Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi thông qua hoạt động nhận biết tập nói ở trường mầm non tuy lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.16 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU:………………………………………………………………..1 – 2
1.1. Lí do chọn đề tài:…………………………………………………….......1- 2
1.2. Mục đích nghiên cứu:…………………………………………….. …….....2
1.3. Đối tường nghiên cứu:……………………………………………. ……….2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:………………………………………… ……….2
2. NỘI DUNG:…………………………………………………………….2 - 18
2.1. Cơ sở lí luận:……………………………………………………… …..2 – 3
2.2. Thực trạng:………………………………………………………... …...3 - 4
2.3. Các giải pháp thực hiện:………………………………………….. …..4 -17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:………………………………..17 – 18
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾ NGHỊ:………………………………………...18 – 19
3.1. Kết luận:…………………………………………………………... …18- 19
3.2. Kiến Nghị:………………………………………………………… ……..19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC

0


1. Mở Đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Sinh thời Bác Hồ mn vàn kính u của chúng ta đã dạy:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây.
Vì lợi ích trăm năm trồng người.”
Thực hiện lời dặn dò của Bác, sự nghiệp trồng người luôn được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm từ ngàn đời nay. Đất nước có phồn vinh thịnh vượng hay
khơng chính là nhờ vào giáo dục. Giáo dục sẽ đưa tri thức con người vươn xa ra
tầm thế giới. Mỗi cấp học đều đóng vai trị quan trọng khác nhau trong hệ thống
giáo dục quốc dân, trong đó giáo dục mầm non là nền móng đầu tiên trong việc


hình thành cho trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người, nó là tiền đề
cho mọi sự phát triển, là một bước ngoặt vô cùng quan trọng, nó quyết định rất
lớn đến tương lai của đứa trẻ. Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập
và phát triển. Vì thế, việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là một nhiệm
vụ cần thiết và cấp bách đối với hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo
dục mần non nói riêng. Để đạt được mục tiêu đó, ngành học giáo dục ln có
phương châm đổi mới phương pháp, biện pháp dạy học để đào tạo nên những
thế hệ mầm non tương lai của đất nước phát triển một cách toàn diện về thể chất,
tình cảm, đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ.
Trong chương trình giáo dục mầm non nói chung, với trẻ 24-36 tháng tuổi
nói riêng thì mỗi giáo viên đều phải quan tâm đến tất cả các hoạt động của trẻ.
Vì các hoạt động trong trường mầm non đều đóng một vai trị then chốt, trong
đó khơng thể thiếu được hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ . Lứa tuồi 24-36
tháng tuổi là thời kì phát triển ngơn ngữ, bởi ngơn ngữ là phương tiện để giao
tiếp là phương tiện để phát triển tư duy, là cơng cụ hoạt động trí tuệ và là
phương tiện để giáo dục tình cảm, thẩm mỹ cho trẻ. Như vậy ngơn ngữ có vai
trị to lớn trong cuộc sống đối với trẻ. Đặc biệt phát triển ngơn ngữ một cách có
hệ thống cho trẻ ngay từ nhỏ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Không có ngơn
ngữ khơng thể giao tiếp được, thậm chí khơng thể tồn tại được nhất là trẻ em,
một sinh thể yếu ớt cần được chăm sóc, bảo vệ của người lớn. Ngơn ngữ chính
là một trong những phương tiện thúc đẩy trẻ trở thành một thành viên của xã
hội, phát triển tốt ngơn ngữ cho trẻ cịn góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt. Ngơn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, góp
phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Việc phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ giao tiếp với các hoạt động
khác như: hoạt động nhận biết tập nói, văn học, âm nhạc, tạo hình, hoạt động
chơi... thông qua hoạt động này việc cung cấp vốn từ cho trẻ được tăng lên và
luyện phát âm dạy nói đúng ngữ pháp cho trẻ.
Thực tế đối với trẻ 24 – 36 tháng tuổi qua quan sát giờ học và giờ chơi
của trẻ, tơi thấy các cháu rất thích giao tiếp, thích được trị chuyện, thích được

nói, nhưng ngơn ngữ của trẻ còn nhiều hạn chế, các cháu còn sử dụng ngơn ngữ
thụ động nhiều, vì thế cần phải tìm hiểu nhiều biện pháp tác động để kích thích
ngơn ngữ của trẻ phát triển. Hơn nữa vì trẻ cịn rất nhỏ, mới đến trường nên trẻ
chưa có nề nếp thói quen trong việc học. Một phần do bộ máy phát âm của trẻ
1


chưa hồn thiện, trẻ cịn hay nói ngọng, nói dếnh, nói kéo dài, phát âm chưa
chuẩn, nói chưa đủ câu. Nhu cầu giao tiếp của trẻ thì rất lớn nhưng khả năng
diễn đạt của trẻ còn hạn chế. Bên cạnh đó một phần nào cơ chưa đi sâu để nắm
vững đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ, chưa chú trọng đến việc sử dụng linh
hoạt các thủ thuật khi dạy trẻ, chưa tăng cường khả năng diễn đạt cho trẻ mọi
lúc, mọi nơi, đồ dùng trực quan để phục vụ cho dạy và học còn hạn chế, chưa
làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh trong phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi. Chính từ những lý do trên, năm học 2020 - 2021 tôi
đã chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng
tuổi thông qua hoạt động nhận biết tập nói ở trường mầm non Tuy Lộc”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề ra một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi
thơng qua hoạt động nhận biết tập nói ở trường mầm non Tuy Lộc.
1.3. Đối tượng ngiên cứu
Một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi thông qua
hoạt động nhận biết tập nói ở trường mầm non Tuy Lộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Giúp người học có kiến thức một
cách hệ thống về quy trình điều tra khám phá trong thực tế.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, trực quan, đàm thoại,
thu thập và xử lý thơng tin chính xác với từng trẻ.
Nhóm phương pháp quan sát, so sánh, tổng hợp: Phát triển tính tư duy và
sáng tạo ở trẻ.

Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm: Tổ chức cho trẻ thực hành
luyện tập để cung cấp kiến thức và vận dụng những điều đã tiếp thu.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Tổng hợp và phân tích số liệu đã
điều tra và khảo sát.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
Theo đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 24-36 tháng thì ở độ tuổi này nhu cầu
giao tiếp của trẻ là rất lớn. Trẻ có nhu cầu giao tiếp với mọi người, trẻ thích tìm
hiểu những điều mới lạ trong cuộc sống xung quanh. Những từ các cháu được sử
dụng hầu hết là những từ chỉ tên gọi, những gì gần gũi xung quanh mà hàng
ngày trẻ tiếp xúc. Ngoài ra, trẻ cũng nói được một số từ chỉ hành động, chỉ
những cơng việc của bản thân và mọi người xung quanh, chỉ hành động của
những con vật mà trẻ biết
Như chúng ta đã biết trẻ 24 - 36 tháng tuổi vốn từ của trẻ tuy phát triển
nhưng còn hạn chế, bộ máy phát âm của trẻ đang hoàn thiện dần nên khi trẻ nói
trẻ hay nói chậm, hay kéo dài giọng, đơi khi cịn ậm ừ, ê, a, khơng mạch lạc. Tư
duy của trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ là tư duy trực quan. Thời kỳ này, khả năng tri giác
về các sự vật hiện tượng bắt đầu được hoàn thiện, trẻ hay bắt chước những cử
chỉ và lời nói của người khác. Ngơn ngữ của trẻ chỉ được hình thành và phát
triển qua giao tiếp với con người và sự vật hiện tượng xung quanh, để thực hiện
điều đó phải thơng qua nhiều phương tiện khác nhau như qua các giờ học, các
2


trị chơi, dạo chơi ngồi trời và sinh hoạt hàng ngày, rèn luyện và phát triển vốn
từ cho trẻ, tập cho trẻ biết nghe, hiểu và phát âm chính xác các âm của tiếng mẹ
đẻ, hướng dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý muốn của mình cho người khác hiểu, vì
vậy khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện tượng thì phải cho trẻ biết gọi tên,
đặc điểm của đối tượng, không những thế, giáo viên dạy trẻ biết nói câu đầy đủ,
rõ nghĩa, dạy trẻ phát âm đúng các âm chuẩn của tiếng Việt, đảm bảo các

