Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4 5 tuổi ở trường mầm non 25 6 huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 18 trang )

1

TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
2.3.1

2.3.2

2.3.3

2.3.4

2.3.5
2.4
3
3.1
3.2

MỤC LỤC
NỘI DUNG


Mục lục
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lý luận.
Thực trạng của vấn đề
Thuận lợi
Khó khăn
Khảo sát chất lượng đầu năm học
Giải pháp thực hiện
Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ lồng
ghép vào nội dung hoạt động giáo dục các chủ đề trong
năm học
Thông qua các hoạt động học có chủ định để lồng ghép,
giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, nhằm tạo nhiều
cơ hội cho trẻ được thực hành trải nghiệm, luyện tập kỹ
năng sống
Thông qua hoạt động vui chơi và ở mọi lúc, mọi nơi để
giáo dục, rèn luyện, thực hành, trải nghiệm giáo dục kỹ
năng sống nhằm giúp trẻ có một số kiến thức kỹ năng
sống trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày
Tăng cường đưa ra các tình huống có vấn đề để cho trẻ
tự giải quyết các vấn đề đó, nhằm hình thành ở trẻ có kỹ
năng xử lý các tình huống thường xảy ra trong cuộc sống
của trẻ
Thường xuyên, phối hợp với phụ huynh về nội dung và
cách rèn kỹ năng sống cho trẻ đúng cách để phụ huynh

hổ trợ giáo viên ôn luyện, củng cố kỹ năng sống cho trẻ ở
gia đình
Hiệu quả đạt được
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiển nghị
Danh mục tài tiệu tham khảo
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được Hội đồng
ngành GD&ĐT huyện, tỉnh và các cấp cao hơn xếp từ
loại c trở lên

TRANG
2
2
3
3
3
3
3
4
4
4
4
5
5

7

10


15

16
18
20
20
20


2

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em Mầm non là tương lai của đất nước, đất nước có giàu mạnh,
phồn vinh là nhờ vào thế hệ trẻ. Chính vì vậy phải chăm sóc giáo dục trẻ thật tốt
ngay từ khi trẻ còn ở độ tuổi mầm non. Người giáo viên mầm non ngoài việc
hướng dẫn cho trẻ vui chơi, cho ăn, cho ngủ, giáo dục trẻ trở thành những đứa trẻ
lễ phép ngoan ngỗn thơi chưa đủ, mà nhiệm vụ của người giáo viên mầm non
còn phải chú trọng đến việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Bởi trẻ ở lứa tuổi
mầm non nên thế giới quan rất rộng mở. Trẻ rất tò mò về thế giới xung quanh
hay thích khám phá, giai đoạn này trẻ cũng tiếp thu và học hỏi mọi thứ xung
quanh rất nhanh. Chính vì vậy giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở giai đoạn này sẽ
đem lại rất nhiều lợi ích tích cực. Trẻ có thể hịa nhập cuộc sống nhanh chóng,
xây dựng mối quan hệ với mọi người xung quanh. Có kỹ năng chăm sóc và tự
bảo vệ bản thân khỏi những nguy hiểm bất ngờ trong cuộc sống. Ham học hỏi,
lĩnh hội và tự làm giàu vốn kiến thức của chính mình. Giúp trẻ phát triển tồn
diện về nhân cách và đi đúng hướng [1].
Với mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là rèn luyện tư duy tích
cực, hình thành thói quen tốt thơng qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong

cuộc sống, biết được những điều nên làm và không nên làm, giúp trẻ tự tin, chủ
động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư
duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành người có trách nhiệm và có
cuộc sống hài hịa trong tương lai[2].
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là tạo cơ hội cho trẻ vận dụng kiến thức, kỹ
năng đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn gần gũi với cuộc sống hàng
ngày của trẻ. Mà trẻ mầm non là giai đoạn học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị
sống để phát triển nhân cách, trẻ rất dễ bộc lộ cảm xúc, vốn hiểu biết về thế giới
xung quanh còn nhiều hạn chế, nhiều trẻ cịn thụ động, khơng biết ứng phó với
các tình huống nguy cấp, khơng biết tự bảo vệ bản thân trước nguy hiểm hoặc
tìm kiếm sự giúp đỡ từ người khác….Do đó cần giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
để trẻ vô cùng cần thiết, bởi kinh nghiệm sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân trẻ,
giúp trẻ có nhận thức đúng và hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ.
Trẻ mầm non là lứa tuổi đang trong giai đoạn hình thành và phát triển
nhân cách, trẻ còn non nớt về thể chẩt và tình cảm, trí tuệ. Trẻ phải học mọi thứ
từ cuộc sống đa dạng, sinh động, ở xung quanh để phát triển. Vì vậy giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ để giúp trẻ thích nghi, hịa nhập ứng phó với cuộc sống hằng
ngày, đồng thời giúp trẻ định hướng đúng đắn để phát triển nhân cách toàn diện
là vấn đề phải được quan tâm hàng đầu. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mầm non trong Chương trình giáo dục mầm non “ Cung cấp kỹ năng sống phù
hợp với lứa tuổi giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, bố,
mẹ, thầy cô giáo, anh, chị, em, bạn bè, thật thà, mạnh dạn, tự tin; yêu thiên
nhiên, thích cái đẹp, ham hiểu biết, thích học hỏi là yêu cầu thường xuyên, liên
tục, mọi lúc, mọi nơi”[1].
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ có thể tiến hành ở tất cả các hoạt động giáo


