Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

skkn thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng STEM chủ đề bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 57 trang )

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG
STEM CHỦ ĐỀ “BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC,
THỰC PHẨM” TRONG CƠNG NGHỆ 10
Lĩnh vực: Sinh – cơng nghệ


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA

THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG
STEM CHỦ ĐỀ “BẢO QUẢN VÀ CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC, THỰC PHẨM”
TRONG CƠNG NGHỆ 10

Lĩnh vực: Sinh- cơng nghệ
Tác giả: Nguyễn Thị Lan Hƣơng
Điện thoại: 0973453688
Tổ: Khoa học tự nhiên

Năm thực hiện 2020-2021


MỤC LỤC
PHẦN A: MỞ ĐẦU…………………..…………………………………….
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..
2. Mục tiêu của đề tài ..……………………………………………………….
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………............
4. Nhiệm vụ nghiên cứu…………...…………………………………............
5. Đối tượng nghiên cứu…………………….………………..…………........
PHẦN B: NỘI DUNG…………………………………………………….....
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục STEM……………….
1. Cơ sở lí luận………………………………………..……………………....


1.1. Cơ sở pháp lí….……………………...……………………………….......
1.2. Cơ sở khoa học……………………………………………………………
1.2.1. Khái niệm về giáo dục STEM………………………………….............
1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của giáo dục STEM ………………………………..
1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục STEM…………….….…………..………..
1.2.4. Quy trình xây dựng bài học STEM……………………………………..
2. Cơ sở thực tiễn………………………………….…………………………
2.1. Thực tiễn dạy học công nghệ trong chương trình THPT hiện nay………
2.2. Thực tiễn dạy học STEM trong chương trình THPT hiện nay ………….
Chƣơng II: Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “bảo quản lƣơng thực,
thực phẩm theo định hƣớng STEM”……………………………………….
1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM………………...………………………...
2. Tiến trình bài học STEM theo quy trình kĩ thuật………….………………..
3. Khung kế hoạch dạy học chủ đề theo định hướng STEM……….…………
4. Thiết kế bài dạy cụ thể….……………………………………………..……
5. Tổ chức thực nghiệm ………………………………………………...….....
Chƣơng 3: Kết quả và bàn luận…………………………………………..…
1. Kết quả và bàn luận về mức độ hứng thú với tiết học của học sinh ……….
2. Kết quả và bàn luận về khả năng phát hiện, giải quyết vấn đề của học sinh
3. Kết quả và bàn luận về mức độ nắm vững kiến thức của học sinh ………...
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1
1
2
3
3
3

4
4
4
4
4
5
6
6
7
8
8
9
11
11
13
14
23
28
29
29
31
32
33
35
36


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐC
ĐT

GD
GDPT
GV
HS
KHKT
PHT
TN

Đối chứng
Đào tạo
Giáo dục
Giáo dục phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Khoa học kĩ thuật
Phiếu học tập
Thực nghiệm


PHẦN A: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
STEM là viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology (Công nghệ),
Engineering (Kỹ thuật), Mathematics (Toán học).
Giáo dục STEM theo Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 (Bộ Giáo
dục và Đào tạo) được hiểu là “mơ hình giáo dục dựa trên cách tiếp cận liên môn,
giúp học sinh áp dụng các kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học vào
giải quyết một số vấn đề thực tiễn trong bối cảnh cụ thể”. Như vậy, giáo dục
STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ
năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
học. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho

nhau, giúp HS khơng chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có thể thực hành và tạo ra
được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ hội, cũng như thách thức
trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về
các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự
chủ và tự học.
Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kỹ năng mang tính nền
tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp trong tương
lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm chất
tốt, đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đáp ứng mục tiêu xây dựng và
phát triển đất nước.
Môn cơng nghệ khơng nằm trong chương trình thi Tốt nghiệp trung học phổ
thơng quốc gia nên tâm lí của học sinh coi môn học này là môn phụ, không tập
trung học, khơng hứng thú để tìm hiểu kiến thức mơn học; giáo viên vì thế cũng ít
mặn mà để đầu tư cho bài dạy của mình. Tuy nhiên, mơn cơng nghệ nói chung và
đặc biệt là cơng nghệ 10 là mơn tích hợp nhiều lĩnh vực khoa học như sinh học,
hóa học, tốn học, tin học; mơn học cịn gắn với nhiều hoạt động thực tiễn, có rất
nhiều ứng dụng vào cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là phần “Bảo quản và chế biến
lương thực, thực phẩm” rất thuận lợi cho việc dạy học STEM; do đó nếu giáo viên
biết cách thiết kế và tổ chức bài dạy phù hợp thì sẽ thu hút được sự chú ý của học
sinh và đáp ứng được yêu cầu giáo dục theo hướng phát triển năng lực ở người
học; học sinh sẽ hình thành được các phẩm chất và năng lực đáp ứng được những
đòi hỏi của xã hội hiện đại.
Với những lý do trên, tôi đã nảy sinh sáng kiến “Thiết kế và tổ chức dạy học
theo định hướng STEM chủ đề bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm”
với mục đích khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống
đồng thời giúp học sinh hứng thú đối với môn học, phát huy năng lực hợp tác, rèn
1



luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh và hơn hết là phát huy
năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
2. Mục tiêu của sáng kiến
Qua nội dung đề tài này, tôi mong muốn phát huy năng lực tự học, năng lực
hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực đánh giá, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cuộc sống, thu hẹp khoảng cách giữa lí thuyết và thực hành từ đó phát triển kĩ
năng giải quyết tình huống thực tế của học sinh.
Quá trình tham gia bài học, học sinh khơng chỉ hiểu biết về ngun lí dựa vào
việc tích hợp kiến thức Sinh học, Hóa học, Tốn học và Cơng nghệ mà cịn có thể
thực hành tạo ra được sản phẩm.
Sản phẩm thu được từ bài học được nhân rộng và sử dụng phổ biến đem lại
nguồn lợi về kinh tế cho học sinh, gia đình cũng như địa phương.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh khối 10 trường THPT Đặng Thúc Hứa
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện trong nội dung chủ đề “ Bảo quản và chế biến lương
thực, thực phẩm” trong công nghệ 10, bao gồm các bài
+ Bài 42: bảo quản lương thực, thực phẩm.
+ Bài 43: Chế biến lương thực, thực phẩm.
+ Bài 45: Thực hành.
- Và các kiến thức liên môn của các mơn học khác như sinh học, hóa học,
tốn học…
4. Nhiệm vụ của đề tài
4.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, cơ sở lý luận của giáo
dục STEM.
4.2. Thực nghiệm
Thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “ Bảo quản và chế biến lương thực và

thực phẩm” theo định hướng giáo dục STEM.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Thực nghiệm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi của
đề tài.
2


- Phương pháp thu thập và xử lí số liệu.

3


PHẦN B: NỘI DUNG
Chƣơng I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN GIÁO DỤC STEM
1. Cơ sở lí luận
1.1 Cơ sở pháp lí:
- Thơng tư 32/BGD về chương trình GD tổng thể 2018, Thơng tư 20/BGD
về tiêu chí xếp loại GV
- Công văn của sở Giáo dục và đào tạo Nghệ An về đổi mới phương pháp
giảng dạy và đánh giá theo định hướng phát triển năng lực; Công văn số:
1841/SGD&ĐTGDTrH ngày 7/10/2019 V/v Hướng dẫn thực hiện giáo dục STEM
trong trường trung học từ năm học 2019-2020
- Văn bản chỉ đạo điều hành của Bộ GD& ĐT số 3089/BGDĐT/GDTrH về
việc triển khai giáo dục STEM trong trường trung học phổ thông, được ban hành
ngày 14/8/2020.
1.2. Cơ sở khoa học
1.2.1. Khái niệm về giáo dục STEM
STEM là gì?
STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người

học những kiến thức, kĩ năng liên quan đến (các lĩnh vực) khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật và tốn học - theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và người học có
thể áp dụng để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. STEM là viết tắt của
Science (Khoa học), Technology (Cơng nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Maths
(Tốn học).
Hình 1. Các lĩnh vực trong STEM
Thay vì dạy bốn mơn học như các
đối tượng tách biệt và rời rạc, STEM kết
hợp chúng thành một mơ hình học tập gắn
kết dựa trên các ứng dụng thực tế. Trong
đó:
Science (Khoa học): gồm các kiến
thức về vật lí, hóa học, sinh học và khoa
học Trái đất nhằm giúp học sinh hiểu về
thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức đó
để giải quyết các vấn đề khoa học trong
cuộc sống hàng ngày.
Technology (Công nghệ): phát triển
khả năng sử dụng, quản lý, hiểu và đánh
giá công nghệ của học sinh, tạo cơ hội để
4


học sinh hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, ảnh hưởng của công nghệ
mới tới cuộc sống.
Engineering (Kĩ thuật): phát triển sự hiểu biết ở học sinh về cách cơng nghệ
đang phát triển thơng qua q trình thiết kế kĩ thuật, tạo cơ hội để tích hợp kiến
thức của nhiều môn học, giúp cho khái niệm liên quan trở nên dễ hiểu. Kĩ thuật
cũng cung cấp cho HS những kĩ năng để vận dụng sáng tạo cơ sở khoa học và tốn
học trong q trình thiết kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình

sản xuất.
Maths (Tốn học): phát triển ở học sinh khả năng phân tích, biện luận và
truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thơng qua việc tính tốn, giải thích, các giải
pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra.
1.2.2. Vai trị và ý nghĩa của giáo dục STEM
Giáo dục STEM vận dụng phương pháp học tập chủ yếu dựa trên thực hành
và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bằng cách xây dựng các bài giảng theo chủ
đề và dựa trên thực hành, học sinh sẽ hiểu sâu về lí thuyết, nguyên lí thông qua
hoạt động thực tế. Với cách học này, học sinh là người tự xây dựng kiến thức cho
mình dưới sự hướng dẫn của giáo viên, sẽ ghi nhớ kiến thức lâu hơn, sẽ được làm
việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tịi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào các hoạt
động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức cho người khác.
Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến
thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ thuật
và tốn học. Giáo dục STEM khơng phải là để học sinh trở thành những nhà toán
học, khoa học, kĩ sư hay những kĩ thuật viên mà là phát triển cho học sinh những kĩ
năng có thể được sử dụng để làm việc và phát triển trong thế giới công nghệ hiện
đại ngày nay. Đó chính là kĩ năng STEM. Kĩ năng STEM được hiểu là sự tích hợp,
lồng ghép hài hịa từ 4 nhóm kĩ năng sau:
+ Kĩ năng khoa học: là khả năng liên kết các khái niệm, nguyên lí, định luật
và các cơ sở lí thuyết của giáo dục khoa học để thực hành và sử dụng kiến thức, để
giải quyết các vấn đề trong thực tế.
+ Kĩ năng cơng nghệ: là sử dụng, quản lí, hiểu biết và truy cập được công
nghệ. Công nghệ là từ những vật dụng hàng ngày đơn giản nhất như dao, kéo, bút
chì… đến những hệ thống phức tạp như internet, mạng lưới điện quốc gia, vệ
tinh…Tất cả những thay đổi của thế giới tự nhiên mà phục vụ nhu cầu của con
người thì được gọi là cơng nghệ.
+ Kĩ năng kĩ thuật: là khả năng giải quyết vấn đề thực tiễn diễn ra trong
cuộc sống bằng cách thiết kế các hệ thống và xây dựng các quy trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm. Học sinh cần có khả năng phân tích, tổng hợp và kết hợp để biết

cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan như: khoa học, nghệ thuật, cơng
nghệ, kĩ thuật. Khi đó các em sẽ có những giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây
5


dựng quy trình. Ngồi ra, học sinh cịn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản
ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kĩ thuật.
+ Kĩ năng tốn học: là khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trị của tốn
học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kĩ năng tốn học có khả
năng thể hiện được các ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ
năng toán học vào cuộc sống hàng ngày.
Song song với việc rèn luyện các kĩ năng khoa học, công nghệ, kĩ thuật và
tốn học, giáo dục STEM cịn cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết giúp
học sinh phát triển tốt trong thế kỉ 21 như: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư
duy phản biện, kĩ năng cộng tác và giao tiếp.
Giáo dục STEM sẽ thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết hàn lâm khô cứng và
thực tiễn cuộc sống sinh động, giúp học sinh có tư duy STEM- học sinh ln có tư
duy để trả lời câu hỏi “sẽ làm ra cái gì”. Nếu học sinh có tư duy STEM, học sinh sẽ
khơng ngừng sáng tạo và không bao giờ thiếu việc làm.
Như vậy, việc đưa giáo dục STEM vào trường THPT mang lại nhiều ý
nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thơng: đảm bảo mục tiêu giáo
dục tồn diện; nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM; hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất cho HS; kết nối trường học với cộng đồng và cao hơn
nữa là hướng nghiệp, phân luồng được học sinh ngay từ khi cịn ngồi trên ghế nhà
trường.
1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục STEM
a) Bài học STEM
Hình thức này chủ yếu được tổ chức trong nhà trường. Giáo viên thiết kế các
bài học STEM để triển khai trong quá trình dạy, theo hướng tiếp cận tích hợp nội
mơn hoặc tích hợp liên môn.

Nội dung bài học STEM bám sát nội dung chương trình của các mơn học
nhằm thực hiện chương trình giáo dục phổ thông theo thời lượng quy đinh của các
mơn học trong chương trình.
Học sinh thực hiện bài học STEM được chủ động nghiên cứu sách giáo
khoa, tài liệu học tập để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua các hoạt động:
lựa chọn giải pháp giải quyết vấn đề; thực hành thiết kế, chế tạo, thử nghiệm mẫu
thiết kế; chia sẻ thảo luận, hoàn thiện mẫu, điều chỉnh mẫu thiết kế dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
b) Hoạt động trải nghiệm STEM
Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức thông qua các câu lạc bộ, các
hoạt động trải nghiệm thực tế; được tổ chức thực hiện theo sở thích, năng khiếu và
lựa chọn tự nguyện của học sinh.
6


Hoạt động trải nghiệm STEM được tổ chức theo kế hoạch giáo dục hàng
năm của nhà trường và đảm bảo nội dung của buổi trải nghiệm phải được thiết kế
thành bài học cụ thể, mơ tả rõ mục đích, u cầu, tiến trình trải nghiệm và dự kiến
kết quả.
c) Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật
Hoạt động này không mang tính đại trà, mà dành cho những học sinh có
năng lực, sở thích và hứng thú với các hoat động tìm tịi, khám phá khoa học, kỹ
thuật giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật thường được tổ chức thông qua các
cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật ở nhiều cấp độ khác nhau (cấp trường, huyện,
tỉnh, quốc gia...) với nhiều chủ đề khác nhau thuộc các lĩnh vực robot, năng lượng
tái tạo, mơi trường, biến đổi khí hậu, nơng nghiệp cơng nghệ cao…
12.4. Quy trình xây dựng bài học STEM
Theo cơng văn số 3089/BGDĐT/GDTrH về việc triển khai giáo dục STEM
trong trường trung học phổ thơng, quy trình xây dựng bài học STEM gồm 4 bước:

Bước 1: Lựa chọn nội dung dạy học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình mơn học và các hiện
tượng, q trình gần với các kiến thức đó trong tự nhiên, xã hội; quy trình hoặc
thiết bị cơng nghệ ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn để lựa chọn nội dung của
bài học.
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Xác định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh thực hiện sao cho khi
giải quyết vấn đề đó, học sinh phát huy được những kiến thức, kỹ năng cần dạy
trong chương trình mơn học đã được lựa chọn hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ
năng đã biết để xây dựng bài học.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của sản phẩm/giải pháp giải quyết vấn đề
Xác định rõ tiêu chí của giải pháp/ sản phẩm làm căn cứ quan trọng để đề
xuất giải giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/ thiết kế mẫu sản phẩm.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo cac phương pháp và
kỹ thuật dạy học tích cưc với các hoạt động học bao hàm cac bước của quy trình kỹ
thuật.
Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung, dự kiến sản
phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành và cách thức tổ chức hoạt động học tập.
Các hoạt động học tập đó thể được tổ chức cả trong và ngoài lớp (ở trường, ở nhà
và cộng đồng).
7


Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học
của học sinh bên ngoài lớp học.
2. Cơ sở thực thực tiễn
2.1. Thực tiễn dạy học mơn Cơng nghệ trong chương trình THPT hiện
nay.
Hiện nay, môn công nghệ là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục

từ lớp 3 đến lớp 12. Mơn học trang bị cho học sinh nhiều kiến thức thiết thực về
q trình, cơng nghệ và kĩ năng cơ bản trong việc sử dụng, thiết kế và đánh giá các
thiết bị cơng nghệ xung quanh mình. Mơn cơng nghệ cũng là cầu nối với giáo dục
STEM đang là xu thế mà thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hướng tới.
Trước nay, có một thực trạng đáng buồn xảy ra với mơn cơng nghệ trong
trường học đó là mơn Công nghệ đang bị xem nhẹ, “dạy và học cho có”. Nguyên
nhân của thực trạng này do nhiều yếu tố. Về phía phụ huynh, học sinh, với tâm lí
học để “ứng thí”, mơn cơng nghệ khơng thi tốt nghiệp, khơng thi đại học nên các
em xem môn công nghệ như môn phụ, không hề coi trọng để đầu tư thời gian,
công sức. Áp lực về điểm số, áp lực về ki thi tốt nghiệp, thi đại học đẩy học sinh
lao vào học những “mơn chính”. Mặt khác, học sinh cũng đánh giá nội dung môn
công nghệ là khá nhàm chán, vì vậy khó tìm được sự u thích trong bài học. Học
sinh phổ thơng cũng khơng có thơng tin đầy đủ và chính xác để biết học mơn Cơng
nghệ ra có thể làm gì, khiến cơng tác tuyển sinh của các trường đại học có đào tạo
ngành này rất khó khăn. Về phía giáo viên, việc đầu tư cho bài giảng mơn cịn ít,
thậm chí đơi lúc cịn bị tận dụng tiết học công nghệ để ôn luyện cho “môn chính”.
Các cuộc thi giáo viên giỏi, viết sáng kiến kinh nghiệm…ở nhiều đơn vị cũng
khơng có mơn Cơng nghệ tham gia.
Từ các nguyên nhân trên dẫn đến nhiều giáo viên cơng nghệ dần dần có khái
niệm "lên lớp cho đủ giờ", cịn học sinh thì “học cho xong tiết”. Tóm lại, môn học
này đang bị nhà trường, phụ huynh và học sinh coi nhẹ cịn giáo viên dạy mơn
cơng nghệ trước nay ln trong tình trạng khơng có động lực để phấn đấu, trau dồi
chuyên môn, đổi mới phương phám vì băn khoăn, lo sợ “Khi học sinh đã khơng
cần học thì mọi cố gắng, nỗ lực của giáo viên đều vơ nghĩa”.
Tuy nhiên, hình ảnh mơn Cơng nghệ trong thời gian gần đây đã thay đổi
theo chiều hướng tích cực khi Bộ GD & ĐT đã triển khai nhiều hoạt động đổi mới
GDPT mang lại hiệu quả cao. Nhiều hoạt động có liên quan trực tiếp và phản ánh
được vai trị của mơn Cơng nghệ như vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
các vấn đề thực tiễn, nghiên cứu khoa học kỹ thuật dành cho HS trung học, dạy
học gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương. Theo xu thế phát triển, giáo viên

công nghệ cũng đã mạnh dạn thay đổi phương pháp, hình thức giảng dạy, đầu tư
cho bài giảng; học sinh cũng hào hứng hơn, tích cực hơn.
2.2. Thực tiễn dạy học STEM trong chương trình THPT hiện nay
8


2.2.1. Thực trạng chung dạy học STEM
Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm đã tổ chức cuộc thi “ vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho HS trung
học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp dành cho GV trung học”. Đặc biệt
cuộc thi “ Khoa học Kỹ thuật dành cho HS trung học” do Bộ Giáo dục và Đào tạo
tổ chức dành cho HS THPT đã trở thành điểm sáng tích cực trong giáo dục định
hướng năng lực…Đây chính là một hình thức của giáo dục STEM. Các cuộc thi
này là ví dụ cho mục tiêu giáo dục nhằm phát triển năng lực cho HS hình thành
những kĩ năng học tập và lao động trong thế kỷ 21 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
đó cũng là mục tiêu mà giáo dục STEM hướng tới.
Hiện nay dạy học STEM đã được Bộ Giáo dục, Sở giáo dục, các phòng đào
tạo chỉ đạo và các trường học triển khai áp dụng vào trong chương trình giảng dạy.
Các giáo viên đã tích cực tham gia các cuộc tập huấn STEM, các cuộc hội thảo,
học tập trao đổi kinh nghiệm về giáo dục STEM.
Ở một số trường, giáo dục STEM đã thực hiện thí điểm và cho nhiều kết quả
rất tốt, học sinh rất tích cực và sáng tạo chủ động trong cách tiếp cận phương pháp
học tập này.
Ở Nghệ An trong khảo sát nhanh về “thực trạng dạy học STEM” của chúng
tôi hành cho thấy, 100% các giáo viên đều quan tâm đến STEM và từ khóa mà các
thầy cơ biết đến nhiều nhất chính là “giáo dục STEM”.