nguyên tắc của giáo dục học, tính khoa học, tính hệ thống, tính vừa sức, tính tiếp
thu.
Dựa vào những cơ sở lý luận trên và thực tế tại nhóm trẻ tơi đang trực tiếp
quản lý, tôi nhận thấy sự chênh lệch về vốn từ của trẻ ở cùng một độ tuổi là khá
lớn, vì thế tơi trăn trở và mong muốn tìm ra một số biện pháp để phát triển ngơn
ngữ cho trẻ nhà trẻ 24-36 tháng tuổi một cách đồng đều và có hiệu quả cao.
2.2. Thực trạng
* Thuận lợi
Trường mầm non Tuy Lộc là trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Cơ sở
vật chất và trang thiết bị tương đối đầy đủ. Trường gồm có 11 nhóm, lớp (3
nhóm trẻ, 1 nhón 18 -24 tháng tuổi và 2 nhón 24-36 tháng tuổi và 8 lớp mẫu
giáo), các nhóm, lớp được phân chia đúng độ tuổi theo quy định.
Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe và năng động, tâm huyết với nghề,
có trình độ đạt chuẩn trở lên là 100%. Tư tưởng của cán bộ giáo viên rất ổn định,
nhiệt tình trong cơng tác, ln u nghề, mến trẻ.
Bản thân là giáo viên đứng lớp và cũng đã có kinh nghiệm trong giáo dục
phát triển ngơn ngữ cho trẻ, ln tìm tịi vận dụng các phương pháp, hình thức
đổi mới các hoạt động nhằm thu hút trẻ tham gia.
Luôn học hỏi đúc rút kinh nghiệm khi thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp.
Luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường.
Được sự tin tưởng và ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh.
* Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi thì trường tơi cịn một số khó khăn sau:
Tuy Lộc là một xã địa bàn dân cư rộng, 90% dân số ở địa phương đều làm
ruộng nên kinh và đời sống của nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn. Mặt bằng dân
trí thấp nên vấn đề quan tâm đến việc học của con cái cịn hạn chế, một số phụ
huynh do bận rộn cơng việc kiếm sống nên chưa thực sự quan tâm đến việc dạy
dỗ con cái. Nhiều phụ huynh cịn nói tiếng địa phương.
Trình độ nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế nên ảnh hưởng đến
việc phối kết hợp chăm sóc giáo dục trẻ giữa gia đình và nhà trường.

Ngôn ngữ của trẻ phát triển chưa đồng đều, một số trẻ ở đầu độ tuổi cịn
nói ngọng, nói dếnh, bập bẹ, nhút nhát, khả năng nhận thức chậm.
Lứa tuổi của trẻ còn nhỏ, năm đầu tiên ra lớp nên việc sử dụng ngôn ngữ
qua các hoạt động học tập và giao tiếp với cơ cịn rất nhiều hạn chế.
Đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động nhận biết cịn thiếu thốn,
chưa đảm bảo về kích thước, màu sắc và độ rõ nét của đối tượng.

3


Cơ sở vật chất tuy hàng năm nhà trường vẫn bổ sung nhưng vẫn chưa đáp
ứng nhu cầu dạy và học cho trẻ hiện nay, một sồ đồ dùng học tập trong lớp,
ngồi trời cịn hạn chế.
Trẻ 24 - 36 tháng tuổi do tơi phụ trách là độ tuổi cịn non nớt, có nhiều trẻ
cịn nói ngọng, nói lắp, nói tiếng địa phương...Trẻ cùng độ tuổi nhưng không
cùng tháng tuổi cũng gây bất lợi cho giáo viên khi tổ chức các hoạt động cho trẻ.
* Kết quả khảo sát trên trẻ
Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng
Nội dung
Số
Kết quả khảo sát
khảo sát
trẻ
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
SL
%
SL
%
Trẻ hứng thú tham gia hoạt

động
20
17
85%
3
15%
Khả năng nghe hiểu ngôn
ngữ, vốn từ của trẻ
20
18
90%
2
10%
Khả năng nói đúng ngữ
pháp, rõ ràng mạch lạc.
20
17
85%
3
15%
Khả năng giao tiếp
20
18
90%
2
10%
Qua kết quả khảo sát thực trạng tôi thấy chất lượng phát triển ngôn ngữ
của trẻ đạt ở mức tốt, khá cịn thấp, trẻ đạt ở mức trung bình và chưa đạt cịn
cao. Tơi đã tìm ra một số nguyên nhân chủ yếu như sau:
+ Về phía trẻ:

- Nề nếp, thói quen chưa có
- Khả năng diễn đạt cịn hạn chế
- Trẻ nói lắp, nói ngọng cịn nhiều
- Trẻ chưa tập trung, chưa hứng thú tham gia vào hoạt động.
+ Về phía cơ:
- Chưa đi sâu nghiên cứu đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ
- Đồ dùng trực quan còn sơ sài
- Sử dụng các thủ thuật khi dạy trẻ chưa linh hoạt
- Chưa chú trọng phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các hoạt động mọi lúc,
mọi nơi
- Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin cịn hạn chế
- Chưa làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh.
+ Về phụ huynh:
- Phụ huynh chưa hiểu về ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là
một vấn đề vô cùng quan trọng nên phụ huynh chưa quan tâm đến việc phối
hợp, ủng hộ giáo viên cùng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường cũng như ở nhà để
trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
Từ những nguyên nhân trên tôi luôn trăn trở để tìm ra các giải pháp và
biện pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ như sau:
2.3. Các giải pháp thực hiện
4


* Giải pháp 1: Nắm vững đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ nhà
trẻ
Nghiên cứu nắm được các đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ nhà trẻ
24 - 36 tháng tuổi để có biện pháp giáo dục phù hợp: Ở giai đoạn này trẻ nảy
sinh nhu cầu giao tiếp với người lớn bằng ngôn ngữ nhưng do bộ máy phát âm
của trẻ chưa hồn thiện, trẻ cịn hay nói ngọng, nói kéo dài, phát âm chưa
chuẩn…Nhưng nhu cầu giao tiếp của trẻ thì rất lớn, trẻ thích giao tiếp và ở độ

tuổi này vốn từ của trẻ phát triển rất nhanh khoảng 487 từ. Đến cuối 36 tháng trẻ
đạt thêm 261 từ. Trẻ thích được trị chuyện, có thể la hét khi vui sướng mà
khơng cần biết người xung quanh có thích hay khơng. Chính vì thế cơ giáo mà
đặc biệt là gia đình cần trị chuyện nhiều hơn với trẻ. Tôi đã tận dụng tối đa thời
gian để trò chuyện với nhiều trẻ ở mọi thời điểm trong ngày:
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi thì cơ có thể trị chuyện với trẻ: con đang chơi gì?
Trẻ có thể trả lời “Bế em”, tơi nói để trẻ nhắc lại cho đủ câu: “con đang chơi bế
em”. Con đang xếp cái gì đó? Con xếp ngơi nhà. Ngơi nhà để làm gì? Trẻ trả lời
ngơi nhà để cho em bé ở, các cơ cấp dưỡng đang nấu món gì thế? Trẻ trả lời
chúng con đang nấu cơm ạ, cơm cịn có món gì nữa nhỉ? Món cá và canh ạ... Cơ
khuyến khích trẻ trả lời nếu trẻ trả lời cịn chưa đúng thì cơ phải chỉnh cho trẻ để
cho trẻ phát âm lại từ đó. Hoặc tơi thường trao đổi với phụ huynh khi trẻ ở nhà
cần trò chuyện với trẻ nhiều hơn với ngôn ngữ thật trong sáng đúng ngữ pháp.
Tôi để ý quan tâm cụ thể từng đối tượng trẻ để có biện pháp giáo dục cụ thể, sao
cho phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lí của từng trẻ.
Ví dụ: Đối với trẻ nói ngọng tơi thường xun gần gũi với trẻ khuyến
khích trẻ nói nhiều, nói chuẩn, phát âm từng từ, từng câu một, khơng nói nhanh
để rèn luyện cho trẻ âm chuẩn, từ đó trẻ tự tin giao lưu tiếp xúc với bạn bè xung
quanh và cô giáo.
* Giải pháp 2: Rèn luyện nề nếp thói quen cho trẻ
Là một giáo viên phụ trách nhóm trẻ 24 - 36 tháng tuổi tôi nhận thấy ở độ
tuổi này trẻ rất bé bỏng cần được nâng niu chăm sóc tốt, những đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ phát triển mạnh, trẻ rất dễ bị tổn thương tâm lý. Chính vì vậy mà
tơi thấy việc cần giáo dục đưa các cháu vào nề nếp thói quen để trẻ tham gia vào
các hoạt động trong ngày là một việc làm cần thiết và quan trọng. Tơi cho trẻ
hay quấy khóc ngồi bên cạnh cơ khi học sẽ rất phù hợp trong việc rèn nề nếp
thói quen cho trẻ. Khi dạy cô cho trẻ ngồi cạnh cô, cô vừa dạy vừa thể hiện cử
chỉ yêu thương chia sẻ cho trẻ chỉ bằng cái xoa đầu, vuốt ve nhẹ nhàng sẽ làm
cho trẻ vơi đi nỗi nhớ bố mẹ cộng với sự sáng tạo của cô trong giờ học sẽ lôi
cuốn trẻ vào các hoạt động với các bạn, hoặc cho trẻ nhút nhát ngồi bên cạnh trẻ

nhanh nhẹn, trẻ hiếu động, cá biệt ngồi bên cạnh trẻ ngoan. Điều này sẽ giúp trẻ
nhanh chóng ngoan, nhanh ổn định vào nề nếp học tập hơn. Đây là một biện
pháp quan trọng nhất trong việc rèn nề nếp thói quen ban đầu cho trẻ. Tình cảm
của cơ đối với trẻ giàu cảm xúc thân thiện yêu thương như quan hệ mẹ con. Biết
tôn trọng và đồng cảm với trẻ tạo khơng khí qn mình là người lớn để thực sự
là người bạn đối với trẻ. Khi trẻ có tình cảm, có hứng thú thì cơ mới có thể sử
dụng nghệ thuật của mình để thu hút lơi cuốn trẻ vào các hoạt động một cách dễ
5


