Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong các giờ học địa lí 8 trường THCS thị trấn bến sung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.9 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD&ĐT NHƯ THANH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC
SINH TRONG CÁC GIỜ HỌC ĐỊA LÍ 8 TRƯỜNG
THCS THỊ TRẤN BẾN SUNG

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hậu
Chức vụ :
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Thị Trấn Bến Sung
SKKN thuộc mơn: Địa lí

THANH HĨA NĂM 2021


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích
II 1.3 Đối tượng nghiên cứu
1 1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.5 Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm


3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
1
1-2
2
2
2-3
3
4-10
11
12
12
13


1

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trên lĩnh vực dạy học, đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được đề
cập và bình luận sơi nổi. Điều đổi mới quan trọng nhất là trong mỗi giờ học, học
sinh đóng vai trị chủ động, giáo viên đóng vai trị chủ đạo, có nghĩa là học sinh
phải tích cực chủ động, sáng tạo để tìm ra kiến thức và nắm bắt kiến thức, giáo
viên là người giúp đỡ, hướng dẫn và gợi mở cho học sinh. Để đạt được mục đích
đổi mới của phương pháp dạy học mơn Địa lí, bản thân người giáo viên phải tìm

tịi phương pháp thích hợp nhằm gây hứng thú cho học sinh.
Vậy làm thế nào để học sinh say mê, hứng thú trong các giờ học Địa lí?
Thực hiện vấn đề này khơng đơn giản, nó địi hỏi người giáo viên phải
đầu tư thời gian và cơng sức tìm tịi, sáng tạo cho mỗi giờ lên lớp.
Với suy nghĩ muốn nâng cao chất lượng dạy học mơn Địa lí, tơi đã tìm
tịi, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp, thử nghiệm trên một số lớp và đã thu
được hiệu quả cao. Do đó, tơi chọn đề tài: “Một số biện pháp tạo hứng thú cho
học sinh trong các giờ học Địa lí 8 ở trường trung học cơ sở thị trấn Bến Sung”
với mong muốn được trình bày những kinh nghiệm của mình để đồng nghiệp
chia sẻ và góp ý.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trước hết, nghiên cứu đề tài để tìm ra biện pháp nhằm đảm bảo hiệu quả
và nâng cao chất lượng trong dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thơng. Bên cạnh
đó, đề tài rút ra kết luận về các giải pháp tạo hứng thú cho học sinh trong tiết
học Địa lí, phát huy được vai trị chủ thể của học sinh trong tiếp nhận môn học,
phù hợp với mục tiêu đặt học sinh vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học.
Đó cũng là hướng tiếp cận quan điểm giúp học sinh mạnh dạn, tự tin trong
học tập. Đây cũng là cơ sở thực tiễn, là nền tảng cho việc hình thành thói quen
tốt, hình thành nhân cách cho các em trong tương lai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng chủ yếu mà đề tài này nghiên cứu là các phương pháp giảng
dạy tích cực nhằm tạo hứng thú cho học sinh lớp 8 trường trung học cơ sở thị
trấn Bến Sung trong dạy học Địa lí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đàm thoại: với phương pháp này tôi lấy nguồn thơng tin chính
xác và nhanh nhất.
- Phương pháp phỏng vấn: đặt các câu hỏi khéo léo tế nhị cung cấp cho tôi
thực hiện những vần đề thắc mắc chưa được giải toả.
- Phương pháp quan sát: “trăm nghe không bằng một thấy”, sau khi hỏi-nghe,
bằng con mắt quan sát đã cho tơi một đánh giá chính xác.

- Quan điểm thực tiễn: tất cả những nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn giảng
dạy.
- Cuối cùng là tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm cho cả quá trình.


