Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng kênh hình trong dạy học địa lý 6 ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 19 trang )

1.Phần mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Từ trước tới nay đã có rất nhiều ý kiến học sinh và phụ huynh cho rằng bộ
môn Địa lý là một môn phụ. Vì vậy các em khơng cần đầu tư vào học tập nhiều,
chỉ học mang hình thức đại khái, qua loa để đạt điểm trung bình.
Nhưng trong thời kì 4.0 này, thời kì mà khoa học ngày càng phát triển
cùng với sự phát triển của đất nước theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa,
rất nhiều những thành tựu khoa học được áp dụng vào đời sống và sản xuất, làm
giảm bớt những gánh nặng về chân tay cho con người. Vậy vì sao khi nền kinh
tế phát triển đồng nghĩa với việc vấn đề môi trường, sinh thái gây ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của con người chúng ta.
Bộ môn Địa lý 6 sẽ cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản, phổ
thông, cần thiết về Trái Đất, về môi trường sống của con người, về những hoạt
động của con người trên Trái Đất, bước đầu giúp các em hình thành thế giới
quan khoa học, có tư tưởng tình cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng
kiến thức địa lí đã học vào thực tiễn cuộc sống sao cho phù hợp với môi trường
xung quanh và thực tế của đất nước. Để cho học sinh hiểu được mục đích trên
người giáo viên phải biết vận dụng phương pháp dạy học trực quan làm nịng
cốt. Thơng qua việc sử dụng trực quan, học sinh được quan sát và có thể nhìn
nhận vấn đề một cách rõ ràng, dễ hiểu, khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh.
Do phương pháp này rất đa dạng và phong phú nên giáo viên phải biết vận dụng
sáng tạo, hợp lí những phương pháp trực quan khác nhau và kết hợp với việc
vận dụng kênh hình vào bài học cụ thể, để bài học đạt được kết quả cao nhất.
Từ việc khơng đồng tình với quan điểm chủ quan của học sinh và một bộ
phận phụ huynh. Bản thân tơi thấy mình cần phải có trách nhiệm xác định cho
học sinh hiểu mục đích, tác dụng của môn học đối với cuộc sống. Tôi quyết định
chọn đề tài nghiên cứu về “Phương pháp dạy học trực quan và việc vận dụng
kênh hình trong dạy học Địa lý 6 ở trường THCS”.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu phương pháp dạy học trực quan để nhằm tận dụng tối đa và sử
dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học của bộ môn.


- Vận dụng việc khai thác kênh hình để kiểm tra kiến thức và rèn luyện kĩ
năng, tạo thông tin hai chiều.
- Thông qua học tập môn Địa lý để tạo ra con người mới, năng động, có
khả năng thích ứng với xã hội, hịa nhập với xu thế phát triển của xã hội.
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Vận dụng đối với toàn bộ học sinh khối 6 Trường THCS Quảng Trạch
huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa trong năm học 2019 -2020 và học kì I năm
học 2020 – 2021. Với tồng số học sinh toàn khối trong năm học 2019 -2020 là
85 học sinh và học kì I năm học 2020 – 2021 là 93 học sinh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Điều tra tìm hiểu ở sách giáo khoa địa lý 6, các tài liệu tham khảo, tạp chí
những thơng tin, số liệu, hình ảnh minh họa cho đề tài.
Phương pháp khảo sát điều tra:
Điều tra qua phiếu bằng các câu hỏi dưới dạng lí thuyết, thực hành, điều tra
khách quan
Phương pháp quan sát:
Theo dõi, quan sát học sinh trong giờ học trên lớp, khi học sinh làm bài
thực hành.
Phương pháp đàm thoại:
- Đàm thoại trực tiếp với học sinh trong các giờ ra chơi, ngoài giờ học
- Đàm thoại gợi mở trong trong từng tiết học, giờ thực hành.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá:
Sau mỗi bài kiểm tra có nhận xét, đánh giá kết quả, đánh giá trung thực
nhưng nhẹ nhàng. Có thể đánh giá cụ thể những bài nổi bật, những bài làm chưa
tốt một cách thẳng thắn. Khi đánh giá cần có động viên nhắc nhở kịp thời đối
với học sinh và rút ra kinh nghiệm cho bản thân trong giảng dạy.