dàng. Hàng ngày các cháu đến lớp với các hoạt động: giờ ăn, giờ ngủ, học tập
vui chơi, ...Mọi hoạt động đều là hoạt động để trẻ rèn luyện nề nếp. Đối với độ
tuổi này để đưa các cháu vào nề nếp thói quen khơng phải là chuyện đơn giản.
Thực tế các cháu cịn rất bé chưa có ý thức giống như các anh chị mẫu giáo điều
nay cũng là một thử thách với cơ giáo muốn tạo được thói quen cô phải gần gũi
với trẻ để uốn nắn trẻ hoặc thông qua các bài hát, bài thơ, câu chuyện, trị
chơi...có nói về nề nếp, thói quen tơi có thể sử dụng để liên hệ đến bản thân trẻ
để trẻ ngoan hơn nghe lời cơ giáo, qua đó phát triển vốn từ cho trẻ, giúp trẻ nói
rõ hơn, vốn từ của trẻ phong phú hơn. Ví dụ cơ dạy trẻ bài hát rèn cho trẻ thói
quen khi chơi xong biết cất đồ chơi gọn gàng vào đúng nơi quy định như “bạn ơi
hết giờ rồi, nhanh tay cất đồ chơi, nhẹ tay thôi bạn nhé cất đồ chơi đi nào”...
Hoặc qua bài thơ “Bé này bé ơi”:
Bé này bé ơi
Đừng chơi đất cát
Hãy vào bóng mát
Khi trời nắng to
Sau lúc ăn no
Đừng co chân chạy
Buổi sáng ngủ dậy
Rửa mặt đánh răng

Sắp đến bữa ăn
Rửa tay sạch nhé
Bé này bé ơi.
Hoặc bài thơ “Lời chào”:
Đi về con chào mẹ
Ra vườn cháu chào bà
Ơng làm việc trên nhà
Cháu lên chào ơng ạ!
Lời chào thân thương quá
Làm mát ruột cả nhà
Đẹp hơn mọi bơng hoa
Cháu kính u trao tặng
Chỉ những người đi vắng
Cháu không tặng được “chào”
Được sự giúp đỡ của cô trẻ được uốn nắn kịp thời thường xuyên liên tục.
Do đó việc rèn nề nếp thói quen trong mọi hoạt động cho trẻ mang lại hiệu quả
cao hơn, các cháu ngoan có nề nếp hơn, dần dần quen với nề nếp hoạt động của
nhóm.
* Giải pháp 3: Sưu tầm, làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu
sẵn có, dễ kiếm để dạy trẻ
Đối với trẻ nhà trẻ phương pháp trực quan hình ảnh vơ cùng quan trọng là
phương tiện giúp trẻ tiếp cận với tri thức một cách dễ dàng, giúp trẻ ghi nhớ sâu
hơn và phát triển ngôn ngữ cũng dễ dàng hơn. Vì vậy tơi rất chú trọng về
phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học để phát triển ngôn ngữ. Đối với các hoạt
6


động chơi, tập có chủ đích tơi sử dụng đồ dùng đồ chơi một cách hợp lý: Đồ
chơi đẹp, hấp dẫn, tính chính xác cao, đồ chơi phải gần gũi với trẻ. Đồ dùng đồ
chơi sử dụng trong các hoạt động phải phong phú lôi cuốn trẻ, cũng không quá

lạm dụng làm trẻ nhàm chán.
Với tình hình thực tế tại địa phương, đồ dùng đồ chơi để phục vụ cho dạy
và học cịn rất thiếu thốn. Vì vậy để giờ học đạt được hiệu quả cao tôi luôn cố
gắng làm những đồ chơi sinh động, thu hút trẻ nhưng vẫn đảm bảo tính thẩm mỹ
và mức độ an tồn trong khi sử dụng.
Để giờ học đạt hiệu quả cao tôi cố gắng làm nhiều đồ dùng đồ chơi sinh
động phục vụ các hoạt động hàng ngày cho trẻ tôi đã phải tận dụng thời gian
mọi lúc mọi nơi và tranh thủ vận động phụ huynh quyên góp phế liệu để có đồ
dùng, đồ chơi phục vụ cho hoạt động học và hoạt động chơi của trẻ:
Ví dụ: Chủ đề “Những con vật đáng yêu”, tôi làm “Con lợn”:
Nguyên vật liệu để làm con lợn cần có: Vỏ hộp sữa chua, xốp, nắp chai,
keo nến.
Đầu tiên tôi úp 2 hộp sữa chua dán keo dính lại với nhau sau đó tơi bơi
keo vào đít hộp sữa rồi dính nắp chai vào làm mũi con lợn, dùng xốp đỏ cắt và
cuốn tròn làm chân lợn dùng keo dán 4 chân vào mình lợn, làm mắt thì tơi dùng
xốp màu hồng cắt 2 cái mắt tròn, màu đỏ cắt 2 cái mũi và cái miệng dùng keo
dán mũi và miệng vào phần nắp chai, dùng xốp màu cam cắt 2 tai và đuôi cuối
cùng dùng keo dán dán tai và đuôi là xong con lợn.
Cách sử dụng: Tơi sử dụng con chíp thơng minh và gắn con lợn lên con
chíp khi trẻ học hoặc chơi tơi có thể điều khiển con chíp di chuyển, với cách sử
dụng này trẻ rất hứng thú tham gia vào các hoạt động.
Chủ đề “Cây và những bông hoa đẹp”
Làm “Củ cà rốt”:
Đầu tiên tôi lấy xốp màu cam cắt theo kích cỡ, tiếp theo dán viền rồi nhồi
bông vào trong sao cho củ cải được đều và thon dài. Sau đó dán viền nhỏ lại,
dùng keo dán lá màu xanh lên đầu cho ra củ cà rốt.
Làm “ Rau bắp cải” Cách làm:
Cho bông vào trong một miếng xốp mỏng sau đó dùng chỉ buộc lại một
đầu kéo cắt xốp màu xanh lá cây giống như hình chiếc lá nhỏ sau đó xếp từng
cái và dính keo lại ta xếp lần lượt khi xếp xong ta dùng chỉ buộc bên ngồi cho

chắc sau đó cắt bằng và dùng keo dán vào đế gỗ hoặc xốp cứng như vậy tôi đã
làm xong cây rau bắp cải.
Cách sử dụng: Tơi có thể sử dụng làm mơ hình cho trẻ trị chuyện hoặc
cho trẻ sử dụng chơi hoạt động góc, hoạt động trải nghiệm bác nơng dân trồng
rau…
Ngồi ra tơi còn dùng xốp dạ các màu khác nhau để làm những miếng
thanh long, dưa hấu, xồi, dâu tây,cà tím, bí xanh các loại rau củ quả và thực
phẩm khác.
Hoặc tôi dùng một thùng cat tông xung quanh chiếc thùng tôi dán về
những đối tượng mà trẻ học trong chủ đề như đối với chủ đề “Phương tiện giao
thông” tôi dán xe đạp, xe máy, ô tô, tàu hỏa, máy bay, thuyền… trẻ có thể nhận
7


biết (tập nói) về các đối tượng và kết hợp phát triển vận động thể lực bằng cách
phía trên chiếc hộp tơi kht một hình trịn phía dưới góc của hộp tơi kht một
hình vng để cho trẻ chơi trị chơi “Thi bỏ bóng” từ đó trẻ có thể nhận biết
được hình trịn ở trên là để bỏ bóng, hình vng ở dưới để nhặt bóng.
Với hoạt động này tơi thấy trẻ hứng thú tham gia vừa cung cấp đầy đủ vốn
từ vừa phát triển vận động cho trẻ.
Tơi cịn làm tranh, vẽ tranh truyện, xem tranh về các con vật để trẻ được
trực tiếp quan sát, được sờ qua đó trẻ nói được rất nhiều sự hiểu biết của mình
về tên con vật và đặc điểm của chúng. Ở đây tôi đã dạy trẻ phát triển ngôn ngữ
và phát triển kĩ năng xem sách, lật sách.
Đối với trẻ mầm non môi trường hoạt động tác động rất lớn đến việc lĩnh
hội tri thức của trẻ vì vậy tơi cũng ln chú trọng đến việc trang trí nhóm lớp
theo chủ đề, hình ảnh trang trí phải đẹp, gần gũi với trẻ, phù hợp nội dung chủ
đề, màu sắc thu hút trẻ mà đặc biệt là vừa tầm tay, tầm mắt trẻ để trẻ dễ lấy và dễ
quan sát.
Việc làm đồ dùng trực quan khi dạy trẻ học và dùng khi cho trẻ chơi, phát