2

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Trong đề tài cũ về: Một số biện pháp nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh
trong các giờ học Địa lí, tơi đưa ra các biện pháp là:
+ Sử dụng ca dao, tục ngữ, lời bài hát, bài thơ trong dạy- học Địa lí tạo
hứng thú trong học tập.
+ Sử dụng trò chơi trong học tập để tạo hứng thú cho học sinh.
+ Sử dụng phương tiện dạy học Địa lí một cách hiệu quả.
+ Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để tạo hứng thú
trong giờ học.
+ Tạo hứng thú học tập bằng việc xây dựng mơi trường thân thiện giữa
thầy và trị, trị và trị.
- Với đề tài này, tơi đưa ra thêm các biện pháp:
+ Gây hứng thú cho học sinh bắt đầu từ cách giới thiệu bài mới.
+ Tổ chức dạy học với bản đồ tư duy.
+ Xây dựng và sử dụng tình huống trong giờ học để gây hứng thú cho học
sinh.
+ Sử dụng trò chơi trong các giờ học để tạo hứng thú cho học sinh. (Các trò chơi
khác so với đề tài cũ).
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú có
vai trị rất quan trọng trong học tập và làm việc, khơng có việc gì người ta không
làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: Thiên tài nảy nở từ

tình u đối với công việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực
nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch
nguồn của sự sáng tạo. Trong khi đó, việc khảo sát thực tế dạy học bằng nhiều
con đường (lấy phiếu hỏi từ các cấp quản lí giáo dục, từ các giáo viên, các bậc
phụ huynh và học sinh, quan sát và làm các đo nghiệm khách quan trên học
sinh) đã cho thấy nhiều học sinh khơng có hứng thú trong học tập. Điều này vừa
được xem như là một biểu hiện vừa được xem như một nguyên nhân cơ bản của
việc suy giảm chất lượng dạy học ở trường trung học.
Thực chất của việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự
học của người học. Còn nếu quan niệm người dạy truyền thụ, người học tiếp
nhận thì người dạy dù có hứng thú và nỗ lực đến mấy mà chưa truyền được cảm
hứng cho học sinh, chưa làm cho người học thấy cái hay, cái thú vị, giá trị chân
thực mà tri thức đem lại thì giờ dạy vẫn khơng có hiệu quả. Người học chỉ tự
giác, tích cực học tập khi họ thấy hứng thú. Hứng thú khơng có tính tự thân,
khơng phải là thiên bẩm. Hứng thú không tự nhiên nảy sinh và khi đã nảy sinh
nếu khơng duy trì, ni dưỡng cũng có thể bị mất đi. Hứng thú được hình thành,
duy trì và phát triển nhờ mơi trường giáo dục với vai trị dẫn dắt, hướng dẫn, tổ


3

chức của giáo viên. Giáo viên là người có vai trị quyết định trong việc phát
hiện, hình thành, bồi dưỡng hứng thú học tập cho học sinh.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng biện pháp
Trong quá trình giảng dạy các phân mơn thuộc chun ngành xã hội, khi
nói đến văn thì ngơn ngữ mượt mà, êm dịu, dễ đi vào lịng người, hay có sự lơ gích như sử. Cịn nói đến Địa lí thì sao? Theo quan điểm nhìn nhận thực tế của
học sinh và của mọi người thì đây là một mơn học tuy thuộc lĩnh vực xã hội
song lại mang lưỡng tính tự nhiên nhiều hơn. Đa phần có hàm lượng kiến thức
khá trừu tượng, khó hiểu. Trơng nó có vẻ “khơ” q. Học sinh phần lớn ít có
hứng thú học mơn này hơn so với Văn, Sử.