Để nghiên cứu tốt nội dung này,
sau đây:

tôi sử dụng một số phương pháp

- Phương pháp tham khảo tài liệu: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho
GV THCS chu kỳ 3; các tạp chí về giáo dục. . .
- Phương pháp thực nghiệm: Đối chiếu kết quả điều tra, đánh giá.
- Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ đồng nghiệp nhằm kiểm tra các
nội dung liên quan.
- Xây dựng kế hoạch, tích lũy tư liệu, số liệu.
1.5. Những điểm mới cuả SKKN: Không
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2


Hội nghị TW 8 khóa XI, Đảng ta đã đề ra Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/203 về đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục và đào tạo mục tiêu là: Tạo
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ Quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện.Thực hiện quy
chế ban hành theo quyết định số 41/2000/QĐ/BGD&ĐT ngày 24/3/2000 của
BGD&ĐT “Thiết bị dạy học phải được sử dụng có hiệu quả nhất, đáp ứng các
yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo
dục”( điều 10.2). Thiết bị dạy học đối với môn Địa lý rất đa dạng và phong phú,
tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, bản đồ, mẫu vật…. trong khuôn khổ đề tài này tôi xin
đề cập tới việc thực hiệndạy học trực quan và khai thác, sử dụng kênh hình lớp
6( nội dung chủ yếu là hình ảnh). Nội dung của các hình ảnh lớp 6, tập trung vào
các hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất. Chính vì vậy việc sử dụng khai thác kênh

hình trong giảng dạy Địa lý THCS là một u cầu cần thiết khơng thể xem nhẹ
được. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay nhằm pháp huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh
nói chung và học mơn địa lý nói riêng.
Để đạt được mục tiêu đó, ngay khi bước chân vào trường THCS, học sinh
phải rèn luyện khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng
tạo. Giáo viên từng bước áp dụng phương tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá
trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, đặc trưng của bộ môn Địa lí và trước
yêu cầu đổi mới giáo dục cũng như thực tiễn dạy học bộ môn địa lý. Sách giáo
khoa địa lý tự nhiên hiện nay được biên soạn không chỉ là tài liệu cho giáo
viên giảng dạy mà còn là quyển sách bài tập cho học sinh theo định hướng mới.
Đó là học sinh khơng phải học thuộc lịng sách giáo khoa mà phải tìm tịi,
nghiên cứu, quan sát….những vấn đề về tự nhiên, về sự vật hiện tượng trong
kênh hình để hồn thiện nội dung bài học qua câu hỏi trong sách giáo khoa, dưới
sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Nên trong đổi mới phương pháp dạy học,
việc biên soạn sách giáo khoa cũng có sự thay đổi , đó là số lượng kênh chữ đã
được giảm tải và số lượng kênh hình được tăng lên đáng kể so với chương trình
cũ. Thực hiện quy chế ban hành theo Quyết định số 41/2000/QĐ/BGD&ĐT
ngày 23/4/2000 của BDG&ĐT “Thiết bị dạy học phải được sử dụng hiệu quả
nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được quy định trong
chương trình giáo dục”.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
2.2.1. Thuận lợi:
Trường THCS Quảng Trạch là trường nằm về phía Tây Bắc của huyện
Quảng Xương. Năm học 2020-2021 Trường có 8 lớp với 4 khối. Tồn trường có
3


