam. Vì vậy, địi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới hoạt động, nâng cao sức cạnh tranh… để thích ứng với bối
cảnh hội nhập. Quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo sao cho có hiệu quả, đạt
được các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra, luôn là điều trăn trở đối với các doanh
nghiệp.Tuy nhiên, quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp
hiện nay còn nhiều bất cập: Nhiều doanh nghiệp nhập khẩu sách báo còn chưa
nhận thức được thế nào là quản trị hoạt động nhập khẩu và vai trò của quản trị hoạt
động nhập khẩu sách báo đối với tồn bộ q trình kinh doanh của doanh nghiệp;
Đang lúng túng về phương pháp quản trị hay công cụ của quản trị cũng như các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả quản trị nhập khẩu sách báo….
Nhu cầu về quản lý hoạt động nhập khẩu sách báo ở tầm vĩ mô, trong bối cảnh
hội nhập quốc tế hiện nay luôn được các cơ quan chức năng đặc biệt quan tâm.
Từ những lý do trên, cần có một cơng trình nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo để có giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
hoạt động nhập khẩu sách báo trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Do đó, việc nghiên
cứu đề tài luận án “Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”
là rất cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
.2. Tình hình nghiên cứu đề tài ở trong và ngồi nước
2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước
Đến nay, trên thế giới chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách
trực diện và có tính hệ thống về hiệu quả quản trị nhập khẩu sách báo của DN.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu những vấn đề về quản trị nhập khẩu sách báo
hay hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo chỉ mới trong giai đoạn khởi
động. Đến nay, theo thống kê của thư viện quốc gia và các tạp chí chuyên ngành
trong lĩnh vực xuất bản – phát hành thì chưa có cơng trình khoa học nào đã cơng
bố ở trong và ngồi nước nghiên cứu chun sâu và giải quyết vấn đề quản trị
4
4
hoạt động xuất nhập khẩu sách báo và hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu
sách báo của doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luận án:
Xây dựng cơ sở khoa học cho việc đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo cho các doanh
nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Nhiệm vụ của luận án:
- Xây dựng phương pháp luận và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt
động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của một số doanh nghiệp kinh doanh sách báoViệt Nam.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp kinh doanh sách báoViệt Namthích ứng với
bối cảnh hội nhập quốc tế.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án: Khách thể nghiên cứu của đề
tài luận án là hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp. Đối tượng nghiên
cứu của đề tài luận án là hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh
nghiệp. Đối tượng khảo sát của đề tài luận án là các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu sách báo ở Hà Nội.
4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
+ Về mặt nội dung, tập trung vào việc nghiên cứu cơ sở khoa học - thực tiễn của
hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp kinh doanh sách báo ở
Việt Nam dựa trên phạm vi: Thứ nhất, nghiên cứu hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu
sách báo là một hiệu quả bộ phận trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
(bao gồm cả tiêu thụ). Thứ hai, nghiên cứu hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo chỉ trong khâu nhập khẩu (không bao gồm tiêu thụ). Luận án sẽ phân tích đặc điểm
của quản trị nhập khẩu sách báo đối với các doanh nghiệp kinh doanh sách báo và đưa ra
các cách đánh giá hiệu quả theo từng khâu và của tồn bộ q trình nhập khẩu sách báo.
Sách báo mà luận án đề cập là sách báo được nhập khẩu chính ngạch và nhập khẩu với
mục đích kinh doanh. Mặc dù đặc trưng của sách và báo có những khác biệt nhưng về cơ
bản vẫn có sự tương đồng, do đó, trong luận án đề cập sách và báo như một mặt hàng
nhập khẩu của doanh nghiệp.
+ Về mặt thời gian, các khảo sát thực tế tiến hành chủ yếu trong giai đoạn
2002 -2011, các biện pháp được kiến nghị cho giai đoạn tới năm 2020.
+ Về mặt không gian, các doanh nghiệp được khảo sát tập trung ở Hà nội.
5. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp tiếp cận đối tượng nghiên
cứu của đề tài luận án
Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận án: Sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Các phương pháp
5
5
nghiên cứu kinh tế đặc trưng như: Phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp khảo sát thực tiễn và phỏng vấn chun gia.
-
•
Góc độ tiếp cận đối tượng nghiên cứu:Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu từ góc
độ phân tích hệ thống chun ngành. Mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi
nhuận tối đa trong điều kiện cụ thể nhưng quá trình hoạt động kinh doanh là một quá
trình liên tục của nhiều khâu, nhiều cơng đoạn và trong q trình đó có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả cuối cùng.Mỗi một yếu tố ảnh hưởng đều có một vai trò tác dụng
khác nhau và mức độ ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả cuối cùng.Muốn cho hiệu quả
cuối cùng của kết quả kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất thì từng thành tố cần phải đạt
được hiệu quả cao nhất;Trong đó, hiệu quả quản trị nhập khẩu có vai trò quan trọng hàng
đầu. Đặc biệt quan trọng là hiệu quả của mỗi q trình hoạt động khơng chỉ được đo bằng
chi phí thấp nhất mà nó phải đảm bảo được rằng bên cạnh chi phí thấp nhất cịn nhiều
yếu tố tác động đến hiệu quả quản trị, bởi lẽ có những trường hợp chi phí thấp nhất trong
một khâu không đồng nghĩa với hiệu quả cao nhất mà hoạt động đó có và cần mang lại
bởi tác động của một khâu trong tổng thể hiệu quả chung, có thể cần đến những chi phí
cao hơn.Vì vậy, khi đo hiệu quả của một quá trình hoạt động người ta cần phải xem xét,
tính tốn được một chi phí hợp lý với một hiệu quả cao nhất nhờ kết quả của hoạt động
đó đem lại cho tồn bộ q trình kinh doanh của doanh nghiệp. Để đo, đánh giá hiệu quả
quản trị một hoạt động như vậy, người ta không chỉ đo bằng chi phí bỏ ra để thực hiện
hoạt động đó, chi phí chỉ là một trong những tiêu thức đánh giá nhưng chưa đầy đủ, chưa
toàn diện, thậm chí chỉ quan tâm đến chi phí này cịn làm sai lệch việc đánh giá đến hiệu
quả hoạt động chung. Bên cạnh chi phí, người ta cần phải xem xét đến rất nhiều các khía
cạnh khác khi đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị:
Mức độ chính xác hay đúng đắn của quyết định của quản trị
Tính đúng đắn của chiến lược, kế hoạch kinh doanh với tư cách là kết quả của hoạt động
quản trị
Tính đúng của phương pháp quản trị đã được lựa chọn và sử dụng
Tính đúng của hệ thống tổ chức quản trị hoạt động đã được thiết lập và vận hành trong
thực tiễn
Tính đúng của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và điều chỉnh
Mức độ sai lệch giữa các quyết định quản trị (các khâu) và tác động của nó đến kết quả
hoạt động bộ phận nói riêng và tồn bộ hoạt động kinh doanh nói chung.
Cho nên, để đảm bảo đánh giá đúng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của doanh nghiệp kinh doanh sách báo với tính chất là hiệu quả bộ phận (hoạt động nhập
khẩu) trong toàn bộ hoạt động kinh doanh sách báo nhập khẩu của doanh nghiệp (gồm cả
hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ sách báo nhập khẩu) nhưng không tách rời giữa các khâu
của quá trình (chu trình) kinh doanh thương mại (T – H – T’).
6. Các điểm mới của đề tài luận án
Đưa ra các đặc điểm mang tính đặc trưng của hoạt động nhập khẩu sách báo và quản
trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp.
•
Xác lập các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp.
•
Rút ra những bài học về quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo từ việc nghiên cứu
kinh nghiệm của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo nổi tiếng trên thế giới.
6
6
•
Tổng kết thực tiễn và đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của một số doanh nghiệp kinh doanh sách báo có trụ sở tại địa bàn Hà Nội.
•
Đưa ra các quan điểm và phương thức nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo của doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ tới.
•
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo của doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam thích ứng với bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Các cơ sở lí luận về hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam trong thời kỳ tới
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
SÁCH BÁO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.
Quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp trong bối
cảnh hội nhập
1.1.1. Khái niệm về sách báo và quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
Sách là tập hợp giấy có chữ in đóng lại thành quyển để học hay để đọc.
Báo là các ấn phẩm định kỳ, in trên giấy khổ lớn, có nhiều tin, bài, ảnh để
thông tin tuyên truyền.
Hoạt động nhập khẩu sách báo là q trình trao đổi, lưu thơng sách báo
thơng qua đưa, nhận những sách, báo và dịch vụ từ một nước xuất khẩu vào nước
nhập khẩu.