3

dục hàng ngày như: Thông qua hoạt động vui chơi, học tập, chăm sóc sức khỏe,

lao động vừa sức, lễ hội, tham quan...Mỗi hoạt động có ưu thế riêng đối với việc
dạy những kỹ năng sống cần thiết với cuộc sống của trẻ. Để có được kỹ năng
sống trẻ cần phải có thời gian, trong một q trình tập luyện thường xuyên với sự
hỗ trợ của cô giáo, người lớn và bạn bè{3}. Hiểu được tầm quan trọng của giáo
dục kỹ năng sống đối với trẻ mầm non. Vì vậy tôi chọn đề tài “Một số giải pháp
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường mầm non 25-6
huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu và thực hiện
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua đề tài này nhằm giáo dục, rèn luyện và phát triển kỹ năng sống
cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non 25- 6, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi ở trường
mầm non 25-6 huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện sáng kiến này bản thân tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phát triển kỹ năng vận động
tinh cho trẻ mầm non.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát, dùng lời nói
+ Phương pháp trực quan, sử dụng trò chơi
+ Phương pháp điều tra tổng hợp
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Phương pháp thống kê toán học
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non nhằm giúp cho trẻ có những kinh
nghiệm trong cuộc sống, biết được những điều nên làm, giúp trẻ biết hợp tác
cùng bạn, xây dựng tính độc lập, kích thích óc tị mị, khả năng sáng tạo, biết yêu

thương chia sẻ, lắng nghe người khác nói. Đồng thời biết diễn đạt ý kiến của
mình trong nhóm bạn, ngồi ra cịn xây dựng ở trẻ lòng tự tin, chủ động và biết
cách xử lý các tình huống trong cuộc sống khi tiếp nhận thử thách mới.
Thực hiện chỉ thị 40/2008/CT-DT ngày 22/07/2008 của Bộ GD&ĐT phát
động phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" giáo viên
dạy lồng ghép kỹ năng sống cho trẻ vào các hoạt động, kỹ năng sống gắn với 4
trụ cột giáo dục đó là: “Học để biết, học làm người, học để sống với người khác,
học để làm” Để thực hiện mục tiêu trên, nội dung quan trọng cần đưa vào giáo
dục trẻ là dạy một số kỹ năng sống cho trẻ mầm non. Như vậy với xu hướng
của giáo dục hiện nay là đang quan tâm đến việc trang bị cho trẻ những kỹ năng
sống trước những nhu cầu thử thức của cuộc sống hàng ngày để trẻ biết tự bảo
vệ mình, biết giải quyết các vấn đề xã hội. Đồng thời hướng đến một mơi trường
giáo dục hài hịa, thân thiện cho trẻ trên cơ sở các giá trị cuộc sống [3].


4

Để dạy trẻ kỹ năng sống thì trước hết chúng ta xác định rõ kỹ năng sống
cơ bản cần dạy trẻ đó là: Kỹ năng sống tự tin; Kỹ năng hợp tác; Kỹ năng giao
tiếp; Kỹ năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh; Kỹ năng tự phục
vụ; Kỹ năng tuân thủ các quy tắc xã hội, quy tắc nơi công cộng. Các nội dung
dạy kỹ năng sống cho trẻ mầm non đã triển khai thực hiện ở các năm học, tuy
nhiên kết quả trên trẻ chưa cao và chưa đồng đều giữa các trẻ. Vì vậy vai trị của
giáo viên dạy trẻ là phải tìm ra những biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
như thế nào để đạt được kết quả tốt hơn. Nói một cách cụ thể hơn là giúp trẻ tìm
hiểu, nhận biết và thực hành một số kỹ năng sống cần thiết có hiệu quả hơn.
2.2. Thực trạng vấn đề
Năm học 2020 – 2021 tôi được nhà trường phân công phụ lớp mẫu giáo
Nhỡ A3, với tổng số 26 cháu trong đó có 15 cháu nam và 11 cháu nữ trước khi
thực hiện đề tài tơi gặp thuận lợi và khó khăn sau.

2.2.1. Thuận lợi:
Trường Mầm non 25-6 nằm ngay trung tâm của huyện Đông Sơn. Cơ sở
vật chất nhà trường tương đối đầy đủ, các trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi phục
vụ cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo.
BGH nhà trường luôn quan tâm, công tác tổ chức chỉ đạo quản lý chặt
chẽ, tạo điều kiện về mọi mặt cho giáo viên hồn thành nhiệm vụ.
GV có trình độ chun mơn trên chuẩn, được tập huấn về nội dung dạy kỹ
năng sống cho trẻ mầm non do Phòng Giáo dục tổ chức và qua các buổi bồi
dưỡng chun mơn tại trường.
Bản thân tích cực học hỏi, nghiên cứu tài liệu về giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mầm non.
Đa số phụ huynh quan tâm đến con mình và ln có tinh thần cùng cơ
phối hợp với cơ giáo để rèn luyện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tại gia đình.
2.2.2. Khó khăn:
Trẻ tuy cùng độ tuổi nhưng nhận thức không đồng đều, cùng một thời
gian thực hiện và rèn luyện các nội dung giáo dục kỹ năng sống, nhưng kết quả
trên trẻ đạt không đồng đều như nhau.
Một số trẻ nhút nhát, thiếu tự tin khi tham gia vào các hoạt động, kỹ năng
sống của trẻ còn nhiều hạn chế.
Vẫn còn một vài phụ huynh đi làm ăn xa để các cháu ở nhà với các anh
chị hoặc ông bà đã già, thời gian phụ huynh quan tâm đến trẻ cịn ít, khơng dành
thời gian trị chuyện để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của trẻ để giáo dục trẻ mà
chỉ biết chiều theo mọi đòi hỏi của trẻ, trẻ được đáp ứng quá đầy đủ về nhu cầu
trẻ cần. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho trẻ thiếu kinh
nghiệm sống.
Kinh phí hỗ trợ và đầu tư trong việc tổ chức một số các hoạt động ngoại
khoá vào các ngày lễ, ngày tết nhằm trau dồi kinh nghiệm và kỹ năng sống cho
trẻ còn hạn chế và chưa thường xuyên.
2.2.3. Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học:
Từ thuận lợi và khó khăn trên, trước khi áp dụng các biện pháp tôi tiến

hành khảo sát với kết quả như sau:


5

TT
1
2
3

Khảo sát chất lượng đầu năm học 2020 – 2021
Số
Đạt
Chưa đạt
Nội dung
trẻ Số trẻ Tỷ lệ % Số trẻ Tỷ lệ %
Trẻ có kỹ năng sống tự tin
Trẻ có kỹ năng hợp tác

26
26

10

38,4

16

61,6


10

38,4

16

61,6

Trẻ có kỹ năng giao tiếp
26
13
50
13
50
lịch sự lễ phép
4
Trẻ có kỹ năng ứng xử
26
11
42,3
15
57,7
phù hợp với những người
gần gũi xung quanh
5
Trẻ có kỹ năng tự phục vụ 26
13
50
13
50

6
Trẻ có kỹ năng tuân thủ
26
9
34,6
17
61,4
các quy tắc xã hội, quy
tắc nơi công cộng
Nhận xét: Với kết quả khảo sát trên tôi thấy kết quả chưa cao, các kỹ
năng sốngcủa trẻ rất hạn chế: Trẻ có kỹ năng sống tự tin đạt 10/26 cháu, tỷ lệ
38,4%; Trẻ có kỹ năng hợp tác đạt 10/26 cháu, tỷ lệ 38,4%; Trẻ có kỹ năng giao
tiếp lịch sự lễ phép đạt 13/26 cháu, tỷ lệ 50%; Trẻ có kỹ năng ứng xử phù hợp
với những người gần gũi xung quanh đạt 11/26 cháu, tỷ lệ 42,3 %; Trẻ có kỹ
năng tự phục vụ đạt 13/26 cháu, tỷ lệ 50 %; Trẻ có kỹ năng tuân thủ các quy tắc
xã hội, quy tắc nơi công cộng đạt 9/26 cháu, tỷ lệ 34,6%. Từ kết quả trên tơi suy
nghĩ và tìm ra một số giải pháp sau nhằm nâng cao chất lượng phát triển kỹ
năng sống cho trẻ.
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ lồng ghép vào nội
dung hoạt động giáo dục các chủ đề trong năm học.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ được thực hiên ở tất cả các chủ đề trong
năm học và các hoạt động hàng ngày trong trường mầm non. Vì vậy tùy vào
từng thời điểm, từng chủ đề trong năm học để tôi lựa chọn các nội dung giáo dục
kỹ năng sống cho phù hợp nhằm mang lại hiệu qủa giáo dục cao cho trẻ.
Ví dụ:
+ Chủ đề “Trường mầm non” đây là chủ đề đầu tiên của năm học do đó
tơi lựa chọn các nội dung như: Dạy trẻ kỹ năng giao tiếp đến lớp biết chào cô,
chào bố mẹ, chào bạn bè; xưng hô, thưa gửi, cảm ơn, xin lỗi lễ phép với người
lớn, vui vẻ hòa thuận với bạn bè, tự rửa tay trước và sau khi ăn bằng xà phòng,

tự lấy cất đồ dùng, đồ chơi sau khi chơi. Biết chơi an toàn với đồ chơi ngoài trời;
Phối hợp với các bạn trong khi chơi.,…
+ Chủ đề “Bản thân” chủ đề này khi trẻ đã quen trường, quen lớp thì tơi
đưa nội dung giáo dục kỹ năng tự phục vụ bản thân như: Tự mặc quần áo, đi
giầy dép, đội mũ, đeo khẩu trang; Vệ sinh cá nhân đánh răng vào buổi sáng và
buổi tối sau khi ăn, lau rửa mặt; Đi vệ sinh đúng nơi quy định; Cách ăn uống; đi
vệ sinh đúng nơi quy định, khi đi xong biết xả nước; Dạy trẻ biết về bản thân


6

tên, tuổi, giới tính, sở thích; Dạy trẻ kỹ năng biết tự bảo vệ bản thân trước tình
huống nguy hiểm như không chơi đồ vật gây nguy hiểm, vật sắc nhọn, nơi vắng
vẻ, nơi mất vệ sinh, không nhận quà, đi theo người lạ khi người lớn chưa cho
phép. Đặc biệt là dạy trẻ biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm.
+ Chủ đề “Gia đình”: Đối với chủ đề này khi trẻ đã có nề nếp tơi tập trung
dạy trẻ kỹ năng ứng xử phù hợp với người gần gũi xung quanh; Nói với người
lớn khi bị mệt, bị đau ốm, lễ phép với những người lớn hơn, quan tâm giúp đỡ
bố mẹ, cô giáo những việc vừa sức; nhường nhịn giúp đỡ em nhỏ; Lắng nghe
bạn nói, giúp đỡ bạn khi cần thiết, cùng bạn hoàn thành công việc đơn giản…
+ Chủ đề “Nghề nghiệp”: Dạy trẻ yêu thích các nghề trong xã hội, ước mơ
lựa chọn nghề sau này, kỹ năng làm việc theo nhóm, tuân thủ sự phân công của
cô giáo và bạn, phối hợp với bạn bè hồn thành cơng việc chung. u q, trân
trọng mọi nghề trong xã hội; Không lại gần, không nghịch đồ dùng gây nguy
hiểm( bàn là, bếp ga..)
+ Chủ đề: “Thế giới động vật”: Dạy trẻ yêu quý con vật, khơng đánh
chúng, biết cùng bố mẹ chăm sóc, bảo vệ con vật ni trong gia đình; Cách xử
lý khi bị muỗi, cơn trùng đốt; Cách phân nhóm động vật hung dữ, hiền lành và
phòng trách con vật hung dữ.
+ Chủ đề: “Thế giới thực vật – Tết và mùa xuân”: Dạy trẻ yêu thiên nhiên,