trên 330 học sinh, trong đó khối 6 là 2 lớp với 93 em. Với sự quan tâm của cấp

uỷ và chính quyền địa phương, Ban giám hiệu nhà trường cùng với sự nỗ lực
vươn lên của tập thể giáo viên và học sinh. Nhà trường luôn thực hiện tốt nhiệm
vụ giáo dục thế hệ trẻ thành người công dân có ích cho xã hội, đặt những nền
móng vững chắc để các em học sinh tiếp tục tiến những bước cao hơn, vững
chắc hơn trên bước đường tương lai của mình .
Nhìn chung đa số các em học sinh trong khối đều ngoan có ý thức học
tập, gia đình phụ huynh đều quan tâm đến việc học của con em. Môn Địa lý là
một môn học được chú trọng trong chương trình giáo dục phổ thơng, giảng dạy
đầy đủ cho tất cả các khối lớp từ 6 →9 với số tiết phân phối chương trình từ 1- 2
tiết/ tuần/ lớp.
Được Sở GD & Phòng GD-ĐT thường xuyên mở các lớp tập huấn về
chuyên môn như bồi dưỡng chuyên đề, chuẩn kiến thức kỹ năng cho môn địa lý,
trao đổi về các phương pháp dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, thay sách….
Được quan tâm trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp trung học cơ sở, học
sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, thi đại học - cao đẳng...
Giáo viên nhiệt tình trong giảng dạy, có đầu tư đổi mới phương pháp
giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin khá tốt. Vẫn có học sinh u thích mơn
địa lý, đăng kí tham gia dự thi học sinh giỏi môn địa lý và đạt kết quả cao. Cụ
thể môn địa lý do bản thân tôi phụ trách trong 5 năm qua đã có 5 em đạt học
sinh giỏi cấp tỉnh và nhiều em đạt học sinh giỏi cấp huyện với các giải cao.
2.2.2. Khó khăn:
Theo quan niệm của xã hội, của phần lớn cha mẹ học sinh và một số bộ
môn khác thì đây là mơn học phụ, chương trình lớp 6 khơ khan, khó hiểu. Cho
nên học sinh có sự thiên lệch trong nhận thức về vai trị, vị trí, tầm quan trọng
của mơn học, khơng khuyến khích học sinh học tốt môn địa lý, nhiều em học
lệch, không quan tâm nhiều đến mơn học (học đối phó), nhiều em cho rằng địa
lý không phải là môn để thi tuyển vào THPT,học địa lý nhưng chưa hiểu để làm
gì, ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống.
Một khó khăn nữa cho thấy thực tế của môn địa lý chưa đáp ứng nhu cầu
về việc lựa chọn ngành nghề trong tương lai hoặc lựa chọn được rất ít ngành

nghề. Mơn địa lý là mơn học khó (vừa có kiến thức tự nhiên vừa có kiến thức xã
hội ), khơ khan, cứng nhắc, chương trình học nặng, địi hỏi học sinh trong q
trình học tập phải có óc quan sát thực tế , phải nắm chắc các kỹ năng, phải
thường xuyên cập nhật thông tin.... Học sinh trong trường chủ yếu là con em
thuần nông, bố mẹ đi làm ăn xa, chưa quan tâm đến việc học của con em nên
việc tiếp thu kiến thức của các em còn hạn chế. Hơn nữa các em điều kiện gia
đình cịn nhiều khó khăn do đó việc học tập của các em thực sự chưa được sự
4


quan tâm đúng mức của cha mẹ,có nhiều em cịn thiếu sách vở, đồ dùng học tập
đối với bộ môn. …Do đó việc trau dồi thêm kiến thức địa lí cho học sinh là một
vấn đề rất cần được quan tâm nhất là đối với các giáo viên dạy môn địa lý.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Tìm hiểu phương pháp dạy học trực quan.
2.3.1.1 Khái niệm.
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp sử dụng các phương pháp
trực quan trước, trong và sau khi lĩnh hội kiến thức, tài liệu học tập mới. Sử
dụng các phương tiện trực quan nhằm gợi mở và hướng dẫn học sinh khai thác
các nguồn tri thức và phát triển các năng lực tư duy, sáng tạo cho học sinh.
2.3.1.2. Vai trò của phương pháp dạy học trực quan.
Phương pháp dạy học trực quan có vai trị rất quan trọng đối với việc dạy
và học địa lý, đặc biệt là đối với dạy và học môn địa lý theo phương pháp đổi
mới. Các phương tiện dạy học trực quan vừa là phương tiện để dạy học, nhưng
nó vừa chứa đựng nguồn tri thức cụ thể cho học sinh khai thác. Các phương tiện
dạy học trực quan được thể hiện thông qua phương pháp dạy học trực quan, giúp
học sinh hiểu bài nhanh chóng và nhớ lâu hơn, đặc biệt nó gây hứng thú học tập,
kích thích trí tò mò, khả năng sáng tạo của học sinh, làm cho giờ học thêm sinh
động.
2.3.1.3. Các phương pháp trong dạy học trực quan.

