Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá kết quả điều trị sau 2 tháng bằng phác đồ 2RHZE/4RHE ở bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) tại bệnh viện Lao và bệnh Phổi Hải Phòng năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.08 KB, 8 trang )

CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SAU 2 THÁNG BẰNG
PHÁC ĐỒ 2RHZE/4RHE Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI MỚI AFB(+)
TẠI BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI HẢI PHÒNG NĂM 2016
BSCKII. Lê Đức Nguyên, BSCKI. Phùng Thị Huyền
BV Phổi Hải Phịng
TĨM TẮT
Mục tiêu: Mơ tả triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của lao phổi mới AFB(+). Đánh giá triệu chứng
cơ năng hô hấp, kết quả Xquang phổi và kết quả âm hóa AFB đờm sau 2 tháng điều trị bằng phác
đồ 2RHZE/4RHE.
Đối tượng: Tiến hành nghiên cứu trên 217 bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm (+) được điều trị bằng
phác đồ 2RHZE/4RHE tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng. Thời gian từ tháng 01/2016 đến
tháng 12/2016.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, cắt ngang, hồi cứu.
Kết quả và kết luận: Tỉ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ (76.96%; 23.04% ), p < 0.001. Các triệu chứng
cơ năng hô hấp hay gặp là ho: 88.94%, các triệu chứng đau ngực: 12,44%, khó thở: 4,15%. AFB đờm
1+ (51.61%), AFB đờm 2+: 35.02%, AFB đờm 3 +: 13.37% (p < 0.05). Xquang phổi của bệnh nhân lao
phổi mới AFB (+) có tổn thương độ I (57,60%), độ II (39,17%), độ III (3,23%). 100% bệnh nhân khơng
cịn ho, khó thở, đau ngực sau 2 tháng điều trị. Kết quả AFB đờm sau 1 tháng điều trị cịn 26.73%
bệnh nhân dương tính, sau 2 tháng cịn 3.23% bệnh nhân dương tính. Xquang phổi: Sau 2 tháng
điều trị thay đổi tốt: 88.94%.
ABSTRACT
Target: Describe clinical and subclinical symptoms of new AFB (+) pulmonary tuberculosis.
Assessments of respiratony function symptoms, pulumonany X-raf results, the results of AFB
negative sputum after 2months of treatment by 2RHZE/4RHE regimen.
Subjects: Conducting research on 217 patients with new AFB sputum pulmonary and tuberculosis
who are being treated by 2RHZE/4RHE regimen in Hai Phong tuberculosis and lung hospital. Time
from 01/2016 to 12/2016.
Research methods: Research by the method: description, transection, retrospectivestudy.
Results and conclusions: The incidence of tuberculosis is higher in men than in women (76,96%;


23,04%), p < 0,001. Respiratony functino symtoms are: cough 88,94% chest pain symptoms 12,44%,
shortness of beath: 4,15%, AFB sputum 1+ (51,61%), AFB sputum 2+: 35.02%, AFB sputum 3+: 13.37%
(P < 0.05). X-Ray lung of new AFB (+) pulmonary tuberculosis patients, hurt level I (57.60%), II
(39,17%), III (3,23%). 100% no longer cough, shortness of breath, chest pain after 2 months of
treatment. AFB sputum result after 1 month is only 26.73%. Positive patients; and 2 months is only
3.23% positive patients, X-ray lung change well after 2months treatment is 88.94%.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cuộc chiến đấu tranh thanh tốn bệnh lao thì hóa trị liệu đóng một vai trị hết
sức quan trọng, là một khâu cơ bản nhằm cắt đứt nguồn lây, làm hạ thấp tỷ lệ mắc lao và làm
giảm tỷ lệ tử vong do bệnh lao gây ra. Từ khi có các thuốc chống lao ra đời cho đến nay, để
điều trị bệnh lao Hiệp hội chống lao và bệnh phổi quốc tế (IUATLD) đã đưa ra nhiều phác đồ
điều trị và đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Từ năm 1972 phác đồ hóa trị liệu ngắn ngày