cùng cô trồng và chăm sóc cây xanh; bảo vệ mơi trường, khơng hái hoa, ngắt lá
bẻ cành; ăn quả xong biết bỏ vỏ, hạt vào thùng rác; Dạy trẻ kỹ năng giao tiếp
ứng xử, lịch sự lễ phép. Khi ai cho gì phải biết xin và cảm ơn khi nhận, có một
số hành vi văn minh đi nhẹ nói khẽ nơi cơng cộng. Dạy trẻ biết lựa chọn trang
phục đẹp và phù hợp đi chơi tết; Không ăn quá nhiều đồ ngọt, không uống nhiều
nước có ga, ăn uống phù hợp trong ngày Tết. Biết nói những lời chúc mừng
ngày tết ơng bà, bố mẹ và người thân; Biết giúp bố mẹ dọn dẹp nhà cửa, tập gói
bánh chưng.
+ Chủ đề “Giao thơng”: Dạy trẻ kỹ năng tuân thủ các quy tắc xã hội như
tuân thủ một số quy định giao thông (Cách đội mũ bảo hiểm đảm bảo an toàn,
thực hiện đúng quy định đi bộ bên phải đường, đi trên vỉa hè, đi theo đèn tín
hiệu giao thơng, khi sang đường quan sát kỹ khơng có xe rồi mới qua đường
hoặc có người lớn dắt, khơng chơi dưới lịng lề đường, khơng chen lấn xô đẩy
nhau biết chờ đến lượt);…..
+ Chủ đề “Nước và hiện tượng tự nhiên”: Dạy trẻ kỹ năng không xả nước
bừa bãi, biết tiết kiệm nước, điện, khi không dùng biết tắt điện, nước, không vứt
rác bừa bải làm ô nhiễm môi trường. Tránh xa ao, hồ, giếng nước; Tránh xa ổ
cắm điện, phích nước nóng; khơng đi chơi xa sẽ bị thất lạc; khi gặp nguy hiểm
cần kêu cứu; thấy hiện tượng nguy hiểm cần tránh xa; không gần gũi người lạ
(nhất là bé gái); Khi thấy trời mưa to, sấm chớp; Không ăn uống những đồ ôi
thiu; vệ sinh trong ăn uống; Lựa chọn trang phục phù hợp theo thời tiết; ...
+ Chủ đề “Quê hương – Đất nước – Bác Hồ”: Dạy trẻ yêu Bác Hồ yêu
quê hương làng xóm, khu phố, quan tâm đến di tích lịch sử, lễ hội q hương,
giữ gìn bảo vệ môi trường; Đội mũ, mặc trang phục phù hợp khi đi nắng; Bé
cùng bố mẹ chuẩn bị đồ khi đi tham quan.


7

Với kế hoạch cụ thể, chi tiết từng nội dung giáo dục kỹ năng sống và phù

hợp với từng chủ đề như vậy nên khi tổ chức các hoạt động cho trẻ và các thời
điểm tôi dễ dàng lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trẻ để mang lại kết quả
cao.
2.3.2. Thơng qua các hoạt động học có chủ định để lồng ghép, giáo dục
rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ, nhằm tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực
hành trải nghiệm, luyện tập kỹ năng sống.
Hoạt động học có chủ định trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ ở
các trường mầm non là hoạt động giúp trẻ tiếp thu được nhiều kiến thức, kỹ
năng, thái độ. Tạo ra một số tình huống cụ thể, tình huống có vấn đề để trẻ giải
quyết. Qua các hoạt động này có thể lồng ghép giáo dục kỹ sống cho trẻ cũng
đạt hiệu quả nhất.
* Thông qua hoạt động thể chất.
Hoạt động thể chất giáo dục cho trẻ kỹ năng rèn luyện sức khỏe và phát
triển tốt về thể lực, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, khéo léo, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần sẵn sàng vượt qua khó khăn và thích nghi tốt với mơi trường đầy thử
thách, biết chờ đến lượt, không chen lấn xô đẩy nhau và kỹ năng hợp tác cùng
bạn để hoàn thành nhiệm vụ.
Ví dụ: Tổ chức thực hiện bài tập vận động cơ bản: “ Bò chui qua cổng,
Bật sâu, Bật xa, Kéo co; Ném trúng đích, Đi trên ghế đầu đội túi cát, Tung bắt
bóng cho bạn đối diện”… khi cho từng trẻ thực hiện với trẻ nhút nhát cơ khuyến
khích, động viên để trẻ mạnh dạn, tự tin thực hiện, cịn trẻ mạnh dạn cơ khuyến
khích, động viên trẻ thực hiện nhanh, chính xác và kết quả tốt hơn. Khi cho 2 tổ
thi đua nhau thì lần lượt từng trẻ thực hiện, trẻ đứng sau biết chờ đợi đến lượt
mình mới lên thực hiện, không chen lấn xô đẩy nhau, để thực hiện trước bạn.
Hay khi tổ chức hoạt động tập thể thi đua các tổ trẻ biết cùng nhau hợp sức để
thực hiện bài tập hoặc nội dung trò chơi để hoàn thành nhiệm vụ và giành phần
thắng về đội mình.

Hình ảnh trẻ hợp sức thực hiện bài tập vận động và trị chơi
* Thơng qua hoạt động khám phá khoa học.



8

Ở hoạt động này tôi giáo dục cho trẻ kỹ năng giáo tiếp, kỹ năng tự phục
vụ và chú ý lắng nghe, trình bày ý kiến của mình.
Ví dụ: Hoạt động khám phá ở chủ đề Bản thân “ Cơ thể của tơi” giáo dục
trẻ kỹ năng chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bản thân như: đánh răng, chải đầu, giữ
gìn vệ sinh cơ thể, kỹ năng tự mặc quần áo để bảo vệ sức khỏe,…Hoặc chủ đề
Gia đình dạy trẻ khám phá về “Gia đình tơi” cho trẻ chia sẻ thơng tin về gia
đình, kể về các thành viên trong gia đình, những việc mà trẻ làm ở nhà. Qua đó
giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp thân thiện với bạn bè và biết lắng nghe bạn nói,
chờ đến lượt để trình bày ý kiến để nói, nói rõ ràng cho bạn hiểu.
Ví dụ: Chủ đề Gia đình khám phá “Một số đồ dùng trong gia đình” tạo
tình huống khi nhìn thấy đồ dùng thiết bị trong nhà bị cháy giáo dục trẻ phải biết
chạy ra khỏi khu vực bị cháy và kêu lên để cho người nhà hoặc hàng xóm giúp
đỡ....
Kết hợp xem những hình ảnh, đoạn video mô tả các sự cố về điện, hoả
hoạn... cô đưa ra các câu hỏi để trẻ nêu và nhận xét về tình huống được quan sát,
cho trẻ trình bày chính kiến của mình. Sau đó cơ mới khái qt và giáo dục trẻ
về kỹ năng và việc làm cần thiết để giải quyết vấn đề được quan sát.