- Phương pháp sử dụng bản đồ
- Phương pháp sử dụng tranh ảnh, hình vẽ.
- Các phương pháp khác.
2.3.1.4. Định hướng về việc sử dụng phương tiện dạy học trực quan trong dạy
học địa lý.
Vai trò của phương tiện dạy học trực quan đối với chức năng quan trọng
nhất là cơ sở hình thành các biểu tượng địa lý và từ biểu tượng để đi đến khái
niệm. Các thiết bị dạy học là điều kiện, phương tiện dạy học khơng thể thiếu
được trong q trình dạy học. Đặc biệt trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, thiết bị dạy học lại
càng có vai trị quan trọng, bởi chúng là cơ sở vật chất để giáo viên hướng dẫn
học sinh hoạt động và tạo môi trường hoạt động cho học sinh nhất là trong quá
trình thảo luận.
Các thiết bị dạy học địa lý vừa là nguồn cung cấp kiến thức, vừa là
phương tiện minh họa cho bài học, là nguồn kiến thức khi nó được sử dụng để

5


khai thác kiến thức địa lý, là phương tiện minh họa khi nó được minh họa nội
dung đã được thơng báo trước đó.
Tính trực quan trong phương tiện dạy học tạo cho học sinh có sự tin tưởng
vào tính chân thực của sự vật được quan sát. Tuy nhiên bất kì sự tri giác thực sự
nào cũng khơng thể diễn ra ngồi điều kiện tư duy tích cực. Nói một cách khác
trong dạy học sử dụng các phương tiện trực quan thì ở bất cứ hoạt động tri giác
nào cũng thống nhất với tư duy trừu tượng. Việc giảng dạy bằng phương tiện
trực quan sẽ dẫn tới khái quát hóa, quy nạp.
Như vậy, phương tiện trực quan trong dạy học có một chức năng quan
trọng: Đó là làm chỗ dựa cho hoạt động tư duy, phát triển tư duy, phát triển trí
tuệ. Phương tiện dạy học là một nguồn kiến thức quan trọng mà trong dạy học

lấy học sinh làm trung tâm, người học dưới sự tổ chức, chỉ đạo của giáo viên
khai thác tìm hiểu, từ đó những tri thức cần thiết phục vụ cho việc nhận thức các
mối quan hệ, các khái niệm, các quy luật địa lý. Sử dụng các phương tiện dạy
học địa lý, yêu cầu giáo viên phải rèn luyện cho học sinh các kĩ năng khai thác
tri thức khác nhau như bản đồ, bảng thống kê, các số liệu, lát cắt, sơ đồ hình vẽ,
sách giáo khoa và các phương tiện khác. Chính nhờ vào các kĩ năng đó, học
sinh có thể độc lập làm việc với các nguồn tri thức khác nhau để nhận thức nội
dung học tập.
Như vậy, trong dạy học địa lý còn chú ý nhiều hơn đến chức năng, nguồn
kiến thức của các thiết bị dạy học, đồng thời cũng tạo điều kiện để học sinh làm
việc với phương tiện này.
2.3.1.5. Giải pháp khắc phục
Trong điều kiện dụng cụ trực quan còn chưa được cung cấp đồng bộ.
Trước mắt giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng
có thể để xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình, tự thiết kế những đồ dùng đơn
giản. Sưu tầm tranh ảnh minh họa, đặc biệt sử dụng quả địa cầu dạy được rất
nhiều bài, cung cấp được rất nhiều thông tin cho học sinh hoặc vẽ những sơ đồ,
hình vẽ trong sách giáo khoa phóng to để sử dụng và chuyển chúng sang dạng
hình vẽ, sơ đồ, lược đồ câm để kiểm tra kiến thức.
Như vậy việc chuẩn bị của giáo viên ở nhà là rất quan trọng, giáo viên
phải nghiên cứu thật kỹ nội dung bài dạy để sáng tạo cho mình những dụng cụ
trực quan phù hợp sinh động nhất.
Đối với những dụng cụ trực quan đã có sẵn chúng ta cần khai thác triệt để
lượng kiến thức cho phép trong dụng cụ trực quan đó phát huy vai trị của dụng
cụ trực quan kênh hình và kênh chữ trong một bài học, chú trọng vào chất lượng
dạy và học, lựa chọn phương pháp phù hợp giữa khai thác, kiểm tra và rèn luyện
kỹ năng cho học sinh.
6



