Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Phân tích năng suất lao động trong các ngành công nghiệp chế tạo của việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THÙY DUNG

PHÂN TÍCH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG
CÁC NGÀNH CƠNG NGHIỆP CHẾ TẠO CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THÙY DUNG

PHÂN TÍCH NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TRONG
CÁC NGÀNH CƠNG NGHIỆP CHẾ TẠO CỦA VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8 310106

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Dũng


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết nội dung của luận văn này chƣa đƣợc nộp cho bất kỳ
một chƣơng trình cấp bằng cao học nào cũng nhƣ bất kỳ một chƣơng trình
đào tạo cấp bằng nào khác. Bản luận văn này là sự cố gắng nỗ lực của bản
thân cùng với sự nhiệt tình hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Tiến Dũng –
giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp tơi
hồn thành luận văn. Ngồi các phần trích dẫn, các kết quả phân tích, đánh
giá, kết luận đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Tác Giả

Đào Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
Lời đâu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Quý thầy cô giáo , trƣờng
Đại học Kinh tế_ Đại học quốc gia Hà Nội đã cung cấp, truyền đạt những
kiến thức rất hữu ích, mang tính thực tiễn cao trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tiến Dũng vì đã
dành rất nhiều tâm huyết, thời gian hƣớng dẫn và hỗ trợ tơi trong suốt q

trình hồn thành luận văn tốt nghiệp. Tơi đã nỗ lực hồn thiện luận văn này
bằng tất cả sự cố gắng và nhiệt huyết của mình. Song, bài nghiên cứu sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận đƣợc sự góp ý q
báu của các thầy cơ và các bạn để tơi hồn thiện luận văn một cách tốt nhất.


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NSLĐ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CHẾ TẠO ......................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài:.................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ..................................................................... 7
1.2. Khái niệm năng suất lao động .................................................................... 9
1.2.1. Năng suất ................................................................................................. 9
1.2.2. Năng suất lao động ............................................................................... 10
1.2.3. Năng suất lao động các nhân tố tổng hợp ............................................. 17
1.2.4. Năng suất lao động trong ngành công nghiệp chế tạo .......................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới năng suất lao động ........................................ 20
1.3.1. Nhân tố gắn liền với phát triển và sử dụng các tƣ liệu sản xuất ........... 20
1.3.2. Nhân tố gắn liền con ngƣời và quản lý con ngƣời ................................ 21
1.3.3. Nhân tố gắn liền với điều kiện tự nhiên ................................................ 24
1.4. Sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới năng suất lao động ............ 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 29
2.1. Khung phân tích ....................................................................................... 29

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu chung ............................................................ 29
2.2.2. Phƣơng pháp tính năng suất lao động ................................................... 31


2.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 32
CHƢƠNG 3: XU HƢỚNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO .................................. 34
3.1. Tổng quan về tăng trƣởng kinh tế ở Việt nam ......................................... 34
3.1.1. Tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam ........................................................... 34
3.1.2. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế qua các năm ................................................ 36
3.1.3. Tăng trƣởng năng suất lao động của Việt Nam .................................... 41
3.2. Tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp chế tạo ở Việt Nam ............. 47
3.2.1. Xu hƣớng tăng trƣởng NSLĐ công nghiệp chế tạo 2005-2015 ............ 48
3.2.2. Tăng trƣởng NSLD trong các ngành chế tạo cụ thể ............................. 53
3.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và tăng trƣởng năng suất lao động .................. 63
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO CỦA VIỆT NAM 72
4.1. Bối cảnh quốc tế và mục tiêu phát triển trong nƣớc ................................ 72
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 72
4.1.2. Mục tiêu phát triển trong nƣớc.............................................................. 72
4.2. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc ..................................................................... 76
4.3. Khuyến nghị đối với các Doanh nghiệp................................................... 79
KẾT LUẬN..................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa


Từ viết tắt
NSLĐ
TFP

GDP

Năng suất lao động (Labour Productivity)
Năng suất yếu tố tổng hợp (Total Factor
Productivity)
Tổng sản phẩm trong nƣớc (Gross Domestic
Product)

