Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

skkn thiết kế bài tập và tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua dạy học mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 58 trang )

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
THIẾT KẾ BÀI TẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THPT THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN SINH HỌC 11
LĨNH VỰC: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH HỌC
Đồng tác giả: Phạm Hồng Thái – Trường THPT Diễn Châu 4
Hồ Văn Thanh – Trường THPT Tương Dương 1

Nghệ An, tháng 3 năm 2021

0


MỤC LỤC
MỤC LỤC………………………………………………………………………
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.……………………………………….……
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….…..……
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….…………..…....
2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu ……………………………………….
3. Kế hoạch thực hiện đề tài ………..……………………….….…………...….
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài ……………………………………..
PHẦN II. NỘI DUNG………………………………………………………….
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI …………….
1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ……...……………….…………………………
1.2. Cơ sở lý luân của đề tài…………………………………….……………….
1.2.1. Dạy học theo nhóm – hình thức dạy học hợp tác hiệu quả ………………
1.2.2. Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩm chất, năng lực ….…………….


1.2.3. Năng lực hợp tác ………………………………………..….…………….
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài…………………………………………………..
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ PHỐI HỢP CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC ………….
2.1. Phân tích nội dung chương trình bộ mơn trong việc xây dựng các dạng bài
tập hoạt động nhóm trong dạy học phát triển năng lực …………………………
2.2. Thiết kế, phối hợp vận dụng linh hoạt các nhóm KTDH tích cực trong tổ
chức hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm phù hợp với từng dạng bài tập học
tập hợp tác theo nhóm …………………………………………………………..
2.2.1. Kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn với kĩ thuật XYZ và kĩ thuật KWL ………
2.2.2. Kết hợp kĩ thuật phòng tranh với kĩ thuật sơ đồ tư duy và kĩ thuật mảnh
ghép cải tiến
……………………………………………………………………..
2.4. Kết luận chương II ………………………………………………………….
CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM …………………………………...
3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm …………………………………………….
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ………………..…………………………..
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm …………..……………………………….
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ……………………………………………..
3.4.1. Phân tích định lượng …………………………………..…………………
3.4.2. Phân tích định tính …………………………………………..…….……..
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………..……………………….
1. Kết luận …………..………………………………………………………….
2. Kiến nghị ……………………………………….…………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………….………………………………..…………
PHỤ LỤC 1. Các công cụ đánh giá năng lực hợ tác …………..……………….
PHỤ LỤC 2. Số liệu kiểm định độ tin cậy và tham số đặc trưng trong thống kê
tốn học được trích từ phần mềm SPSS ……………………………………..…

1
2

3
3
4
4
5
6
6
6
8
8
10
13
15
19
19
24
24
30
41
42
42
42
43
43
43
46
48
48
48
49

50
54

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1


GV
HS
ĐC
TN
SGK
SGV
GD&ĐT
THPT
PPDH
KTDH
VĐH

SL
TL

Giáo viên
Học sinh
Đối chứng
Thực nghiệm
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Trung học phổ thông

Phương pháp dạy học
Kĩ thuật dạy học
Vấn đề hỏi (trong các bảng hỏi, bảng kiểm)
Mức độ
Số lượng
Tỷ lệ %

2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng địi hỏi phải đổi
mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách
thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy
học.
Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập
trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định
hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động hay ngắn
gọn hơn là hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học mơn Sinh học
theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS nhằm khơi dậy và phát triển các
phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho HS tư duy tích cực độc lập sáng tạo,
rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển
năng lực hợp tác – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh THPT.
Việc đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy để đạt được mục tiêu phát triển
phẩm chất và năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018

đã và đang là động lực thúc đẩy quá trình dạy học tương tác - một hướng dạy học
tiếp cận tổng hợp, tập trung vào người học trong mối quan hệ tương tác giữa người
dạy, người học và môi trường nhằm phát huy hết các năng lực của học sinh trong
đó có năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là một năng lực quan trọng, đó là biết
lắng nghe, học hỏi, chia sẻ, biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết
các vấn đề do bản thân hoặc người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc
nhóm với quy mơ phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Năng lực hợp tác là một trong
những năng lực cốt lõi của nội dung đổi mới chương trình hiện nay. Sự hợp tác
giữa người dạy với người học, người học với người học, là yếu tố quyết định nên
chất lượng, hiệu quả của dạy học.
Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Sinh học THPT theo định hướng
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua các kĩ thuật dạy học
theo nhóm.
Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của đổi mới phương pháp là tập trung vào các
hoạt động của trò; trò tự nghiên cứu, tìm tịi, khám phá; tăng cường giao lưu trao
đổi giữa trò và trò. Tuy nhiên trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học còn
rất chậm. GV chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và kĩ
3


thuật dạy học tích cực là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất,
năng lực cốt lõi cho HS. Trong đó, việc tổ chức dạy học theo nhóm là một hình
thức tổ chức dạy học đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển các năng lực
cốt lõi nói chung, đặc biệt là sự phát triển năng lực hợp tác cho HS.
Xuất phát từ vai trị của các kĩ thuật dạy học theo nhóm trong việc bồi dưỡng
và phát triển các năng lực cốt lõi nói chung và năng lực hợp tác nói riêng cho học
sinh THPT thông qua việc thiết kế bài tập và kĩ thuật tổ chức hoạt động nhóm
trong dạy học mơn sinh học lớp 11 THPT. Vì vậy, chúng tơi đã đi đến thống nhất
lựa chọn đề tài “Thiết kế bài tập và tổ chức hoạt động nhóm nhằm phát triển

năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua dạy học môn Sinh học 11”.
2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài

- Mục tiêu của đề tài: thiết kế các bài tập hoạt động nhóm trong chương trình
dạy học Sinh học 11 theo hướng bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh THPT.

- Xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh THPT thơng
qua các hình thức tổ chức và kĩ thuật dạy học theo nhóm.