Về mức độ hiểu biết của các giáo viên đối với STEM, có đến 64,3% ở mức
“biết”, chỉ có 21,4% hiểu rõ. Mặc dù, mới chỉ có 11,9% các giáo viên “đang áp
dụng dạy STEM”, nhưng có đến 57,1% giáo viên “đang tìm hiểu về STEM”; đây

là dấu hiệu đáng mừng cho thấy các giáo viên sẵn sàng tiếp nhận và đổi mới
phương pháp giảng dạy theo định hướng STEM để phù hợp với mục tiêu giáo dục
mới.

9


Như vậy, có thể thấy giáo dục STEM đã bước đầu được triển khai nhưng
vẫn cịn gặp nhiều số khó khăn, hạn chế. Trong đó có hạn chế về nhận thức của
một số giáo viên và cả cán bộ quản lí, học sinh lẫn phụ huynh. Khái niệm giáo dục
STEM cịn được hiểu khác nhau gây khó khăn khi soạn bài, khi tổ chức hoạt động;
bên cạnh đó cơ sở vật chất của nhà trường cũng chưa đáp ứng được yêu cầu
STEM. Tâm lý nhiều học sinh và phụ huynh học sinh vẫn chỉ quan tâm đến các
mơn văn hóa để chuẩn bị cho các kỳ thi; có những em có năng lực khoa học nhưng
khơng được cha mẹ học sinh ủng hộ tham gia hoạt động STEM.
2.2.2. Thực trạng dạy học mơn Cơng nghệ dưới góc độ giáo dục STEM
Kết quả khảo sát ý kiến từ những giáo viên dạy công nghệ ở một số trường
về “thực trạng dạy học cơng nghệ dưới góc độ giáo dục STEM” cho thấy đa phần
các giáo viên (85,7%) đều cho rằng môn Cơng nghệ là mơn “có” thuận lợi cho việc
áp dụng giáo dục STEM, chỉ có 14,3% trả lời “khơng”.

Tuy nhiên khi hỏi sâu hơn về việc áp dụng giáo dục STEM, chỉ có 7/42 giáo
viên trả lời là đã từng/ đang dạy bài học, chủ đề công nghệ theo định hướng
STEM.
Với câu hỏi “Trong q trình dạy học mơn cơng nghệ, Thầy/Cơ có thường
xun hướng dẫn HS vận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết những
10


tình huống thực tiễn?” chỉ có 26,2% giáo viên trả lời là “thường xuyên”, 50% giáo

viên trả lời “thỉnh thoảng”, thậm chí có đến 4,8% giáo viên trả lời “chưa bao giờ”.
Với câu hỏi “Thầy/Cơ có thường xun tổ chức cho HS hợp tác để làm ra
các sản phẩm trong q trình dạy học mơn cơng nghệ?”, “Thầy/Cơ có thường
xun kết nối những kiến thức từ các mơn tốn học, vật lí, hóa học, sinh học, tin
học trong q trình dạy học mơn cơng nghệ của mình?” thì số câu trả lời “ thường
xuyên” chiếm chưa đến 20%, đa phần số câu trả lời là “thỉnh thoảng”, “hiếm khi”
hoặc “chưa bao giờ”.
Điều này chứng tỏ, dạy học công nghệ theo định hướng giáo dục STEM
đang là điều khá mới mẻ với giáo viên công nghệ và giáo viên đang gặp nhiều khó
khăn.
Tơi hi vọng, đề tài sáng kiến của mình sẽ góp phần nhỏ giúp cho các giáo
viên cơng nghệ đỡ bỡ ngỡ trong việc tiếp cận dạy học STEM.

11


Chƣơng II. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “ BẢO
QUẢN VÀ CHẾ BIẾN LƢƠNG THỰC, THỰC PHẨM” THEO ĐỊNH
HƢỚNG STEM.
1. Tiêu chí xây dựng bài học STEM
Mục tiêu của giáo dục STEM là thông qua việc vận dụng những kiến thức,
kỹ năng đã học thuộc các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật, tốn học và phối
hợp chúng để giải quyết những vấn đề thực tế. Do đó, xây dựng bài học STEM
chất lượng đáp ứng được mục tiêu, cần căn cứ vào những tiêu chí sau:

Hình 2. Tiêu chí xây dựng bài học STEM
( Bộ GD& ĐT (2019), tài liệu tập huấn xây dựng và thực hiện chủ đề giáo
dục STEM trong trường trung học)
Tiêu chí 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào vấn đề thực tiễn
Trong thiết kế bài giảng STEM, giáo viên cần đặt học sinh vào những tình

huống cần giải quyết của thực tế cuộc sống, đó có thể là vấn đề kinh tế, xã hội hay
môi trường…và nhiệm vụ của học sinh là tìm giải pháp cho những vấn đề đó.
Tiêu chí 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình kỹ thuật
Quy trình thiết kế kỹ thuật trong STEM đòi hỏi học sinh thực hiện các hoạt
động: (1) Xác định vấn đề - (2) Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất các giải pháp
– (3) Lựa chọn giải pháp – (4) Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá – (5) Chia sẻ
và thảo luận và điều chỉnh để hoàn thiện thiết kế.