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

NLTS

Nông, lâm, thủy hải sản

CN-XD

Công nghiệp – xây dựng

DV


Dịch vụ

KHCN

Khoa học công nghệ

DN

Doanh nghiệp

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

So sánh quốc tế và Việt nam về tốc độ tăng

34


trƣởng kinh tế (%)
2

Bảng 3.2

NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam

41

2006-2018
3

Bảng 3.3

Tốc độ tăng NSLĐ phân theo thành phần kinh tế

43

của toàn nền kinh tế Giai đoạn 2006 - 2009
4

Bảng 3.4

Tốc độ tăng NSLĐ phân theo thành phần kinh tế

44

của toàn nền kinh tế Giai đoạn 2010 – 2018
5


Bảng 3.5

NSLĐ của NLTS, CN, DV năm 2005-2018

45

6

Bảng 3.6

NSLĐ trong các ngành công nghiệp chế tạo

48

2005 - 2015
7

Bảng 3.7

Mức tăng trƣởng năng suất lao động ngành công

48

nghiệp chế tạo năm 2005 – 2015 (theo giá so
sánh 2010)
8

Bảng 3.8

NSLĐ trong các tiểu ngành công nghiệp chế tạo


53

(Giá so sánh 2010)
9

Bảng 3.9

Tăng trƣởng NSLĐ bình quân giai đoạn 2005 –

53

2010 và 2010 - 2015
10

Bảng 3.10 Bảng xếp hạng cạnh tranh các nền kinh tế Đông
Nam Á

ii

68


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung


Trang

1

Hình 3.1

Chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2005 - 2010

36

Chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 2011 -

37

2

3

4

Hình 3.2

Hình 3.3

Hình 3.4

2015
NSLĐ và tốc độ tăng NSLĐ của Việt Nam 2006
- 2018
Tỷ lệ đóng góp của tăng NSLĐ và tăng lao động


Hình 3.5

47

trong tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam
NSLĐ trong ngành công nghiệp chế tạo theo

5

42

49

loại hình kinh tế năm 2005 – 2015 (theo giá so
sánh 2010)

6

Hình 3.6

NSLĐ ngành cơng nghiệp chế tạo 2005 - 2015

51

7

Hình 3.7

Năng suất lao động trong ngành chế tạo các nƣớc


52

Năng suất lao động ngành da giầy, dệt may 2004 -

55

8

9

Hình 3.8

Hình 3.9

2015
Năng suất lao động và cƣờng độ vốn của các
ngành công nghiệp năm 2015

iii

61


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng suất lao động là yếu tố then chốt quyết định khả năng cạnh tranh
và sự tồn tại lâu dài của một doanh nghiệp, là cơ sở để nâng cao thu nhập,
tạo môi trƣờng và điều kiện làm việc tốt cho ngƣời lao động. Tăng năng suất
lao động là nâng cao đƣợc chất lƣợng cuộc sống và đảm bảo một xã hội tốt

đẹp hơn. Ở cấp độ quốc gia, trong điều kiện hội nhập quốc tế và cạnh tranh
gay gắt hiện nay, năng suất lao động xã hội là yếu tố có ảnh hƣởng quyết
định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của cả nền kinh tế. Vai trò
của năng suất lao động càng đƣợc khẳng định khi nền kinh tế thế giới đi vào
khủng hoảng, nhiều nƣớc phát triển đã định hƣớng cách thức phục hồi nền
kinh tế nhanh nhất là thông qua phát triển công nghệ và cải tiến năng suất
lao động (NSLĐ). NSLĐ quan trọng ít nhất ở 4 điểm sau:
Thứ nhất, năng suất lao động thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Một nền
kinh tế có năng suất cao nghĩa là nền kinh tế đó có thể sản xuất ra nhiều
hàng hóa hoặc dịch vụ hơn với cùng một lƣợng nguyên liệu/yếu tố đầu vào
hoặc sản xuất ra số lƣợng hàng hóa hoặc dịch vụ tƣơng đƣơng với lƣợng
nguyên liệu/yếu tố đầu vào ít hơn.
Thứ hai, năng suất lao động ảnh hƣởng đến tất cả mọi ngƣời. Đối với
doanh nghiệp, tăng năng suất lao động tạo ra lợi nhuận lớn hơn và thêm cơ
hội đầu tƣ, đối với ngƣời lao động tăng năng suất lao động dẫn tới lƣơng cao
hơn và điều kiện làm việc tốt hơn. Về lâu dài, tăng năng suất lao động có ý
nghĩa quan trọng đối với tạo việc làm. Đối với Chính phủ, tăng năng suất lao
động giúp tăng nguồn thu từ thuế.
Thứ ba, thực tế năng suất lao động của Việt Nam là một yếu tố quan
trọng. Trong hai thập kỷ qua, năng suất lao động của Việt Nam tăng trung

1


bình khoảng 4.5% mỗi năm - Tốc độ tăng nhanh nhất trong số các nƣớc
ASEAN. Vì thế, Việt nam đã thu hẹp phần nào khoảng cách tƣơng đối với
các nền kinh tế phát triển hơn trong ASEAN. Nhƣng bên cạnh đó, vẫn cịn
nhiều thách thức. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, NSLĐ toàn nền kinh
tế theo giá hiện hành năm 2017 ƣớc tính đạt 93,2 triệu đồng/lao động (tƣơng
đƣơng 4.166 USD/lao động). Tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất lao