- Với giáo viên: Hầu hết giáo viên đã ý thức sâu sắc phương pháp dạy học
mới. Trong giảng dạy người thầy đã phát huy được tính tích cực, chủ động trong
việc dạy học. Tuy nhiên có một số giáo viên vẫn còn làm việc quá nhiều, trong
một tiết dạy đưa ra quá nhiều thông tin. Điều này dễ đưa các em vào thế bị động
ghi nhớ, không tạo điều kiện cho các em độc lập suy nghĩ.
- Một số tiết dạy vẫn cịn rập khn theo trình tự 5 bước lên lớp. Nó biến
giờ học thiếu sự phóng khống, trở nên nhạt nhẽo, làm tê liệt sự hào hứng của
học sinh. Rồi giáo viên chỉ sử dụng một phương pháp dạy chủ yếu là thuyết
trình, khơng có sự linh hoạt trong việc kết hợp các phương pháp...Bên cạnh đó là
việc sử dụng các giáo án mẫu, thiết kế bài giảng một cách máy móc làm mất đi
sự sáng tạo riêng của cá nhân.
- Với học sinh: Với tâm lí xem đây là mơn phụ nên việc học của học sinh
chủ yếu là đối phó. Nhiều em mới chỉ dừng lại ở việc học thuộc lịng những gì
cơ dạy: nhớ số liệu, nhớ địa danh...Học sinh có thái độ coi thường mơn học
khiến giờ học Địa lí trở nên nhàm chán.
Điều tra hứng thú đối với việc học mơn Địa lí tại lớp 8B, trường trung
học cơ sở thị trấn Bến Sung, đầu năm học 2019-2020, tôi đã đưa ra câu hỏi“Em
có thích học mơn Địa lí khơng?” Và thu được kết quả như sau:
- Về hứng thú học tập:
Có hứng thú

TS học sinh
36

Khơng hứng thú

SL

%


SL

%

9

25

27

75

- Và khảo sát kết quả học tập bằng bài kiểm tra theo hình thức kết hợp cả
tự luận và trắc nghiệm. (Khảo sát 35 học sinh vì 1 em khuyết tật)
Giỏi

Khá

TB

Yếu

TS học
sinh

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

35

2

5,7

5

14,3

23

65,7

5

14,3



4

Từ thực tế đó tơi trăn trở tìm ra những biện pháp nhằm tạo hứng thú cho học
sinh trong các giờ học để nâng cao chất lượng môn học.
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Xuất phát từ thực tế bộ mơn và q trình giảng dạy của mình, tơi thấy cần
tạo ra cho học sinh một khơng khí học tập sơi nổi, hứng thú hơn trong giờ học
Địa lí. Có như vậy học sinh mới u thích bộ mơn và sẽ nâng cao được chất
lượng dạy học.
Có nhiều biện pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh. Trong khuôn
khổ của một bài kinh nghiệm, tơi xin trình bày một số biện pháp mà tơi đã sử
dụng trong quá trình soạn giảng và đã thu được kết quả tốt trong dạy học.
2.3.1 Gây hứng thú cho học sinh bắt đầu từ cách khởi động bài
Khởi động bài sẽ tạo“tâm thế” nhập cuộc cho học sinh đi vào tìm hiểu và
chiếm lĩnh nội dung kiến thức. Lời giới thiệu bài càng hấp dẫn, mới mẻ, sáng tạo
càng giúp học sinh tập trung chú ý và hứng thú vào bài học. Lời giới thiệu bài
học rời rạc, hình thức, qua loa, chiếu lệ dẫn đến tình trạng khi giờ học bắt đầu
nhưng học sinh vẫn thờ ơ, tâm thế vẫn ở ngoài thế giới của tiết học. Về phía giáo
viên, nếu khơng có lời giới thiệu bài học hoặc lời giới thiệu bài đơn điệu thì khó
mà có được cảm xúc, cảm hứng để đi vào bài dạy.
Tùy vào đặc điểm từng bài học mà chúng ta có thể linh hoạt, sáng tạo các
kiểu giới thiệu bài học.
Tôi đã thực hiện cách kiểu giới thiệu bài sau:
2.3.1.1 Sử dụng những câu thơ, lời bài hát
Ví dụ : Để khởi động bài: “Vị trí, giới hạn, hình dạng của lãnh thổ Việt
Nam”: Tôi sử dụng 2 câu thơ của nhà thơ Tố Hữu:
“Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang.
Cà Mau, mũi đất mỡ màng phù sa”
Sau đó đặt câu hỏi: Những địa danh Hà Giang, Cà Mau trong hai câu thơ
trên cho chúng ta biết điều gì?