Quản trị là quá trình nghiên cứu, phân tích, và lựa chọn cách thức tác đợng của
nhà quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo là quá trình nghiên cứu, phân tích
và lựa chọn cách thức tác động của nhà quản trị lên từng khâu của tồn bộ q
trình nhập khẩu sách báo để nhanh chóng đạt được mục tiêu chung của doanh
nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm về hoạt động nhập khẩu sách báo và quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo trong bối cảnh hội nhập quốc tế
1.1.2.1. Đặc điểm và nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu sách báo.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu sách, báo:
- Đặc điểm về hàng hoá – sách báo nhập khẩu: Phần lớn bằng ngơn ngữ nước
ngồi và phải có ISBN (mã vạch). Giá cả thường cao hơn giá bìa
- Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: Chỉ tập trung ở các thành phố lớn
7
7
- Đặc điểm về khách hàng: là những người có thu nhập cao và phải biết ngoại
ngữ
- Đặc điểm về phương thức thanh toán: thanh toán bằng ngoại tệ
- Đặc điểm về chủ thể tham gia: được giới hạn bởi một số doanh nghiệp
Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu sách, báo:
- Nghiên cứu thị trường.
- Lập kế hoạch nhập khẩu.
- Đàm phán với các đối tác để đặt hàng (kí hợp đồng) và định giá cho sách
báo nhập khẩu.
- Thực hiện hợp đồng (nhận hàng).
- Tổ chức thẩm định nội dung.
- Tiến hành khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có).
- Thanh tốn.
1.1.2.2. Đặc điểm về quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp
- Mục tiêu của quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo: Hướng tới cả lợi ích
vật chất và tinh thần, xã hội.
- Số lượng nhà quản trị cấp cao: Bị giới hạn
- Trách nhiệm xã hội của nhà quản trị cấp cao: Cao hơn so với so với các nhà
quản trị các hoạt động khác
- Các hoạt động trước khi ký hợp đồng: diễn ra lâu hơn trong khâu làm thủ tục
1.1.3.Nội dung và phương pháp, công cụ của quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo
1.1.3.1. Nội dung của quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
- Xác định mục tiêu, lập kế hoạch chiến lược, điều tiết, điều hành hoạt động
nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp
- Quản trị quá trình nghiên cứu thị trường:
+ Quản trị quá trình nghiên cứu cầu
+ Quản trị quá trình nghiên cứu cung
- Quản trị nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ
- Quản trị quá trình thuê phương tiện vận chuyển
- Quản trị quá trình làm thủ tục hải quan và nhận hàng
- Quản trị hệ thống kênh phân phối
1.1.3.2. Phương pháp, công cụ của quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo:
Phương pháp hành chính; phương pháp kinh tế; phương pháp giáo dục, thuyết phục.
Các công cụ chủ yếu: các qui chế, nội qui trong từng khâu; thưởng – phạt bằng vật
chất; các bằng khen, huy chương, bảng thành tích...
1.1.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo của doanh nghiệp Việt Nam
- Tác động của các cam kết và điều ước quốc tế: Việc tham gia các cam kết
quốc tế đã giúp các doanh nghiệp kinh doanh sách báo của Việt Nam tham gia vào
chuỗi phân phối sách báo toàn cầu, tạo ra dịng lưu chuyển lớn vềsách báo, tạp chí
hay các văn hố phẩm khác với các nước trên tồn thế giới.Các doanh nghiệp kinh
doanh sách báo khơng cịn tự do dịch, in, xuất bản các sách báo nước ngoài mà
8
8
khơng có bản quyền. Các doanh nghiệp kinh doanh sách báo nhập khẩu, hay tham
gia nhập khẩu trực tiếp sẽ không chỉ bị chi phối bởi luật pháp của Việt Nam mà còn
bị chi phối bởi các điều ước quốc tế và luật pháp quốc tế trong lĩnh vực này.
- Tác động đến hình thành các yếu tố nội tại của các doanh nghiệp trong hoạt
động quản trị : Sẽ phát huy nội lực của các doanh nghiệp, bởi lẽ khi các sách báo
nước ngồi có hình thức và nội dung tốt hơn thâm nhập vào thị trường Việt Nam thì
sẽ thu hút nhiều khách hàng tiêu dùng sản phẩm nhập khẩu hơn. Để giành lại khách
hàng thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng, cải tiến kĩ thuật, lựa
chọn kĩ bản thảo, in và trình bày đẹp hơn… tức là phải nâng cao các trang thiết bị,
tuyển chọn và sử dụng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên nghiệp…
- Tạo ra các cơ hội và mang đến các thách thức đối với các doanh nghiệp kinh
doanh sách báo nhập khẩu:Họ sẽ có nhiều cơ hội mở rộng qui mô kinh doanh, cơ hội
tham gia thị trường quốc tế thông qua các hội trợ, triển lãm, hội nghị khách hàng…mang
phạm vi tồn cầu; có cơ hội để biết được các hình thức trình bày sách báo chun nghiệp
nhất, các qui trình bn bán sách báo hiện tại nhất, các hình thức kinh doanh sách báo
hiệu qủa nhất…Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đưa đến nhiều thách thức cho các doanh
nghiệp với những vấn đề mới như: bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ, các hiệp định thương
mại giữa Việt Nam và các nước…
1.2. Hiệu qủa quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu qủa quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp
Theo cách tiếp cận của đề tài luận án, hoạt động xuất nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp là hoạt động thương mại (mua và bán), quản trị hoạt động nhập khẩu
sách báo là quản trị thương mại (mua để bán). Hiệu quả quản trị của hoạt động này
sẽ được đánh giá thông qua kết quả tiêu thụ sách báo được nhập về trong một thời
gian nhất định. Tức là quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo được coi là có hiệu
quả khi sách báo nhập khẩu về đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng, kịp với thời
gian yêu cầu, đủ về chủng loại, không đi ngược với các đường lối, chủ trương của
Nhà nước và đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá và một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả quản
trị hoạt động nhập khẩu sách báo
1.2.2.1. Đánh giá hiệu quả quản trị nhập khẩu sách báo theo tiêu chí chất lượng quản
trị của cơ quan đầu não của doanh nghiệp
(1) Hiệu năng quản trị của các cơ quan đầu não của doanh nghiệp.
(2) Hiệu ích quản trị các nguồn lực, kết hợp các nguồn tài nguyên và tổ chức của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo theo tiêu chí
giá trị kinh tế gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu đánh giá chủ yếu gồm:
(1) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua doanh lợi nhập khẩu
(2) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua qui mô thị trường
(3) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua thị phần nhập khẩu sách báo
(4) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua cơ cấu mặt hàng nhập khẩu sách báo
(5) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua thời gian cung ứng đối với những
9
9
sản phẩm mang tính thơng tin
(6) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua việc sử dụng vốn cố định
(7) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua việc sinh lợi của vốn cố định
(8) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua việc sử dụng vốn lưu động
(9) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua việc sinh lợi của vốn lưu động
(10) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua tỉ suất lợi nhuận thuần nhập khẩu
(11) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua tỉ suất lợi nhuận gộp nhập khẩu
(12) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thơng qua tỷ suất phí
(13) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua mức độ biến động của tỷ suất phí
(14) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thơng qua mức độ tiết kiệm
(15) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua vòng luân chuyển của vốn lưu động
(16) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thông qua mức đảm nhiệm của vốn lưu động
1.3. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp nước ngoài và bài học rút ra
về quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
1.3.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp nước ngồi
Qua việc nghiên cứu cơng ty Mc Graw Hill và công ty Cengage Learning rút ra
một số kinh nghiệm sau:
1. Quản trị hoạt động nghiên cứu thị trường: Ln có một bộ phận nghiên cứu thị
trường và có sự phối kết hợp thường xuyên với các nhà quản trị để đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp. Ứng dụng thương mại điện tửtừ doanh nghiệp tới doanh
nghiệp (B2B) vào quá trình quản trị.
2. Quản trị hoạt động lập danh mục xuất bản: Trước khi đưa danh mục sách ra thị
trường, nhà quản trị luôn hỏi ý kiến của các phòng chức năng, các đại diện khu vực
hay dựa vào các tựa sách liên quan của các đối thủ cạnh tranh. Ln có các hoạt
động marketing trước khi sách báo được đem ra thị trường.
3. Quản trị hoạt động định giá sản phẩm: Chi phí bản quyền tại mỗi khu vực ln
được các nhà quản trị tính đến trong quá trình định giá sản phẩm.
4. Thực hiện hợp đồng: Mỗi nhà xuất bản có sự thỏa thuận với các nhà phân phối
tổng ở từng khu vực về việc phân phối sách báo. Nhiều quốc gia chỉ được mua
sách bìa cứng mà khơng được mua sách bìa mềm. Đối với những khách hàng mua
số lượng lớn, công ty thường cho khách hàng thanh tốn chậm và có quyền trả lại
hàng trong vòng 90 ngày.
5. Giải quyết các than phiền của khách hàng: Luôn lắng nghe, biết xin lỗi khách hàng,
viết các thắc mắc của khách hàng để nhà quản trị có phương hướng giải quyết.
6. Thanh tốn: Giao quyền quyết định cho các nhà quản trị cấp cao tại các khu vực
về việc có tiếp tục giao hàng cho những khách hàng chậm thanh tốn hay
khơng?