động toàn nền kinh tế năm 2017 tăng 6% so với năm 2016, bình quân giai
đoạn 2011-2017 tăng 4,7%/năm.
NSLĐ của Việt Nam thời gian qua có sự cải thiện đáng kể theo hƣớng
tăng đều qua các năm, là quốc gia có tốc độ tăng NSLĐ cao trong khu vực
ASEAN. Tính chung giai đoạn 10 năm 2007-2016, NSLĐ theo sức mua
tƣơng đƣơng năm 2011 (PPP 2011) của Việt Nam tăng trung bình hàng năm
4,2%/năm, cao hơn so với mức tăng bình quân của Xin-ga-po (1,5%/năm);
Ma-lai-xi-a (1,9%/năm); Thái Lan (2,5%/năm); In-đô-nê-xi-a (3,5%/năm);
Phi-lip-pin (2,8%/năm). Tuy nhiên, mức NSLĐ của Việt Nam hiện nay vẫn
rất thấp so với các nƣớc trong khu vực. Tính theo PPP 2011, NSLĐ của Việt
Nam năm 2016 đạt 9.894 USD, chỉ bằng 7,0% mức năng suất của Xin-ga-po;
17,6% của Ma-lai-xi-a; 36,5% của Thái Lan; 42,3% của In-đô-nê-xi-a và bằng
56,7% NSLĐ của Phi-lip-pin. Đáng chú ý là chênh lệch về NSLĐ giữa Việt
Nam với các nƣớc vẫn tiếp tục gia tăng. Điều này cho thấy khoảng cách và
thách thức nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt trong việc bắt kịp mức năng
suất lao động của các nƣớc.
Theo kinh nghiệm từ các nƣớc thực hiện công nghiệp hóa thành cơng
cho thấy, trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, cơng nghiệp chế biến chế tạo ln
phải duy trì mức đóng góp trong GDP từ 20-30% trở lên. Cơng nghiệp chế biến
chế tạo Việt Nam trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực và là
ngành giữ vai trò chủ lực trọng việc phát triển kinh tế.

2


Cùng với thành công của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, xu hƣớng tự
động hóa sản xuất cơng nghiệp, ngƣời máy hiện đại, công xƣởng thông minh
lợi thế về lao động giá rẻ của Việt Nam đã khơng cịn.Trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và cạnh tranh gay gắt, cải thiện và thúc đẩy tăng năng suất lao động là
yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của từng doanh

nghiệp; là vấn đề sống còn đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam,
vì tăng năng suất lao động đồng nghĩa với phát triển nhanh, bền vững, thốt
khỏi bẫy thu nhập trung bình và rút ngắn khoảng cách với các quốc gia trong
khu vực.
Nhận thấy sự cần thiết đó, tơi chọn đề tài: “Phân tích năng suất lao
động trong các ngành cơng nghiệp chế tạo của Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Một số câu hỏi đƣợc đặt ra nhƣ sau:
- Năng suất lao động là gì? Các nhân tố ảnh hƣởng đến Năng suất lao động?
- Năng suất lao động trong các ngành công nghiệp của Việt Nam đã thay
đổi nhƣ thế nào? Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, ngành công
nghiệp chế tạo của Việt Nam chịu những tác động tích cực và tiêu cực gì? Thay
đổi ra sao?
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần có những biện
pháp nào để nâng cao năng suất lao động trong các ngành công nghiệp chế tạo?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích các vấn đề lý thuyết liên quan đến năng suất lao động.
- Phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng tới năng suất lao động
trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng suất lao động của các ngành công
nghiệp chế tạo, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao

3


năng suất lao động trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu Năng suất lao động trong các ngành
công nghiệp chế tạo trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu năng suất lao động trong
các ngành công nghiệp chế tạo ở Việt Nam.
b) Phạm vi thời gian: Việt Nam gia nhập WTO đã đặt ra dấu ấn quan
trọng trong tiến trình phát triển kinh tế. Chính vì vậy, để nghiên cứu năng suất
lao động trong các ngành công nghiệp chế tạo trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế luận văn tập trung nghiên cứu giai đoạn từ 2005-2018.
c) Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Luận văn bên cạnh tìm hiểu về năng suất lao động qua các năm, gắn với
phân tích bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và tìm hiểu những nhân tố ảnh
hƣởng đến năng suất lao động. Trong lịch sử, hầu hết các nƣớc thu nhập thấp
và trung bình đều lệ thuộc vào cơng nghiệp chế tạo, đây là lĩnh vực tạo ra nhiều
việc làm cho lao động phổ thơng, góp phần nâng cao năng suất lao động và dẫn
dắt tăng trƣởng kinh tế, một số nƣớc đã phát triển nhanh chóng và trở thành
những nền kinh tế hàng đầu trên thế giới. Với tầm quan trọng của các ngành
công nghiệp chế tạo trong nền kinh tế, Luận văn tập trung đi sâu phân tích năng
suất lao động của các ngành công nghiệp chế tạo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích (sử
dụng số liệu thống kê, số liệu điều tra doanh nghiệp, số liệu vi mô hoặc vĩ mơ
để phân tích đánh giá).