Hình ảnh cho trẻ xem sự cố về điện
*Thông qua hoạt động nghệ thuật.
Hoạt động này giáo dục trẻ kỹ năng bộc lộ cảm xúc của bản thân, tình yêu
mến của trẻ thơng qua các bài hát và tình huống cụ thể.
Ví dụ: Bài hát về ATGT: Dạy trẻ đi bên tay phải, khi sang đường phải có
người lớn đi cùng tránh tai nạn giao thơng. Bài hát về Gia đình giáo dục trẻ yêu
quý, quan tâm, kính trọng những người thân trong gia đình. Với bài hát “ Cháu



9

u bà” tình u mến với bà; u mến cơ chú công nhân qua bài hát “ Cháu yêu
cô thợ dệt”; Yêu mến chú bộ đội qua bài hát “ Chú bộ đội”…
* Thơng qua hoạt động hình thành biểu tượng toán sơ đẳng
Ở hoạt động này chủ yếu rèn cho trẻ kỹ năng giáo dục trẻ ý thức trách
nhiệm trong học tập, cố gắng hồn thành cơng việc đến cùng, chú ý khi nghe
người khác nói và tình huống cụ thể.
Ví dụ: Khi cơ hướng dẫn trẻ nhận biết số lượng và xếp số lượng thành
hàng ngang, thì trẻ lắng nghe cơ giáo nói và xếp theo u cầu của cô, hay khi cô
yêu cầu trẻ tô màu và nối số lượng với con vật, đồ vật, cây cối trẻ cố gắng hồn
thành bài cơ u cầu.
* Thơng qua hoạt động thơ chuyện.
Khi trẻ nghe chuyện, đọc thơ và trả lời các câu hỏi đàm thoại của câu
chuyện, bài thơ rèn cho trẻ kỹ năng lắng nghe, mạnh dạn tự tin trả lời câu hỏi,
giúp trẻ không ngần ngại khám phá những nội dung trong câu chuyện, bài thơ,
trau dồi và học tập các kiến thức, kỹ năng. Như vậy sự tự tin cũng giúp trẻ vượt
qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. Thơng qua các câu chuyện,
bài thơ giáo dục tình cảm đạo đức, tình yêu thương con người, yêu con vật, cỏ
cây hoa lá, biết quan tâm chăm sóc người thân trong gia đình khi ốm đau, đồng
thời rèn cho trẻ phẩm chất tốt đẹp…
Ví dụ: Truyện “Tích Chu” giáo dục kỹ năng biết yêu thương, quan tâm,
giúp đỡ bà khi bà bị ốm, biết lỗi và sữa lỗi vẫn chưa muộn. Truyện “ Cáo, Thỏ
và Gà trống” giáo dục trẻ kỹ năng giúp đỡ bạn của bầy Chó, Gấu và Gà trống
đồng thời cũng nhắc nhở trẻ khơng tranh dành những gì khơng phải của mình
như con Cáo. Hay truyện “ Thỏ và Rùa” giúp trẻ có một số kỹ năng tự tin, tuy
rùa chậm chạp nhưng vẫn chạy thắng Thỏ, cả Thỏ và Rùa khơng đầu hàng hay
nãn chí sau thất bại, Câu chuyện khuyên các bạn nhỏ cố gắng hoàn thành cơng
việc, câu chuyện cịn giúp trẻ kỹ năng đồn kết thể hiện thân thiện để hồn thành

cơng việc nhanh hơn được thể hiện giữa 3 lần thi đấu Thỏ và Rùa
Ví dụ: Bài thơ “Đàn kiến” giáo dục trẻ kỹ năng phải tuân thủ các quy tắc
biết xếp theo hàng, theo lối không đi lung tung như đàn kiến; bài thơ “Đèn Giao
thông” giáo dục trẻ tuân thủ quy luật giao thông đèn đỏ dừng lại, đèn vàng đi
chậm, đèn xanh được đi.

Hình ảnh trẻ tuân thủ quy tắc xếp hàng sau khi học bài thơ “Đàn kiến”


10

Ví dụ: Dạy trẻ kỹ năng tự bảo vệ bản thân qua sử dụng truyện kể “ Nàng Bạch
Tuyết và 7 chú lùn” giáo dục trẻ không tin người lạ, người lạ cho gì khơng ăn.

Hình ảnh trẻ mạnh dạn trả lời câu hỏi
Ví dụ: Bài thơ “Đàn kiến” giáo dục trẻ kỹ năng phải tuân thủ các quy tắc
biết xếp theo hàng, theo lối không đi lung tung như đàn kiến; bài thơ “Đèn Giao
thông” giáo dục trẻ tuân thủ quy luật giao thông đèn đỏ dừng lại, đèn vàng đi
chậm, đèn xanh được đi.
Như vậy thông qua hoạt động này không những giúp trẻ nhận biết các kỹ
năng ứng xử, giao tiếp, tuân thủ các quy luật mà ở hoạt động này khi trẻ trả lời
các câu hỏi thì bắt buộc trẻ phải biết lắng nghe và mạnh dạn tự tin để trả lời các
câu hỏi trong nội dung bài thơ, câu chuyện.
2.3.3. Thông qua hoạt động vui chơi và ở mọi lúc, mọi nơi để giáo dục,
rèn luyện, thực hành, trải nghiệm giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp trẻ có
một số kiến thức kỹ năng sống trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
a/Thông qua hoạt động vui chơi.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ thông qua hoạt động vui chơi mang
lại cho trẻ hứng thú và tích cực nhất. Bởi nó đáp ứng được nhu cầu của trẻ tạo
cho trẻ rất nhiều cơ hội vận dụng kiến thức, kỹ năng khác nhau để giải quyết