1.3.2. Bài học rút ra cho doanh nghiệp Việt Nam trong quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo từ nghiên cứu kinh nghiệm của một số doanh nghiệp nước
ngoài
(1) Các nhà quản trị cấp cao của các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo Việt
Nam nên đặt ra các tiêu chuẩn về đạo đức cho toàn bộ công ty và cam kết thực
10
10
hiện để tạo hình ảnh, uy tín trong lịng khách hàng.
(2) Trước khi lập danh mục xuất bản, các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo
cần thăm dò ý kiến, của các cửa hàng, đại lý thậm chí là của các khách hàng
thường xuyên để đưa ra các đầu sách, báo đúng với nhu cầu của thị trường.
(3) Lập các kế hoạch marketing và các phương án rủi ro trước khi phân phối
sách báo ra thị trường sẽ hạn chế được chi phí trong q trình kinh doanh của các
doanh nghiệp.
(4) Quá trình định giá nên phân ra theo các cơ cấu sản phẩm, mức độ tiêu thụ,
kênh tiêu thụ…. sẽ hạn chế được nạn in lậu như hiện nay.
(5) Các doanh nghiệp cần qui định rõ từng loại sách báo sẽ được phân bổ và
những ưu đãi đặc biệt cho từng đối tượng khách hàng.
(6) Phải biết lắng nghe khách hàng và ghi chép đầy đủ các ý kiến phản hồi từ
khách hàng cho các nhà quản trị cấp cao xử lý
(7) Trong khâu thanh toán, doanh nghiệp cần chỉ rõ quyền hạn, trách nhiệm
của người quyết định và những cán bộ nghiệp vụ để họ có thể tự chủ trong các hoạt
động giao dịch của mình.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU SÁCH
BÁO CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
2.1. Thực trạng quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh
nghiệp Việt Nam
2.1.1. Khái quát thực trạng hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh
nghiệp Việt Nam
* Chủ thể hoạt động: Chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập khẩu sách báo:
Hiện nay có 7 đơn vị được Bộ Văn hố, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép hoạt
động nhập khẩu trực tiếp xuất bản phẩm: Tổng Công ty Sách Việt Nam, Tổng
Cơng ty văn hố Sài Gịn, Cơng ty THHH một thành viên Nhà nước Sách và
Thương mại Hà Nội, Công ty cổ phần Phát hành sách TP. Hồ Chí Minh, Cơng ty
đầu tư và phát triển văn hố (CITIMEX), Cơng ty cổ phần xuất nhập khẩu Văn hóa
phẩm (CULTURIMEX), Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu sách báo Việt Nam.
*Môi trường pháp lý: Để quản lý và tạo điều kiện kinh doanh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp kinh doanh sách báo trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Nhà nước đã
ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn các quyền hạn, nghĩa vụvà lợi ích của
các cá nhân, tổ chức khi tham gia.
* Tác động của hội nhập quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp Việt Nam
Tác động tích cực trong q trình hội nhập quốc tế: Tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp kinh doanh trong nước cơ hội liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
nước ngoài và tham gia vào chuỗi phân phối sách báo tồn cầu, tạo ra dịng lưu chuyển
lớn về hàng hóa - sách báo, tạp chí hay các văn hoá phẩm khác với các nước trên thế giới;
Giúp các doanh nghiệp phát huy được các giá trị nội tại để nâng cao khả năng cạnh với
11
11
các doanh nghiệp nước ngoài; Các cơ quan quản lý các cấp sẽ có nhiều cơ sở pháp lý hơn
để quản lý hoạt động này.
Tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế: Các doanh nghiệp kinh
doanh sách báo trong nước sẽ gặp nhiều rủi ro hơn trong q trình cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngồi; Gia tăng sách nhập lậu, có nội dung vi phạm Luật
Xuất bản, xuyên tạc lịch sử. (Năm 2012, Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội đã
thẩm định 1500 tên sách nhập khẩu và tịch thu 137 tên sách với 400 bản có nội
dung vi phạm Luật Xuất bản; Sở Thơng tin và Truyền thơng thành phố Hồ Chí
Minh đã phát hiện 219 trường hợp xuất bản phẩm nhập khẩu vi phạm về mặt nội
dung, trong đó vi phạm về thuần phong mỹ tục chiếm 21%, sai lệch về chủ quyền
quốc gia chiếm 41%, vi phạm về chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
chiếm 31%. Các trường hợp vi phạm trên đã được cơ quan quản lý Nhà nước các
cấp phát hiện và xử lý kịp thời).
* Đánh giá chung về thực trạng nhập khẩu sách báo của các DN Việt Nam
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tạo ra một mơi trường pháp
lý thơng thống, công bằng, dân chủ cho hoạt động kinh doanh xuất bản bản nói
chung và cho hoạt động nhập khẩu sách báo nói riêng. Hiện tại, Nhà nước đã bỏ cơ
chế độc quyền trong hoạt động xuất nhập khẩu sách báo. Nhưng vẫn hạn chế về số
lượng đối với các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo trực tiếp và không giới hạn đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu sách báo.
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp Việt Nam
thời kỳ 2002 - 2011
Kim ngạch
Nhịp độ phát
Kim ngạch XK
Nhịp độ phát
Năm
NHẬP KHẨU
triển (%)
(Triệu USD)
triển(%)
(Triệu USD)
2002
5.2
1.6
2003
5.66
108.8
1.9
118.7
2004
6.1
107.7
2.1
110.5
2005
6.7
109.8
2.5
119
2006
7.9
118
2.3
92
2007
8.7
110
2.5
109
2008
11.6
132
2.9
116
2009
15.46
133
3.3
113
2010
17.87
116
3.8
115
2011
21.08
118
4.4
117
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm từ 2002 – 2011 của Cục xuất bản)
Qua các bảng số liệu, kim ngạch xuất và nhập khẩu sách báo của Việt Nam
đều tăng lên qua từng năm. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng sách báo nhập khẩu
và xuất khẩu của Việt Nam đã tăng cao. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nước về
nhập khẩu sách báo vẫn còn một số hạn chế như: Quản lý sách báo nhập khẩu chưa
12
12
chặt chẽ, hiệu quả; chưa có các chiến lược và kế hoạch cụ thể về nhập khẩu sách
báo.
2.1.2. Phân tích thực trạng quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của
một số doanh nghiệp Việt Nam
- Về mục tiêu trọng tâm của quản trị:
Đối với doanh nghiệp đã hoạt động trong lĩnh vực này lâu năm, có bề dày
kinh nghiệm như Công ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu sách báo Việt Nam
(Xunhasaba) thì mục tiêu quản trị hoạt động nhập khẩu là hướng tới việc giảm
thiểu các chi phí, rút ngắn thời gian vận chuyển sách báo tới tay người tiêu dùng…
Còn đối với các doanh nghiệp mới tham gia hoạt động nhập khẩu sách báo trực
tiếp thì mục tiêu quản trị lại hướng tới việc tìm các nhà cung cấp, các mặt hàng
sách báo nhập khẩu, tạo dựng các mối quan hệ…
- Về thực hiện quá trình quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo:
+ Quản trị quá trình nghiên cứu nhu cầu nhập khẩu sách báo của thị trường trong
nước:
Hiện nay, nhu cầu về các sách báo nhập khẩu vẫn ngày một tăng cao bởi lẽ: các
sách báo trong nước khơng đáp ứng được những nhu cầu, địi hỏi ngày càng cao của
các nhóm khách hàng, do đó, tất yếu sẽ cần những sách báo nhập khẩu để thay thế
hoặc bổ sung các sách báo trong nước. Hầu hết các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo
đều phân chia nhu cầu theo các nhóm khách hàng khác nhau để chinh phục. Mỗi nhóm
khách hàng sẽ đại diện cho những sở thích, thu nhập hay cách thức mua hàng. Nhà
quản trị theo đó sẽ tìm ra các cách chinh phục tốt nhất để có được lượng khách hàng
cao nhất. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu lại phụ thuộc vào vào khả năng tài chính
hay sự trị đạo của các nhà quản trị cấp cao. Tại công ty Xunhasaba, công ty có bề dày
kinh nghiệm nhất trong các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo trực tiếp thì phương
pháp nghiên cứu tại thị trường luôn được ưu tiên hàng đầu.Các doanh nghiệp cịn lại
thì phương pháp nghiên cứu tại bàn làm việc lại được quan tâm.
+ Quản trị quá trình nghiên cứu thị trường sách báo thế giới và nguồn cung cấp
sách báo cho Việt Nam:
Thứ nhất: Nghiên cứu thị trường sách báo thế giới.
Thế giới ngày nay đang phát triển khá mạnh mẽ về khoa học kỹ thuật và cơng nghệ.