4


6. Đóng góp của luận văn
6.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng suất lao động và các nhân tố ảnh hƣởng

- Làm rõ vẫn đề lý luận về năng suất lao động trong các ngành công
nghiệp chế tạo trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Phân tích thực trạng năng suất lao động trong các ngành công nghiệp
chế tạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, so sánh xu
hƣớng tăng trƣởng năng suất lao động trong các ngành công nghiệp chế tạo
Việt Nam và giữa các thành phần kinh tế.
- Đƣa ra một số nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
suất lao động trong các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, bảng, biểu, đồ thị,
hình vẽ, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 4
chƣơng nhƣ sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NSLĐ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CHẾ TẠO
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 3: XU HƢỚNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO CỦA VIỆT NAM

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NSLĐ TRONG NGÀNH
CÔNG NGHIỆP CHẾ TẠO

1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài:
i) Báo cáo “ASEAN Community 2015: Managing integration for better
jobs and shared prosperity” , của tổ chức Lao động quốc tế và ngân hàng phát
triển Châu Á cũng tập trung phân tích tác động của cộng đồng kinh tế
ASEAN: quản lý hội nhập hƣớng đến thịnh vƣợng chung và việc làm tốt hơn,
đã đánh giá đến vấn đề việc làm của các nƣớcASEAN trong đó có Việt Nam.
Báo cáo đã đựa trên các nguồn số liệu chính thức trong nƣớc và quốc tế, cung
cấp đánh giá tổng quan về xu hƣớng kinh tế và thị trƣờng lao động gần đây
trong khối ASEAN.
ii) Báo cáo “Key Indicators of the Labour Market 2015 KILM”, của Tổ
chức lao động quốc tế. Báo cáo này thu thập thông tin từ kho dữ liệu quốc tế
cũng nhƣ các nguồn thống kê của các khu vực kinh tế và các quốc gia, các chỉ
số chính của thị trƣờng lao động cung cấp dữ liệu cho hơn 200 quốc gia bao
gồm 17 chƣơng, cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến 36 bảng dữ liệu,
gồm các chỉ số về việc làm nhƣ nghề nghiệp, tình trạng lao động, khu vực làm
việc, thời gian lao động,… Ngồi ra, cịn đề cập đến các vấn đề nhƣlao động
và các đặc điểm của ngƣời tìm việc, giáo dục, tiền lƣơng, NSLĐ và lao động
nghèo. Các chỉ số này cung cấp một nền tảng vững chắc để từ đó giải quyết
vấn đề chính liên quan đến việc sản xuất và việc làm bền vững. Đặc biệt,
chƣơng 16 cung cấp định nghĩa về NSLĐ, đồng thời trình bày đầy đủ thông
tin về lao động và NSLĐ. Trong chƣơng này, báo cáo cũng đƣa ra các biện
pháp giúp nâng cao NSLĐ của một quốc gia. Ngồi ra, báo cáo cịn đề cập

6


đến những hạn chế về thống kê, đo lƣờng các chỉ số về lao động dẫn đến so
sánh NSLĐ giữa các nƣớc cịn nhiều hạn chế và chƣa hồn tồn chính xác.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Liên quan đến vấn đề nâng cao NSLĐ, gần đây, nhiều tổ chức quốc tế
và trong nƣớc có những báo cáo nhƣ:
i) Báo cáo “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm
gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới”, của Bộ kế hoạch và đầu tƣ năm
2013 đã tổng kết những chuyển biến về KTXH Việt Nam từ khi gia nhập
WTO năm 2007 đến 2011 trên các khía cạnh kinh tế (tăng trƣởng kinh tế,
thƣơng mại, đầu tƣ, phát triển vùng), ổn định kinh tế vĩ mô (lạm phát, tỷ giá,
cán cân thanh tốn, thị trƣờng, tài chính, ngân sách nhà nƣớc), xã hội (việc
làm, an sinh xã hội, đói nghèo), giáo dục, y tế, môi trƣờng và thể chế. Bắt đầu
từ việc tổng quan các cam kết HNKTQT của Việt Nam, đối chiếu đánh giá
việc thực hiện các cam kết này trong thực tế, Báo cáo xác định ra các nhóm
ngành có khả năng chịu ảnh hƣởng lớn nhất, cả tích cực và tiêu cực.
ii) Báo cáo “Năng suất lao động của Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp”, của Tổng cục thống kê năm 2016 cũng phân tích cụ thể về thực trạng
năng suất lao động của Việt Nam, các yếu tố ảnh hƣởng và giải pháp nhằm
nâng cao năng suất lao động của Việt Nam. Báo cáo đƣợc biên soạn trên cơ
sở số liệu của Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành, Trung tâm, Viện nghiên
cứu của Việt Nam và số liệu của một số tổ chức quốc tế nhƣ: Cơ sở dữ liệu
của Ngân hàng Thế giới (WB), Tổ chức năng suất châu Á (APO), Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB). Các phân tích trong báo cáo có tham khảo một số
nghiên cứu về NSLĐ của ILO nhƣ: Nghiên cứu chung của ADB/ILO về Cộng
đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hƣớng tới thịnh vƣợng chung và việc
làm tốt hơn; Thúc đẩy tăng năng suất - Cách tiếp cận chiến lƣợc đểđẩy mạnh
cải cách kinh tế ở Việt Nam.