- Phương pháp nghiên cứu của đê tài: đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên
cứu thường quy là:
+ Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát triển năng lực hợp tác trong
dạy học theo nhóm; các hình thức tổ chức, kĩ thuật dạy học theo nhóm; nội dung
kiến thức phù hợp việc thiết kế hệ thống bài tập để vận dụng vào kĩ thuật dạy học
theo nhóm.
+ Phương pháp điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học môn sinh học trong trường THPT nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh THPT
+ Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh
nghiệm, các giảng viên phương pháp dạy học bộ mơn nhằm tranh thủ tiếp thu kiến
thức lí luận, kĩ thuật và cách thức tổ chức hoạt động nhóm nhằm bồi dưỡng và phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các
nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về
mục tiêu bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua các bài
tập và kĩ thuật tổ chức dạy học nhóm.
3. Kế hoạch thực hiện đề tài
T Thời gian
Hoạt động

T
10/2019 đến 11/2020 Nghiên cứu cơ sở lý luận
1
12/2019 đến 11/2020 Điều tra thực trạng việc
2
dạy học ở trường trung

Sản phẩm
Cơ sở lý luận
Cơ sở thực tiễn
4


T
T

Thời gian

3

09/2019 đến 06/2020

4
5

03/2020 đến 03/2021
Từ 03/2021

Hoạt động
học phổ thông

Xây dựng hệ thống bài
tập hoạt động nhóm và
quy trình rèn luyện, bồi
dưỡng và phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh
Thực nghiệm sư phạm
Viết đề tài và tham vấn
đồng nghiệp, chuyên gia

Sản phẩm
Hệ thống bài tập hoạt
động nhóm và quy trình
rèn luyện, bồi dưỡng
năng lực hợp tác.
Kết quả thực nghiệm
Đề tài SKKK

4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Đề tài xây dựng được các hình thức tổ chức hoạt động dạy học thông qua
việc sử dụng kết hợp các KTDH phù hợp với PPDH theo nhóm để áp dụng cho các
bài tập phù hợp với các cấp độ năng lực tư duy, từ đó lựa chọn được quy trình rèn
luyện hiệu quả sẽ giúp cải thiện các kĩ năng cấu thành năng lực hợp tác cho học
sinh trong dạy học Sinh học lớp 11.
Thông qua việc kết hợp các KTDH tích cực hợp lý, bổ trợ cho PPDH hợp
tác theo nhóm áp dụng cho từng loại hình tài tập hoạt động nhóm để bồi dưỡng và
phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT – một trong những năng lực cốt lõi
và tất yếu cần được bồi dưỡng và phát triển cho học sinh.

5



PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Sơ lược vấn đề nghiên cứu

Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói
chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người. Dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực là sự “tích tụ” dần dần các yếu tố của phẩm chất, năng lực
người học để chuyển hóa và góp phần hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục
phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận
nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học, từ chỗ quan tâm tới việc HS
học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Có thể thấy,
dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có vai trị quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng đào tạo trong giáo dục phổ thơng nói riêng và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung.
Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con
người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 đã xác định các phẩm chất chu yếu cần hình thành và phát triển cho
HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm.
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố
chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,... thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chương
trình giáo dục phổ thơng 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho
HS các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho
mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực
đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực

chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, cơng
việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên
biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể
thao,...
Để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học theo chương
trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cần quan tâm đến cá nhân mỗi
HS, bao gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thơng minh, tiềm
lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần
nhất) của mỗi HS… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú
trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện”
đóng vai trị quyết định đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của
mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm
của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng
6


lực HS. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất,
năng lực người học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau:

-

Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.
Việc giúp HS tiếp cận các nội dung kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại cùng với
phương pháp tư duy và học tập tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ rèn luyện
kĩ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn
đề thực tiễn; có cơ hội hồ nhập, hội nhập quốc tế để cùng tồn tại, phát triển …
Đây cũng chính là ý nghĩa quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được
vận dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và khơng ngừng đổi mới.

-


Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.
Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tập,
khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập. Đảm bảo tính tích
cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập là việc đảm bảo việc tạo ra
hứng thú, sự tự giác học tập, khát khao và sự nỗ lực chiếm lĩnh nội dung học tập
của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm
chất, năng lực.

-

Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh. Thông
qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vận dụng
kiến thức, kĩ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình
huống có thực trong học tập và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển
các phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là
một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực
địi hỏi từng mơn học, hoạt động giáo dục phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có
đầu tư.

-

Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp. Dạy học, giáo dục phân hóa là q
trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực, sở
trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để
lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ sở
của dạy học phân hóa là sự cơng nhận những khác biệt giữa các cá nhân người học
như phong cách học tập, các loại hình trí thơng minh, nhu cầu và điều kiện học tập,
… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc biệt là
năng lực đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần qua các

cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của phẩm
chất, năng lực hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp.

-

Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là không lấy việc kiểm
tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá.
Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong những
tình huống cụ thể. Trong chương trình giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, bên
cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức
độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình, cần chú trọng mục tiêu đánh giá sự
7


tiến bộ của HS. Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các
hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng
HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, GV cần đánh giá thường xuyên trong
quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về năng
lực. Các thông tin về năng lực người học được thu thập trong suốt q trình học tập
thơng qua một loạt các phương pháp khác nhau như: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp;
phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các HS với nhau; giám sát sự
phát triển qua sử dụng năng lực, sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của
từng thành tố năng lực; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tập …
1.2.

Cơ sở lí luận của đề tài

1.2.1. Dạy học theo nhóm – hình thức tổ chức dạy học hợp tác hiệu quả.


- Khái niệm dạy học theo nhóm.
Về mặt thuật ngữ, dạy học theo nhóm được các tác giả nêu ra dưới những
cách gọi khác nhau: là phương pháp dạy học; là hình thức tổ chức dạy học hoặc là
phương tiện theo nghĩa rộng. Tuy có những quan niệm rộng, hẹp khác nhau nhưng
các tác giả đều đưa ra những dấu hiệu chung của dạy học theo nhóm là mối quan
hệ giúp đỡ, gắn kết và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm với nhau nhằm giải
quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm.
Trên cơ sở những quan niệm khác nhau, chúng tôi đưa ra định nghĩa sau:
''Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS thành
những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà
theo đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hồn
thành nhiệm vụ chung của nhóm''.
Định nghĩa này nhấn mạnh một số điểm sau: dạy học theo nhóm ở đây được
coi là một phương pháp dạy học; những người tham gia trong nhóm phải có mối
quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp lẫn nhau. Nói cách khác là tồn tại tương tác
"mặt đối mặt" trong nhóm HS; HS trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ chung.
Điều này địi hỏi trước tiên là phải có sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên
trong nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cần hiểu rằng họ khơng thể trốn tránh
trách nhiệm, hay dựa vào công việc của những người khác. Trách nhiệm cá nhân là
then chốt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm thực sự mạnh lên trong
học tập theo nhóm.

- Vai trị của dạy học theo nhóm.
+ Học theo nhóm phát huy cao độ vai trị chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân
trong việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi
học theo nhóm, vai trị chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh
thần trách nhiệm của HS thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể hiện, tự
khẳng định khả năng của mình nhiều hơn.