12


Tiêu chí 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt
động tìm tịi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm
Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lơi cuốn học sinh vào hoạt
động nhóm kiến tạo
Tiêu chí 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học
và toán học mà học sinh đã và đang học
Tiêu chí 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi
sự thất bại như là 1 phần cần thiết trong học tập
2. Tiến trình bài học STEM theo quy trình thiết kế kỹ thuật
Theo công văn số 3089/BGDĐT/GDTrH về việc triển khai giáo dục STEM
trong trường trung học phổ thơng, tiến trình bài học STEM tuân theo quy trình kỹ
thuật gồm 5 hoạt động dưới đây.
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
Giáo viên giao cho học sinh nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề. Trong đó,
học sinh phải hồn thành một sản phẩm học tập hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể
với các tiêu chí địi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề
xuất, xây dựng giải pháp.
Tiêu chí của sản phẩm là yêu cầu hết sức quan trọng, do đó học sinh phải nắm
vững kiến thức mới thiết kế, giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm.

Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Tổ chức học sinh thực hiện hoạt động học tích cực, tăng cường mức độ tự lực
tùy thuộc đối tượng học sinh dưới sự hướng dẫn linh hoạt của giáo viên. Khuyến
khích học sinh hoạt động tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc đề xuất,
thiết kế sản phẩm.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Tổ chức cho học sinh trình bày, giải thích và bảo vệ bản thiết kế (kèm theo
thuyết minh sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã cũ); giáo viên tổ chức
góp ý, chủ trọng việc chính sửa và xác thực các thuyết minh của học sinh để học
sinh nắm vững kiến thức mới và tiếp tục hoàn thiện bản thiết kế trước khi chế
tạo, thử nghiệm sản phẩm.
Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá.
Giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế, kết
hợp tiến hành thử nghiệm trong quá trình chế tạo. Hướng dẫn học sinh đánh giá
mẫu và điều chỉnh thiết kế ban đầu để đảm mẫu chế tạo là khả thi.
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh.
Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày sản phẩm học tập đã hoàn thành;
trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.
13


Các bước trong quy trình bài học STEM có thể không nhất thiết phải tuân
thủ một cách tuần tự mà có thể thực hiện song song, tương hỗ lẫn nhau. Hoạt động
nghiên cứu kiến thức nền có thể được tổ chức thực hiện đồng thời với việc đề xuất
giải pháp; hoạt động chế tạo mẫu có thể được thực hiện đồng thời với việc thử
nghiệm và đánh giá.
Trong đó, bước này vừa là mục tiêu vừa là điều kiện để thực hiện bước kia.
Hoạt động 4 và 5 được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt ở trong và ngoài lớp
theo nội dung và phạm vi thực hiện của từng bài học.
Mỗi hoạt động được mô tả rõ mục đích, nội dung, dự kiến sản phẩm hoạt

động của học sinh và cách thức tổ chức hoạt động.
Nội dung hoạt động có thể được biên soạn thành các mục chứa đựng các
thông tin như là nguyên liệu, kèm theo các lệnh hoặc yêu cầu hoạt động để học
sinh tìm hiểu, gia cơng trí tuệ để giải quyết vấn đề đặt ra trong hoạt động; cách
thức tổ chức hoạt động thể hiện phương pháp dạy học, mô tả cách thức tổ chức
từng mục của nội dung hoạt động để học sinh đạt được mục đích tương ứng.
3. Khung kế hoạch dạy học chủ đề theo định hướng STEM
a. Mô tả chủ đề
Tên chủ đề: CHUNG TAY GIẢI CỨU NHÀ NÔNG
Đối tượng

Các tiết 28, 29, 30 theo PPCT công nghệ 10 (năm học 2020-2021),
gồm các bài
- Bài 42: Bảo quản lương thực, thực phẩm
- Bài 44: Chế biến lương thực, thực phẩm
- Bài 45: Thực hành

Vấn đề cần Quy trình và cơng thức bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm
tập trung
rau, củ, quả
Bối cảnh thực - Tháng 6/2020, xuất khẩu hàng bị ngưng trệ do COVID 19, hàng
tế
trăm container bị ùn ứ, hàng trăm tấn thanh long, dưa hấu… trong
quá trình chờ thông quan bị hư hỏng phải đổ bỏ.
- Tháng 2/2021, hàng nghìn tấn bắp cải, su hào, cà chua, cà rốt…bi
vứt bỏ tại ruộng vì hàng khơng xuất được.
- Mỗi năm, mỗi mùa chính vụ bài ca “ được mùa mất giá” ln lặp
lại, nhưng đến trái vụ thì giá rau, củ, quả lại rất đắt vì hàng khan
hiếm. Ví dụ: Giá bắp cải hiện nay là 1000đ/ bắp, su hào 200đ/kg,
cà chua 2000đ/kg…Trái mùa, giá các loại này có thể tăng gấp đơi,

gấp 3 thậm chí hàng chục lần.

 Cần có phương pháp để bảo quản rau củ quả được lâu hơn,
14


tăng thời gian tiêu thụ, và tăng khả năng tiêu thụ.