7


iii) Báo cáo “Việt Nam: Tăng Cƣờng Năng lực Cạnh Tranh Và Liên
Kết Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ-Bài học kinh nghiệm trong nƣớc và

quốc tế”, của Vụ Đông Á Thái Bình Dƣơng, Khối Thƣơng mại và Cạnh tranh
thuộc Nhóm Ngân hàng Thế giới (2017). Báo cáo này xem xét các trở ngại
chính về mơi trƣờng kinh doanh cản trở khả năng cạnh tranh của khu vực tƣ
nhân trong nƣớc, và tạo điều kiện cho tăng cƣờng kết nối với khu vực FDI và
tác động lan tỏa của khu vực này trong lĩnh vực chế biến chế tạo.
iv) Báo cáo “Năng suất và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam”, của Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam (2019) đã đƣa ra
đánh giá về năng suất và khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo Việt Nam, cũng nhƣ các yếu tố đóng góp vào tăng trƣởng năng
suất lao động (NSLĐ) khả năng cạnh tranhngành công nghiệp chế biến, chế
tạo. Dựa trên phân tích tồn diện về ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo và
năng suất và khả năng cạnh tranh của các tiểu ngành trong ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo, báo cáo này đƣa ra một số khuyến nghị cụ thể nhằm nâng
cao năng suất và khả năng cạnh tranh của các tiểu ngành khác nhau phù hợp
với các đặc điểm cụ thể và thành tựu trong quá khứ.
v) Nguyễn Bá Ngọc và Phạm Minh Thu, (2015) công bố báo cáo
“NSLĐ ở Việt Nam nhìn từ góc độ cwo cấu lao động và kỹ năng”. Nhóm tác
giả đã chỉ ra rằng Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng tích cực, hiện đại
và cải thiện kỹ năng là những nhân tố cơ bản, chiến lƣợc để nâng cao NSLĐ,
sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế.
Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam về NSLĐ thời gian vừa qua cho
thấy, các tác giả và nhóm tác giả mới chỉ tập trung vào một số khía cạnh
chính sau:
- Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu tổng quan và
khái quát về năng suất lao động ở Việt Nam bằng phƣơng pháp định tính. Nói
cách khác, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại phân tích ở mức độ thực
8


trạng, báo cáo kết quả chứ chƣa đo lƣờng và đánh giá các yếu tố tác động tới

NSLĐ ở Việt Nam dựa trên phƣơng pháp định lƣợng.
- Một số nghiên cứu định lƣợng đánh giá tác động của một yếu tố hoặc
một phạm trù riêng lẻ tới NSLĐ mà chƣa đƣa ra những phƣơng pháp đánh
giá, phân tích một cách đầy đủ và hệ thống các yếu tố chính tác động tới
NSLĐ ở Việt Nam. Mặt khác, hầu hết các nghiên cứu chỉ đề xuất mơ hình mà
thiếu sự luận giải dựa trên cơ sở lý luận đầy đủ.
- Các nghiên cứu thƣờng chỉ tập trung phân tích về NSLĐ trong một
giai đoạn ngắn nhất định mà chƣa có những phân tích mang tính dài hạn kểtừ
sau đổi mới. Do đó, những nghiên cứu này thƣờng chỉ đánh giá và phân tích
định tính những ảnh hƣởng tác động đến NSLĐ trong ngắn hạn, thiếu những
phân tích so sánh theo từng giai đoạn phát triển cụ thể.
Với khả năng lý luận logic, trích dẫn và kết luận đầy đủ, các nghiên
cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo quý giá để tác giả trình bày nội dung,
phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài: “Phân tích năng suất lao động trong
các ngành công nghiệp chế tạo của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế” để nghiên cứu một cách hệ thống nhằm đo lƣờng những
nhân tố chính tác động tới năng suất lao động trong các ngành công nghiệp
chế tạo của Việt Nam. Từ đó đề tài sẽ đƣa ra những gợi ý giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao NSLĐ ở Việt Nam một cách bền vững trong giai đoạn tiếp
theo một cách toàn diện.
1.2. Khái niệm năng suất lao động
1.2.1. Năng suất
-Theo quan niệm truyền thống:
Năng suất là tỷ số giữa đầu ra và đầu vào đƣợc sử dụng để tạo ra đầu ra đó.
Các yếu tố đầu vào bao gồm vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên
nhiên vật liệu…
Các yếu tố đầu ra đƣợc đo bằng sản lƣợng hiện vật, doanh thu, giá trị
sản phẩm đầu ra theo giá cố định, giá trị hiện hành, …
9