8



+ Đặc biệt, khi HS học theo nhóm thì kết quả học tập thường cao hơn, hiệu quả
làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn, động cơ bên trong, thời gian dành cho
việc học, trình độ lập luận cao và tư duy phê phán. Nhóm làm việc cịn cho phép
các em thể hiện vai trị tích cực đối với việc học của mình - hỏi, biểu đạt, đánh giá
cơng việc của bạn, thể hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích...
rất nhiều những kĩ năng nhận thức được hình thành, như: biết đưa ra ý tưởng của
mình trong mơi trường cùng phối hợp, giải thích, học hỏi lẫn nhau bằng ngơn ngữ
và phương thức tác động qua lại, phát triển sự tự tin vào bản thân như là người học
và trong việc chia sẻ ý tưởng với sự tiếp thu có phê phán (của nhiều người cùng
nghe về một vấn đề). Hay nói cách khác, HS trở thành chủ thể đích thực của họat
động học tập của cá nhân mình.
+ Giúp hình thành các kĩ năng xã hội và các phẩm chất nhân cách cần thiết
như: kĩ năng tổ chức, quản lí, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, có trách
nhiệm cao, tinh thần đồng đội, sự quan tâm và mối quan hệ khăng khít, sự ủng hộ
cá nhân và khuyến khích tinh thần học hỏi lẫn nhau, xác định giá trị của sự đa dạng
và tính gắn kết. Có những cảm xúc về trách nhiệm với nhóm và khuyến khích ý
thức tự giác, tự kỉ luật; phương tiện rèn luyện và duy trì các mối quan hệ liên nhân
cách.
+ Thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: dạy học theo nhóm sẽ
tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định mình và được
phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ
giúp cho những trẻ em nhút nhát, thiếu tự tin, cơ độc có nhiều cơ hội hịa nhập với
lớp học. Thêm vào đó, học theo nhóm cịn tạo ra mơi trường hoạt động mang bâù
khơng khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và
trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. HS có cơ hội được tham gia tích cực vào hoạt
động nhóm. Mọi ý kiến của các em đều được tôn trọng và có giá trị như nhau,
được xem xét, cân nhắc cẩn thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng áp đặt, uy quyền,
làm thay, thiếu tôn trọng...giữa những người tham gia hoạt động, đặc biệt giữa GV

và HS.

- Quy trình dạy học học theo nhóm.
Quy trình tổ chức day học theo nhóm bao gồm ba khâu cơ bản với 11 bước
cụ thể mà GV cần tiến hành như sau:
Bảng 1.1. Các bước tiến hành dạy học theo nhóm
TT

Các khâu

Các bước cụ thể
1. Xác định mục tiêu, nội dung bài học

1

Thiết kế họat
động nhóm

2. Xác định mục tiêu của họat động nhóm
3. Thiết kế nhiệm vụ của họat động nhóm
4. Dự kiến cách thức kiểm tra, đánh giá
9


TT

Các khâu

Các bước cụ thể
5. Tổ chức sắp xếp nhóm làm việc


2

Tổ chức thực
hiện trên giờ
học

6. Giao nhiệm vụ cho nhóm làm việc
7. Hướng dẫn HS phương pháp, kĩ năng làm việc nhóm
8. Quan sát, kiểm sốt họat động nhóm

3

Kiểm tra,
đánh giá kết
quả làm việc
của nhóm

9. HS tự đánh giá kết quả làm việc nhóm
10. Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau
11. GV đánh giá, cho điểm kết quả làm việc nhóm

1.2.2. Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện
đại.

- Khái niệm dạy học hợp tác.
Hợp tác là cùng nhau làm việc, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cơng việc hay một
lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Hiện nay, có hai quan niệm về dạy học hợp tác:
+ Dạy học hợp tác là một tư tưởng mang tính định hướng. Dạy học hợp tác
là những phương pháp dạy học mang tính tập thể, trong đó có sự hỗ trợ, giúp đỡ

lẫn nhau giữa các cá nhân và kết quả là người học tiếp thu được kiến thức thông
qua các hoạt động tương tác khác nhau: giữa người học với người học, giữa người
học với người dạy, giữa người học và môi trường.
+ Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học. Dạy học hợp tác là một
PPDH phức hợp ứng với một nhóm người học (PPDH theo nhóm) và một số người
thường dùng cụm từ “PPDH hợp tác theo nhóm”. Theo Bernd Meier, một quan
điểm dạy học có thể bao hàm nhiều PPDH. Ví dụ quan điểm dạy học hợp tác bao
hàm các PPDH như: thảo luận nhóm, seminar, dạy học theo dự án …;
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học hợp tác, trên cơ sở các tài liệu
tập huấn chuyên môn và tài liệu tham khảo, chúng tôi đề xuất khác niệm: “Dạy học
hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó GV tổ chức cho HS hình thành các nhóm
hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do GV đặt ra”.

- Các đặc điểm đặc trưng của dạy học hợp tác.
+ Có hoạt động xây dựng nhóm: nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân
cơng, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, …; nhóm được xây dựng có thể
gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động.
+ Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau
trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ
học tập) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy
học hợp tác, có nghĩa là các thành viên trong nhóm khơng chỉ liên kết với nhau về mặt

10


trách nhiệm mà cịn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân
chỉ mang ý nghĩa góp phần tạo nên sự thành cơng của nhóm.
+ Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân
vừa là điều kiện của nhóm học tập. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối
với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi

cá nhân cần có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm.
+ Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhận thức được tầm quan trọng của
các kĩ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tập hợp tác, HS không chỉ nhằm lĩnh hội
nội dung – chương trình mơn học, mà quan trọng là được thực hành và thể hiện, củng cố
các kĩ năng xã hội (như kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi – trả lời, kĩ năng sử dụng
ngữ điệu khi giao tiếp, …). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt
được hiệu quả hay khơng.

Hình 1.1. Mơ hình học tập hợp tác theo nhóm

- Cách tiến hành
Tiến trình dạy học hợp tác có thể chia ra làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Chuẩn bị
Trong bước này, GV cần thực hiện các công việc chủ yếu:
+ Xác định hoạt động cần tổ chức dạy học hợp tác (trong chuỗi hoạt động dạy
học) dựa trên mục tiêu, nội dung của bài học.