Chính những tiến bộ của khoa học cơng nghệ nói chung đã tạo cho ngành in, xuất bản và
phát hành có bước đột phá. Vì vậy, con người hơm nay được đón nhận một lượng sách
báo tương đối lớn. Người ta ước tính rằng trung bình một ngày có khoảng 4 triệu bản
sách ra đời phục vụ việc đọc, nghiên cứu cho con người. Cùng với lượng sách báo ngày
càng tăng là chất lượng của loại hàng hoá đặc biệt này cũng tăng lên. Chúng ta có nhiều
lựa chọn sách báo với hình thức đẹp. Giấy in đẹp, bìa cứng, trang trí tinh tế… Khơng chỉ
dừng lại ở sách báo bằng chất liệu truyền thống như giấy mà sản phẩm của nó có thể là
sách điện tử, đĩa nén hiện đại…
Do sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như nhu cầu thưởng thức tri thức của
loài người làm ngành xuất bản, in và phát hành ngày một phát triển. Lực lưọng cung cấp
sách báo trên khắp các châu lục tăng nhanh về số lượng. Họ đã hình thành tập đồn xuất
bản báo chí trên thế giới.
Thứ hai: Nghiên cứu nguồn cung cấp sách báo cho Việt Nam
Các nhà xuất bản: Mc Graw-Hill, Thomson Learning, Pearson Education Asia,
13
13
Cambridge University Press, Oxford, Longman là các nhà xuất bản lớn và AMACOM,
chi nhánh của American Management Assocciation, một tổ chức giáo dục dành cho
những nhà quản lý doanh nghiệp hàng năm cung cấp cho các doanh nghiệp một khối
lượng sách lớn trên nhiều lĩnh vực từ giáo dục, văn hóa, khoa học kĩ thuật tới các ngành
khoa học xã hội.
Các nhà cung cấp trung gian: Các nhà cung cấp trung gian của doanh nghiệp đều là
các tập đoàn lớn có mạng lưới rộng khắp trên tồn thế giới nên dịch vụ cung cấp sách báo
của họ rất nhanh. Doanh nghiệp mua của những nhà cung cấp này chủ yếu phục vụ cho
những đối tượng khách hàng không thường xuyên. Có thể kể đến những nhà cung cấp lớn
như: EBSCO (Mĩ), Dawson France (Pháp), VVB (Đức), Maston Book Services (Anh),
APD (Anh), Hemisphere (Singapore), Bangkok Post (Thái Lan), The Nation (Thái Lan),
Công ty sách báo Bắc Kinh, Quảng Tây, Vân Nam (Trung Quốc) …và một tập đoàn cung
cấp sách báo cho doanh nghiệp có văn phịng đại diện ở Việt Nam là Infor Access and
Distributions Ltd. Đây là một tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực phát hành sách báo, cơ
sở dữ liệu, thơng tin thư viện. Ngồi lợi thế là đại lý phát hành độc quyền cho Silver
Platter, Winsion, Bell and Howell ở thị trường Việt Nam, tập đoàn này còn là nhà cung
cấp đĩa cơ sở dữ liệu, một loại sách điện tử, đầu tiên ở Việt Nam.
+ Quản trị quá trình thuê phương tiện vận chuyển:
Các nhà quản trị nhập khẩu tại các doanh nghiệp tự nghiên cứu, giao dịch với các
công ty vận tải và giao nhận trong và ngoài nước, ký kết các hợp đồng nguyên tắc có thời
hạn khoảng một năm.Việc vận chuyển chủ yếu bằng đường biển đối với những lơ hàng
có số lượng lớn để giảm tối đa giá thành, và bằng đường hàng khơng đối với những lơ
hàng có số lượng nhỏ để phục vụ kịp thời đối với những đơn đặt địi hỏi thời gian tính.
Các doanh nghiệp sẽ thanh tốn theo từng chuyến hàng sau khi hãng vận tải đã giao vận
đơn.
+Quản trị quá trình làm thủ tục hải quan và nhận hàng:
Các nhà quản trị cần chuẩn bị thật kỹ các giấy tờ cần thiết để tiến hành mọi thủ tục
hải quan được nhanh gọn. Sau khi nhận hàng, doanh nghiệp phải kiểm tra kỹ lô hàng, so
sánh giữa đơn đặt hàng và hoá đơn với hàng gửi. Đây là một trong những khâu mà doanh
nghiệp gặp khó khăn nhiều nhất, bởi vì với một thùng hàng gồm hàng chục tên sách khác
nhau, nếu cứ mỗi thùng đều dỡ ra để kiểm tra nội dung thì sẽ mất nhiều thời gian và có
thể làm hư hại hàng hóa. Thường đối với những sách phải vận chuyển bằng đường biển
thì doanh nghiệp thuê một đơn vị khác đảm nhận việc làm thủ tục hải quan và vận
chuyển về tận trụ sở của doanh nghiệp. Sau đó các cán bộ doanh nghiệp kiểm tra lại
hàng, nếu phát hiện thấy hàng gửi không đúng chủng loại, rách nát hoặc sai quy cách
phẩm chất thì phải nhanh chóng lập biên bản để làm cơ sở khiếu nại với người bán.
+Quản trị quá trình thanh toán và khiếu nại:
Do giá trị của mặt hàng sách báo nhập khẩu thường có trị giá nhỏ, đơn đặt hàng lớn
nhất cũng chưa đến 30.000 USD, nên các nhà quản trị nhập khẩu không sử dụng phương
thức thanh tốn bằng thư tín dụng, mà thường áp dụng phương thức chuyển tiền qua tài
khoản ngân hàng. Đồng thời, các nhà cung cấp nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp
một khoản tín dụng dưới dạng thanh tốn chậm từ 60 đến 90 ngày.Vì thế, nếu hàng bị gửi
thiếu hoặc sai chủng loại hay khơng đủ quy cách thì doanh nghiệp có thể gửi khiếu nại và
trừ vào tiền thanh tốn chậm cho nhà cung cấp.Trong trường hợp doanh nghiệp đã thanh
tốn trước cho người bán sau đó mới có khiếu nại thì khoản bồi thường cho doanh nghiệp
sẽ được trừ vào những lô hàng sau.
14
14
-Về sử dụng các phương pháp và công cụ quản trị
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp diễn ra rất mạnh mẽ.Phương pháp hành chính mệnh lệnh quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo không được ưu tiên áp dụng.Thay vào đó, các doanh nghiệp nhập
khẩu sách báo sử dụng linh hoạt các phương pháp kinh tế, giáo dục, thuyết phục để quản
trị hoạt động nhập khẩu sách báo. Để kích thích sự hăng say làm việc, tìm ra các sáng
kiến trong quá trình lao động của người lao động, các nhà quản trị hoạt động nhập khẩu
sách báo ln động viên, khích lệ người lao động bằng những lợi ích vật chất và tinh
thần. Tạo ra những động lực làm việc cho người lao động, giúp doanh nghiệp đạt được
mục tiêu của mình.
2.2. Thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của một số
doanh nghiệp Việt Nam điển hình
2.2.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báoCông ty TNHH MTV Xuất nhập khẩu sách báo Việt Nam(Xunhasaba)
2.2.1.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của Cơng ty Xunhasaba theo tiêu chí chất lượng quản trị của cơ quan đầu não của
doanh nghiệp
(1) Hiệu năng quản trị cơ quan đầu não của doanh nghiệp
Trong thời kỳ 2002 - 2011, cơng ty chỉ có kế hoạch nhập khẩu sách báo cho từng
năm mà khơng có chiến lược nhập khẩu dài hạn nên hiệu lực của kế hoạch chiến lược
kinh doanh nhập khẩu sách báo là chưa được nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa
học. Chỉ tiêu này thường được đánh giá thông qua chỉ tiêu đạt được của doanh số hay
doanh thu từ hoạt động nhập khẩu. Công ty chưa thực sự đưa ra sự so sánh một đồng chi
phí bỏ ra cho từng khâu với kết quả thu được của từng khâu và kết quả thu được của tồn
bộ q trình nhập khẩu sách báo. Hiệu ứng tích cực của quyết định điều tiết, điều hành
hoạt động kinh doanh nhập khẩu sách của tập thể Ban lãnh đạo công ty là tốt. Đại bộ
phận cán bộ, công nhân viên trong công ty đều hài lịng với mơi trường làm việc của
mình và họ rất tin tưởng vào khả năng phát triển của công ty trong tương lai. Việc đánh
giá sự hài lòng của khách hàng còn thiếu khách quan. Hiệu suất thực hiện chức năng
quản trị chiến lược của Ban giám đốc doanh nghiệp chỉ dừng lại ở việc đánh giá môi
trường kinh doanh và các đối thủ cạnh tranh chứ công ty chưa đưa ra các sứ mệnh kinh
doanh cụ thể của từng năm.