nhiệm vụ của các trò chơi. Trong khi chơi trẻ sẽ được hóa thân thành nhiều vai
chơi khác nhau về cuộc sống xung quanh trẻ, như vậy trẻ được thỏa sức tập làm
người lớn, được học hỏi, phát huy trí tưởng tượng. Để trị chơi phát triển thì trẻ
phải cố gắng hồn thành vai trị của mình, đồng thời phải hợp tác và chia sẻ với
bạn bè trong khi chơi.
Ví dụ: *Góc chơi Phân vai: Ở chủ đề Gia đình nhóm chơi “Bán hàng” dạy
trẻ kỹ năng giao tiếp thân thiện giữa người bán hàng và người mua hàng, biết
đợi chờ đến lượt không chen lấn xô đẩy nhau; Chủ đề Giao thơng nhóm chơi
“Gia đình đưa con đi học” dạy trẻ cách đội mũ bảo hiểm đúng và an toàn, yêu
cầu trẻ đội mũ gài dây trước khi ngồi xe; Nhóm chơi bác sỹ dạy trẻ tính mạnh
dạn, gan dạ để bác sỹ khám bệnh, không sợ đau khi tiêm.


11

Tổ chức cho trẻ thăm gia đình nhà bạn ở chủ đề gia đình ở từng tổ, từng
nhóm để giúp trẻ phát triển cảm xúc và kỹ năng xã hội bằng cách tạo ra các mối
liên kết bạn bè tại gia đình.

Hình ảnh trẻ chơi góc phân vai bác sĩ và bán hàng
*Góc chơi Xây dựng – lắp ghép: Trường mầm non, làng xóm, cơng viên,
xây nhà, ngã tư đường phố, bệnh viện, doanh trại bộ đội…giáo dục trẻ kỹ năng
hợp tác thể hiện sự thân thiện, hòa thuận với bạn, cùng bạn hồn thành cơng
trình.
Ngồi ra cơ cần tạo tình huống trong khi chơi để giáo dục kỹ năng hợp
tác chia sẻ cùng bạn bè như: có một trẻ chơi lắp ghép cây hoa (nhà),… mà trẻ
đang loay hoay một mình, đang cố gắng những mãi vẫn chưa xong nên cô gợi ý
để trẻ rủ bạn cùng chơi. Hoặc khi cho trẻ làm hàng rào từ nguyên vật liệu thiên
nhiên để vận dụng vào góc chơi , trẻ chia nhau làm từng cơng đoạn sau đó tạo ra
sản phẩm như ý


Hình ảnh trẻ cùng nhau xây dựng cơng trình
*Góc chơi Học tập: Tổ chức cho trẻ xem tranh gạch bỏ hành vi sai, tô
màu hành vi đúng theo yêu cầu.


12

Việc tổ chức tốt hoạt động vui chơi không chỉ giúp trẻ hình thành khả
năng mà cịn đặt nền tảng khá vững chắc để phát triển kỹ năng sống cho trẻ. Bởi
trong trò chơi xã hội của trẻ em được hình thành có thủ lĩnh, có nhóm chơi, có
sự hợp tác giúp đỡ nhau.
b/ Thông qua hoạt động ở mọi lúc, mọi nơi.
Việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ khơng phải một sớm, một chiều, mà
nó phải có cả một q trình thời gian dài để rèn luyện. Đó là sự lặp lại, một thao
tác, một hành vi nào đó, dần dần nó trở thành kỹ năng.
Ví dụ:
*Giờ Đón, trả trẻ: Tôi giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp lịch sự, lễ phép như:
Cách chào hỏi, xưng hô, thưa gửi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi, vui vẻ, thân thiện
với cô giáo và các bạn và biết mặc quần áo, đội mũ, đeo khẩu trang, đi giầy dép,
cất lấy ba lơ, giầy dép.,....

Hình ảnh trẻ cất đồ dùng cá nhân, chào hỏi, đeo khẩu trang
*Giờ Ăn – ngủ: Giáo dục trẻ làm việc vừa sức, làm việc nhóm như kê
giường, chăn chiếu, bàn ghế, sắp xếp bát thìa, biết ăn uống lịch sự, biết mời
trước khi ăn, trong khi ăn khơng nói chuyện, khơng gõ bát thìa, ăn uống sạch sẽ


13


gọn gàng, khơng rơi vãi, nếu có rơi vãi biết nhặt vào đĩa riêng, ăn hết xuất, ăn
uống từ tốn khơng nhai ngồm ngồm, ăn xong biết tự dọn bát thìa đúng chỗ...
hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp

Hình ảnh trẻ luyện kỹ năng giờ ăn và giờ ngủ
*Giờ hoạt động ngoài trời: Tổ chức cho trẻ quan sát các loại rau củ quả,
cô chuẩn bị rau củ quả tươi ngon và cả rau củ quả héo, yêu cầu trẻ chọn rau củ
quả chúng ta nên mua và giải thích tại sao cần chọn rau củ quả đó. Hoặc tổ chức
các buổi tham quan vườn trường nhằm giúp trẻ kỹ năng hợp tác với bạn bè, kỹ
năng quan sát, kỹ năng lắng nghe người khác nói, tự tin trình bày ý kiến cảu
mình.
Trong khi chơi cơ vừa quan sát trẻ chơi vừa hướng dẫn trẻ chơi an toàn
như: cách cầm chắc xích đu khi chơi, khơng lại gần xích đu khi có bạn đang
chơi, cách quay đu khơng q nhanh, hướng dẫn trẻ chờ đến lượt mình chơi,
khơng xơ đẩy nhau, không tranh nhau chơi, không cầm đất, cát ném vào mặt,
vào mắt nhau... Kết hợp tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi vận động, những
trò chơi giúp trẻ tự tin, mạnh dạn.
Trong năm học 2020 – 2021 tôi phối hợp với phụ huynh tổ chức cho trẻ
đi thăm quan dã ngoại 1 lần ở Nông trại Linh Kỳ Mộc – xã Quảng Thịnh, thành
phố Thanh Hóa, 1 lần ở Trang trại giáo dục hữu Cơ T- Fram – xã Đông Thịnh,
Đông Sơn.