 Cần có phương pháp chế biến để tạo ra được nhiều sản phẩm
đa dạng hơn, hấp dẫn hơn để tiêu thụ dễ dàng hơn và đạt hiệu
quả kinh tế cao hơn.
Liên kết với Sinh học 10, tốn học, hóa học, tin học
các môn học
Các kiến thức - Cơ sở khoa học của các phương pháp bảo quản và chế biến lương
nền trọng tâm thực, thực phẩm
- Quy trình, cơng thức bảo quản và chế biến rau củ quả
Giải
quyết Học sinh hoạt động theo nhóm, vận dụng kiến thức lí thuyết SGK
vấn đề
( hoặc tài liệu học tập bổ sung) để giải quyết vấn đề đặt ra:
( HS tiếp cận
và giải quyết
vấn đề như
thế nào? )

1. Tìm hiểu thực tiễn, xác định vấn đề
2. Nghiên cứu kiến thức nền- Động não- tìm giải pháp
3. Lựa chọn giải pháp
4. Thiết kế chế tạo mẫu thí nghiệm- Thử nghiệm mẫu thiết kế
5. Báo cáo, thảo luận kết quả- Đánh giá và điều chỉnh


Không gian, Tại lớp/Ở nhà
cơ sở vật Dụng cụ bảo quản, chế biến thực phẩm: Nồi, máy xay sinh tố,
chất, thiết bị chai, lọ, dao, kéo, thước, …
cần thiết
Các nguyên liệu, gia vị khi cần sử dụng khi chế biến…
b. Kế hoạch triển khai
Hoạt động chính
Hoạt động 1: Xác định vấn đề thực tiễn
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền.
Đề xuất giải pháp khả thi, vẽ bản thiết kế
Hoạt động 3: Báo cáo bản thiết kế.
Chọn giải pháp tốt nhất

Nơi làm việc
Trên lớp (tiết số 1)

Hoạt động 4: Chế tạo, thử nghiệm sản phẩm.
Hoạt động 5: Giới thiệu sản phẩm
Chia sẻ, thảo luận, đánh giá
Điều chỉnh sản phẩm

Ở nhà/ Phịng bộ mơn
Trên lớp (tiết số 3)

Trên lớp (tiết số 2)

c. Cụ thể các bước

15



Quá trình xây dựng và dạy học chủ đề “ Giải cứu nhà nông” được tôi tiến
hành theo các bước
Lựa chọn chủ đề giáo dục STEM

Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục STEM

Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề giáo dục
STEM

Thiết kế tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá học sinh.

Xác định các nội dung cụ thể cần sử dụng để giải quyết vấn đề
trong chủ đề STEM.

Thiết kế hoạt động học tập

Cụ thể:
Bƣớc 1: Lựa chọn chủ đề
Cách tiến hành:
Dựa vào mạch nội dung của 3 bài 42,44,45 có sự liên quan mật thiết với
nhau. Trong các bài này có nhiều kiến thức liên quan đến thực tiễn, các hoạt động
trong q trình dạy học cũng có sự tương đồng. Chính những điều này rất hợp lí và
thuận tiện để tổ chức các bài này thành 1 chủ đề “ bảo quản, chế biến lương thực,
thực phẩm” để giảng dạy theo định hướng STEM.
Để tăng tính tị mị và kích thích hứng thú của học sinh, chúng tơi đặt tên
chủ đề STEM là “ CHUNG TAY GIẢI CỨU NHÀ NÔNG” và triển khai trong các
tiết trên lớp và ở nhà.


16


Bƣớc 2: Xác định mục tiêu của chủ đề STEM “CHUNG TAY GIẢI CỨU
NHÀ NƠNG”
1. Kiến thức
- Tìm hiểu các phương pháp bảo quản và chế biến lương thực, thực phẩm
được giới thiệu trong SGK, và tài liệu học tập cung cấp thêm
- Phân tích được ưu nhược điểm của mỗi phương pháp
- Đề xuất được phương pháp/cách thức/ mẹo để bảo quản được rau củ quả
- Đề xuất được phương pháp chế biến để đa dạng sản phẩm từ rau, củ, quả
- Có các sản phẩm (bản thiết kế quy trình, các món ăn …) kèm theo
2. Kỹ năng
- Thiết kế các quy trình bảo quản lương thực, thực phẩm.
- Chế tạo và thực hành các sản phẩm theo phương án thiết kế.
- Thực hiện được các phương án/ ý tưởng khác nhau để so sánh, và rút ra
được kết luận.
- Vận hành, thử nghiệm, cải tiến các mô hình.
- Làm việc nhóm, thuyết trình, lắng nghe, phản biện.
3. Thái độ
- Củng cố thêm niềm tin vào khoa học.
- Tự ý thức được vai trò và trách nhiệm của cá nhân trong việc bảo vệ mơi
trường.
- u thích mơn học, thích khám phá, tìm tịi, vận dụng kiến thức liên môn
vào giải quyết các vấn đề sử dụng bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm
- Say mê nghiên cứu khoa học.
- Nhiệt tình, năng động trong quá trình gia cơng, lắp ráp sản phẩm.
- Có tinh thần xây dựng nhóm, giúp đỡ lẫn nhau và có trách nhiệm đối với
các nhiệm vụ chung của nhóm.
- Nghiêm túc trong việc phát hiện năng lực, sở trường của mình để có thể

định hướng được nghề nghiệp cho bản thân.
4. Các năng lực cần hƣớng tới: Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
năng lực tự học, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực hợp tác, năng lực sáng
tạo.
Bƣớc 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết trong chủ đề STEM