triển vốn từ cho trẻ, tôi thấy trẻ tham gia rất hứng thú.
* Giải pháp 4: Sử dụng linh hoạt các thủ thuật khi dạy trẻ nhận biết
tập nói
Hoạt động nhận biết tập nói là hoạt động rất đa dạng và phong phú về
ngôn từ, ở hoạt động này trẻ rất thích được khám phá để phát triển ngôn ngữ.
Nắm được đặc điểm này tôi đã áp dụng một số thủ thuật để kích thích trẻ phát
triển ngôn ngữ như: Con vật, đồ vật, người thân, bạn bè…theo các chủ đề trong
năm hoặc cho trẻ đọc đồng dao, ca dao, cho trẻ đoán tên đồ vật qua hình ảnh và
ngược lại hay gợi ý một số đặc điểm nổi bật của đối tượng để trẻ đoán tên hoặc
bằng các hình thức tổ chức các hoạt động nhận biết thơng qua tổ chức hội thi, trị
chơi Ví dụ: Thơng qua trị chơi “Tìm đồ chơi đã giấu” tơi có thể tổ chức cho trẻ
nhận biết: Cái bàn, cái nghế. Thơng qua trị chơi “cái gì biến mất”, “cái gì xuất
hiện”. Tơi cho trẻ biết và phát âm đồ dùng nào biến mất, cái gì xuất hiện, sửa sai
cho trẻ, chú ý đến những trẻ còn rụt dè, nhút nhát, ít nói. Thơng qua hình thức tổ
chức trị chơi ở đầu hoạt động trẻ nhận biết các sự vật, hiện tượng xung quanh
một cách tự nhiên, hứng thú, trẻ chơi bằng học, học mà chơi. Từ đó việc cung
cấp vốn từ và sự nhận biết về thế giới xung quanh đối với trẻ một cách dễ dàng
và có hiệu quả. Qua q trình đó tơi thấy trẻ hào hứng học bài hơn và thích được
nói hơn, tính tích cực trong giờ học của trẻ mạnh dạn hơn. Trong khi trẻ hứng
thú tôi dần hướng trẻ vào tiết học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. Trong quá trình
dạy trẻ nhận biết (tập nói) tơi thường sử dụng những câu hỏi đơn giản, dễ hiểu
phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
Ví dụ: Chủ đề: “Cây và những bông hoa đẹp”
Đề tài : nhận biết “Hoa hồng, hoa đồng tiền”
Chuẩn bị:
- Mô hình trồng thành vườn hoa
- Hoa hồng, hoa đồng tiền thật (cho cơ và trẻ).
- Bình hoa màu đỏ, bình hoa màu vàng
8



- 2 bát có nước, cánh hoa hồng, hoa đồng tiền .
Tiến hành hoạt động:
Hoạt động 1: Trò chơi “Trồng hoa”
- Cơ và các con cùng chơi trị chơi trồng hoa.
- Cơ nói: “ Gieo hạt, nảy mầm, 1 nụ, 2 nụ, hoa nở. Cô và các con trồng hoa, hoa
đã nở rồi bây giờ chúng ta cùng nhau đi ngắm hoa nhé!”
- Chúng ta đã đến vườn hoa của bạn thỏ rồi, các con thấy vườn hoa có đẹp
khơng? Các con nhớ không được hái hoa, bẻ cành, không dẫm lên bồn hoa…
nhé!
- Các con biết gì về vườn hoa này khơng? có hoa gì? (hoa hồng, hoa cúc, hoa
đồng tiền…)
Cơ khái qt lại: thế các con có thích những bông hoa này không? Thấy
các con ngoan bạn thỏ đã tặng cho các con một món quà. (Cho trẻ về chỗ ngồi)
Hoạt động 2: Đố bé biết hoa gì?
- Để biết xem món quà của bạn thỏ tặng có gì cơ cháu mình cùng mở ra xem nào,
có gì các con?
- Các con hãy lấy ra cho cô bông hoa hồng.
* Nhận biết hoa hồng:
Cho trẻ gọi tên “hoa hồng” (lớp, nhóm, cá nhân).
( Khi trẻ phát âm cơ chú ý sửa sai cho trẻ )
- Hoa hồng như thế nào? (cô chỉ vào cánh hoa, cành, lá…cho trẻ nói tên).
- Cánh hoa hồng như thế nào? (Cánh hoa hồng tròn, màu đỏ)
- Lá hoa hồng như thế nào (lá màu xanh, có răng cưa)
- Các con ngửi xem hoa hồng như thế nào? Hoa hồng dùng để làm gì? (Cắm vào
bình cho đẹp, để trang trí…)
- Đúng rồi, hoa hồng để cắm vào bình cho đẹp, để tặng bố mẹ ơng bà nữa đấy.
Cành hoa hồng có thể có gai nên khi cầm các con nhớ cẩn thận kẻo gai đâm vào
tay đấy.
- Bơng hoa cịn lại trong hộp là bơng hoa gì? (Hoa đồng tiền).

* Nhận biết hoa đồng tiền:
Cho trẻ gọi tên “hoa đồng tiền” (lớp, nhóm, cá nhân).
- Ai có nhận xét gì về hoa đồng tiền? (cơ chỉ vào cánh hoa, cuống, lá…cho trẻ
nói tên).
- Cánh hoa đồng tiền như thế nào? (Cánh hoa đồng tiền dài, màu vàng)
- Lá hoa đồng tiền như thế nào (lá màu xanh)
( Khi trẻ phát âm cô chú ý sửa sai cho trẻ )
- Các con ngửi xem hoa đồng tiền như thế nào?
- Hoa đồng tiền dùng để làm gì? (Cắm vào bình cho đẹp, để trang trí…)
- Đúng rồi hoa đồng tiền dùng để cắm vào bình trang trí cho đẹp, tặng người
thân nữa đấy.
- Cho trẻ nhắc lại tên “Hoa hồng” “Hoa đồng tiền” bằng cách đưa từng bơng hoa
ra để trẻ nói đúng tên hoa.
- Cô thấy các con học rất ngoan và rất giỏi nên cô đã tặng cho mỗi bạn một bông
hoa đấy.
9


- Cơ nói tên bơng hoa nào thì các con chọn nhanh bơng hoa đó giơ nên và nói
tên bơng hoa đó nhé.
* Hoạt động 3: Những bơng hoa đẹp.
Trị chơi 1: Cắm hoa ngày 8/3.
Sắp đến ngày 8/3 rồi cơ cháu mình cùng chơi cắm hoa để tặng cơ, tặng
các bạn gái trong lớp mình nhé !
Cơ chia các con thành hai đội:
Đội hoa hồng thì cắm vào bình màu đỏ, đội hoa đồng tiền sẽ cắm vào bình màu
vàng, đội nào cắm đúng đẹp đội đó sẽ chiến thắng.
- Cho trẻ chơi cô nhận xét, tuyên dương trẻ .
Trò chơi 2:Thuyền hoa
Sáng nay lúc dạo chơi vườn trường, cô đã nhặt được nhiều cánh hoa rơi

xuống gốc cây, giờ cô và các con cùng làm thuyền hoa nhé!
Cô cho mỗi nhóm một bát nước và cánh hoa hồng, hoa đồng tiền trẻ thả vào
nước
Cho trẻ nhận biết: Cánh hoa hồng to, cánh hoa đồng tiền nhỏ. Cánh hoa hồng
màu đỏ, cánh hoa đồng tiền màu vàng.
Giáo dục: Để có hoa đẹp con phải làm gì nhỉ?
Đúng rồi chúng ta phải chăm sóc bảo vệ hoa, khơng hái hoa, bẻ cành,
giẫm đạp lên vườn hoa vì hoa làm cảnh đẹp cho mọi người ngắm đấy.
Kết thúc: Cho trẻ chơi tự do.
Bằng mọi phương pháp tôi thấy trẻ phát triển đựợc ngôn ngữ và đặc biệt
hơn trẻ đã bước đầu tiếp thu được những kiến thức cơ bản về Tiếng Việt.
* Giải pháp 5: Tăng cường khả năng diễn đạt cho trẻ
Trẻ 24-36 tháng tuổi, trẻ còn nhiều bỡ ngỡ về các hoạt động so với lứa
tuổi mẫu giáo. Vì vậy trong sinh hoạt hàng ngày tôi chú ý rèn luyện cho trẻ biết
thể hiện một số nhu cầu ăn uống, vệ sinh bằng lời nói. Gợi cho trẻ nói được tên
một số bộ phận trên cơ thể (đầu, tóc, mắt, mũi, miệng, tay, chân…), mắt để làm
gì (để nhìn), mũi để làm gì (để ngửi)…đồ chơi, hoa quả, con vật quen thuộc.
Diễn đạt bằng lời nói các yêu cầu đơn giản. Trả lời được câu hỏi: Ai đây? Cái gì
đây? Làm gì?...Qua đó cơ cịn lồng ghép để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Để tăng cường khả năng diễn đạt cho trẻ, tôi luôn luôn chú ý lắng nghe trẻ
thể hiện tình cảm suy nghĩ của mình. Tơi đã áp dụng các bài tập để dạy trẻ nói
chuyện lưu loát hơn theo các mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và
kịp thời chỉnh sửa các lỗi dùng từ hoặc cách diễn đạt không hợp lí. Mới đầu tơi
hướng dẫn trẻ “Tự giới thiệu về mình, về gia đình mình”. Sau đó tơi dạy trẻ sử
dụng các ngôn từ trong giao tiếp hàng ngày như: Cảm ơn, xin lỗi, chào cô, các
bạn, người lớn tuổi...tập cho trẻ thành phản xạ nói tự nhiên, tự tin trong giao tiếp
với mọi người làm giàu vốn từ cho trẻ. Dần dần tôi cho trẻ kể lại các sự vật, hiện
tượng xung quanh một cách linh hoạt qua các trị chơi, câu đố từ đó giúp trẻ có
khả năng diễn đạt và nói mạch lạc hơn.
Là giáo viên trực tiếp dạy trẻ tơi ln khuyến khích động viên trẻ kịp thời