(2) Hiệu ích quản trị các nguồn lực, kết hợp với các nguồn tài nguyên và tổ chức
của doanh nghiệp
Năm 2002, thị phần sách nhập khẩu so với lượng sách phát hành trong cả nước
chiếm tỉ lệ nhất nhỏ 0,044%. Tuy nhiên, tỉ lệ này đã tăng lên hàng năm, điều này chứng
tỏ sức tiêu thụ sách nhập khẩu trong nước ngày càng tăng lên, cho thấy sức mạnh về thị
trường cũng ngày càng khẳng định. Sách báo nhập khẩu về đáp ứng đúng nhu cầu của
khách hàng nên thị phần tiêu thụ sách báo ngày càng tăng lên.Hiệu ích quản trị các nguồn
lực (CRS) cho thấy trong nhiều năm cơng ty chưa có vi phạm pháp luật trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong cơng tác quan hệ cơng chúng, cơng ty
cịn chưa chú trọng nhiều, chưa có một phịng ban cụ thể đảm nhiệm việc này mà chỉ giao
cho phòng kế hoạch tổng hợp làm. Tạo lập và duy trì sự ăn khớp, sự phối hợp nhịp
nhàng, thông suốt giữa các khâu của tồn bộ q trình nhập khẩu.
15
15
2.2.1.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của Công ty Xunhasaba theo tiêu chí giá trị kinh tế gắn với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Số vòng luân chuyển của vốn lưu động của công ty đã tăng lên đáng kể từ
1,67 năm 2002 lên 2,23 năm 2011. Tỷ suất lợi nhuận gộp và tỉ suất lợi nhuận thuần
của công ty tăng đều qua từng năm thể hiện hiệu quả sử dụng đồng vốn của công
ty là tốt. Công ty đã biết giảm chi phí nâng cao doanh thu thuần từ 33.180 triệu
đồng năm 2002 lên 54.738 triệu đồng năm 2011 vượt 165%. Điều này thể hiện chất
lượng tốc độ tăng trưởng hàng năm của công ty là đạt hiệu quả. Công tác quản trị
đã phát huy vai trị của mình. Kim ngạch nhập khẩu và lợi nhuận gộp và đặc biệt là
doanh lợi từ hoạt động nhập khẩu của công ty Xunhasaba qua hàng năm đều tăng
lên chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả. Cơng ty đã đáp ứng được đúng, đủ và
kịp thời nhu cầu của khách hàng dẫn đến hàng hóa sách báo nhập khẩu về tiêu thụ
tốt. Quá trình quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp là tốt và nó
được phản ánh qua lợi nhuận và doanh lợi từ hoạt động này mang lại năm sau luôn
cao hơn năm trước.
2.2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu
sách báo của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sách và Thương
mại Hà Nội
2.2.2.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Sách và Thương mại Hà Nội theo tiêu
chí chất lượng quản trị của cơ quan đầu não của doanh nghiệp
(1) Hiệu năng quản trị cơ quan đầu não của doanh nghiệp
Do có sự điều chỉnh trong quá trình quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo nên chi
phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu thấp hơn kim ngạch nhập khẩu từ năm 2002 đến
2011.Nếu tính tốc độ tăng của tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2012 so với năm 2002 là
6,1 lần, chi phí quản lý hoạt động nhập khẩu năm 2011 so với năm 2002 là 1,2 lần. Trong
điều kiện không xét đến các yếu tố khác thì hoạt động này là có hiệu quả trong thời kỳ
nghiên cứu. Cơng ty chưa thực sự đưa ra sự so sánh một đồng chi phí bỏ ra cho từng
khâu với kết quả thu được của từng khâu và kết quả thu được của toàn bộ q trình nhập
khẩu sách báo.Hiệu ứng tích cực của quyết định điều tiết, điều hành hoạt động kinh
doanh nhập khẩu sách của tập thể Ban lãnh đạo công ty là tốt. Đại bộ phận cán bộ, công
nhân viên trong cơng ty đều hài lịng với mơi trường làm việc của mình và họ rất tin
tưởng vào khả năng phát triển của công ty trong tương lai.Hiệu suất thực hiện chức năng
quản trị chiến lược của Ban giám đốc doanh nghiệp chỉ dừng lại ở việc đánh giá môi
trường kinh doanh và các đối thủ cạnh tranh chứ công ty chưa đưa ra các sứ mệnh kinh
doanh cụ thể của từng năm.
(2) Hiệu ích quản trị các nguồn lực, kết hợp với các nguồn tài nguyên và tổ chức
của doanh nghiệp
Hiệu ích quản trị các nguồn lực thơng qua thị phần nhập khẩu sách báo của Công ty
TNHH Nhà nước Một thành viên Sách và Thương mại Hà Nội từ 2002 đến 2011 cho thấy
thời gian từ năm 2002 thì thị phần sách nhập khẩu so với lượng sách phát hành trong cả
nước chiếm tỉ lệ nhất nhỏ 0,18%. Tuy nhiên, tỉ lệ này đã tăng lên hàng năm, điều này
chứng tỏ sức tiêu thụ sách nhập khẩu trong nước ngày càng tăng lên, cho thấy sức mạnh
16
16
về thị trường cũng ngày càng khẳng định.Hiệu ích quản trị các nguồn lực của công ty
(CRS) là tốt, chưa có vi phạm pháp luật trong q trình hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của Công ty Vietbook theo tiêu chí giá trị kinh tế gắn với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp
Số vòng luân chuyển của vốn lưu động của công ty đã tăng lên đáng kể từ 3,1
năm 2002 đã tăng lên 4,6 năm 2009, tỷ suất lợi nhuận gộp và tỉ suất lợi nhuận thuần
của công ty tăng đều qua từng năm thể hiện hiệu quả sử dụng đồng vốn của công ty
là tốt. Cơng ty đã biết giảm chi phí nâng cao doanh thu thuần từ 9.000 triệu đồng
năm 2002 lên 44.000 triệu đồng năm 2009 vượt 488%. Điều này thể hiện chất lượng
tốc độ tăng trưởng hàng năm của công ty là rất cao. Tỉ suất phí của cơng ty năm sau
giảm so với năm trước, thể hiện công ty đã biết rút kinh nghiệm qua từng năm, giảm
được chi phí kinh doanh xuống để nâng cao hiệu quả lên. Đồng thời, qua việc giảm
chi phí này đã giúp cơng ty tiết kiệm được một khoản tiền không nhỏ sau từng năm
hoạt động. Giúp cơng ty có điều kiện để tái đầu tư, tái sản xuất mở rộng, nâng cao
qui mô hoạt động, đẩy mạnh doanh số bán….
2.2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Văn hố phẩm (CULTURIMEX)
2.2.3.1. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của Công ty Culturimex theo tiêu chí chất lượng quản trị của cơ quan đầu não của
doanh nghiệp
(1) Hiệu năng quản trị cơ quan đầu não của doanh nghiệp
Kim ngạch nhập khẩu sách báo năm 2011 tăng 2,3 lần so với năm 2002; chi phí cho
hoạt động quản lý nhập khẩu năm 2011 chỉ tăng 1,1 lần so với năm 2002, điều này cho
thấy, nếu không xét đến các yếu tố khác thì hoạt động nhập khẩu của cơng ty từ năm
2002 đến 2011 là có hiệu quả. Tuy nhiên, trong nhiều năm công ty chưa có kế hoạch nhập
khẩu dài hạn.Hiệu ứng tích cực của quyết định điều tiết, điều hành hoạt động kinh doanh
nhập khẩu sách của tập thể Ban lãnh đạo công ty là tốt. Đại bộ phận cán bộ, công nhân
viên trong cơng ty đều hài lịng với mơi trường làm việc của mình và họ rất tin tưởng vào
khả năng phát triển của cơng ty trong tương lai.
(2) Hiệu ích quản trị các nguồn lực, kết hợp với các nguồn tài nguyên và tổ chức
của doanh nghiệp.
Năm 2002 thì thị phần sách nhập khẩu so với lượng sách phát hành trong cả nước
chiếm tỉ lệ nhất nhỏ 0,044%. Tuy nhiên, tỉ lệ này đã tăng lên hàng năm, điều này chứng
tỏ sức tiêu thụ sách nhập khẩu trong nước ngày càng tăng lên, cho thấy sức mạnh về thị
trường cũng ngày càng khẳng định.Hiệu ích quản trị các nguồn lực của công ty (CRS)
cho thấy trong nhiều năm công ty chưa có vi phạm pháp luật trong q trình hoạt động
kinh doanh của mình.
2.2.3.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
của công ty theo tiêu chí giá trị kinh tế gắn với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Từ năm 2002 thì thị phần sách nhập khẩu so với lượng sách phát hành trong
cả nước chiếm tỉ lệ nhất nhỏ 0,044%. Tuy nhiên, tỉ lệ này đã tăng lên hàng năm,
điều này chứng tỏ sức tiêu thụ sách nhập khẩu trong nước của công ty ngày càng
tăng lên, cho thấy sức mạnh về thị trường cũng ngày càng khẳng định. Số vòng
luân chuyển của vốn lưu động của công ty đã tăng lên đáng kể từ 1,41 năm 2002
17
17
lên 1,84 năm 2009. Cơng ty đã biết quay vịng vốn nhanh, tránh bị ùn tắc, đọng
hàng, đẩy nhanh lượng tiền – hàng vào lưu thông. Thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty là ngày càng phát triển. Lượng tài sản lưu động bình quân
tăng đều so với các năm thể hiện lượng tiền huy động vốn tăng đều qua các năm,
chứng tỏ mức tiêu thụ hàng tốt, hiệu quả tiêu thụ cao trong từng năm. Tỷ suất lợi
nhuận gộp và tỉ suất lợi nhuận thuần của công ty tăng đều qua từng năm thể hiện
hiệu quả sử dụng đồng vốn của công ty là tốt. Cơng ty đã biết giảm chi phí nâng
cao doanh thu thuần từ 9.892 triệu đồng năm 2002 lên 21.216 triệu đồng năm
2009 vượt 214%, chất lượng tốc độ tăng trưởng hàng năm của công ty là rất cao.