Kết hợp với Bản đồ hành chính Việt Nam, tơi giới thiệu để dẫn dắt vào bài
mới (Điểm cực Bắc Tổ quốc là cột cờ Lũng Cú hiên ngang và kiêu hãnh trên
đỉnh Long Sơn, xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Điểm cực Nam
thuộc địa phận xóm Mũi, xã Ngọc Hiển, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau. Vậy
để các em hiểu rõ hơn về vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam, cơ cùng
các em tìm hiểu bài 23…)


5

2.3.1.2 Giới thiệu bài qua những hình ảnh, video
Ví dụ: Bài “Hiệp hội các nước Đông Nam Á”
Tôi cho hs quan sát hình ảnh dưới đây:


6

Sau đó hỏi: Em có biết đây là lá cờ của tổ chức nào? (Hs trả lời tùy theo hiểu
biết của các em)
Và tôi giới thiệu:
Lá cờ Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á là một trong những biểu trưng
chính thức của tổ chức Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (viết tắt: ASEAN).
Lá cờ tượng trưng cho sự hịa bình, bền vững, đoàn kết và năng
động của ASEAN. Bốn màu của lá cờ là: xanh, đỏ, trắng và vàng. Màu xanh
tượng trưng cho hịa bình và sự ổn định. Màu đỏ thể hiện động lực và can đảm.
Màu trắng nói lên sự thuần khiết cịn màu vàng tượng trưng cho sự thịnh vượng.
Cờ ASEAN được lấy biểu tượng là bó lúa 10 nhánh do các nước ở Đơng
Nam Á chủ yếu là các nước nơng nghiệp. Bó lúa 10 nhánh thể hiện ước mơ của
các nhà sáng lập ASEAN cho một ASEAN với sự tham dự của 10 nước Đông
Nam Á, cùng nhau gắn kết tạo dựng tình bạn và sự đoàn kết. Vịng trịn tượng

trưng cho sự thống nhất của 10 quốc gia Đông Nam Á.
Sau đó tơi dẫn dắt hs tìm hiểu bài mới: Vậy Hiệp hội Đông Nam Á được
thành lập như thế nào, mục tiêu hợp tác là gì? Thuận lợi và khó khăn khi Việt
Nam gia nhập ASEAN là gì? …Bài học hơm nay chúng ta cùng tìm hiểu…
Ví dụ 2: Bài “Khu vực Tây Nam Á”: Để tạo sự hứng thú cho học sinh, tôi
đã cho học sinh xem một đoạn vi-deo một em bé người Xy-ri hát bài “Cho
chúng em tuổi thơ, cho chúng em hịa bình”. Sau khi xem xong, học sinh nào
cũng xúc động rơi nước mắt bởi một nhạc phẩm nói lên mong ước hịa bình sẽ
đến với quê hương đang chìm trong bất ổn, xung đột. Từ đó, mỗi bạn tự rút ra
thơng điệp và tính thời sự trong bài hát. Từ cách vào đề hấp dẫn, gợi được sự
quan tâm, hứng thú với học sinh, tơi đặt ra câu hỏi: Các em có muốn tìm hiểu về
khu vực Tây Nam Á với đặc điểm về vị trí, tự nhiên, dân cư, kinh tế, xã hội
khơng?...Bài học hơm nay cơ cùng các em tìm hiểu về khu vực này nhé.
2.3.2 Tổ chức dạy học với bản đồ tư duy
Ngày nay với xu hướng dạy học lấy học sinh là trung tâm nhiều thầy cô
đã sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy. Sơ đồ tư duy là công cụ lý tưởng cho
việc giảng dạy và trình bày các khái niệm trong lớp học. Sơ đồ tư duy giúp giáo
viên tập trung vào vấn đề cần trao đổi cho học sinh, cung cấp một cái nhìn tổng
quan về chủ đề mà khơng có thơng tin thừa. Học sinh cũng được tiếp nhận tin
một cách tổng quan và chính xác nhất chính vì vậy mà hiệu quả của giờ dạy sẽ
được tăng lên.
Ưu điểm của sơ đồ tư duy là: - Dễ nhìn, dễ nhớ, nhớ lâu - Kích thích hứng
thú học tập và khả năng sáng tạo của học sinh.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ dạy sẽ khiến học sinh không phải tiếp
nhận thông tin một cách thụ động mà trái lại các em phải động não, sáng tạo và
ghi nhớ một cách logic những kiến thức đã học. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cũng
sẽ giúp cho học sinh có thể trình bày nội dung của bài học một cách khoa học.
Bằng cách ghi chép kết hợp với việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ



7

viết học sinh sẽ tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của
một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề và khi tạo được một tác phẩm đẹp, ý
tưởng hoàn chỉnh được giáo viên và các bạn ngợi khen các em sẽ cảm thấy phấn
khởi và có hứng thú với bài học hơn. Các em khác cũng sẽ cố gắng tự hoàn thiện
mình và điều quan trọng là các em biết cách tự ghi chép đầy đủ nội dung bài học
để học ở nhà có thể trình bày trước tập thể lớp và ghi nhớ lâu kiến thức bài học.
Trong quá trình giảng dạy Địa lí 8, tơi đã sử dụng sơ đồ tư duy như sau:
2.3.2.1 Trong kiểm tra bài cũ
Tôi đưa từ ra một từ khóa hay một hình ảnh trung tâm thể hiện chủ đề của
kiến thức cũ mà các em đã học, cần kiểm tra, yêu cầu các em vẽ sơ đồ tư duy
thông qua câu hỏi gợi ý:

Khi học sinh hoàn thành , giáo viên gọi học sinh khác nhận xét, góp ý sơ
đồ, giáo viên nhận xét, cho điểm.
2.3.2.2 Sử dụng sơ đồ cấu trúc bài học( khi bắt đầu vào bài mới)
Ví dụ: Bài “Khí hậu Việt Nam”
Tính chất nhiệt đới gió mùa
Đặc điểm khí hậu

Tính chất đa dạng và thất thường

Giáo viên sử dụng sơ đồ này để khái quát nội dung bài học, giúp định
hướng cho học sinh các nhiệm vụ, mục tiêu mà bài học cần đạt được
2.3.2.3. Sử dụng sơ đồ tổng kết bài học:


8


Giáo viên cung cấp sơ đồ cho học sinh với đầy đủ nội dung để học sinh củng cố
lại một phần hoặc toàn bộ nội dung trọng tâm của bài học
Ví dụ: Sau khi học sinh tìm hiểu xong bài “Đất Việt Nam”, tôi đưa ra sơ đồ tư
duy:

Như vậy qua sơ đồ tư duy này học sinh sẽ khắc sâu được nội dung chính của
bài học
Hiện nay qua từng tiết học, tôi đang dần dần rèn luyện cho các em có thói
quen và kĩ năng sử dụng thành thạo sơ đồ tư duy giúp các em có được phương
pháp học tốt, phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy.
Trước hết, tôi cho học sinh làm quen với sơ đồ tư duy có sẵn để các em có cái
nhìn tổng qt về nó, hiểu cặn kẽ, nắm vững phương pháp tạo lập, có kĩ năng vẽ
sơ đồ tư duy. Việc học sinh trực tiếp vẽ sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một
cách tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Bằng cách ghi chép kết
hợp với việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết học sinh sẽ tìm tịi
đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ
thống hoá một chủ đề và khi tạo được một tác phẩm đẹp, ý tưởng hoàn chỉnh
được giáo viên và các bạn ngợi khen các em sẽ cảm thấy phấn khởi và có hứng
thú với bài học hơn.


9

2.3.3 Xây dựng và sử dụng tình huống trong giờ học để gây hứng thú
cho học sinh
Mục đích của dạy học tình huống nhằm kích thích hứng thú học tập và
khả năng sáng tạo của học sinh. Chính vì thế, tình huống được thiết kế phải hấp
dẫn, sinh động, gần gũi, khơi gợi được khả năng, hứng thú của học sinh, qua đó
phát triển kỹ năng tư duy cho học sinh, giúp học sinh giải quyết vấn đề trong
học tập. Tình huống dạy học phải trở thành phương tiện, điều kiện và động lực