2.3.2.Việc sử dụng kênh hình trong dạy học mơn địa lý 6 trường THCS
2.3.2.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lý 6 ở trường THCS
Đối với chương trình địa lý lớp 6 hiện nay được biên soạn theo tinh thần
cung cấp các tình huống, thơng tin đã được lựa chọn. Vậy giáo viên phải tổ chức
học tập, phân tích, tổng hợp và xử lí thơng tin, tạo điều kiện cho học sinh trong
quá trình học tập vừa tiếp nhận được kiến thức vừa rèn luyện các kĩ năng và nắm
được phương pháp học tập tạo điều kiện tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến
với kiến thức mới, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh.
Những tranh ảnh, hình vẽ trong sách giáo khoa khơng đơn thuần chỉ là
minh họa cho bài giảng mà chúng cịn gắn bó hữu cơ với bài học là một phần
không thể thiếu được trong nội dung bài học.
2.3.2.2. Một số ví dụ cụ thể:
Ví dụ1. Bài 1: Vị trí hình dạng, kích thước của Trái Đất
Mục 1.Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
Nếu chỉ đơn thuần khai thác kênh chữ thì cả giáo viên và học sinh vơ tình bỏ
qua vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời. Như vậy phần quan trọng nhất trong
mục 1 sẽ bị bỏ qua. Trong phần này kênh hình đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ
bản của mục 1. Giáo viên chỉ cần hỏi: Quan sát Hình1 em hãy cho biết có mấy
hành tinh trong hệ Mặt Trời? Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần
Mặt Trời?

Hình 1. Các hành tinh trong hệ Mặt Trời
Học sinh sẽ quan sát H1 và trả lời dễ dàng câu hỏi của giáo viên. Sau đó giáo
viên có thể tổng kết mục 1 như sau:
- Trong hệ Mặt Trời có 8 hành tinh.
- Trái Đất đứng ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời.
Như vậy việc sử dụng kênh hình phải được giáo viên sử dụng tối đa, triệt để, để
khai thác kiến thức.
7



Sang mục 2 giáo viên cho học sinh quan sát H2 và hỏi: Dựạ vào H2 trong sách
giáo khoa em hãy cho biết chiều dài đường xích đạo, bán kính của Trái Đất là
bao nhiêu?

Hình 2. Kích thước của Trái Đất
Học sinh nhìn vào H1 trong sách giáo khoa và trả lời:
- Bán kính của Trái Đất là: 6.370 km
- Đường xích đạo dài: 40.076 km
Từ thực tế trên thì công việc chuẩn bị bài ở nhà của giáo viên là tối quan
trọng, mang tính khoa học cao, hình vẽ, sơ đồ, lược đồ phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ
quan sát, câu hỏi phải gãy gọn, hàm ý rõ ràng, kích thích sự tìm tịi, hứng thú
học tập của học sinh. Giáo viên không chỉ đơn thuần dạy bằng thiết bị sẵn có,
mà cịn phải sáng tạo ra những hình vẽ đơn giản, sưu tầm tranh ảnh, minh họa tổ
chức hoạt động có hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. Khi dạy giáo viên
cần tận dụng việc khai thác kiến thức kết hợp kiểm tra kiến thức và rèn luyện kĩ
năng cho học sinh.
Ví dụ 2: Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ.
Mục 1. Các loại kí hiệu bản đồ.
Khai thác kiến thức:
Quan sát H14 hãy cho biết có mấy loại kí hiệu bản đồ? Kể tên một số đối tượng
địa lí được biểu hiện bằng các loại kí đó?

8


Hình 14. Phân loại các kí hiệu

Hình 15. Các dạng kí hiệu


Giáo viên chốt kiến thức dựa vào kênh hình trong sách giáo khoa ở mục 1:
- Kí hiệu điểm, kí hiệu đường và kí hiệu diện tích.
HS kể tên một số đối tượng địa lí được biểu hiện bằng các loại kí hiệu đó.
Có các dạng kí hiệu như: kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình.
Mục 2: Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ
Giáo viên cho học sinh quan sát H16 trang 19 và H44 trang 51 và sách giáo
khoa hãy cho biết độ cao địa hình trên bản đồ được biểu hiện bằng gì?