119


HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII

(HTNN) ra đời đã cho phép giảm thời gian điều trị từ 18-24 tháng xuống còn 6-9 tháng và đã
được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Hóa trị liệu ngắn ngày có ưu điểm là: âm hóa nhanh
vi khuẩn lao, tăng tỷ lệ khỏi bệnh, tỷ lệ tái phát thấp, hạn chế phát sinh các chủng vi khuẩn
lao kháng thuốc [1].
CTCLQG- BVPTƯ đã quyết định triển khai điều trị bệnh lao mới bằng công thức trên tại
các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng và Thành phố Hồ Chí Minh từ 1/7/2013.
Hải Phịng đã áp dụng cơng thức 2RHZE/4RHE.
Việc nghiên cứu đánh kết quả điều trị lao phổi của phác đồ 6 tháng, các tác dụng không
mong muốn của các thuốc trong thời gian điều trị tấn công và củng cố, để góp phần đánh
giá đúng tác dụng của phác đồ ngắn hạn này là rất cần thiết. Tuy vậy ở Hải Phịng chưa có
nghiên cứu nào.

Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với 2 mục tiêu: 1. Mô tả triệu chứng lâm sàng, cận
lâm sàng của lao phổi mới AFB(+) tại Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi Hải Phòng năm 2016. 2. Đánh
giá kết quả điều trị tấn công lao phổi mới AFB(+) bằng phác đồ 2RHZE/4RHE tại Bệnh viện Lao
và Bệnh Phổi Hải Phòng năm 2016.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Tiến hành nghiên cứu trên 217 bệnh nhân lao phổi mới AFB đờm
(+) được điều trị bằng phác đồ 2RHZE/4RHE tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng. Thời
gian từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2016.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán lao phổi AFB(+): có một trong ba tiêu chuẩn sau [6]
+ Xét nghiệm đờm trực tiếp tối thiểu có hai tiêu bản AFB(+) từ hai mẫu đờm khác nhau.
+ Xét nghiệm đờm trực tiếp có một tiêu bản AFB (+) và có hình ảnh tổn thương nghi ngờ
lao trên phim Xquang phổi.
+ Xét nghiệm đờm trực tiếp một tiêu bản AFB (+) và ni cấy (+).
- Tiêu chuẩn chẩn đốn lao phổi mới như sau:
Lao phổi được phát hiện lần đầu tiên, chưa được điều trị đặc hiệu lao hoặc mới điều trị
lao nhưng chưa quá một tháng.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Người bệnh dưới 16 tuổi.
+ Lao phổi AFB (+), nhưng không phải lao mới (lao tái phát, lao tái trị, lao kháng thuốc,
lao mạn tính…).
+ Người bệnh đồng nhiễm lao - HIV.
+ Có các bệnh kết hợp khác như: đái tháo đường, viêm gan B, xơ gan, suy hô hấp, suy tim
nặng, suy thận nặng.
+ Người bệnh có thai, cho con bú…
+ Người bệnh phải thay đổi phác đồ trong quá trình điều trị.

120



CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020

2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 - 12/2016.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp mô tả, cắt ngang, hồi cứu.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo kỹ thuật không xác xuất với mẫu thuận
tiện. Chọn được 217 bệnh án bệnh nhân lao phổi mới AFB(+) được điều trị bằng phác đồ
2RHZE/4RHE tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Hải Phòng trong thời gian nghiên cứu và đủ
tiêu chuẩn đã nêu ở trên.
2.4. Nội dung và các chỉ số nghiên cứu
- Nghiên cứu lâm sàng:
+ Triệu chứng cơ năng hơ hấp: ho, khó thở, đau ngực.
+ Các triệu chứng lâm sàng tiến triển theo thời gian điều trị.
- Nghiên cứu hình ảnh X-quang phổi:
+ Tìm hiểu mức độ của tổn thương: diện tích tổn thương.
+ Biến đổi đặc điểm tổn thương, diện tích tổn thương theo thời gian điều trị (thu hẹp,
khơng cịn, hoặc tiến triển nặng hơn xuất hiện tổn thương mới, hay tổn thương rộng ra…).
- Nghiên cứu kết quả xét nghiệm AFB đờm:
Kết quả xét nghiệm đờm được đánh giá theo:
+ Mức độ dương tính: 1 (+), 2 (+), 3 (+).
+ Thời gian AFB đờm bắt đầu (-) theo xét nghiệm định kỳ.
+ Tỷ lệ AFB đờm âm tính.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu được nhập, xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Thiết lập các bảng, biểu, đồ thị phù hợp mục tiêu nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới


23,04%
Nam

Nữ

76,96%

Hình 3.1. Phân bố
bệnh3.1.
nhân
theobố
giớibệnh nhân theo giới
Hình
Phân

Nhận xét: Bệnh nhân nam lao phổi AFB (+) chiếm tỷ lệ rất cao (76.96%), nữ giới chiếm tỷ
lệ thấp: 23.04%, sự khác biệt về giới có ý nghĩa thống kê (p < 0.001).