Bảng 2.2: So sánh hiệu quả quản trị hoạt động sau khi thực hiện hợp đồng
nhập khẩu của 3 công ty thời kỳ 2002 -2011
Năm
Xunhasaba
Vietbook
Culturimex
2002
5.5
4.62
4.97
2003
5.4
4.70
5.02
2004
5.2
4.80
4.99
2005
5.2
4.85
4.98
2006
5.0
4.95
5.02
2007
5.1
5.04
5.10
2008
5.2
5.13
5.15
2009
5.3
5.22
5.20
2010
5.4
5.23
5.25
2011
5.5
5.34
5.47
(Nguồn từ báo cáo tổng kết hàng năm từ 2002 – 2011 của ba công ty)
Chỉ số hiệu qủa trong bảng trên thể hiện tỷ lệ giữa doanh thu thuần từ hoạt động
nhập khẩu sách báo với chi phí cho hoạt động nhập khẩu sau khi ký hợp đồng. Chỉ số này
càng cao thì hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo càng cao.Qua bảng so sánh
hiệu quả quản trị hoạt động sau khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu sách báo của ba công
ty từ năm 2002 -2011, cho thấy tính hiệu quả trong q trình quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo của công ty xuất nhập khẩu sách báo Xunhasaba là nhỉnh hơn cả. Bởi lẽ,
Xunhasaba là công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu sách báo, có uy
tín, kinh nghiệm trong mọi khâu của quá trình nhập khẩu. Do đó, các nhà quản trị trong
cơng ty ln tạo ra tính hiệu quả trong q trình quản trị của mình. Tuy nhiên, cả cơng ty
Xunhasaba và hai cơng ty cịn lại vẫn chưa có sự bứt phá trong việc làm gia tăng giữa chi
phí đầu vào và kết quả thu được trong quá trình quản trị để tạo ra hiệu quả cao cho các
doanh nghiệp.
2.3. Tổng hợp đánh giá thực trạng quản trị và hiệu quả quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo của một số doanh nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân
Một là: Doanh nghiệp đã góp phần làm lành mạnh hóa nhu cầu bạn đọc
trong nước. Nguyên nhân là do các nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp
luôn đảm bảo kiểm tra nội dung sách báo nhập khẩu theo quy định; Đã phối hợp
nhịp nhàng với cơ quan chức năng: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Cơng
an, Cục Xuất bản.
Hai là: Trong quá trình nhập khẩu sách báo, mỗi doanh nghiệp đều có nhiều
18
18
sáng kiến, đổi mới giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hoạt động nhập
khẩu sách báo của mình. Nguyên nhân là các nhà quản trị đã linh hoạt sử dụng các
phương pháp và các công cụ quản trị trong hoạt động nhập khẩu sách báo của
doanh nghiệp.
Ba là: Các doanh nghiệp đã có nhiều tiến bộ trong giải quyết khiếu nại, tranh
chấp với đối tác. Nguyên nhân là các nhà quản trị tại các doanh nghiệp thường
xuyên rút kinh nghiệm sau những lần sai sót dẫn đến khiếu nại của khách hàng và
học hỏi từ những nhà xuất bản lớn trên thế giới về cách giải quyết khiếu nại.
Bốn là: Số lượng, chủng loại và chất lượng sách báo nhập khẩu ngày càng
được nâng cao, đáp ứng mọi nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Nguyên nhân là các
nhà quản trị cấp cao trong doanh nghiệp đã có những quan hệ tốt với nhiều nhà
cung cấp sách báo nổi tiếng ở các châu lục khác nhau.
Năm là: Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong các doanh
nghiệp nhập khẩu sách báo ngày càng được nâng cao. Nguyên nhân là các nhà
quản trị tại các doanh nghiệp đã mạnh dạn cử những người trẻ tuổi, năng động đi
khai thác nguồn hàng.
Sáu là: Kết quả kinh doanh thu được tăng dần sau từng năm, chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo cũng tăng dần hoặc giữ ở mức
ổn định. Nguyên nhân là các khâu trong quá trình quản trị hoạt động nhập khẩu
sách báo đều thực hiện đúng với yêu cầu của nhà quản trị.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Một là: Có những thời kỳ các doanh nghiệp xác định nhầm mục tiêu, phương
pháp, công cụ quản trị dẫn đến những bất cập trong cả qui trình nhập khẩu sách
báo và làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ
yếu là do sự yếu kém hoặc định hướng sai của các nhà quản trị cấp cao.
Hai là: Các doanh nghiệp vẫn chưa đầu tư đúng mức cho việc nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm các nhà cung cấp mới, chuyên sâu. Nguyên nhân là do khâu quản
trị trước khi ký hợp đồng còn yếu.
Ba là: Lượng khách hàng của các doanh nghiệp có xu hướng giảm dần.
Nguyên nhân là do các nhà quản trị cấp cao chưa làm tốt khâu dịch vụ, chăm sóc
khách hàng, hoạt động công chúng, đội ngũ cộng tác viên...
Bốn là: Các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo vẫn chưa có những kế hoạch
phát triển dài hạn. Nguyên nhân có thể là do ban lãnh đạo của doanh nghiệp chưa
có những chiến lược cụ thể hoặc chưa thực hiện phân quyền chủ động cho các nhà
quản trị.
Năm là: Doanh nghiệp vẫn bị các nhà cung cấp ép giá hoặc nhập khẩu những
sách báo có chất lượng kém về Việt Nam gây ra hiện tượng tồn kho ếđọng. Nguyên
nhân chính là do khâu quản trị nhân sự trong phân công người đi khai thác.
Sáu là: Hoạt động tiêu thụ sách báo nhập khẩu của các doanh nghiệp còn
nhiều bất cập. Nguyên nhân là do khâu quản trị kênh phân phối của các doanh
nghiệp chưa có những kế hoạch, phương pháp hay những chiến lược cụ thể.
Bảy là: Trình độ chun mơn của các cán bộ nghiệp vụ trong hoạt động nhập
khẩu sách báo còn chưa cao. Nguyên nhân là do các nhà quản trị cấp cao chưa chú
19
19
trọng khâu tuyển dụng đầu vào và chưa có kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực
chuyên môn của cán bộ, nhân viên trong công ty.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HOẠT ĐỘNG NHẬP
KHẨU SÁCH BÁO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH SÁCH
BÁO VIỆT NAM THỜI KỲ TỚI
3.1.
Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với việc nâng cao hiệu quả quản trị
hoạt động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo của
Việt Nam thời kỳ tới năm 2020
- Bối cảnh quốc tế: Kinh tế tri thức phát triển mạnh, do đó con người và tri
thức càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Các công ty
xuất nhập khẩu sách báo đa quốc gia sẽ ngày càng mở rộng qui mơ hoạt động của
mình tại nhiều nước trên thế giới, sẽ cung cấp nhiều loại mặt hàng sách báo khác
nhau phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
- Bối cảnh đất nước: Với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 20112020, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng
hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên;
tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.
- Những cơ hội: Khi tham gia hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp nhập khẩu
sách báo Việt Nam sẽ được hưởng nhiều ưu đãi từ các quốc gia nhập khẩu. Do đó,
chi phí các yếu tố đầu vào trong quá trình nhập khẩu sách báo của các doanh
nghiệp sẽ giảm xuống. Cơ hội khai thác sách báo, cũng như tìm hiểu về cơng nghệ,
kỹ thuật làm sách báo …của các nhà cung cấp sẽ được mở rộng.
- Những thách thức: Sự bất ổn về chính trị, kinh tế của thế giới sẽ làm cho các
doanh nghiệp nhập khẩu sách báo khó dự đốn được chi phí đầu vào và đầu ra, do
đó, hiệu quả quản trị của hoạt động này cũng khó dự đốn được. Các doanh nghiệp
sẽ đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ, sự vi phạm bản quyền…
3.2. Quan điểm và phương hướng nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo của Việt Nam
trong thời kỳ tới.