11


+ Xác định tiêu chí thành lập nhóm: theo trình độ của HS, theo ngẫu nhiên,
theo sở trường của HS… Thiết kế các hoạt động kết hợp cá nhân, theo cặp, theo
nhóm để thay đổi hoạt động tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập của HS.
+ Xác định thời gian phù hợp cho hoạt động nhóm để thực hiện có hiệu quả.
+ Thiết kế các phiếu/ hình thức giao nhiệm vụ tạo điều kiện cho HS dễ dàng
hiểu rõ nhiệm vụ và thể hiện rõ kết quả hoạt động của cá nhân hoặc của cả nhóm,
các bài tập củng cố chung hoặc dưới hình thức trị chơi học tập theo nhóm, từ đó
tăng cường sự tích cực và hứng thú của HS.
Giai đoạn 2: Tổ chức dạy học hợp tác
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập. GV tổ chức cho tồn lớp với các hoạt động

chính như giới thiệu chủ đề; thành lập các nhóm làm việc; xác định nhiệm vụ của
các nhóm; xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể của các nhóm; xác định rõ mục
tiêu cụ thể cần đạt được. Nhiệm vụ của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác
nhau.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác. Các nhóm tự lực thực
hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có hoạt động chính là chuẩn bị chỗ làm việc
nhóm; lập kế hoạch làm việc; thỏa thuận về quy tắc làm việc; tiến hành giải quyết
nhiệm vụ; chuẩn bị báo cáo kết quả trước lớp; xác định nội dung, cách trình bày
kết quả.
Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả cua hoạt động hợp tác. Đại diện các
nhóm trình bày kết quả trước lớp. Các HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV
hướng dẫn HS lắng nghe và phản hồi tích cực. Thơng thường, HS trình bày bằng
miệng hoặc trình bày với báo cáo kèm theo. Có thể trình bày có minh họa thơng
qua biểu diễn hoặc mẫu kết quả làm việc nhóm. Kết quả trình bày của các nhóm
nên được chia sẻ với các nhóm khác, để các nhóm góp ý và là cơ sở để triển khai
các nhiệm vụ tiếp theo. Sau khi HS nhận xét, phản hồi, GV cùng với HS tổng kết
các kiến thức cơ bản. Cần tránh tình trạng GV giảng lại tồn bộ vấn đề HS đã trình
bày.

- Điều kiện sử dụng
Để tổ chức hoạt động dạy học hợp tác hiệu quả, cần lưu ý một số điều kiện sau:
+ Nhiệm vụ học tập cần đủ khó để thực hiện dạy học theo nhóm (khơng nên tổ
chức học tập theo nhóm với nhiệm vụ đơn giản, ít khó khăn) vì nếu nhiệm vụ quá
dễ sẽ làm cho hoạt động nhóm trở nên nhàm chán và chỉ mang tính chất hình thức.
+ Khơng gian làm việc cần đảm bảo phù hợp để HS thuận tiện trong việc trao
đổi và thảo luận (HS trong nhóm cần nghe và nhìn thấy nhau, đặc biệt là với hình
thức thảo luận nhóm).
+ Thời gian cũng cần đủ cho các thành viên nhóm thảo luận và trình bày kết
quả một cách hiệu quả.
12



Dạy học hợp tác có ưu thế hình thành các phẩm chất chủ yếu và các năng
lực chung như sau:
Bảng 1.2. Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học hợp tác với phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung của học sinh
Có ý thức tơn trọng ý kiến của các thành viên
Nhân ái
trong nhóm khi hợp tác.
Phẩm
chất
Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong
Trách nhiệm
nhóm để hồn thành nhiệm vụ.
Tự phân cơng nhiệm vụ cho các thành viên trong
Tự chủ và tự
nhóm khi hợp tác, tự quyết định cách thức thực
học
hiện nhiệm vụ hợp tác, tự đánh giá về quá trình
và kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác.
Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện
Năng lực
Giải quyết vấn đề và
nhiệm vụ hợp tác, cách thức xử lí các vấn đề phát
chung
sáng tạo
sinh một cách sáng tạo trong quá trình hợp tác
nhằm đạt được kết quả tốt nhất.
Tăng cường khả năng trình bày và diễn đạt ý
Giao tiếp và

tưởng; sự tương tác tích cực giữa các thành viên
hợp tác
trong nhóm khi thực hiện nhiệm vụ hợp tác.
1.2.3. Năng lực hợp tác.

- Khái niệm năng lực hợp tác.
Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, nếu năng lực gắn
với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là năng lực hợp tác.
Căn cứ các tài liệu tham khảo, các cơng trình khoa học của các đồng nghiệp,
chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lực hợp tác như sau: Năng lực hợp tác là
những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện các hoạt động trong
nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải quyết nhiệm vụ một
cách hiệu quả nhất.
Như vậy năng lực hợp tác có bản chất là sự kết nối giữa các cá nhân với nhau để
phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

- Cấu trúc năng lực hợp tác
Theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018, năng lực hợp tác bao gồm các
nhóm kĩ năng sau:
(1). Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí (kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác; kĩ năng lập
kế hoạch hợp tác; kĩ năng tạo môi trường hợp tác; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn).

(2). Nhóm kĩ năng hoạt động (kĩ năng diễn đạt ý kiến; kĩ năng lắng nghe và phản
hồi; kĩ năng viết báo cáo).
(3). Nhóm kĩ năng đánh giá (kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau).

13


Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu năng lực hợp tác

trên các kĩ năng sau:

Bảng 1.3. Các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng

Kĩ năng

Tiêu chí biểu hiện

1. Xác định mục đích và

- Đề xuất mục tiêu học tập một cách chủ động .

phương thức hợp tác

- Biết lựa chọn quy mơ phù hợp tương ứng với hình thức làm việc nhóm.

2. Xác định trách
nhiệm và hoạt
động của bản
thân

- Hồn thành nhiệm vụ của nhóm bằng cách thực hiện tốt
cơng việc của bản thân.
- Đối với cơng việc khó khăn của nhóm thì bản thân ln
sẵn sàng nhận nhiệm vụ.
- Biết theo dõi và đánh giá được khả năng hồn thành cơng
việc của từng thành viên trong nhóm.
3. Xác định nhu
- Nếu phương án phân công công việc, tổ chức hoạt động
cầu và khả năng

học tập chưa hợp lý thì cần biết đề xuất điều chỉnh phương
của người hợp tác
án phân công công việc và tổ chức hoạt động học tập một
cách hợp lý nhất.
4. Tổ chức và
- Biết điều hịa hoạt động phối hợp.
thuyết phục
- Ln nhiệt tình chia sẻ hỗ trợ các thành viên trong nhóm
người khác
và biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của mọi người.
- Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá
được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm
5. Đánh giá hoạt
khác.
động hợp tác
- Bản thân cần phải tự đúc rút kinh nghiệm cho mình.
- Mạnh dạn góp ý cho từng người trong nhóm

- Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học.
Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện năng lực hợp tác cho HS
giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân
cách, tình cảm của HS. Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có
vai trị như nhau, có sự giáo dục và phát triển đồng đều.
Đối với HS, sự hình thành năng lực hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp
phần làm cho HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển
phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn
thiện về nhân cách và hành vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước
vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS khơng những nhanh chóng thích
nghi mà cịn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là
một trong những cơ sở dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống.