Hình 16.Núi được cắt ngang và hình biểu hiện của nó trên bản đồ.
9


Hình 44. Lược đồ địa hình tỉ lệ lớn.
HS quan sát và trả lời : bằng thang màu hoặc đường đồng mức.
Dựa vào H16 cho biết mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu mét?
Dựa vào khoảng cách các đường đồng mức ở hai sườn núi phía Đơng và phía
Tây, hãy cho biết sườn nào có độ dốc lớn hơn?
HS có thể dễ dàng trả lời được câu hỏi của giáo viên dựạ vào hình ảnh, màu sắc
trong hình ảnh ở sách giáo khoa.
- Mỗi đường đồng mức cách nhau 100m. Sườn nào có các đường đồng mức
càng gần nhau thì địa hình sẽ dốc hơn.
Ví dụ 4: Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả.
Mục 1: Sự vận động của Trái Đất quanh trục.
Giáo viên cho học sinh quan sát H19 trong sách giáo khoa và giáo viên xoay quả
địa cầu đang quay cho biết: Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng nào? Thời
gian Trái Đất tự quay một vòng quanh trục trong một ngày đêm được quy ước là
bao nhiêu giờ?

Hình 19. Hướng tự quay của Trái Đất
10



Học sinh quan sát và trả lời:
- Trục của Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033’
- Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đơng.
- Hết một vịng quay được quy ước là 24 giờ .
Giáo viên có thể mơ phỏng cụ thể bằng cách dán một ít giấy đỏ có hình
chữ S đại diện cho Việt Nam lên trên quả địa cầu và xoay quả địa cầu theo chiều
Tây – Đông. Cho học sinh quan sát và nhận xét. Sau khi quay hết một vịng
quay học sinh yếu cũng có thể trả lời được là khi Trái Đất quay Việt Nam dần
dần khuất đi và lại dần dần xuất hiện cho đến vị trí ban đầu. Như vậy Trái Đất đã
quay hết một vịng từ Tây sang Đơng và được tính bằng 24 giờ.
Giáo viên cho học sinh quan sát H20 và cho biết: Khi ở khu vực giờ gốc là 12
giờ thì lúc đó ở nước ta là mấy giờ?

Hình 20. Các khu vực giờ trên Trái Đất
Học sinh quan sát và trả lời.
- Khi ở khu vực giờ gốc là 12 giờ thì Việt Nam là 19 giờ.
Ví dụ 5: Bài 8: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Mục 1: Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở bắc bán cầu:
Khai thác kiến thức:
Quan sát Hình 23 trong sách giáo khoa hãy cho biết:
Hướng chuyển động của Trái Đất quanh mặt Trời?
Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất ở các vị trí:
Xuân phân, Hạ chí, Thu phân và Đơng chí.

11



Hình 23. Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu
Mục 2: Hiện tượng các mùa.
Quan sát H23 trong sách giáo khoa cho biết:
Trong ngày 21 tháng 3 nửa cầu nào ngả về phía mặt Trời? Nửa cầu đó là mùa gì?
( Xn, Ha, Thu, Đông)
Trong ngày 23 tháng 9 nửa cầu nào ngả về phía mặt Trời? Nửa cầu đó là mùa gì?
( Xn, Ha, Thu, Đơng)
Trái Đất hướng cả hai nửa cầu Bắc và Nam về phía Mặt Trời như nhau vào ngày
nào?
Khi đó ánh sáng Mặt trời chiếu thẳng góc vào nơi nào trên bề mặt Trái Đất?
Kiểm tra kiến thức:
Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời vào các mùa ở bắc bán Cầu
Điền vào hình vẽ: Trục Trái Đất, hướng chuyển động quanh trục của Trái Đất ở
cả 4 vị trí, ngày tháng, và vị trí của các ngày Xn phân, Thu phân, Hạ chí,
Đơng chí.
Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt trời?

12


Ở mỗi vị trí khác nhau thì mỗi nửa cầu có mùa gì? Các mùa ở nửa cầu bắc ở các
vị trí Xn phân và Thu Phân?