- Theo quan niệm hiện đại:
Năng suất lao động là một trạng thái tƣ duy. Nó là một thái độ nhằm
tìm kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại, có một sự chắc chắn rằng ngày
hơm nay con ngƣời có thể làm việc tốt hơn ngày hơm qua và ngày mai tốt hơn
ngày hơm nay. Hơn nữa nó địi hỏi những cố gắng khơng ngừng để thích ứng
với các hoạt động kinh tế trong những điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng
những lý thuyết và phƣơng pháp mới. Đó là một sự tin tƣởng chắc chắn trong
q trình tiến triển của loài ngƣời.
Khái niệm này nhấn mạnh mặt chất và phản ánh tính phức tạp của năng
suất. Về mặt lƣợng năng suất vẫn đƣợc hiểu là mối quan hệ giữa đầu vào và
đầu ra.
Việc lựa chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo ra các chỉ tiêu đánh
giá năng suất khác nhau.
1.2.2. Năng suất lao động
Năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích của con ngƣời trong
một đơn vị thời gian. Năng suất lao động đƣợc đo bằng sản lƣợng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc trong lƣợng thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nói đến năng suất lao động là nói đến
kết quả hoạt động sản xuất của con ngƣời trong một đơn vị thời gian nhất định.
Theo C.Mác: Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có
ích. Để hiểu đƣợc định nghĩa của C.Mác ta phải làm rõ các khái niệm sau:
- Sức sản xuất: là tồn bộ thể lực và trí lực của thân thể một con ngƣời
trong nhân cách sinh động của con ngƣời đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm. Sức sản xuất thể hiện qua q trình con ngƣời sử dụng
cơng cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của
giới tự nhiên nhằm tạo ra các của cải vật chất thõa mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con ngƣời.
- Lao động cụ thể: là lao động có ích dƣới một hình thức cụ thể của


10


những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có một mục
đích riêng, đối tƣợng riêng, phƣơng tiện riêng, phƣơng pháp và kết quả riêng.
Ví dụ: Ngƣời nơng dân tiêu hao sức lao động của mình dƣới hình thức
là làm ruộng, sử dụng cơng cụ cày bừa, liềm hái tác động lên ruông đất để tạo
ra ngô, khoai, sắn.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định, các lao động
cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động của xã hội. Lao động cụ thể trong
bất kỳ xã hội nào đi nữa đều là điều kiện không thể thiếu đƣợc của đời sống con
ngƣời, là sự tất yếu vĩnh viễn. Lao động cụ thể của con ngƣời chỉ thay đổi hình
thức tồn tại của vật chất, làm cho nó thích hợp với nhu cầu của con ngƣời.
- Lao động cụ thể có ích: là q trình con ngƣời tác động vào giới tự nhiên
và phải tạo ra sản phẩm có ích để đáp ứng đƣợc các nhu cầu của con ngƣời.
-Theo quan niệm truyền thống: năng suất lao động phản ánh tính hiệu
quả của việc sử dụng lao động. Thực chất nó đo giá trị đầu ra do một lao động
tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, hoặc là số thời gian cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đầu ra.
Nhƣ vậy: Năng suất lao động phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (là sản
phẩm) và đầu vào (là lao động) đƣợc đo bằng thời gian làm việc. Từ nhiều
khái niệm khác nhau về năng suất lao động chúng ta có thể hiểu một cách
tổng quát nhất “năng suất lao động là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh hiệu
quả hoạt động sản xuất của ngƣời lao động trong quá trình sản xuất”.
Xét theo phạm vi: năng suất lao độngchia làm hai loại năng suất lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
* Năng suất lao động cá nhân:
Là sức sản xuất của cá nhân ngƣời lao động, đƣợc đo bằng tỷ số số
lƣợng sản phẩm hoàn thành với thời gian lao động để hồn thành số sản
phẩm đó.


11


Năng suất lao động cá nhân là thƣớc đo tính hiệu quả lao động sống,
thƣờng đƣợc biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng suất lao động
cá nhân có vai trị rất lớn trong q trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng
suất lao động cá nhân phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp, do đó hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận trả công theo
năng suất lao động cá nhân hay mức độ thực hiện của từng cá nhân từ đó ảnh
hƣởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống của ngƣời lao động.
Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm lao
động trong doanh nghiệp là cơ sở quan trọng nhất, là chìa khố cho năng suất
lao động xã hội, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của mỗi nƣớc.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến năng suất lao động cá nhân, tuy
nhiên các nhân tố chủ yếu là chủ yếu là các yếu tố gắn với bản thân ngƣời lao
động (kỹ năng, kỹ xảo, cƣờng độ lao động, thái độ lao động, tinh thần trách
nhiệm…), dụng cụ lao động. Sự thành thạo sáng tạo trong sản xuất của ngƣời
lao động và mức độ hiện đại của công cụ lao động sẽ quyết định năng suất lao
động cá nhân cao hay thấp.
Ngoài ra, các nhân tố gắn với quản lý con ngƣời và điều kiện lao động
thì đều ảnh hƣởng đến năng suất lao động cá nhân. Vì thế, muốn tăng năng
suất lao động cá nhân thì phải quan tâm đến tất cả các yếu tố tác động đến nó.
Từ khái niệm của năng suất lao động, ta có thể biểu diễn cơng thức
chung để tính năng suất lao động:
W = Q/T hoặc t = T/Q
Trong đó,
W: Năng suất lao động.
Q: Tổng khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra.
T: Tổng thời gian lao động hao phí.