14


- Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực hợp tác.
Để đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng trong hoạt
động giáo dục, người ta tiến hành xây dựng và sử dụng bộ tiêu chí – Rubrich đánh
giá năng lực để đánh giá thơng qua các hình thức đánh giá: HS tự đánh giá, HS
đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quá trình quan sát.
Về cơng cụ đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng,
chúng ta thường dựa trên bộ tiêu chí – Rubich để xây dựng hệ thống bảng hỏi và
bảng kiểm với các mục đích đánh giá theo nguyên tắc sau:
+ Đối với bảng hỏi dùng cho HS tự đánh giá về năng lực của mình thơng
qua các nội dung hỏi trong bảng.
+ Đối với bảng kiểm dùng cho HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS
thông qua quan sát.
Hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm để đánh giá năng lực hợp tác sẽ được
chúng tôi cung cấp ở phần phụ lục của đề tài này.
1.3.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

Để xác đinh cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu
điều tra đối với GV và HS về các vấn đề dạy học tích cực đã và đang được áp dụng
trong các trường THPT trên địa bàn tỉnh. Trong đó chúng tơi đã tiến hành phát
phiếu điều tra đối với 34 GV giảng dạy bộ môn Sinh học và 250 HS các khối 10,
11 và 12 thuộc 5 trường công lập tại huyện Diễn Châu và 2 trường tại huyện
Tương Dương, kết quả như sau:
- Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
mơn Sinh học THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến
GV, kết quả như sau:

Bảng 1.4. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các PPDH tích cực
trong dạy học bộ mơn Sinh học THPT hiện nay
Số
TT

Phương pháp dạy học

Thường
xuyên
SL

TL %

Không
thường xuyên
SL

Không sử
dụng

TL %

S
L

TL %

1

Thuyết trình


14

41.18

20

58.82

0

0

2

Hỏi đáp - tái hiện thơng
báo

19

55.88

14

41.18

1

2.94


3

Hỏi đáp - tìm tịi

23

67.65

11

32.35

0

0

4

Dạy học có sử dụng bài
tập tình huống

11

32.35

21

61.76

2


5.88

15


Số
TT

Phương pháp dạy học

Thường
xuyên
SL

TL %

Không
thường xuyên
SL

Không sử
dụng

TL %

S
L

TL %


5

Dạy học có sử dụng bài
tập thực nghiệm

8

23.53

22

64.71

4

11.76

6

Dạy học trực quan có sử
dụng sơ đồ, bảng biểu

18

52.94

16

47.06


0

0

7

Dạy học nêu và giải quyết
vấn đề

20

58.82

14

41.18

0

0

8

Dạy học có sử dụng phiếu
học tập

19

55.88


15

44.12

0

0

9

Dạy học hợp tác theo nhóm

21

61.76

13

38.24

0

0

10

Dạy học theo dự án

4


11.76

17

50.00

13

38.24

Qua bảng thống kê 1.4 cho thấy đa số GV đã quan tâm đến công tác đổi mới
PPDH tích cực. Hầu hết các PPDH tích cực đặc trưng của bộ môn sinh học đã
được GV thường xuyên sử dụng với tỷ lệ rất cao. Trong đó PPDH hợp tác theo
nhóm đã được GV sử dụng thường xuyên với tỷ lệ 61,76%, mức độ không thường
xuyên sử dụng là 38,24% và khơng có GV nào khơng sử dụng đến PPDH này.
Điều này chứng tỏ PPDH hợp tác theo nhóm là phương pháp tích cực và chủ đạo
hiện nay.
Để xác định rõ việc vận dụng các kĩ thuật dạy học (KTDH) trong tổ chức
dạy học hợp tác theo nhóm ở trường THPT hiện nay nhằm bồi dưỡng phẩm chất và
năng lực HS nói chung, bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho HS nói riêng,
chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu hỏi số 2 để thăm dò ý kiến GV, kết quả như
sau (chúng tôi chỉ điều tra về các KTDH phù hợp với PPDH hợp tác theo nhóm,
khơng thống kê các KTDH khác khơng áp dụng trong dạy học hợp tác theo nhóm):
Bảng 1.5. Kết quả thăm dò ý kiến GV về việc sử dụng các KTDH tích cực trong
trong dạy học hợp tác theo nhóm để bồi dưỡng năng lực hợp tác cho HS.
Số
TT

Kĩ thuật dạy học


1

Kĩ thuật nhóm chuyên gia

2

Kĩ thuật mảnh ghép

3

Kĩ thuật khăn trải bàn

Thường
xuyên
SL

TL %

Không
thường xuyên
SL

TL %

Không sử
dụng
SL TL %

18


52.94

16

47.06

0

0.00

0

0.00

15

44.12

19

55.8
8

22

64.71

12


35.29

0

0.00
16


Số
TT

Kĩ thuật dạy học

Thường
xuyên
SL

4

Kĩ thuật XYZ

5

TL %

Không
thường xuyên
SL

TL %


Không sử
dụng
SL TL %

24

70.59

10

29.41

0

0.00

Kĩ thuật KWL/KWLH

9

26.47

15

44.12

10

29.4

1

6

Kĩ thuật phòng tranh

0

0.00

19

55.88

15

44.1
2

7

Kĩ thuật sơ đồ tư duy

2

5.88

21

61.76


11

32.3
5

8

Kết hợp kĩ thuật XYZ với
kĩ thuật KWL và kĩ thuật
khăn trải bàn.

0

0.00

7

20.59

27

79.4
1

9

Kết hợp giữa kĩ thuật
phòng tranh với kĩ thuật
mảnh ghép.


0

0.00

5

14.71

29

85.2
9

10

Kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư
duy với kĩ thuật mảnh
ghép.