14

Hình ảnh trẻ lắng nghe cơ hướng dẫn và giữ kỹ luật khi chơi
*Hoạt động chơi theo ý thích: Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong
chương trình khơng có tiết dạy cụ thể. Nên trong hoạt động hàng ngày tôi
thường xây dựng các tiết dạy về kỹ năng cho trẻ ở hoạt động chơi theo ý thích
vào buổi chiều.

Ví dụ: Dạy trẻ kỹ năng mặc quần áo, gấp quần áo, đánh răng, rửa mặt,
đeo khẩu trang, đi giầy, dép có quai,…


15

Hình ảnh cơ hướng dẫn trẻ kỹ năng gấp quần áo
Ngồi ra cơ dạy trẻ tránh xa ao, hồ, giếng nước; Tránh xa ổ cắm điện,
phích nước nóng; khơng đi chơi xa sẽ bị thất lạc; khi gặp nguy hiểm cần kêu
cứu; thấy hiện tượng nguy hiểm cần tránh xa; không gần gũi người lạ (nhất là bé
gái); Không ăn uống những đồ ôi, thiu; vệ sinh trong ăn uống...
2.3.4. Tăng cường đưa ra các tình huống có vấn đề để cho trẻ tự giải
quyết các vấn đề đó, nhằm hình thành ở trẻ có kỹ năng xử lý các tình huống
thường xảy ra trong cuộc sống của trẻ.
Đây là một trong những kỹ năng cần hình thành ở trẻ là giúp trẻ biết từ
chối, xử lý tình huống khi trẻ cảm thấy khơng an tồn, cơ giáo cần tạo ra tình
huống để trẻ giải quyết vấn đề đó và cho trẻ được trải nghiệm, thực hành tình
huống này được sử dụng thường xun trong suốt q trình chăm sóc và giáo
dục trẻ.
Tình huống 1: Cơ kể tình huống: Bạn Hải Anh đang chơi một mình ở sân
nhà, có một bác đến gần đưa cho bạn cái kẹo mút và nói ăn đi rồi bác sẽ đưa đi
chơi. Cơ giáo dừng lại hỏi trẻ các con đoán xem bạn Hải Anh có đi chơi với bác
khơng? Nếu là con con sẽ làm gì? Cơ giáo cho trẻ tự trao đổi ý kiến của mình
với nhau. Cơ giáo kể tiếp các con ạ bạn Hải Anh nhớ lời cô và mẹ dặn bạn đã
nói to “ khơng, cháu khơng ăn, cháu khơng đi chơi”. Nói xong bạn Hải Anh
chạy vào nhà và kêu to cứu con với và báo lại cho bố mẹ ngay để được hỗ trợ.
Để bảo đảm an tồn cho trẻ, cơ giáo dặn trẻ khơng được tiếp xúc với
người lạ, không đi theo hoặc nghe lời của bất cứ ai khác nếu không được bố mẹ,
cô giáo cho phép, tuyệt đối không được nhận quà của người lạ khi bố mẹ chưa
cho phép. Hướng dẫn cho trẻ những kỹ năng từ chối khéo léo khi có người lạ

mang cho đồ ăn mà bố mẹ khơng có ở đó hoặc chưa đồng ý. Hãy dặn con: 'Nếu
thấy người lạ cho đồ ăn thì phải hỏi xin phép bố (mẹ) mới được ăn. Cịn nếu có
người lạ dắt đi thì phải kêu to cầu cứu người giúp đỡ.
Tình huống 2: Cô kể hôm chủ nhật bố mẹ bạn Lan cho bạn đi Siêu thị
chẳng may bạn mãi đi xem các gian hàng thế là bị lạc bố mẹ. Cô dừng lại hỏi trẻ
bạn Lan sẽ làm gì? Cịn con thì sao. Cơ giáo kể tiếp bạn Lan đã nhờ người xung
quanh giúp bằng cách gọi điện thoại cho bố mẹ hoặc nói tên của mình, tên bố


16

mẹ, địa chỉ nhà nhờ người báo với ban quản lý Siêu thị thông báo trên hệ thống
loa phát thanh của siêu thị.

Hình ảnh cơ và thực hành tình huống
Ngồi ra cịn rất nhiều tình huống khác để trẻ có cơ hội giải quyết vấn đề
và xử lý tình huống như: Khi con bị côn trùng cắn, khi con bị chảy máu, khi bị
chó tấn cơng…. chạm phải ổ điện, bếp gas, phích nước nóng, té cầu thang, nuốt
phải những đồ vật nhỏ, thì con sẽ làm gì? Cho trẻ nói lên ý nghĩ của trẻ, sau đó
cơ nói lên cách xử lý và nhờ người lớn giúp đỡ. Vì vậy để cho trẻ nhận biết phân
biệt đâu là đồ chơi, đồ dùng trong gia đình nguy hiểm và đâu là những đồ vật an
toàn và hướng dẫn trẻ đi đứng, tránh xa khu vực khơng an tồn và nhất là không
cho bất kỳ vật lạ nào vào miệng.
Trẻ mầm non rất nghịch ngợm, dễ bị thu hút bởi những điều mới lạ nên có
thể sẽ hay qn. Chính vì vậy, những lời nhắc nhở là rất quan trọng. Hãy nhắc
trẻ lặp lại số điện thoại của bố mẹ, số điện thoại trẻ sẽ gọi trong tình huống khẩn
cấp. Lặp đi lặp lại những tình huống giả định hoặc đóng kịch với trẻ, cách nhận
biết đồ vật nguy hiểm, ai là người đáng tin cậy. Sự lặp đi lặp lại này sẽ giúp trẻ
luôn nhớ những điều quan trọng và biết nên làm gì nếu chẳng may trường hợp
đó xảy ra. Và dạy trẻ hiểu rằng khơng có gì sai khi yêu cầu người lớn giúp đỡ,