khi trẻ nói các âm chuẩn, từ đúng giúp trẻ tự tin, thích thú khi giao lưu, tiếp xúc
và giao tiếp cùng cô. Mặt khác tôi thường xuyên tạo các nhóm nhỏ từ 3 - 4 trẻ và
10


tăng dần để cho trẻ tự giao tiếp với nhau. Khi trẻ nói chuyện, giao tiếp với nhau
tơi quan sát thấy trẻ nói chuyện cùng nhau rất tích cực, hăng say. Từ đó ngơn
ngữ của trẻ được tăng lên rất nhiều, trẻ tự tin diễn đạt nhiều hơn trước mặt mọi
người. Đặc biệt với hoạt động học có chủ đích tôi thường xuyên cho trẻ đọc thơ
kể chuyện, diễn đạt các câu chuyện bài thơ bằng ngơn ngữ của mình. Qua đó
cũng rèn luyện được khả năng diễn đạt của trẻ rất tốt.
Việc tăng cường rèn luyện khả năng diễn đạt cho trẻ là một việc làm hết
sức quan trọng nhằm phát triển ngơn ngữ cho trẻ một cách có hiệu quả cao.
* Giải pháp 6: phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các hoạt động chơi tập có chủ đích
Qua việc nắm chắc phương pháp ở các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực
phát triển ngơn ngữ nói riêng tôi tham khảo thêm nhiều tài liệu và nghiên cứu kỹ
nội dung bài dạy, chuẩn bị lời nói và soạn giáo án trước khi lên lớp một cách
khoa học có lôgic, kết hợp giữa đồ dùng trực quan tranh ảnh, vật thật có màu sắc
đẹp, chất liệu bền, với các cử chỉ âu yếm, gần gũi, lời nói nhẹ nhàng, phát âm
chuẩn, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu, sát thực với nội dung của từng bài, từng
tiết.
Khi lên lớp có sử dụng các thủ thuật như: Câu đố, bài hát, bài thơ, câu
chuyện ngắn hay trò chơi gây hứng thú để lôi cuốn trẻ vào giờ học. Như vậy trẻ
tiếp thu bài thoải mái và nhẹ nhàng hơn.
Ví dụ: Chủ đề “Những con vật đáng yêu”
Đề tài: nhận biết con chó, con lợn
Chuẩn bị:
- USB chứa clip về hình ảnh một số con vật ni trong gia đình - tivi.
- Lơ tơ con chó, con lợn. Rổ con. Đĩa nhạc
- Tranh con chó, con lợn.

Cách tiến hành:
Ổn định tổ chức
- Cơ cho trẻ chơi trị chơi bắt chước tiếng kêu của các con vật
Hôm nay cô và các con cùng nhận biết về con chó nhé!
Nội dung:
* Nhận biết: “Con chó”
- Cơ cho trẻ quan sát tranh con chó
- Hỏi trẻ: Con gì đây?
Cho trẻ tập nói nhiều lần: “con chó”.
Con chó kêu như thế nào?
Các con quan sát tranh con chó và chỉ cho cơ xem con chó có những bộ phận gì
nào? (Đầu, mình, chân; đi…)
Khi cơ giới thiệu từng bộ phận cho trẻ tập nói nhiều lần: đầu chó; mình chó;chân
chó; đi chó …
Cho 2- 3 trẻ lên chỉ các bộ phận của con chó.
Cơ cho trẻ nói lại các đặc điểm của con chó: có đầu mình chân đi... Cơ cho trẻ
phát âm.
(Khi trẻ phát âm cô chú ý sửa sai cho trẻ)
11


Cơ khái qt lại: Con chó là vật ni trong gia đình; chó có đầu, mình,
chân, đi; trên đầu của con chó có mõm; mũi; mắt; có tai cịn mình chó thì có
lưng, bụng, chân, chó có 4 chân, chó cịn có đi mỗi khi thấy người nhà là chó
ngẩy đi mừng đấy và chó cịn biết chơng nhà chú chó của chúng ta rất là có
ích đúng khơng nào !
Cơ cho trẻ chơi “chú lợn con”
Trị chơi nói về con vật gì?
Đúng rồi vậy hơm nay cơ sẽ cùng các con tìm hiểu thêm về con lợn nhé !
* Nhận biết: “Con lợn”

- Cho trẻ quan sát, nhận xét hình ảnh con lợn qua tranh.
Con có nhận xét gì về con lợn này?
Cô cho 2-3 trẻ lên chỉ các bộ phận của con lợn: đầu, mình, chân, đi…
(Khi trẻ phát âm cô chú ý sửa sai cho trẻ)
Con lợn kêu như thế nào?
- Đúng rồi đấy các con ạ, cơ có bức tranh con lợn, con lợn có đầu, mình, chân và
đi đấy. Lợn kêu ụt ịt!
* Mở rộng: Cơ cho trẻ xem clip một số hình ảnh về các con vật nuôi
khác…
Cô khái quát lại: Con lợn là vật ni trong gia đình, lợn ăn cháo,cám, rau
… lợn ni để lấy thịt vì trong thịt lợn có rất nhiều chất béo và chất đạm.
- Cô cho trẻ tập nói nhiều lần các từ mới hoặc từ khó.
* Chơi trị chơi: “Ai nhanh ai đúng”
- Cơ giới thiệu cách chơi, luật chơi.(cô cho trẻ chơi 2-3 lần)
- Giáo dục trẻ.
Kết thúc:
- Hỏi trẻ tên các con vật vừa nhận biết
- Nhận xét, tuyên dương.
- Giáo dục trẻ.
Khi thực hiện bài dạy tôi đặt theo hệ thống từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp, gợi mở để trẻ trả lời các câu hỏi khó.
Ngơn ngữ của trẻ cịn được phát triển qua những giờ đọc thơ, đồng dao.
Giúp trẻ rèn luyện mặt ngữ âm, ngữ nghĩa, từ những câu ngắn tới câu nói dài.
Nhằm phát âm đúng rõ ràng và trẻ cảm nhận được nhịp điệu, vần điệu của bài
thơ. Trẻ có thể nghe hiểu lời nói của cô để trẻ trả lời các câu hỏi của cô đưa ra và
trẻ chú ý nghe và đọc lại từng câu thơ.
Ví dụ: Với chủ đề “Cây và những bơng hoa đẹp”
Cô cho trẻ đọc thơ “Quả thị”
Qua bài thơ trẻ biết được tên gọi, đặc điểm của quả thị có màu vàng như
mặt trăng, da thì nhẵn mịn màng, mùi thơm, giáo dục trẻ hàng ngày bé phải ăn

nhiều rau, củ, quả để da dẻ mịn màng, cơ thể khỏe mạnh….
Qua bài thơ cũng sửa được lỗi phát âm cho trẻ khi trẻ thường nói từ: Vàng
- bàng; vịm - bòm ; thơm - xơm… Khi trẻ được sửa sai và tổ chức cho trẻ đọc ở
mọi lúc mọi nơi trẻ đọc đúng lời bài thơ, đọc to, rõ ràng.
12


- Khi cho trẻ đọc các bài đồng dao trẻ vừa được đọc vừa được chơi làm
động tác của bài đồng dao kích thích trẻ chú ý và hứng thú hơn.
Ví dụ: Bài “Tập tầm vơng”, “Nu na nu nống”, “Kéo cưa”…
Những câu chuyện đơn giản cũng giúp trẻ trong việc phát triển ngơn ngữ.
Trẻ có thể trả lời các câu hỏi về tên truyện, tên hành động của các nhân vật trong
truyện. Hoặc cơ cũng có thể kể truyện sáng tạo về các hoạt động trong ngày của
trẻ để giáo dục trẻ về các thói quen hàng ngày cho trẻ : “Hai ngày nghỉ thứ bảy
và chủ nhật vừa rồi bạn Thỏ bông ở nhà với mẹ, mẹ dặn con chỉ chơi trong nhà
hoặc chỗ mát không được chơi ngồi nắng mà bị ốm. Vì khơng nghe lời mẹ Thỏ
bơng vẫn chạy ra ngồi nắng chơi nên tối về bị ốm tịt mũi không thở được, mẹ
bạn ấy phải đưa bạn ấy đến bệnh viện gặp bác sĩ đấy các con ạ”
- Vì sao bạn Thỏ bơng bị ốm ? (Vì bạn ấy chơi ngồi nắng).
- Muốn khơng bị ốm như bạn thỏ thì các con phải làm gì? (khơng chơi ngồi
nắng)
Hoặc ở chủ đề: “Đồ dùng trong gia đình” ở hoạt động góc tơi cho trẻ chơi
ở 3 góc: Góc thứ nhất là cho em ăn, ru em ngủ. Góc thứ hai là tơ màu tranh ảnh
về các đồ dùng trong gia đình bé như (xong nồi, ca cốc,quần áo, mũ, dép…) Góc
thứ ba là xem tranh ảnh về đồ dùng trong gia đình bé như (quần áo, giầy dép, ca
cốc, bàn ghế, giường, tủ...)
Qua cách sáng tạo và áp dụng vào làm như vậy tôi đã tạo ra những tình
huống gây hứng thú, kích thích trẻ phát âm nhiều khi trẻ tham gia các hoạt động.
* Giải pháp 7: phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các hoạt động ở mọi
lúc mọi nơi