thúc đẩy, kích thích thái độ học tập tích cực ở học sinh thơng qua phân tích, xử
lý và giải quyết các vấn đề trong tình huống.
Ví dụ: Bài “Khí hậu Việt Nam”:
Em có một người bạn ở Đức và thường xuyên viết thư, chat facebook với
bạn ấy. Em thường kể về đất nước Việt Nam với khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều,
cây cối xanh tốt quanh năm. Một hơm, bạn gửi cho em hình ảnh tuyết rơi ở Sa
Pa, người dân Hà Nội mặc quần áo ấm đi chơi tết, người dân TP. Hồ Chí Minh
đón tết trong nắng ấm. Bạn thắc mắc tại sao Việt Nam là nước nhiệt đới mà lại
có tuyết rơi, có gió lạnh, tại sao thời tiết Hà Nội lại khác TP. Hồ Chí Minh. Em
viết thư giải thích cho bạn như thế nào?
(Mục tiêu: Phân tích được các thành phần tự nhiên để chứng minh sự
phân hóa đa dạng của thiên nhiên Việt Nam)
Ví dụ: Bài “Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam”:
“Diện tích phần đất liền nước ta thuộc loại trung bình so với nhiều nước
khác trên thế giới, nhưng lãnh thổ toàn vẹn của nước ta thì rất r ộng l ớn”. Nói
như vậy có gì mâu thuẫn khơng? Tại sao?
2.3.4. Sử dụng trị chơi trong các giờ học để tạo hứng thú cho học sinh.
- Trị chơi Địa lí là một phương pháp dạy học Địa lí sinh động, hấp dẫn.
Giáo viên có thể sử dụng trò chơi để tạo ra một mở bài cuốn hút với các em, để
khai thác kiến thức Địa lí, để minh họa, mở rộng kiến thức cho bài học, hoặc để
củng cố, kiểm tra kiến thức và đánh giá khả năng vận dụng của các em vào
những tình huống cụ thể. Do đó việc tổ chức trị chơi Địa lí cho học sinh ở lớp là
những hình thức phong phú hỗ trợ tích cực cho học tập của học sinh. Nó gợi cho
các em “óc tị mị” ham khám phá, ham hiểu biết, kích thích sự chủ động sáng
tạo và giúp các em học tập tốt hơn.
- Có rất nhiều trị chơi với hình thức, quy mơ phù hợp với bộ mơn Địa lí
trong q trình dạy học giáo viên Địa lí có thể tìm hiểu, dễ dàng khai thác hiệu
quả và thực hiện các trò chơi kết hợp với các phương pháp dạy học khác để nâng
cao chất lượng dạy và học Địa lí ở bậc THCS nói chung và lớp 8 nói riêng.


- Sau đây là một số trị chơi tơi thường thực hiện trong các giờ Địa lí 8
2.3.4.1. Trị chơi “tập làm hướng dẫn viên du lịch”
Ví dụ: Bài: “Thực hành: Tìm hiểu Lào và Cam- pu- chia”


10

Tơi chuẩn bị 2 thẻ chữ có ghi tên nước. Sau khi cho cả lớp hoạt động tìm
hiểu chung về hai nước Lào và Cam- pu- chia
Tôi phổ biến luật chơi: Cả lớp chia thành 2 đội, mỗi đội cử 1 đại diện lên
bốc thăm; bốc được thẻ chữ nào thì sẽ thuyết minh về nước ấy, bài thuyết minh
có thể do một người trình bày, hoặc nhiều người trong đội cùng tham gia. Đội
nào có bài thuyết minh đúng, hay là đội thắng cuộc. Thời gian chơi cho mỗi đội
là 5 phút.
Qua hình thức chơi này, các em rất ham thích và khắc sâu được kiến thức
của bài. Đó cũng là một trong cách rèn các em được nói, được trình bày những
hiểu biết của mình sau cuối tiết học.
2.3.4.2 Trò chơi “Tiếp sức” để xem ai kể đúng và nhanh nhất”
Ví dụ: Bài 34. “Các hệ thống sơng lớn ở nước ta.”
- Tôi tổ chức lớp thành 3 nhóm thi để củng cố và ơn tập các kiến thức
của bài đã học. Để sau bài học, các em ghi nhớ được tên các hệ thống sông lớn ở
Việt Nam.
Mỗi nhóm cử 3 đại diện để thành lập đội chơi. Trong q trình chơi, các
đội có qùn đổi người tiếp sức cho đội mình, giáo viên tổ chức như sau:
Câu hỏi cho các đội là: Kể tên hệ thống sông lớn ở Việt Nam
- Nhiệm vụ của các đội chơi thảo luận, sau đó cử người lên ghi trên bảng,
đội ghi đúng tên một hệ thống sông được 3 điểm; nếu ghi sai đội đó bị trừ 1
điểm. Thời gian trò chơi 5 phút. Hết thời gian đội nào kể đúng nhiều nhất, nhanh
nhất đội đó thắng.
2.3.4.3 Trị chơi âm nhạc (thực hiện để giới thiệu bài) Bài “Vùng biển Việt