Hình 23. Sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bắc bán cầu

Hình 24. Vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo quanh Mặt Trời vào các ngày hạ chí và
đơng chí
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trải qua quá trình dạy học ở trường THCS kết quả cho thấy:
Về kiến thức: Thơng qua quan sát mơ hình, hình vẽ, lược đồ, bản đồ, và

vận dụng các mơ hình, hình vẽ để chuyển hóa thành trị chơi, học sinh lĩnh hội
kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận thông tin địa lý nhẹ nhàng hơn, kiến thức nắm
được vững vàng hơn và bước đầu học sinh yêu thích học tập bộ môn hơn, giờ
học sôi nổi hơn.
13


Về kĩ năng: Học sinh đã sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng địa lý
như: Quan sát, mô tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng địa lý, biết
lập những sơ đồ đơn giản, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên
nhiên, môi trường xung quanh, bổ sung kiến thức địa lý cho mình. Giải thích
được các hiện tượng tự nhiên đơn giản và vận dụng vào thực tế đời sống sản
xuất tại địa phương.
Rèn luyện cho học sinh khả năng thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin địa lý.
Về thái độ: Học sinh u thích học tập bộ mơn, u mến thiên nhiên, từ
đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên mơi trường, có niềm tin vào khả năng của con
người để chinh phục tự nhiên, cải tạo tự nhiên để phục vụ cuộc sống. Từ đó các
em có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh “Xanh – sạch – đẹp” mơi trường
sống trong lành. Giữ gìn vệ sinh trường, lớp, có ý thức chăm sóc và bảo vệ cảnh
quan trường học.
Cụ thể kết quả dạy học trực quan của năm học 2019 – 2020 và học kì I
năm học 2020 – 2021 như sau:
Năm
2019
2020

Số
HS

Giỏi

SL

SL

%

Trung bình
SL

85

5

5.9

25

29.4

40

93

15

16.
2

35


37.6

43

Học
kì I
2020
-202
1

%

Khá

%

46.
2

Trung bình
trở lên

Yếu
SL

%

SL

%


10

47.1

75

88.2

0

0

93

100

Như vậy qua kết quả ở trên phần nào thấy được kết quả học tập của các
em đã có tiến bộ khá nhiều, nhất là về cách khai thác kênh hình trong sách giáo
khoa. Từ đó cho thấy việc dạy học trực quan và khai thác kênh hình là hết sức
cần thiết giúp cho học sinh dễ hiểu bài, không học máy móc và làm tiền đề cho
việc biết khai thác kênh hình từ Atlat địa lý. Đó cũng là kết quả thu được của
thầy trò trường THCS Quảng Trạch trong gần hai năm qua.Mặc dù đề tài đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên do nhiều yếu tố nên việc nghiên cứu
và năng lực của bản thân còn hạn chế, nên đề tài mới nêu được phương pháp dạy
học trực quan và một số kênh hình đại diện cho rất nhiều kênh hình cần khai
14


thác trong chương trình địa lí lớp 6. Việc thực hiện đề tài diễn ra trong quy mô

nhỏ ( khối 6 trường THCS Quảng Trạch- huyện Quảng Xương). Do đó chắc
chắn đề tài cịn nhiều thiếu sót, nhiều điểm chưa hợp lý, câu từ cịn chưa thuyết
phục. Rất mong có sự đóng góp, chỉ bảo của đồng nghiệp đi trước và của Ban
giám hiệu nhà trường. Đặc biệt là các đồng chí trong Ban giám khảo để đề tài
hồn thiện và áp dụng sâu hơn.
3.Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học tích cực, cơ bản
nhất trong dạy học địa lý.
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú, nắm được
phương pháp học tập. Học sinh có thể tự khai thác , tìm tịi kiến thức để bổ sung
cho nguồn tri thức địa lý của mình thêm phong phú, tạo nên những năng lực cần
thiết để sau này trở thành người lao động sáng tạo, năng động, hòa nhập với nhịp
sống hiện nay.
Việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lý 6 là một vấn đề quan trọng,
vì chương trình địa lý 6 mang tính chất cung cấp thơng tin, thơng qua các hình
vẽ, sơ đồ và một số lược đồ đơn giản. Kênh hình trong địa lý 6 khá hoàn chỉnh,
mang nhiều lượng kiến thức cơ bản của bài học, có mối quan hệ hữu cơ với bài
học. Vì vậy cần sử dụng tối đa kênh hình để hướng dẫn học sinh khai thác kiến
thức và việc khai thác từ kênh hình giúp học sinh dễ hiểu bài và nhớ lâu hơn.
Tóm lại: Phương pháp dạy học trực quan trong địa lý và việc sử dụng
kênh hình trong dạy học địa lý 6 là phương pháp tối ưu cho giáo viên. Đòi hỏi
giáo viên phải vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào từng bài, từng chương sao cho
phù hợp nhằm phát huy hết khả năng của ưu thế này và nâng cao tính khoa học
trong dạy học địa lý.
3.2 Kiến nghị.
Trong đề tài này tôi muốn trao đổi với các bạn đồng nghiệp những suy
nghĩ của các nhân tôi về phương pháp dạy học trực quan và vận dụng kênh hình
trong dạy học địa lý 6 ở trường THCS. Tơi rất mong được sự góp ý của các bạn
đồng nghiệp để chúng ta cùng xây dựng nên một hình thức dạy mơn địa lý thế