Muốn trẻ trong lớp phát triển ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc tôi không chỉ
cho trẻ thơng qua hoạt động nhận biết tập nói mà tơi cịn phải lồng ghép, tổ chức
vào các nội dung phù hợp với lứa tuổi ở mọi lúc mọi nơi, phù hợp với chủ đề, đề
tài mà bản thân đang thực hiện, đồng thời kết hợp trong các thời điểm sinh hoạt
hàng ngày với các hoạt động khác dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm thay
đổi hình thức để trẻ trong lớp phát triển ngôn ngữ một cách hiệu quả nhất.
* Giáo dục phát triển ngôn ngữ hoạt động ở mọi lúc mọi nơi, trong các
thời điểm sinh hoạt hàng ngày
Tơi tạo cơ hội để có thể trị chuyện với trẻ như sau:
* Với giờ đón trẻ:Tơi cho trẻ chào ông bà, bố mẹ, chào cô rồi vào lớp. Khi
vào lớp tơi trị chuyện cùng trẻ:
Hơm nay ai đưa con đi học? Ông, bà, bố, mẹ đưa con đi học bằng phương
tiện gì?, hướng cho trẻ nói từ “xe máy”
Hay với chủ đề “Mẹ và những người thân yêu của bé”
Tơi đưa tranh ảnh các thành viên trong gia đình cho trẻ xem và hỏi trẻ:
Bức tranh vẽ gì ?
Trong tranh có những ai ?
Đây là ai ? Mẹ đang làm gì ?
Cịn ai nữa đây ?
Bố đang làm gì ?
Trong gia đình ai nhỏ nhất ?
13


Khi trẻ trả lời tôi sửa sai cho từng trẻ, nói đủ câu, nói đúng ngữ pháp. Cho
trẻ hiểu gia đình là nơi rất gần gũi với các con có bố, mẹ và các con đó là gia
đình ít thế hệ, có gia đình có cả ơng, bà, bố, mẹ và các con gọi là gia đình nhiều
thế hệ.
Hay trong giờ đón trẻ tơi điểm danh trẻ cũng là một biện pháp giúp trẻ
phát triển ngơn ngữ.

Ví dụ: Cơ điểm danh đến tên bạn nào thì bạn ấy trả lời “Dạ cơ” hoặc “hơm
nay lớp mình thiếu bạn nào?”. Trẻ quan sát và trả lời tên bạn còn thiếu.
Hoặc trong giờ đón trẻ tơi cho trẻ đọc bài thơ “Con cua”, để gây hứng thú
cho trẻ trước giờ hoạt động có chủ đích “Làm quen với những con vật sống dưới
nước” cũng một phần nhằm củng cố ôn luyện cho trẻ những bài thơ về chủ đề và
thông qua giờ hoạt động nhận biết giúp trẻ nhận biết đặc điểm của một số con
vật sống dưới nước biết yêu thương và bảo vệ chúng.
* Khi cho trẻ cùng dạo chơi tơi kích thích trẻ bằng các sự vật gần trẻ nhất.
Ví dụ: Cho trẻ quan sát cây nhãn, cơ đàm thoại với trẻ về đặc điểm của
cây nhãn
Cô đặt câu hỏi với trẻ. Đây là cây gì? (Cây nhãn)
Cơ cho trẻ phát âm.
Cây nhãn có ích lợi gì? (Cho bóng mát, quả ngon)
Cần làm gì để cây có bóng mát và quả ngon? (Chăm sóc, tưới cây)
* Tạo cơ hội phát triển ngôn ngữ trước giờ ăn:
Hôm nay các con ăn món gì? (Trứng, tơm, canh dắt) hoặc (thịt bị, đậu phụ)
Khi ăn các con phải ăn như thế nào? (Ăn gọn gàng không làm rơi vãi, nhai kỹ)
Cơm rơi ra các con phải bỏ vào đâu? (Bỏ vào đĩa đựng cơm vãi)...
* Cơ có thể nhờ trẻ, tạo cho trẻ làm việc:
Con lấy hộ cho cô cái cốc ?
Con vừa lấy cái gì cho cơ? (Cái cốc)
Cái cốc để làm gì? (Để uống nước)
Khuyến khích trẻ lấy và khuyến khích trẻ trả lời. Khi trẻ trả lời cơ chú ý
lắng nghe trẻ nói và sửa sai giúp trẻ.
* Giờ trả trẻ cơ có thể trị chuyện với trẻ:
Hơm nay cơ dạy con học gì?
Hơm nay cơ cho các con ăn những món gì?
Các con đốn xem chiều nay ai sẽ đến đón con về ?
Cho trẻ chào cơ, chào các bạn khi ra về...
Có thể thấy tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ vào các thời

điểm thích hợp, vào các hoạt động cụ thể giúp trẻ cải thiện khả năng phát triển
ngơn ngữ của mình. Trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động trẻ thấy khơng bị
gị bó, trẻ được học thơng qua chơi mà trẻ vừa được học. Trẻ được trò chuyện,
giao tiếp cùng cơ và bạn giúp trẻ thể hiện được tình cảm, mong muốn của mình
tới người khác.
* Tăng cường bồi dưỡng phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong việc giáo dục
“lấy trẻ làm trung tâm”
14


Như chúng ta đã biết ngơn ngữ có vai trị rất lớn trong việc học tập và
phát triển toàn diện của trẻ. Mỗi đứa trẻ là một cá thể riêng biệt chúng khác nhau
về thể chất và tâm lý. Do đó, mỗi trẻ có hứng thú, cách học và tố chất khác nhau
và chúng đều có thể thành cơng. Trẻ học bằng chơi tốt nhất khi có người lớn hỗ
trợ và mở rộng những gì chúng ta đang hứng thú và đang thực hiện. Dạy học lấy
trẻ làm trung tâm khác với dạy học truyền thống là giáo viên không truyền đạt
kiến thức cho trẻ mà tạo ra các điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ chủ động,
sáng tạo tích cực hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến thức. Để đạt được điều này giáo
viên cần nắm được nhu cầu nhận thức của trẻ nhà trẻ 24 -36 tháng tuổi để cơ
giáo có thể lựa chọn nội dung học phù hợp đối với trẻ.
Ví dụ: Chủ đề “Ngày tết và mùa xuân” với chủ đề nhánh “Ngày tết với
bé” cô cho trẻ nhận biết bánh chưng bánh dày cô cho trẻ nhận biết khám phá đặc
điểm, màu sắc, kích thước.
Cô cho bánh chưng, bánh dày vào hộp quà sau đó cho trẻ khám phá từng
loại bánh sau đó trẻ nói đặc điểm của bánh chưng: Hình vng, màu xanh làm
từ gạo nếp nhân thịt. Bánh dầy: Hình trịn màu trắng làm từ gạo nếp giã nhuyễn
thành bánh dày. Sau đó cơ cho trẻ so sánh sự giống nhau và khác nhau khi cho
trẻ tìm hiểu đặc điểm, sự giống nhau và khác nhau thì cơ chỉ là người hướng dẫn
để giúp trẻ trả lời câu hỏi tốt của cô đưa ra.
Trong hoạt động học trẻ luôn là đối tượng chủ động trong mọi hoạt động