t: Lƣợng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm

12


Các chỉ tiêu tính năng suất lao động, bao gồm chỉ tiêu năng suất lao
động tính bằng hiện vật, chỉ tiêu năng suất lao động tính bằng giá trị và chỉ
tiêu năng suất lao động tính bằng thời gian lao động.
* Năng suất lao động xã hội
Là mức năng suất của tất cả các nguồn lực của một doanh nghiệp hay
toàn xã hội. Năng suất lao động xã hội đƣợc đo bằng tỷ số giữa đầu ra của
doanh nghiệp hoặc của xã hội với số lao động sống và lao động quá khứ bị
hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động xã hội có sự tiêu hao của lao động sống và lao động
quá khứ. Lao động sống là sức lực của con ngƣời bỏ ra ngay trong quá trình
sản xuất, lao động quá khứ là sản phẩm của lao động sống đã đƣợc vật hoá
trong các giai đoạn sản xuất trƣớc kia ( biểu hiện ở máy móc, nguyên vật liệu)
Nhƣ vậy, khi nói đến hao phí lao động sống là nói đến năng suất lao
động cá nhân, cịn hao phí lao động sống và lao động vật hoá là năng suất lao
động xã hội.
Qua đó ta thấy giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động
xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Năng suất lao động cá nhân là tiền
đề cho năng suất lao động xã hội. Tuy nhiên giữa năng suất lao động cá nhân
và lao động xã hội không phải lúc nào cũng cùng chiều. Nếu giữa năng suất
lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội tăng đều tăng, đây là mối quan
hệ cùng chiều mong muốn vì năng suất lao động cá nhân liên quan đến thu
nhập của ngƣời lao động, còn năng suất lao động xã hội phản ánh lợi ích của
doanh nghiệp. Cả hai đều tăng thì lợi ích hai bên đều tăng.
Nếu năng suất lao động cá nhân tăng mà năng suất lao động xã hội
không tăng hoặc giảm thì đây là mối quan hệ khơng mong muốn vì lợi ích

giữa doanh nghiệp và ngƣời lao động khơng thống nhất. Trƣờng hợp này xảy
ra vì khi cá nhân ngƣơi lao động vì muốn tăng năng suất lao động nên bỏ qua
quy trình cơng nghệ, lãng phí ngun vật liệu, sử dụng máy móc khơng hợp
13


lý, coi nhẹ chất lƣợng sản phẩm. Do đó muốn quan hệ năng suất lao động cá
nhân và năng suất lao động xã hội cùng chiều thì quan hệ giữa lao động sống
và lao động quá khứ phải thƣờng xuyên có sự thay đổi. Lao động sống giảm
nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên. Muốn nhƣ vậy phải thƣờng xuyên nâng
cao trách nhiệm đối với doanh nghiệp đối với ngƣời lao động, cần phải có
biện pháp khuyến khích và kỹ luật nghiêm ngặt, phải gắn lợi ích của ngƣời
lao động với lợi ích của doanh nghiệp để ngƣời lao động gắn bó với doanh
nghiệp hơn nữa và tuân thủ các kỷ luật trong lao động.
Năng suất là thƣớc đo mức độ hiệu quả do con ngƣời và các đơn vị sản
xuất (doanh nghiệp) chuyển đổi nguồn lực sản xuất (ví dụ nhƣ lao động và
vốn) để tạo ra sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ cho xã hội. Trong số các
phƣơng pháp đo lƣờng năng suất nhƣ năng suất đa yếu tố hoặc năng suất vốn,
năng suất lao động là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng trong phân tích kinh tế và
thống kê của một quốc gia. Năng suất lao động (NSLĐ) phản ánh năng lực
tạo ra của cải, hiệu suất của lao động cụ thể trong quá trình sản xuất, đo bằng
số sản phẩm hay lƣợng giá trị tạo ra trong một đơn vị thời gian, hay lƣợng
thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. NSLĐ thể
hiện tính chất và trình độ tiến bộ của một tổ chức, đơn vị sản xuất, hay của
một phƣơng thức sản xuất; là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Theo Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD), NSLĐ đƣợc tính bằng số sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ cuối cùng đƣợc tạo ra cho một đơn vị lao động tham gia vào hoạt
động sản xuất. Hàng hoá và dịch vụ cuối cùng đƣợc tạo ra của nền kinh tế là
tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP). Lao động tham gia vào hoạt động sản xuất

tạo ra GDP phản ánh thời gian, công sức và kỹ năng của lực lƣợng lao động
và thƣờng đƣợc tính bằng lao động đang làm việc, giờ công lao động, hay lực
lƣợng lao động đƣợc điều chỉnh theo chất lƣợng. Ở Việt Nam, theo Hệ thống