0

0.00

3

8.82

31


91.1
8

Qua bảng 1.5. cho chúng ta thấy, mặc dù GV đã rất quan tâm sử dụng các
KTDH vào dạy học hợp tác theo nhóm để bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cho HS.
Tuy nhiên, một số kĩ thuật yêu cầu HS hợp tác nhóm, hoạt động và di chuyển trong
hoạt động nhóm tốn nhiều thời gian như kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh
chưa được GV quan tâm sử dụng. Đặc biệt hơn là hầu hết các GV mới chỉ vận
dụng các KTDH một cách đơn lẻ mà chưa quan tâm đến việc phối hợp các KTDH
với nhau trong tổ chức hoạt động nhóm. Điều đó thể hiện rất rõ qua bảng số liệu ở
mục 8, 9 và 10 thì trong số GV được khảo sát thì khơng có GV nào là thường
xun sử dụng, số GV thỉnh thoảng sử dụng mới chỉ chiếm số lượng rất ít (từ
8,82% đến 20,59%), trong khi đó tỷ lệ GV khơng sử dụng kết hợp các KTDH trong
1 q trình tổ chức hoạt động nhóm là rất cao, chiếm từ 79,41% đến 91,18%. Điều
này được GV lí giải là nếu sử dụng kết hợp các KTDH tốn rất nhiều thời gian, hơn
nữa HS cũng chưa nhuần nhuyễn trong các hoạt động tương ứng với các KTDH
phức tạp.
Thông qua kết quả thăm dò về ý kiến HS trong việc tổ chức các hoạt động
học tập hợp tác theo nhóm, chúng tơi thu được kết quả nhứ sau:
17


Bảng 1.6. Kết quỉa điều tra về tình trạng học tập hợp tác theo nhóm của HS.
Vấn đề hỏi

1. Cảm nhận của em khi học môn Sinh học?

2. Theo bạn, vai trị của mơn Sinh học trong đời
sống như thế nào?


3. Thông qua học tập môn sinh học, theo bạn
kiến thức bộ môn Sinh học như thế nào?
4. Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức cho các
bạn tham gia các hoạt động nhóm trong q
trình dạy học khơng?
5. Trong q trình tổ chức hoạt động nhóm
trong dạy học sinh học, thầy cơ có tổ chức cho
các bạn di chuyển, đổi vị trí thành viên, trao đổi
giữa các nhóm khơng?
6. Sản phẩm hoạt động nhóm của các bạn có
được treo lên lớp để chia sẻ với các nhóm, tiếp
nhận thơng tin góp ý, đánh giá từ các nhóm
khơng?
7. Theo các bạn, việc treo kết quả hoạt động
nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá
động viên lẫn nhau trong quá trình học tập là có
cần thiết khơng?
8. Bạn đánh giá như thế nào về khả năng hợp
tác trong hoạt động nhóm, khả năng đánh giá và
tiếp nhận ý kiến góp ý từ các bạn trong hoạt
động nhóm khi tham gia học tập của bản thân?

Kết quả
SL
TL%
Rất u thích
52
20.80
u thích
79

31.60
Bình thường
107
42.80
Khơng u thích
12
4.80
Rất quan trọng
45
18.00
Quan trọng
80
32.00
Bình thường
109
43.60
Khơng quan trọng 16
6.40
Rất khó tiếp thu
15
6.00
Khó tiếp thu
64
25.60
Bình thường
98
39.20
Dễ tiếp thu
73
29.20

Chưa bao giờ
0
0.00
Thỉnh thoảng
164
65.60
Thường xuyên
86
34.40
Chưa bao giờ
4
1.60
Thỉnh thoảng
201
80.40
Câu trả lời

Thường xuyên

45

18.00

Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng

17
189

6.80

75.60

Thường xun

44

17.60

Rất cần thiết
Cần thiết

197
31

78.80
12.40

Khơng cần thiết

22

8.80

Tốt
Khá

52
78

20.80

31.20

Trung bình

120

48.00

Thơng qua kết quả điều tra cho chúng ta thấy tỷ lệ HS yêu thích và rất u
thích mơn Sinh học là rất cao (52,40%), tỷ lệ HS xác định mức độ quan trọng của
kiến thức mơn Sinh học cũng rất cao (50%). Có được những kết quả đó là do tỷ lệ
HS xác định mức độ dễ tiếp thu của kiến thức môn Sinh học từ dễ đến bình thường
là khá cao (68,4%) và cũng là kết quả của việc vận dụng các PPDH và KTDH tích
cực, tổ chức các hoạt động dạy học của GV Sinh học phù hợp với nội dung kiến
thức bộ môn (thể hiện ở mục 4, 5 với mức độ thường xuyên, thỉnh thoảng rất cao).
18


Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học thông qua các KTDH,
việc GV sử dụng kết quả của các nhóm học tập để cơng khai – treo kết quả trong
lớp học, tổ chức các hoạt động tham quan học hỏi, đánh giá và góp ý lẫn nhau giữa
các nhóm cịn chưa cao, qua đó chưa phát huy hết năng lực giao tiếp và hợp tác
giữa các nhóm và cá nhân HS (mức độ thường xuyên chỉ đạt 17,6%, cá biệt có tới
6,8% là chưa bao giờ thực hiện) mặc dù tỷ lệ HS cho rằng việc treo kết quả hoạt
động nhóm để cùng trao đổi, học tập và đánh giá động viên lẫn nhau trong quá
trình học tập là rất cần thiết chiếm đến 78,8%. Như vậy, chứng tỏ việc vận dụng
kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các KTDH nhằm phát triển năng lực HS, nhất là
năng lực hợp tác của GV trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho HS là chưa
cao.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ PHỐI HỢP CÁC KĨ THUẬT DẠY HỌC PHÙ HỢP

VỚI CÁC DẠNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC THEO NHÓM
ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THPT THÔNG QUA DẠY HỌC SINH HỌC 11.
2.1. Phân tích nội dung chương trình bộ mơn trong việc xây dựng các dạng
bài tập hoạt động nhóm trong dạy học phát triển năng lực.
Chương trình Sinh học lớp 11 THPT (cơ bản) là phần thứ tư trong chương
trình sinh học THPT nói về Sinh học cơ thể, nội dung phần bốn được chia thành
bốn chương, mỗi chương được chia thành hai phần riêng biệt về động vật và thực
vật.
Mỗi chương trong chương trình sinh học 11 đều có nội dung bắt đầu từ
những đặc điểm cấu trúc của cơ quan, bộ phận đóng vai trò thực hiện các chức
năng tương ứng với nội dung mỗi chương: trao đổi chất và năng lượng; cảm ứng
và vận động; sinh trưởng và phát triển; sinh sản và di truyền.
Từ đặc điểm nội dung chương trình sinh học cơ thể ở bộ môn Sinh học 11,
qua quá trình giảng dạy, chúng tơi xác định được các dạng bài tập chủ yếu trong
chương trình mơn học ở lớp 11 phù hợp cho PPDH hợp tác theo nhóm gồm:
- Dạng bài tập 1: là dạng bài tập về phân biệt, so sánh về cấu tạo, chức năng
và các hoạt động sinh lý trong cơ thể sinh vật. Đây là dạng bài tập hoạt động nhóm
được GV thiết kế. Ví dụ như trong chương I: chuyển hóa vật chất và năng lượng ở
sinh vật có các bài tập hoạt động nhóm dưới dạng so sánh, phân biệt như: phân biệt
dịng mạch gố với dòng mạch rây về hướng vận chuyển, thành phần dịch và động
lực; phân biệt nguyên tố vi lượng với nguyên tố đại lượng; phân biệt các dạng ni tơ
trong đất; phân biệt q trình chuyển hóa ni tơ trong đất và cố định ni tơ; phân biệt
quang hợp ở các nhóm thực vật; phân biệt các hình thức tiêu hóa, hơ hấp ở động
vật hay phân biệt các kiểu hệ tuần hoàn, …