nào cho hiệu quả nhất.
Đối với nhà trường: Tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian để trau dồi
kiến thức chuyên môn. Hàng năm cần bổ sung thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất
phục vụ công tác dạy và học được tốt hơn.

15


Đối với Sở - Phịng GD&ĐT có những lớp chun đề về chuyên môn
hằng năm nhiều hơn để giáo viên có thể được giao lưu học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm với nhau thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
Xin chân thành cảm ơn.
Quảng Xương, ngày 20 tháng 4 năm 2021
Xác nhận của Hiệu Trưởng

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Đỗ Thị Thùy

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

5.
6.

Lý luận dạy học địa lý phần đại cương - Nguyễn Dược
Lý luận dạy học địa lý phần cụ thể - Phan Huy Xu và Mai Phú Thanh
Một số kết quả nghiên cứu khoa học phần cụ thể - Nguyễn Ngọc Quang
Sách giáo khoa địa lý 6
Sách giáo viên Địa lý 6
Sách để học tốt địa lý 6 - Nguyễn Đức Vũ

17


STT
1

Mục lục

Trang

Mở đầu

1

1.1

Lí do chọn đề tài

1


1.2

Mục đích nghiên cứu

1

1.3

Đối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

1.5

Những điểm mới cuả SKKN

2

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1


Cơ sở lí luận của sáng kiến

2

2.2

Thực trạng vấn đề khi áp dụng sáng kiến

3

2.3

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

5

2.3.1

Tìm hiểu phương pháp dạy học trực quan

5

2.3.2

Việc sử dụng kênh hình trong dạy học môn địa lý 6
trường THCS

7

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


13

Kết luận và kiến nghị

15

3.1

Kết luận

15

3.2

Kiến nghị

15

Tài liệu tham khảo

17

2

2.4
3

DANH MỤC
18



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đỗ Thị Thùy
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THCS Quảng Trạch
Cấp đánh giá
Kết quả
xếp loại
đánh giá
Năm học
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD cấp xếp loại
đánh giá
huyện/tỉnh;
(A, B,
xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1. Rèn luyện kĩ năng sử dụng
SGK cho học sinh lớp 7
thông qua bài dạy cụ thể: Bài
Cấp Huyện
41: Thiên nhiên Trung và
Loại C
2009 -2010
Nam Mĩ
2. Phương pháp dạy học trực

quan và việc vận dụng kênh
Cấp Huyện
Loại C
2013 -2014
hình trong dạy học Địa lí 6.
3. Phương pháp sử dụng Atlat
Địa lí Việt Nam trong giảng
Cấp Huyện
Loại B
2016 - 2017
dạy Địa lí tự nhiên lớp 8.
4. Phương pháp sử dụng Atlat
Địa lí Việt Nam trong giảng
Cấp Tỉnh
Loại C
2016 -2017
dạy Địa lí tự nhiên lớp 8.
5. Dạy học theo chủ đề tích hợp
Cấp Huyện
Giải Ba
2017 - 2018
dành cho giáo viên trung học
6.
Dạy học theo chủ đề tích hợp
Cấp Tỉnh
Loại C
2017 - 2018
dành cho giáo viên trung học
7.
Rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ

địa lý cho học sinh lớp 9
Cấp huyện
Loại B
2019 -2020
THCS
Ngày 20 tháng 4 năm 2021
Người tổng hợp
Đỗ Thị Thùy

19



×