14


chỉ tiêu thống kê quốc gia, NSLĐ tiêu phản ánh hiệu suất làm việc của lao
động, đƣợc đo bằng GDP tính bình qn một lao động trong thời kỳ tham
chiếu, thƣờng là một năm.
NSLĐ xã hội đƣợc tính theo cơng thức sau:

(Khi tính NSLĐ theo ngành, ngƣời ta thƣờng sử dụng giá trị gia tăng)
Tăng năng suất lao động: Là sự thay đổi trong cách thức lao động, một
sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa sao cho lƣợng lao động ít nhất mà lại sản xuất ra nhiều giá trị sử
dụng hơn. Điều đó có nghĩa là trong cùng một thời gian làm ra đƣợc nhiều sản
phẩm hơn, hay làm ra một sản phẩm với hao phí lao động ít hơn do đó giá trị
hàng hóa giảm đi.
Nói chung sức lao động càng lớn thì thời gian lao động tất yếu để sản
xuất ra một sản phẩm sẽ ngắn hơn và khối lƣợng lao động kết tinh trong vật
phẩm đó càng nhỏ thì giá trị của vật phẩm sẽ càng ít.
Theo C.Mác: giá trị hàng hịa đƣợc quy định bởi tổng thời gian lao
động, lao động quá khứ và lao động sống, đã nhập vào hàng hóa đó.
Do đó năng suất lao động tăng lên biểu hiệu ở chỗ phần lao động sống
thì giảm cịn lao động quá khứ tăng lên. Lao động sống giảm đi nhiều hơn là
lao động quá khứ tăng lên.
Ý nghĩa tăng năng suất lao động.
- Tăng năng suất lao động là con đƣờng tăng tổng sản phẩm xã hội
khơng có giới hạn, con đƣờng làm giàu cho mỗi quốc gia và từng thành viên

trong xã hội.
Để tăng tổng sản phẩm xã hội có 2 cách: tăng thời gian lao động hoặc
tiết kiệm chi phí lao động cho 1 đơn vị sản phẩm (tăng năng suất lao động).

15


Việc tăng thời gian lao động có giới hạn về tâm lý, sinh lý và các điều kiện
kinh tế khác. Con đƣờng tăng năng suất lao động là vô hạn vì nó phụ thuộc
vào tiến bộ của khoa học kỹ thuật, mà tiến bộ đó đƣợc thực tiễn chứng minh
là vơ hạn. Do đó, tăng năng suất lao động khơng phải là một hiện tƣợng kinh
tế thông thƣờng mà là một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế
xã hội.
- Năng suất lao động tăng lên tạo cơ hội giảm thời gian hao phí lao
động vào quá trình sản xuất vật chất, làm tăng khả năng thõa mãn nhu cầu về
tinh thần, tạo cơ hội cho con ngƣời phát triển toàn diện.
- Năng suất lao động tăng là cơ sở vật chất cho mọi tiến bộ của xã hội.
Chỉ tiêu NSLĐ thƣờng đƣợc phân tổ theo ngành kinh tế (hoặc khu vực kinh
tế) và loại hình kinh tế. Nguồn số liệu tính NSLĐ đƣợc lấy từ: (i) Số liệu
GDP hàng năm; (ii) Số lao động đang làm việc bình qn (số lao động có việc
làm). Cả hai chỉ tiêu này đƣợc thu thập, tính tốn theo tiêu chuẩn quốc tế,
trong đó chỉ tiêu GDP đƣợc Tổng cục Thống kê áp dụng các khái niệm,
nguyên tắc, nguồn thông tin và phƣơng pháp tính theo đúng quy định trong hệ
thống tài khoản quốc gia của Liên hợp quốc; chỉ tiêu lao động đang làm việc
(lao động có việc làm) đƣợc tính theo khuyến nghị của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO). NSLĐ đƣợc quyết định bởi những nhân tố có tác động đến
GDP và số lƣợng lao động. Các nhân tố này bao gồm: (i) đối với nền kinh tế:
ổn định kinh tế vĩ mô, cơ cấu nền kinh tế, hội nhập quốc tế, môi trƣờng kinh
doanh, điều kiện tự nhiên…; (ii) ở cấp độ ngành kinh tế: cơ cấu ngành, mức
độ cạnh tranh trong ngành…; (iii) đối với doanh nghiệp: mức độ trang bị vốn,

kỹ năng quản lý, năng lực ứng dụng công nghệ, mức độ tham gia vào các
chuỗi giá trị, các cụm liên kết ngành…; (iv) ngƣời lao động: trình độ thành
thạo của ngƣời lao động, kinh nghiệm, khả năng thích ứng với những thay đổi
về công nghệ… Cải thiện và thúc đẩy tăng NSLĐ là một trong những vấn đề

16


×