3.2.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của các doanh nghiệp
(1) Nâng cao hiệu quả trong tất cả các khâu của quá trình quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp
(2) Chú trọng và sử dụng linh hoạt các phương pháp, công cụ quản trị hiện
đại, đảm bảo sự hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả văn hóa, xã hội của
quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp
(3)Tạo lập sự khác biệt trong quản trị để phát triển các lợi thế cạnh tranh,
ưu tiên cho các mục tiêu dài hạn và bền vững trong quản trị hoạt động nhập khẩu
20
20
sách báo của doanh nghiệp
(4)Chủ động, tích cực tham gia có hiệu quả vào mạng lưới phân phối sách
báo tồn cầu, nâng cao năng lực quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
3.2.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của
các doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả quản trị nhập khẩu sách báo trên cơ sở bảo đảm sự hài
hòa giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả văn hóa, xã hội nhằm củng cố các yếu tố
cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, của đất nước
- Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo thông qua nâng
cao chất lượng quản trị cơ quan đầu não của doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của tất cả các khâu trong
quá trình nhập khẩu
- Nâng cao hiệu quả quản trị nhập khẩu sách báo trên cơ sở hiện đại hoá
phương pháp và công cụ quản trị
- Nâng cao hiệu quả quản trị nhập khẩu sách báo trên cơ sở tham gia vào
mạng lưới phân phối sách báo toàn cầu
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo
3.3.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu sách báo
3.3.1.1. Nâng cao chất lượng quản trị của các cơ quan đầu não của
doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu kinh doanh và sứ mệnh kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể. Thông báo rộng rãi mục tiêu, quan
điểm kinh doanh của doanh nghiệp ra cơng chúng để khẳng định tiềm lực, hình
ảnh, uy tín của doanh nghiệp. Tạo ra sự khác biệt dựa trên điểm mạnh của doanh
nghiệp để phát huy những lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác và đạt
chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể cho từng phòng ban chức năng trong doanh nghiệp.
3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu của tất cả các
khâu trong quá trình nhập khẩu sách báo
(1)Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nghiên cứu thị trường
Mở rộng thị trường trong nước lẫn thị trường nước ngồi. Phân tích những thị
trường trọng điểm trong từng giai đoạn, tập trung ưu tiên cả về phương diện con
người lẫn tài chính, tránh tình trạng tràn lan, làm việc theo chủ nghĩa kinh nghiệm.
Nghiên cứu kĩ các nhà cung cấp cả về năng lực tài chính, lẫn năng lực chun mơn
và tư cách pháp nhân; Xây dựng kế hoạch hợp tác trong ngắn hạn và dài hạn đối
với các nhà cung cấp, đại lý; Chọn lọc ra những nhà cung cấp có tính chuyên
nghiệp hóa, chuyên biệt hóa.
(2)Nâng cao hiệu quả quản trị chiến lược mặt hàng sách báo nhập khẩu
Đa dạng hoá mặt hàng của các doanh nghiệp, hướng tới phục vụ mọi nhu cầu
ngày càng nâng cao của khách hàng. Phát triển sách báo điện tử theo cả ba hướng:
doanh nghiệp với khách hàng, doanh nghiệp với doanh nghiệp và doanh nghiệp với
chính phủ. Chủ động khai thác các nguồn hàng mới với những nội dung và hình
thức đa dạng, phong phú.
(3)Nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động phân phối sách báo nhập khẩu
21
21
trên thị trường Việt Nam
Doanh nghiệp cần thiết kế các chương trình khác nhau về sản phẩm, giá, các biện
pháp khuyến mãi cho những khách hàng khác nhau. Phân khúc từng nhóm khách
hàng với những nhu cầu riêng biệt về một loại sách báo nào đó và lên kế hoạch
chăm sóc với những nhóm khách hàng này. Thực hiện quản trị chiến lược khách
hàng mục tiêu, thông qua phân loại, đánh giá các nhóm khách hàng để đưa ra
những chiến lược thích hợp với từng nhóm khách hàng.
3.3.1.3. Sử dụng hiệu quả hơn phương pháp và công cụ quản trị hiện đại
(1) Nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ giá
Doanh nghiệp cần xây dựng bảng điều chỉnh giá khác nhau và thay đổi giá
linh hoạt phù hợp với từng nhóm khách hàng. Thực hiện chính sách chiết khấu thời
vụ, tăng mức chiết khấu cho những khách hàng mua những sách trái thời vụ, định
giá khuyến mãi trong những dịp đặc biệt đối với từng khách hàng quen thuộc,
thường xuyên mua hàng của doanh nghiệp …
(2) Nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ xúc tiến
Xây dựng và tổ chức các chương trình quảng cáo thường xun; Chích lập
một quĩ riêng dành cho hoạt động xúc tiến; Tăng cường tổ chức và tham gia hội
chợ, triển lãm sách nhân những ngày lễ lớn của đất nước hoặc các triển lãm sách
chuyên đề nhằm giới thiệu sách rộng rãi cho các bạn đọc…
(3)Nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ hỗ trợ khác
Doanh nghiệp cần tổ chức nhiều chương trình thi đua để cải thiện và nâng cao
tinh thần làm việc cho các thành viên của doanh nghiệp như: thường xuyên nâng
tiền thưởng, cho đi học nâng cao nghiệp vụ, tổ chức các họp rút kinh nghiệm, và tổ
chức nhiều buổi đi chơi, dã ngoại… Phát hành sách hoặc catalogue giới thiệu về
mình, gồm báo cáo hàng năm, tình hình sản phẩm, thành tích đạt được để cung cấp
thơng tin cho khách hàng; Tổ chức các sự kiện đặc biệt như bảo trợ, tài trợ cho các
hoạt động thể thao, văn hóa, hội thảo, triển lãm...Tích cực tham gia các hoạt động
cơng ích như xây nhà tình nghĩa, tình thương, ủng hộ đồng bào bão lụt, các chiến
sĩ nơi biên giới, hải đảo xa xôi...Xây dựng mạng lưới công tác viên hoạt động tích
cực; Tăng cường việc thực hiện các biện pháp Marketing qua thư, qua điện
thoại, qua internet.
3.3.1.4. Nâng cao hiệu quả quản trị chất lượng các dịch vụ trong kinh
doanh nhập khẩu sách báo.
Doanh nghiệp cần thực hiện: Khích lệ bằng vật chất đối với những nhân viên
chăm sóc khách hàng có hiệu quả; Cho phép các nhân viên đang chăm sóc khách
hàng được đến muộn hay về sớm. Xác định đúng nhu cầu và kỳ vọng của khách
hàng về các dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp để làm gia tăng sự hài lòng
của khách hàng; Đảm bảo cung cấp thơng tin chính xác và kịp thời về các sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng; Sử dụng đa dạng các
hình thức dịch vụ và huy động nhiều kênh tiếp xúc với khách hàng ( điện thoại,
email, diễn đàn trực tuyến, hội thảo…); Trao quyền chủ động cho nhân viên trong
quá trình chăm sóc khách hàng; Phân cơng người có uy tín, trình độ, trung thực có
kế hoạch kiểm tra, đánh giá quá trình phục vụ khách hàng của các nhân viên và
22
22
đưa ra các biện pháp điều chỉnh kịp thời hoặc báo cáo với các nhà quản trị cấp cao
chờ xử lý.
3.3.1.5. Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính trong hoạt động nhập khẩu
sách báo của doanh nghiệp
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần nâng cấp một số cửa hàng bán lẻ, sửa sang kho sách…cho
khang trang, sạch đẹp, tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường, từ đó, có thể tăng
được số lượng các đơn đặt hàng, ký kết được nhiều hợp đồng hơn, góp phần tăng
doanh thu tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn, giảm hệ số nợ
Doanh nghiệp nên xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn trong
cả năm và từng khâu của quá trình nhập khẩu sách báo; Có kế hoạch cụ thể trong
việc hồn trả vốn và thu hồi vốn; Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
thơng qua: Đưa ra các chính sách ưu đãi dành cho các cán bộ, nhân viên khi tham
gia huy động vốn, tăng quĩ phúc lợi của doanh nghiệp, mở rộng quĩ dự phịng ….
- Đẩy mạnhthanh tốn, thu hồi công nợ
Không để khách hàng nợ khi bàn giao hoặc có thể chậm nhất là 1 hay 2 tháng sau
khi bàn giao sách; Lập ban thu hồi nợ và báo thường xuyên cho nhà quản trị cấp cao về
tình hình nợ của các khách hàng; Dừng giao hàng và lấy lại sản phẩm đối với các khách
hàng cố ý không trả; Thưởng bằng vật chất đối với các nhân viên, cán bộ đòi được các
khoản nợ cho doanh nghiệp.
- Tiết kiệm chi phí, hạ giáthành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận.
Doanh nghiệp cần lựa chọn lại nhà in và nhà vận chuyển có giá thấp hơn;
giảm thiểu sách lưu kho, đưa ra các chế tài xử phạt trong các trường hợp dùng điện
thoại, máy tính, máy fax, máy in cơ quan làm việc riêng, đánh mất hoặc làm hư
hỏng sách báo nhập khẩu…
3.3.1.6. Nâng cao hiệu quả quản trị quá trình hội nhập quốc tế của doanh
nghiệp kinh doanh sách báo Việt Nam
Doanh nghiệp cần cử các cán bộ nghiệp vụ đi học nâng cao trình độ ngoại
ngữ, trình độ quản lý; Mời các chuyên gia về luật pháp quốc tế, luật bản quyền...
về bổ trợ kiến thức cho các cán bộ công nhân viên trong công ty; Thiết lập và mở
rộng giao lưu với các đại lý nước ngoài; Mời các nhà đại lý nước ngoài về giảng
dạy, giao lưu với cán bộ, nhân viên trong công ty; Phát huy sức mạnh nội tại của
bản thân doanh nghiệp; Nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra sự cạnh tranh ngang
bằng với các sản phẩm nước ngoài; Hoạch định các chiến lược nhập khẩu dài hạn
và chiến lược về con người; Lấy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị của các nhà
xuất bản, doanh nghiệp kinh doanh sách báo nước ngồi có uy tín làm căn cứ so
sánh với các khâu trong quá trình quản trị của cơng ty...