19


Đây là dạng bài tập hoạt động nhóm phổ biến nhất trong chương trình sinh

học 11 và được thiết kế chủ yếu dưới dạng phiếu học tập dạng bảng so sánh, phân
biệt. Ví dụ:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (Bài 5 và 6)
TÌM HIỂU CÁC Q TRÌNH CHUYỂN HỐ NITƠ TRONG ĐẤT VÀ CỐ ĐỊNH
NITƠ
Chuyển hố nitơ trong đất

Cố định nitơ

Nhóm vi sinh
vật thực hiện.
Điều kiện mơi
trường
Phương trình
chuyển hố
Biện pháp kỹ
thuật ứng dụng
vào sản xuất

- Dạng bài tập 2: là dạng bài tập giới thiệu về cơ chế, quá trình và hoạt động
sinh lý, hoạt động chức năng của cơ thể sinh vật. Đây cũng là dạng bài tập hoạt
động nhóm phổ biến vì nội dung này cũng chính là nội dung trong tâm của chương
trình sinh học 11. Ví dụ như: q trình hấp thụ nước và khóa ở rễ; q trình vận
chuyển nước và khống trong cây; q trình thoát hơi nước ở lá; cơ chế quang hợp
ở thực vật; q trình tiêu hóa thức ăn ở người, chim, thú; hoạt động hô hấp của cá,
chim và thú; hoạt động của tim và hệ tuần hồn; q trình truyền xung thần kinh
qua xi náp; cơ có hoạt đọng của 1 cung phản xạ; cơ chế sinh sản hữu tính ở động
vật, thực vật; hooc mơn và vai trị của hooc môn trong sinh trưởng, phát triển ở
sinh vật; cơ chế điều hòa sinh sản ở động vật;…
Dạng bài tập hoạt động nhóm này thường được thiết kế dưới dạng hệ thống

câu hỏi gợi mở, định hướng nguồn tư lệu, học liệu của GV để nhóm HS sử dụng
học liệu, tư liệu dựa trên hệ thống câu hỏi gợi mở để tìm ra kiến thức. Ví dụ:
Trong dạy học mục III, bài 19: Tuần hoàn máu (tiếp theo), giáo viên thiết kế bài
tập hoạt động nhóm chuyên gia như sau:
Bước 1: GV lựa chọn nhóm HS thực hiện.
Bước 2: GV cung cấp học liệu: hình ảnh cấu tạo của tim, video về quá trình vận
chuyển tim của người hiến tạng từ Hà Nội vào Huế để thực hiện ghép tạng, video
về hoạt động của hệ dẫn truyền tim, video về chu kì hoạt đọng tim, thơng ti SGK
và các học liệu khác cho nhóm HS cùng hệ thống câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Tại sao tim tách rời khỏi cơ thể vẫn có thể vẫn có khả năng co
dãn nhịp nhàng?
20


Câu hỏi 2: Tim hoạt động theo nguyên tắc nào? Hãy giới thiệu cơ chế điều
khiển hoạt động của tim?
Câu hỏi 3: Chu kỳ hoạt động của tim người diễn ra như thế nào? Hãy giới
thiệu cơ chế hoạt động của 1 chu kì tim?
Câu hỏi 4: Vì sao tim lại hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi?
Câu hỏi 5: Mối quan hệ giữa nhịp tim với khối lượng cơ thể? Tại sao có sự khác
nhau đó?
Bước 3: GV yêu cầu nhóm HS tiến hành nghiên cứu học liệu, dựa trên hệ thống câu hỏi
để thiết kế silde PowerPoint để trình bày trước lớp.

- Dạng bài tập 3: là dạng bài tập giới thiệu về các yếu tố ảnh hưởng đến các
chức năng sống, hoạt động sinh lí của sinh vật và ứng dụng trong cuộc sống. Đậy
là dạng bài tập ít xuất hiện nhưng lại rất quan trọng trong mục tiêu giáo dục hiện
nay. Dạng bài tập này thường được GV thiết kế sau mỗi chương, mỗi phần nội
dung có liên quan đến kiến thức thực tiễn như: các yếu tố ảnh hưởng đến trao đổi
nước và khoáng và biện pháp bón phân, tưới tiêu hợp lí cho cây trồng; các yếu tố

ảnh hưởng đến quang hợp và biện pháp điều khiển tăng năng suất cây trồng; các
dạng tập tính ở động vật và ứng dụng; ứng dụng các hình thức sinh trưởng, phát
triển của thực vật trong sản xuất; một số ứng dụng điều khiển sinh trưởng, phát
triển của động vật trong trồng trọt/chăn nuôi; ứng dụng các hình thức sinh sản vơ
tính ở thực vật vào nhân giống cây trồng; các biện pháp phòng tránh thai ở người,
….
Dạng bài tập này thường được GV thiết kế, tổ chức cho HS tìm hiểu từ các
nguồn tư liệu, học liệu kết hợp với các hoạt động trãi nghiệm từ thực tiễn để thiết
kế file PowerPoint/video để giới thiệu thơng qua hoạt động trãi nghiệm, nghiên
cứu của nhóm chun gia. Ví dụ:
Khi dạy mục V và VI, bài 32: Tập tính ở động vật, GV thường ra bài tập cho
nhóm chun gia về tìm hiểu để thiết kế file PowerPoint/video giới thiệu về các
dạng tập tính ở động vật và ứng dụng mỗi dạng tập tính đó trong đời sống để báo
cáo trước lớp.
- Dạng bài tập 4: là dạng bài tập hoạt động nhóm trong xây dựng sơ đồ Graph và sơ đồ tư duy trong dạy học nội dung ơn tập hay các bài học có liên quan
đến các cấp độ kiến thức có mối quan hệ hệ thống như: Xây dựng sơ đồ tư duy về
các hình thức tiêu hóa ở động vật; xây dựng sơ đồ tư duy về các kiểu hệ tuần hoàn;
Xây dựng grahp về sinh trưởng ở thực vật; xây dựng sơ đồ tư duy về các hình thức
sinh sản ở sinh vật; …. Ví dụ:
Khi dạy chủ đề tuần hồn máu, chúng tôi đã thiết kế cho HS hoạt động thảo
luận nhóm để xây dựng bản đồ tư duy sau:

21


Khi dạy mục II, bài 42: Sinh sản vơ tính ở thực vật, chúng tơi cho HS thảo
luận nhóm và hoàn thành sơ đồ - Graph sau:

Khái niệm


Cơ chế sinh sản

…………………………………
…………………………………
…………………………………

…………………………………
…………………………………
…………………………………

SINH SẢN VƠ TÍNH
Ở THỰC VẬT
Các hình thức
sinh sản

…………………………………
…………………………………
…………………………………

Ứng dụng trong
nhân giống vơ
tính

…………………………………
…………………………………
…………………………………

Như vậy, với mong muốn đổi mới PPDH và KTDH tích cực nhằm đạt mục
tiêu của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển
22



phẩm chất, năng lực người học tiến tới thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
mới là dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học thì các GV Sinh học
THPT đã rất tích cực trong việc thiết kế hệ thống bài tập và tổ chức các hoạt động
học tập theo nhóm có hiệu quả.
Tuy nhiên, trong q trình nghiên cứu, tham khảo các đề tài SKKN và
nghiên cứu khoa học giáo dục cũng như giáo án của đồng nghiệp, chúng tôi đều
thấy rằng mặc dù GV đã thiết kế được một hệ thống đồ sộ các bài tập phục vụ hình
thức tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm nhưng khi thực hiện, triển khai các bài tập
của Gv còn rất đơn điệu, sử dụng một cách máy móc các KTDH cho các bài tập
nên tính hiệu quả chưa cao. Thậm chí rất nhiều bài tập hoạt động nhóm trong các
bài giảng của GV là rất khó thực thi bởi không đủ thời lượng tổ chức (do GV cịn
vận dụng rất máy móc các KTDH bổ trợ) hoặc GV có triển khai cho nhóm hoạt
động có sản phẩm nhưng cũng chỉ mang tính hời hợt, HS trong lớp khơng đủ điều
kiện thời gian hay hình thức để tiếp cận thơng tin từ sản phẩm hoạt động của các
nhóm khác. Ví dụ:
Khi dạy chủ đề sinh sản ở thực vật; sinh sản ở động vật, chúng tôi đã thiết kế
phiếu học tập sau đây chỉ để HS tự nghiên cứu và hồn thành vì khơng có đủ thời
gian để GV tổ chức hoạt động nhóm và cho nhóm báo cáo kết quả mà chỉ giới
thiệu được các hình thức mà thôi:
Phiếu học tập: Phân biệt các phương pháp nhân giống vơ tính ở thực vật
Phương pháp Cơ sở khoa học Cách tiến hành

Đối tượng

Thành tựu

Giâm cành
Chiết cành

Ghép cành/chồi
Nuôi cấy mơ

Phiếu học tập: So sánh các hình thức sinh sản vơ tính ở ĐV

Hình thức sinh sản
Phân đơi
Nảy chối
Phân mảnh
Trinh sinh

Đặc điểm

Đại diện

Vì vậy, rất cần thiết sự phối hợp nhuần nhuyễn, linh động giữa các PPDH,
KTDH tích cực trong việc triển khai các bài tập hoạt động nhóm trong dạy học để
mang lại tính hiệu quả cao nhất. Đảm bảo mọi HS trong lớp, trong nhóm đều được
phát huy năng lực, sở trường của cá nhân cũng như quyền lợi tiếp cận thông tin,
23


sản phẩm hoạt động từ các nhóm khác, đồng thời có cơ hội được đánh giá các sản
phẩm học tập một cách khách quan và công bằng.
2.2. Thiết kế, phối hợp vận dụng linh hoạt các nhóm KTDH tích cực trong
tổ chức hoạt động dạy học hợp tác theo nhóm phù hợp với từng dạng
bài tập học tập nhóm.
Trong đề tài này, chúng tôi xin phép được đưa ra 2 ý tưởng thiết kế và phối
hợp linh hoạt các nhóm KTDH tích cực phù hợp với PPDH hợp tác theo nhóm mà
chúng tơi đã thực nghiệm có hiệu quả như sau:

2.2.1. Kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn với kĩ thuật XYZ và kĩ thuật KWL.
Nguyên tắc tố chức kĩ thuật khăn trãi bàn là HS được chia thành các nhóm
nhỏ từ 4 đến 6 người, GV phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0. HS chia tờ giấy
thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và các phần xung quanh có số lượng
bằng với số thành viên trong nhóm. Mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với
phần xung quanh. Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về
nhiệm vụ được giao vào ơ của mình trong thời gian quy định. Kết thúc thời gian
làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại
diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải
bàn”.
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt động dạy học của kĩ thuật XYZ là GV
yêu cầu mỗi HS trong nhóm (nhóm có X HS) đưa ra số ý kiến của mình là Y trong
thời gian Z phút. Sau đó cả nhóm tập hợp lại các ý kiến của thành viên và báo cáo.
Nguyên tắc tố chức cơ bản của kĩ thuật KWL là mỗi nhóm HS viết ra tất cả
các kiến thức, những điều mà HS trong nhóm đã biết (Know) và những nội dung
mà các HS trong nhóm muốn học hỏi, tiếp thu về vấn đề đang thảo luận (Want)
trước khi trải nghiệm, thực hiện các hoạt động học tập do GV tổ chức, sau khi
được tham gia trải nghiệm, thực hiện hoạt động học tập, các em trong nhóm viết lại
những điều, nội dung các em vừa học được (Learn).
Để phát huy hết ưu điểm và khắc phục những hạn chế của ba KTDH nói
trên, chúng tơi đã tiến hành thiết kế các bước tổ chức hoạt động nhóm kết hợp cả
ba KTDH nêu trên (Khăn trải bàn + XYZ + KWL) như sau:
Bước 1: GV chia nhóm theo các kĩ thuật chia nhóm tùy vào điều kiện lớp học, mỗi
nhóm đảm bảo khơng q 6 HS, u cầu các nhóm cử nhóm trưởng, thư kí, người
quan thời gian, người quản tiếng ồn. Trong đó, trưởng nhóm là người điều hành
chung, quản lí tiến độ làm việc của các thành viên trong nhóm; thư kí là người sẽ
tổng hợp ý kiến của cả nhóm; người quản thời gian ngồi thực hiện nhiệm vụ cá
nhân còn quản lý, nhắc nhở thời gian hoạt động của nhóm; người quản tiếng ốn
chịu trách nhiệm khi thành viên trong nhóm phát ra tiếng ồn quá mức cho phép.
24



×