khi nào cảm thấy khơng an tồn thì hãy nói cho người lớn như bố mẹ, cô giáo,
những người trẻ cảm thấy tin cậy.
2.3.5. Thường xuyên phối hợp với phụ huynh về nội dung và cách rèn kỹ
năng sống cho trẻ đúng cách để phụ huynh hỗ trợ giáo viên ôn luyện, củng cố
kỹ năng sống cho trẻ ở gia đình.
Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự quan tâm tham gia của phụ huynh vào
các hoạt động giáo dục hình thành kỹ năng sống cho trẻ. Nên giáo viên cần xây
dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh để tuyên truyền kiến thức về việc hình
thành kỹ năng số cho trẻ. Việc tuyên truyền phối hợp này được thực hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau như: Thông qua bảng tuyên truyền của lớp để đưa nội
dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ theo chủ đề; Thơng qua việc lập nhóm Zalo,


17

facebook và qua giờ đón trả trẻ để phụ huynh cách hướng dẫn con hoạt động tại
nhà.
Ví dụ: Dạy trẻ cất dọn đồ chơi, chuẩn bị bàn ăn, mặc quần áo, gấp quần
áo; rửa mặt, rửa tay, chải răng, thay quần áo, chọn quần áo, chuẩn bị đồ dùng cá
nhân đi học.
Đối với trẻ mầm non phụ huynh phải kiên trì, dạy kỹ năng cho trẻ bằng
cách chia nhỏ các nhiệm vụ để hình thành một kỹ năng. Việc dạy trẻ những kỹ
năng sống tưởng chừng như đơn giản nhưng nếu cha mẹ khơng chú ý thì làm
cho trẻ có thể hiểu làm việc đó vì người lớn chứ khơng ý thức được là cho bản
thân. Nếu bố mẹ hướng dẫn trẻ khơng đúng quy trình, nơn nóng thì trẻ thực hiện
các kỹ năng không đúng. Bởi vậy trong sinh hoạt hằng ngày phụ huynh cần chú
ý hướng dẫn trẻ các kỹ năng từ đơn giản đến phức tạp, chọn thời điểm thích hợp
để cho trẻ thực hiện các cơng việc tự phục vụ có hiệu quả; Tạo cơ hội cho trẻ
thực hành các kỹ năng, khen ngợi khích lệ trẻ trong quá trình thực hành các kỹ
năng. Tránh phản hồi tiêu cực khi trẻ chưa làm đúng mà chỉ sử dụng từ ngữ để

giải thích cho trẻ khi trẻ làm chưa đúng và phụ huynh khơng địi hỏi ở trẻ quá
nhiều.
Ví dụ: Khi trẻ gấp quần áo chưa gọn gàng, rửa mặt xong vắt khăn không
ráo nước, lau bàn không sạch, quét nhà chưa sạch, bê đồ ăn cho bạn chậm chạp,
dễ làm đổ…
Nếu như phụ huynh chúng ta thấy trẻ làm chưa được không cho trẻ làm
như vậy chúng ta vơ tình ngăn cản việc học kỹ năng của trẻ. Vì vậy cần thường
xuyên chỉ dẫn trẻ và cho trẻ thời gian để hoàn thành nhiệm vụ. Phụ huynh không
ép trẻ phải làm những cái mà người lớn muốn, mà hày để trẻ ý thức được những
gì cần làm và thực hiện đúng cách. Chỉ như vậy những kỹ năng của trẻ được
hình thành và theo trẻ đến suốt cuộc đời. Bởi vậy thời gian ở bên trẻ, phụ huynh
cần trò chuyện cho trẻ hiểu để làm sao các hành động của trẻ trở thành ý thức.
Ví dụ: Khi trẻ thấy tay bẩn trẻ tự đi rửa, trẻ chơi xong không cần người
lớn nhắc trẻ vẫn biết cất dọn đồ chơi vào chỗ cũ; Rửa mặt, đánh răng sau khi ăn
xong là để cho sạch chứ không phải làm vì người lớn yêu cầu.
Như vậy để việc làm của trẻ thành kỹ năng thì bố, mẹ cần giải thích cho
trẻ hiểu những gì cần làm, làm như thế nào?. Khi chỉ dẫn phụ huynh cho trẻ nhìn
khi bố, mẹ chỉ dẫn, dùng lời nói ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
Cha mẹ cho phép trẻ vui chơi và bày biện đồ chơi theo ý thích của trẻ
khơng ngăn cấm hay la mắng trẻ. Mà điều quan trọng là cha mẹ cho trẻ có thời
gian thu dọn đồ chơi sau khi chơi xong. Trong gia đình, việc dạy trẻ những hành
vi văn minh trong ăn uống là rất cần thiết, bởi nó đáp ứng được nhu cầu của trẻ,
đó là cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa, những hành vi đúng, đẹp văn
minh của chính cha mẹ và những người xung quanh trẻ.
Ví dụ: Trong bữa ăn, cha mẹ cần tạo không gian thoải mái, ấm cúng. Cha
mẹ nhắc nhở trẻ cách mời chào trước khi ăn, cũng có thể cho trẻ tự chọn món ăn
trên bàn hoặc đóng vai trị hướng dẫn con chọn các thực phẩm giúp cân bằng
dinh dưỡng.
Ngoài ra cha mẹ giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm xúc xã hội bằng cách tạo





×