3.3.2. Giải pháp về phía Nhà nước
(1) Hồn thiện chính sách thuế
Nhà nước nên đưa tất cả các loại sách báo về mức thuế nhập khẩu 0% và
vào nhóm mặt hàng khơng chịu thuếgiá trị gia tăng. Khơng nên phân định các
loại sách giáo dục, khoa học kỹ thuật….với các loại sách khác gây ra sự khó
23
23
khăn trong việc phân định.
(2) Hoàn thiện thủ tục nhập khẩu sách báo
Thứ nhất: Cục xuất bản giảm số ngày làm việc từ 10 ngày xuống còn 7 ngày đối
với việc xin cấp giấy xác nhận đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh
doanh.
Thứ hai:Bỏ hình thức tóm tắt nội dung từng cuốn sách bằng tiếng Việt, vì Nhà
nước đã qui trách nhiệm về nội dung cho các DN nên việc dịch tóm tắt nội dung là
khơng cần thiết, làm mất quá nhiều thời gian cho DN.
Thứ ba:Tổng Cục Hải quan, Cục Hải quan thành phố Hà Nội, Chi cục Hải quan
Sân bay quốc tế Nội Bài cần hướng dẫn cụ thể và thường xuyên các qui định thay đổi về
việc mở tờ khai hải quan điện tử. Đồng thời, cho phép các doanh nghiệp được nộp lệ phí
làm thủ tục hải quan điện tử 1 tháng/ lần vào 10 ngày đầu tháng sau và nộp bằng giấy nộp
tiền ( hoặc ủy nhiệm chi) trong có bảng kê chi tiết từng tờ khai hải quan.
(3)Tạo sự bình đẳng, cơng bằng giữa các doanh nghiệp
Bộ Văn hố –Thể thao và Du lịch cần nghiên cứu khả năng lới lỏng từng phần
nhu cầu xin nhập khẩu trực tiếp của các doanh nghiệp có đủ chức năng, tránh tình
trạng qúa nhiều doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp trong khi trình độ và qui mô của
cơ quan quản lý chưa kiểm soát hết được những sách báo nhập khẩu.
Nhà nước cần áp dụng các biện pháp xử phạt hành chính, áp dụng các mức
phạt tài chính cho mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh các loại sách báo vi phạm
bản quyền, và điều quan trọng nhất là thực hiện các biện pháp này phải thật
nghiêm minh.
(4)Hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp
Nhà nước và các cơ quan quản lý cần tạo điều kiện tối đa và hỗ trợ về mọi
mặt để giúp các doanh nghiệp bắt kịp với yêu cầu, đòi hỏi của các cam kết quốc tế
đề ra.Trước khi Việt Nam tham gia kí kết các điều ước quốc tế thì các cơ quan
quan lý nên tổ chức mời các doanh nghiệp tham gia hội thảo, trao đổi góp ý kiến
để từ đó đưa ra các điều khoản có lợi nhất cho Việt Nam và các doanh nghiệp nhập
khẩu sách báo. Khi tham gia hội chợ quốc tế, thông tin thị trường, thơng tin về tài
chính…cần được các cơ quan chức năng cung cấp kịp thời, công khai đến các
doanh nghiệp nhập khẩu sách báo của Việt Nam.
(5) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
Nhà nước cần có sự hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực của toàn ngành. Trong đó,
đặc biệt chú trọng đào tạo các cán bộ nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu sách báo của doanh nghiệp. Hàng năm, Cục xuất bản nên tổ chức các khóa
học nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu sách báo. Tổ chức các đoàn cán bộ đi học hỏi, giao lưu với các nhà xuất
bản lớn trên thế giới. Vừa học hỏi kinh nghiệm quản trị, vừa mở rộng tìm kiếm
nguồn hàng, mặt hàng phục vụ cho nhu cầu nâng cao dân trí của xã hội.
(6) Khuyến khích, hỗ trợ thành lập hội các nhà nhập khẩu sách báo Việt
Nam và hợp tác xuất bản – phát hành sách báo trên phạm vi toàn cầu
Ban hành một số chính sách liên quan đến liên kết hợp tác xuất bản sách nước
ngoài tại Việt Nam và việc thành lập hội các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo của
24
24
Việt Nam. Hỗ trợ về tài chính và cơ sở vật chất như: miễn trừ các khoản phí thành
lập hội, cho thuê địa điểm với giá ưu đãi, cung cấp một số trang thiết bị văn phịng
cần thiết….Phân cơng một số cán bộ có kinh nghiệm, chun mơn về lĩnh vực này
về quản lý, điều hành hội trong thời gian đầu.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của Luận án, rút ra một số nhận định và kết luận
khoa học chủ yếu sau:
1. Phát triển kinh doanh sách báo góp phần quan trọng vào quá trình phát triển kinh tế
tri thức, phát triển khoa học công nghệ giáo dục và đào tạo...
2. Hoạt động nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp chính là q trình lưu thơng T –
H – T’. Nhập khẩu sách báo là một hoạt động thương mại của doanh nghiệp, sách
báo nhập khẩu về sẽ được đưa vào lưu thông một cách nhanh nhất.
3. Hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo là sự phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực để đạt được mục tiêu quản trị của nhà quản trị trong thời gian nào
đó.
4. Phân khúc thị trường trong kinh doanh sách báo nhập khẩu là rõ nét: chỉ tập trung
ở các thành phố lớn, giá cả cao hơn giá bìa, thường dành cho những người có thu
nhập cao và biết ngoại ngữ.
5. Xác lập phương pháp luận, khung khổ phân tích, đánh giá hiệu quả quản trị hoạt
động nhập khẩu sách báo của các doanh nghiệp kinh doanh sách báo trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
6. Xác định hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập
khẩu sách báo: theo tiêu chí giá trị kinh tế gồm 16 chỉ tiêu đánh giá định lượng và
theo tiêu chí chất lượng quản trị của cơ quan đầu não của doanh nghiệp . Hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu không chỉ dựa trên sự chênh lệch
giữa chi phí đầu ra và đầu vào của q trình quản trị mà cịn dựa trên sự kịp thời,
đáp ứng đúng nhu cầu và đủ về số lượng của từng loại sách báo nhập khẩu.
7. Nghiên cứu kinh nghiệm của một số công ty nước ngoài và rút ra được bảy bài học
cho doanh nghiệp Việt Nam về quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo; Trong đó,
bài học về việc phân quyền trong quản trị là bổ ích nhất.
8. Nhu cầu sử dụng sách báo nhập khẩu của mọi tầng lớp nhân dân là rất cao và càng
ngày càng có xu hướng gia tăng.
9. Các nhà quản trị cấp cao tại các doanh nghiệp vẫn chưa đầu tư đúng mức cho việc
nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các nhà cung cấp mới, chuyên sâu; vẫn chưa có
những kế hoạch phát triển dài hạn mà chủ yếu chỉ là những kế hoạch trong ngắn
hạn.
10.Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách báo của ba doanh
nghiệp điển hình ở Việt Nam; Xác định sáu thành tựu và bảy hạn chế cùng những
nguyên nhân. Trong đó, thành tựu lớn nhất là đem lại hiệu quả kinh doanh ngày
càng cao và đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sách báo nhập khẩu của
xã hội và hạn chế lớn nhất là các doanh nghiệp chưa xây dựng được các chiến
lược, kế hoạch phát triển dài hạn của doanh nghiệp do chưa có kế hoạch đào tạo
25
25
các nhà quản trị chiến lược cho các doanh nghiệp nhập khẩu sách báo.
11.Đưa ra bốn quan điểm và bốn phương hướng nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động
nhập khẩu sách báo của doanh nghiệp. Trong đó, sử dụng linh hoạt các phương
pháp, công cụ quản trị hiện đại là quan điểm chủ đạo xuyên suốt; Chủ động và
nâng cao hiệu quả tham gia mạng phân phối sách báo tồn cầu là phương hướng cơ
bản nhất.
12.Đề xuất bốn nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động nhập khẩu sách
báo của các doanh nghiệp. Trong đó, nâng cao năng lực của nhà quản trị chiến
lược, hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển dài hạn của doanh nghiệp và sử
dụng hiệu quả các phương pháp, công cụ quản trị hiện đại là những giải pháp quan
trọng nhất.Vì thế, đào tạo và phát triển đội ngũ các nhà quản trị chiến lược cho các
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu sách báo là khâu đột phá.