Nam”
Tôi cho học sinh nghe hai đoạn bài hát về biển Việt Nam, hỏi tên bài hát,
bạn nào trả lời đúng cho điểm.


11

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường
Sau khi sử dụng hình thức này tơi đã đạt được những kết quả sau:
+ Ý thức học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt, học sinh chăm học, chịu khó
nghe giảng hơn trước đây.
+ Khả năng quan sát sự vật hiện tượng của học sinh tốt hơn. Các em đã
chịu khó quan sát những hiện tượng xảy ra xung quanh:
+ Cách ghi vở, vẽ hình rõ ràng, sạch đẹp, ngắn gọn và đầy đủ kiến thức
hơn trước. Ngoài những kiến thức giáo viên đã ghi trên bảng, các em đã biết
chọn lựa ghi những kiến thức mà giáo viên nhấn mạnh trong lúc dạy để bài học
đầy đủ hơn, phong phú hơn.
+ So với cách dạy trước đây thì kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Tỉ lệ học
sinh khá, giỏi nhiều hơn, lớp học sôi nổi hơn, các em đã biết đặt ra nhiều câu hỏi
nhằm tìm hiểu vấn đề sâu hơn, rõ hơn.
- Về hứng thú học tập:
Có hứng thú

TS học sinh
36

Khơng hứng thú

SL


%

SL

%

33

91,7

3

8,3

- Đặc biệt với em học sinh khuyết tật, em rất hứng thú với các giờ học Địa
lí, thích được tham gia các trò chơi, nghe các câu thơ, xem video liên
quan đến nội dung bài học và trả lời các câu hỏi rất hào hứng
- Về kết quả học tập:
Giỏi

Khá

TB

Yếu

TS học
sinh


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

35

5

14,3

12

34,3

18

51,4


0

0

3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trước thực tế hiện nay học sinh khơng u thích học các mơn xã hội nói
chung và mơn Địa lí nói riêng, việc tạo hứng thú trong mỗi giờ học Địa lí là rất
quan trọng. Để đạt được kết quả như mong đợi cần có thời gian, địi hỏi người
giáo viên phải nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo còn
phải suy nghĩ tìm biện pháp thích hợp cho từng tiết dạy, thực hiện phương châm
“Lấy học sinh làm trung tâm.”
Việc gây hứng thú trong giờ học bước đầu cả giáo viên và học sinh đều
phải làm việc tích cực, thời gian chuẩn bị bài nhiều hơn, học sinh phải hoạt động
nhiều hơn trong giờ học, học sinh đi từ cách học thụ động, nghe - chép sang
cách học tích cực, phát biểu, tham gia thảo luận, trò chơi. Người viết tin rằng với
các biện pháp đã nêu sẽ góp phần tạo nên thành cơng trong các giờ học Địa lí.


12

3.2. Kiến nghị
Tơi mong rằng Phịng giáo dục tổ chức nhiều hơn nữa những buổi tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên để nâng cao chất lượng môn học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Như Thanh, ngày 10 tháng 4 năm 2021
XÁC NHẬN CỦA HIỆU
TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Hậu


13

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ HẬU
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên- Trường trung học cơ sở thị trấn Bến
Sung- huyện Như Thanh- Thanh Hóa

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)


(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.

Ứng dụng công nghệ thông

Cấp huyện

B

2009-2010

2.

tin trong giảng dạy Địa Lí
Một số biện pháp nhằm tạo

Cấp tỉnh

C

2015-2016

hứng thú cho học sinh trong
các giờ học Địa Lí.
----------------------------------------------------




×