cô chỉ là người hướng dẫn giúp đỡ trẻ khi trẻ gặp khó khăn. Điều quan trọng là
giáo viên phải nắm được nhu cầu hứng thú, khả năng của từng trẻ để có cách
giảng dạy phù hợp. Vì thế giáo viên phải tạo cho trẻ có nhiều cơ hội học tạo mơi
trường cho trẻ học tập. Môi trường ở đây không chỉ dừng lại ở trong lớp học mà
tận dụng khơng gian trong và ngồi lớp học tạo điều kiện cho trẻ học và trải
nghiệm khám phá ở mọi lúc mọi nơi, trẻ tích cực chủ động tham gia các hoạt
động làm việc theo nhóm để trẻ được trải nghiệm, trao đổi, chia sẻ và trình bày ý
kiến của mình…Từ đó trẻ mạnh dạn tự tin tích cực chủ động tìm tịi khám phá
trong q trình tham gia các hoat động giáo dục ở trường, ở lớp.
Ví dụ: Cơ cho trẻ đi ra hoạt động ngồi trời “quan sát cây hoa nhài” cơ hỏi
trẻ đặc điểm của cây hoa nhài, trẻ quan sát cây hoa nhài và trả lời các câu hỏi mà
cô đưa ra như: Các con hãy nêu đặc điểm của cây hoa nhài? Trẻ trả lời: cây hoa
nhài gồm có thân, cành, lá, hoa, tôi sửa sai khi trẻ đọc chưa đúng. Qua hoạt động
tham quan cơ cũng có thể hướng dẫn trẻ tưới cây, nhặt cỏ, chăm sóc cây, khi trẻ
nhặt cỏ nhặt lá cây bỏ vào thùng rác tôi cho trẻ đọc từ “tưới cây” “nhặt cỏ bỏ
vào thùng”. Khi làm xong cô khen trẻ, cho trẻ ra rửa tay.
* Sử dụng công nghệ thông tin:
Như chúng ta đã biết ở lứa tuổi nhà trẻ 24-36 tháng tuổi trẻ thích tìm tịi
khám phá thế giới xung quanh một các tích cực, nhu cầu học hỏi các sự vật hiện
tượng xung quanh là rất cao. Tuy nhiên ngôn ngữ của trẻ ở thời điểm này chưa
hoàn thiện, trẻ muốn biết muốn tìm hiểu, muốn khám phá, muốn biết tất cả
những gì xung quanh mà trẻ nhìn thấy tuy nhiên có những câu hỏi mà người
nghe còn chưa kịp hiểu ý định của trẻ nói gì? Nhưng với những hình ảnh động,
đẹp, gần gũi với trẻ sẽ giúp trẻ tìm tịi khám phá thế giới xung quanh một cách
15


tích cực. Từ những hình ảnh động, chân thật, gần gũi với trẻ qua máy chiếu giúp
trẻ tham gia vào hoạt động khám phá các sự vật hiện tượng. Từ đó làm giàu vốn
từ cho trẻ, khi cơ đặt các câu hỏi mà cần trẻ phải trả lời. Qua đó giúp vốn từ của

trẻ phát triển một cách tích cực.
Trong những năm gần đây việc sử dụng máy chiếu vào hoạt động học
giúp trẻ hứng thú tham gia vì chúng ta có thể sử dụng hình ảnh động, video để
thu hút trẻ. Đặc biệt là trẻ mầm non thì việc sử dụng cơng nghệ thơng tin vào giờ
học nó như chìa khóa mở cánh cửa tri thức của trẻ, đưa tầm nhìn của trẻ ra xa
hơn. Mà cơng nghệ thơng tin ở nơng thơn điều kiện đang cịn khó khăn, còn rất
hạn chế. Sử dụng giáo án điện tử là việc hết sức quan trọng trong thực tế hiện
nay. Vì công nghệ giúp trẻ được tiếp xúc với cái hiện đại, trẻ khám phá tìm tịi,
giúp trẻ tư duy được tốt hơn. Tâm lý trẻ vốn hiếu động, thích tị mị, ham hiểu
biết và nhạy cảm nên tiếp thu cơng nghệ thơng tin chẳng mấy khó khăn. Muốn
thực hiện được ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong việc chăm sóc giáo dục trẻ
thì trước tiên người giáo viên phải biết sử dụng máy vi tính. Bản thân tơi ln cố
gắng học hỏi nghiên cứu nên tôi đã thiết kế và thực hiện dạy trên lớp được các
tiết giáo án điện tử. Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ được trực tiếp
tham gia với những điều trẻ trả lời, khám phá, những trị chơi hấp dẫn.
Ví dụ: Khi cho trẻ nhận biết tập nói “Quả bưởi” “Quả chuối” thì đầu tiên
tơi cho trẻ quan sát slide 1 bằng hình ảnh quả bưởi, quả chuối. Sau đó tơi tạo
slide 2 là giới thiệu từng loài, trẻ quan sát các bộ phận của quả gồm những đặc
điểm gì? Khi trẻ nêu đặc điểm thì cơ dùng bút điều khiển chỉ vào từng nội dung
cho trẻ biết và hình dung ra cấu tạo của quả bằng hiệu ứng chuyển động mũi tên,
tôi cho hiệu ứng chỉ vào từng bộ phận của quả giúp trẻ nhận biết một cách có hệ
thống, nhanh nhớ và ghi nhớ có chủ định hơn, giúp trẻ khắc sâu và nhớ lâu hơn
đặc biệt giúp trẻ hứng thú hơn, trẻ được chơi trò chơi một cách hấp dẫn lơi cuốn
hơn.
Ví dụ: Khi cho trẻ chơi trị chơi: “Tìm theo hiệu ứng yêu cầu của cô” bằng
hiệu ứng tạo slide biến chuyển tôi cho trẻ quan sát tất cả các loại quả vừa mới
được học sau đó bằng hiệu ứng tôi cho từng loại quả từ trong ra và trẻ quan sát
đó là những loại quả gì, sau đó cũng bằng hiệu ứng tôi cho 1 trong các loại quả
biến mất và hỏi trẻ là loại quả gì biến mất và cịn lại loại quả gì?
* Giải pháp 8: Làm tốt công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh

Để phụ huynh dễ quan sát, dễ đọc tôi đã trang trí góc tun truyền ngay
cửa lớp, với nội dung thiết thực để phụ huynh tham khảo như:
Bảng theo dõi sức khỏe của trẻ.
Những kiến thức cần củng cố cho trẻ trong chủ đề.
Một số loại tranh ảnh, sách báo, đồ dùng, phế liệu cần làm đồ chơi cho
chủ đề đó.
Những lời khun của bác sĩ.
Hoặc khi trang trí góc biểu bảng, tôi cũng xây dựng chủ đề từ dễ đến khó
cho trẻ:
Ví dụ: Trong chủ đề “Cây và những bơng hoa đẹp”
Với nhánh “Các loại quả bé thích”
16


Kiến thức: Giúp trẻ nhận biết tên gọi, đặc điểm, cách bảo quản.
Đồ dùng cần có: Tranh, ảnh các loại quả, hình ảnh bé thu gom rác thải bỏ
vào thùng rác.
Tơi có thể dùng phế liệu như vỏ, hạt chái cây, lá cây, vỏ chai, vỏ sữa…
Tranh ảnh về giáo dục bảo vệ mơi trường.
Khơng nên dùng những lời nói sai để nịnh trẻ như: Cô xương, chơm chá,
chơm chịt…mà phải dùng từ ngữ chính xác để trẻ phát âm được đúng từ mà trẻ
nghe.
Đối với trẻ nghe hiểu lời nói người lớn chúng ta phải chỉ đúng những gì
được hỏi như: Tay đâu, chân đâu? Hoặc thực hiện những mệnh lệnh đơn giản
như: lấy dép, cất mũ, cất túi…) Tôi tuyên truyền với phụ huynh cần giúp trẻ phát
triển ngơn ngữ ở nhà như: nói với trẻ phải đúng ngữ pháp, nói chậm và tạo điều
kiện để trẻ được nói nhiều hơn.
Ví dụ: Cháu chào bà; bà ơi cho cháu ăn cơm; Mẹ thay quần cho con…
Với những trẻ nói lắp, nhút nhát hoặc ít nói thì tun truyền với các phụ
huynh phải luôn giúp trẻ được cảm thấy thoải mái, khơng nên ép trẻ khi trẻ

khơng thích nói và khơng nên bắt trẻ nhắc lại câu nói lắp và dần dần giúp trẻ và
động viên trẻ nói một từ và nói đúng.
Với những trẻ chậm cả diễn đạt lẫn cảm thụ ngơn ngữ thì nhắc phụ huynh
phải đưa đi khám ngay.
Tun truyền với phụ huynh ln hình thành thói quen lật mở sách, xem
sách đúng. Khuyến khích đọc chuyện cho trẻ nghe trước khi đi ngủ, chỉ vào các
hình ảnh, trị chuyện, trẻ đọc và nói tạo ra môi trường ngôn ngữ tốt cho trẻ.
Tranh chuyện sáng tạo và chuyện trong sinh hoạt hàng ngày ngay trong nhóm.
Hình thức tuyên truyền: Qua trao đổi trực tiếp vào các giờ đón, trả trẻ, qua các
buổi họp phụ huynh, qua góc tuyên truyền…
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau thời gian nghiên cứu, áp dụng “một số biện pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ 24-36 tháng tuổi thông qua hoạt động nhận biết tập nói ở trường mầm
non Tuy Lộc” kết quả thu được như sau:
Bảng 2: Kết quả sau khi áp dụng giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 2436 tháng tuổi.
Nội dung
Số
Kết quả khảo sát
khảo sát
trẻ
Đạt yêu cầu
Chưa đạt yêu cầu
SL
%
SL
%
Trẻ hứng thú tham gia hoạt
động
20
20

100
0
0
Khả năng nghe hiểu ngơn
ngữ, vốn từ của trẻ
20
20
100%
0
0
Khả năng nói đúng ngữ
pháp, rõ ràng mạch lạc.
20
20
100%
0
0
Khả năng giao tiếp
20
20
100%
0
0
17


So sánh với thực trạng tôi thấy:
* Hiệu quả giáo dục
Qua quá trình thực hiện các giải pháp phát triển ngơn ngữ một cách tích
cực và liên tục, trẻ ở lớp tơi đã có những chuyển biến rõ rệt, cụ thể như sau:

Trẻ hứng thú tham gia hoạt động: Số trẻ đạt tăng 3 cháu tăng 15%, số trẻ
chưa đạt so với thực trạng giảm 3 cháu, giảm 15%.
Khả năng nghe hiểu ngôn ngữ, vốn từ: Số trẻ đạt tăng 2 cháu, tăng 10%,
số trẻ chưa đạt so với thực trạng giảm 2 cháu, giảm 10%.
Khả năng nói đúng ngữ pháp, rõ ràng mạch lạc: Số trẻ đạt tăng 3 cháu
tăng 15, số trẻ chưa đạt so với thực trạng giảm 3 cháu, giảm 15%.
Khả năng giao tiếp: Số trẻ đạt tăng 2 cháu tăng 10%, số trẻ chưa đạt so
với thực trạng giảm 2 cháu, giảm 10%.
Trẻ biết cách diễn đạt lời nói của mình, mạnh dạn, tự tin hơn trong giao
tiếp, ngôn ngữ của trẻ đã phong phú hơn rất nhiều so với kết quả đầu năm tôi đã
khảo sát.
Phụ huynh đã hiểu về ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một
vấn đề vô cùng quan trọng nên phụ huynh đã quan tâm hơn đến việc phối hợp,
ủng hộ giáo viên cùng chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường cũng như ở nhà để trẻ
phát triển toàn diện về mọi mặt.
* Với bản thân:
Qua nghiên cứu sách vở trình độ chun mơn của tơi được nâng cao.
Có nhiều kinh nghiệm trong q trình tổ chức phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Phát hiện kịp thời những lỗi dùng từ để sửa sai cho trẻ.
Thường xuyên sưu tầm tranh ảnh, sách báo để áp dụng vào việc giảng
dạy.
* Với đồng nghiệp:
Đã tăng cường công tác dự giờ thăm lớp, trao đổi kinh nghiệm trong công
tác giáo dục để nâng cao chất lượng dạy và học.
Với nhà trường:
Nhân rộng các giải pháp cải tiến có chất lượng vào q trình giáo dục phát
triển ngơn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi cho các giáo viên nhà trẻ.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Để thực hiện tốt “Một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36

tháng tuổi thông qua hoạt động nhận biết tập nói ở trường mầm non Tuy Lộc”
tơi đã rút ra những bài học kinh nghiệm như sau:
Cần quan tâm đến đặc điểm phát triển tâm, sinh lý của trẻ, bởi trẻ nhà trẻ
là “Trẻ lên ba cả nhà học nói”. Là giáo viên mầm non việc rèn nề nếp thói quen
cho trẻ nhà trẻ là một biện pháp quan trọng nhất. Nhờ sự giúp đỡ của cô kịp thời
liên tục nên việc rèn nề nếp thói quen cho trẻ giúp trẻ có nề nếp, tạo cho trẻ
hứng thú tham gia vào các hoạt động mang lại hiệu quả cao. Vì ở giai đoạn trẻ
24-36 tháng tuổi trẻ rất nhạy cảm, thích được trị chuyện, giao tiếp, kiến thức,
ngơn ngữ của trẻ còn hạn chế, nên người lớn cần phải nói những câu nói chính
18


xác, liên tục rõ ràng về nội dung, ngắn gọn trong sáng về hình thức làm cho trẻ
hiểu và nhớ được dễ dàng đồng thời giúp trẻ lĩnh hội ngôn ngữ tốt hơn.
Giáo viên cần học tập nâng cao trình độ tin học, chủ động thiết kế các
hình ảnh phù hợp với các chủ đề cho trẻ tiếp cận.
Giáo viên phải có tấm lịng u nghề mến trẻ “Coi trẻ như con mình”
nhiệt tình say mê trong cơng việc tận dụng thời gian, chăm chỉ, chịu khó tạo ra
được nhiều đồ dùng, đồ chơi đẹp, khoa học từ những nguyên vật liệu sẵn có, dễ
kiếm cho trẻ hoạt động và trải nghiệm.
Để đạt được hiệu quả cao trong công tác giảng dạy cô phải biết vận dụng
linh hoạt sáng tạo các thủ thuật, phương pháp, để gây hứng thú, phát triển tư duy
cho trẻ. Đồng thời lồng ghép các hoạt động khác cho giờ dạy thêm sinh động
tránh sự nhàm chán. Tạo điều kiện cho trẻ được thường xuyên giao tiếp với
người lớn và bạn bè để vốn từ của trẻ được phát triển hơn.
Thường xuyên làm tốt công tác phối kết hợp giữa phụ huynh và nhà
trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vốn từ của trẻ không phụ thuộc vào
điều kiện vật chất, kinh tế của gia đình mà trước hết liên quan rất nhiều đến thời
gian trị chuyện với trẻ hay khơng ? cơ và cha mẹ có lắng nghe bé kể chuyện về
sinh hoạt và bạn bè hay khơng ? có thường xun nói chuyện với trẻ và hướng

dẫn trẻ trả lời lại không? ngày nghỉ có cho con đi chơi hay đi thăm họ hàng hay
khơng ?… tất cả những điều đó khơng chỉ làm tăng số lượng vốn từ của trẻ, sự
hiểu biết nghĩa của từ, cách dùng từ của trẻ mà còn làm phong phú hiểu biết và
xúc cảm của trẻ, để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ một cách tốt nhất, tạo điều kiện
cho trẻ phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể lực, tình cảm xã hội và thẩm
mĩ.
3.2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường
Tăng cường thêm công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo đầu tư thêm
kinh phí mua sắm thêm đồ dùng dạy học, đồ chơi, thiết bị phục vụ cho trẻ để trẻ
có điều kiện hoạt động tốt nhất.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học hỏi dự giờ những tiết hoạt động
mẫu của giáo viên giỏi các cấp. Tăng cường thêm công tác tham mưu với các
cấp lãnh đạo đầu tư thêm kinh phí mua sắm thêm đồ dùng dạy học, đồ chơi,
thiết bị phục vụ cho các hoạt động của trẻ.
* Đối với Phòng giáo dục
Tham mưu cấp trên bổ sung đủ giáo viên cho trường mầm non Tuy lộc.
Thường xuyên mở các lớp chuyên đề, tập huấn để nâng cao chun mơn nghiệp
vụ cho giáo viên có nhu cầu học tập. Tăng cường tổ chức các buổi thăm quan
cho giáo viên đi tham quan các trường để học hỏi kinh nghiệm để có phương
pháp tốt hơn áp dụng vào trường mình phù hợp với địa phương mình.
Trên đây là “Một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng
tuổi thơng qua hoạt động nhận biết tập nói ở trường mầm non Tuy Lộc” mà tôi
đã áp dụng tại nhóm trẻ 24-36 tháng tuổi do tơi phụ trách đã thu được kết quả tốt
trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24-36 tháng tuổi.
19


Rất mong được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để
tơi có thêm kinh nghiệm trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Tuy Lộc, ngày
tháng
năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hòa

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý luận và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em – nhà xuất bản đại
học huế năm 2003- Trịnh Thị Hà Bắc.
2. Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành kèm thông tư số 17/ 2009/TT –
BGDĐT ngày 25/7/2009 của bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo và thông tư số
28/ 2016 TT – BDGĐT 30/12/2016 của bộ trưởng bộ GD&DT sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non) NXB Giáo dục Việt Nam
xuất bản tháng 8/ 2017.
3. Giáo trình phương pháp phát triển lời nói trẻ em – nhà xuất bản đại học sư
phạm Hà Nội năm 2007 – Đinh Ngọc Bảo.
4. Phương pháp ngiên cứu trẻ em. Nguyễn Ánh Tuyết Nhà xuất bản đại học
quốc gia Hà nội năm 2001.

5. Một số tài liệu như báo, mạng Internet
6. Giáo trình phương pháp phát triển lời nói trẻ em – nhà xuất bản đại học sư
phạm Hà Nội năm 2007 – Đinh Ngọc Bảo.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hịa
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên – Trường mầm non Tuy Lộc
ST Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá,xếp
Kết quả Năm học
T
loại (phòng, sở)
đánh giá đánh giá xếp
loại
1.
Một số biện pháp nâng Phòng giáo dục và
cao chất lượng chăm
đào tạo huyện Hậu
B
2014
sóc ni dưỡng trẻ
Lộc
trong trường mầm non.
2.

Một số biện pháp phát
Phòng giáo dục và
triển thẩm mỹ cho trẻ
đào tạo huyện Hậu
C
2015
3 – 4 tuổi thơng qua
Lộc
hoạt động tạo hình.
3.
Một số biện pháp nâng Phòng giáo dục và
cao chất lượng phát
đào tạo huyện Hậu
C
2017
triển thẩm mỹ cho trẻ
Lộc
3 – 4 tuổi thông qua
dạy vận động theo nhạc.
4.
- Một số biện pháp nâng Phòng giáo dục và
cao chất lượng giáo dục đào tạo huyện Hậu
C
2019
cho trẻ 5-6 tuổi làm
Lộc
quen với hoạt động chữ
cái.

22




×