17


Bảng 1: Bộ câu hỏi định hƣớng
I. TÌM HIỂU KIẾN THỨC NỀN
1. Vì sao cần phải bảo quản, chế biến lương thực, thực phẩm?
2. Hiện nay có những phương pháp bảo quản lương thực, thực phẩm nào
mà e biết? Ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp?
3. Có những mơ hình, quy trình, thiết bị, hóa chất nào để bảo quản rau, củ,
quả tươi được lâu? Ưu, nhược của mỗi phương pháp?
II. TÌM HIỂU KIẾN THỨC THỰC TẾ
1. Nêu đặc điểm sinh học của các loại rau củ, quả sau: Bắp cải, cà chua, củ
cải, thanh long… ? Thời gian bảo quản tối đa của các loại nông sản này là bao
nhiêu ngày? Tìm phương pháp để tăng thời gian bảo quản các nơng sản này?
2. Hiện tại đang có hot trend là “bánh mì thanh long”. Hãy xây dựng quy
trình/ cơng thức chế biến bánh mì thanh long của riêng mình.
3. Thời điểm hiện nay, ở địa phương em có những loại nơng sản nào cần
thu hoạch và bảo quản. Hãy cho biết cách phổ biến để chế biến các loại nơng sản
đó.
4. Giá thành của nơng sản vào mùa chính và trái mùa chênh nhau như thế
nào? Làm thế nào để tránh được tình trạng được mùa mất giá?
Bảng 2. Hình thành ý tƣởng của chủ đề:
Vận dụng kiến thức các mơn học để tìm phương án giải quyết vấn đề CHUNG
TAY GIẢI CỨU NHÀ NÔNG.


18


Bảng 2.1. Phƣơng án Bảo quản

Yêu cầu

Loại
nông
sản

Phƣơng án giải quyết sáng tạo
Phƣơng án đề xuất

Phƣơng án đƣợc chọn

- Phương án 1
1. Bảo quản
tươi

- Phương án 2
- ….
- Phương án 1

2. Bảo quản
khô

- Phương án 2
- …

- Phương án 1

3. Bảo quản
lạnh

- Phương án 2
- ….
- Phương án 1

4. Bảo quản ở
điều kiện
thông thường

- Phương án 2
- …
- Phương án 1

5. Phương
pháp khác

- Phương án 2
- ….

Bảng 2.2. Phƣơng án chế biến
Yêu cầu

Loại
nông
sản


Phƣơng án giải quyết sáng tạo
Phƣơng án đề xuất

1. Sử dụng
nơng sản làm
ngun
liệu
chính

- Phương án 1

2. Sử dụng
nơng sản để
tạo màu, làm

- Phương án 1

Phƣơng án đƣợc chọn

- Phương án 2
- ….

- Phương án 2
19


gia vị…

- …


Bƣớc 4: Xây dựng tiêu chí đánh giá thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề, bộ
công cụ đánh giá học sinh
a) Tiêu chí đánh giá sản phẩm của chủ đề “CHUNG TAY GIẢI CỨU
NHÀ NÔNG” được xây dựng như sau:
Bảng 4.1.1 Đối với bản thiết kế phương pháp/quy trình/ thiết bị bảo quản
nơng sản (Điểm đạt được tối đa 20 điểm)
Đạt (3 điểm)
Tiêu chí
Tốt (5 điểm)
Chƣa đạt (1 điểm)
Quy trình

Được trình bày rõ Được trình bày rõ Quy trình khơng rõ
ràng, dễ hiểu, dễ ràng, nhưng khó ràng, không thực
thực hiện
thực hiện
hiện được.
Đơn giản, dễ dàng
Dễ dàng xây
Phức tạp, khó
xây dựng/chế tạo
dựng/chế tạo.
xây dựng/chế tạo.

Mơ hình/thiết
bị

Ngun liệu dễ
Ngun
liệu

Ngun
liệu
kiếm, giá thành thấp phổ biến, giá thành không phổ biến,
cao
giá thành cao.

Phạm vi ứng
dụng

Quy mô rất rộng

Quy mô rộng

Quy mô hẹp

Bảng 4.1.2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm chế biến từ nơng sản (Điểm đạt được tối
đa 20 điểm)
Tiêu chí

Tốt

Đạt

Chƣa đạt

(5 điểm)

(3 điểm)

(1 điểm)


Cách làm
Màu sắc sản phẩm
Mùi vị
Chất lƣợng
b) Bộ công cụ đánh giá học sinh
Bảng 4.2: Phân công nhiệm vụ của HS trong nhóm
Tên nhóm:………………………………………..
Vị trí

Mơ tả nhiệm vụ

Tên thành viên
20


Nhóm
trưởng

Quản lý các thành viên trong nhóm, triển …………..
khai hoạt động, điều khiển hoạt động, đôn
đốc các thành viên trong nhóm

Thư kí

Ghi chép, lưu chữ hồ sơ học tập của nhóm

…………..

Thành viên


……………………………………………

…………..

Thành viên

……………………………………………

…………..

Thành viên

……………………………………………

…………..

Thành viên

……………………………………………

…………..

Thành viên

……………………………………………

…………..

Thành viên


……………………………………………

…………..

Thành viên

……………………………………………

…………..

Thành viên

……………………………………………

…………..

Bảng 4.3: Tiêu chí đánh giá q trình tham gia chủ đề STEM
Nội dung đánh giá

HS tự đánh
giá

Nhóm đánh
giá

Đầy đủ và tích cực (5 điểm)
Tham gia các buổi Thường xuyên (3 điểm)
họp nhóm
Một vài buổi (1 điểm)

Khơng buổi nào (0 điểm)
Ln ln (5 điểm)
Hồn thành cơng Thường xun (3 điểm)
việc của nhóm
giao đúng thời hạn Thỉnh thoảng (1 điểm)
Không bao giờ (0 điểm)
Ln ln (5 điểm)
Có ý tưởng mới Thường xun (3 điểm)
hay sáng tạo đóng
Thỉnh thoảng (1 điểm)
góp cho nhóm
Khơng bao giờ (0 điểm)
Vai trị trong

Nhóm trưởng (5 điểm)
21


×