121


HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII

3.2. Triệu chứng cơ năng hơ hấp
88.94%

90%
80%
70%
60%

50%

Khó thở

40%
30%

Đau ngực

20%

4.15%

10%
0%

Khó thở

12.44%

Ho

Ho

Đau ngực

Hình
3.2.chứng
Triệucơ
chứng

Hình 3.2.
Triệu
năngcơ năng

Nhận xét: Triệu chứng cơ năng thường gặp của đối tượng nghiên cứu là ho (88.94%), các
triệu chứng khác như đau ngực, khó thở lần lượt chiếm các tỷ lệ: 12.44%, 4.15%.
3.3. Mức độ AFB (+) đờm trước điều trị (P< 0,05)
13.37%
51.61%

35.02%

AFB (+)
AFB(++)
AFB (+++)

Hình
3.3.độ
Mức
độ(+)
AFB
(+)trước
đờm điều
trướctrịđiều trị
Hình 3.3.
Mức
AFB
đờm

Nhận xét: Trước điều trị, 51.61% bệnh nhân AFB đờm (+) chiếm tỷ lệ cao nhất, bệnh nhân

có AFB đờm (++), AFB đờm (+++) chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt: 35.02%, 13.37%, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0.05).
3.4. Mức độ tổn thương trên phim Xquang phổi

60%

57,60%

50%

39,17%

40%
30%

Độ I

20%

Độ II
3,23%

10%
0%

Độ I

Độ II

Độ III


Hình
Hình3.6.
3.6.Mức
Mứcđộ
độtổn
tổnthương
thươngtrên
trênXXquang
quangphổi
phổi

122

Độ III


CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020

Nhận xét: Trước điều trị, trên Xquang phổi của bệnh nhân lao phổi mới AFB đương tính:
125/217 bệnh nhân có tổn thương độ I (57.60%), 85/217 bệnh nhân lao phổi có tổn thương độ
II (39.17%), 7/217 bệnh nhân có tổn thương độ III (3.23%).
3.5. Thay đổi triệu chứng lâm sàng sau điều trị
Bảng 3.1. Triệu chứng cơ năng sau điều trị
Trước điều trị

Triệu chứng

Sau 1 tháng


n

n

Ho

193

28

Đau ngực

27

Khó thở

9

Sau 2 tháng

Tỷ lệ%

n

Tỷ lệ%

12.9

0


100

2

0.92

0

100

0

100

0

100

Nhận xét: Trước điều trị 193/217 bệnh nhân có triệu chứng ho, sau 1 tháng điều trị còn
28/217 bệnh nhân còn ho chiếm tỷ lệ 12.9%.
Sau 2 tháng, các triệu chứng cơ năng: ho, đau ngực, khó thở ở bệnh nhân lao phổi mới
AFB (+) giảm 100%.
3.6. AFB đờm

100%
100%

98%

96,77%

73,27%

80%

Âm tính

60%

26,73%

40%
20%
0%

Dương tính
3,23%

0%
Trước điều trị Sau 1 tháng

Sau 2 tháng

0%
Sau 6 tháng

Hình 3.5. Thời gian âm hóa đờm
Nhận xét: Trước điều trị 100% bệnh nhân AFB đờm dương tính, sau 1 tháng điều trị cịn
26.73% bệnh nhân dương tính, sau 2 tháng cịn 3.23%.
3.7. Xquang phổi
Bảng 3.2. Thay đổi hình ảnh trên Xquang phổi sau điều trị

Diễn biến tổn thương

Sau 1 tháng

Sau 2 tháng

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Thay đổi tốt

137

63.13

193

88.94

Thay đổi ít

68

31.34


22

10.14

Khơng thay đổi

12

5.53

2

0.92

Tổng

217

100

217

100

123


HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII

Nhận xét:

- Sau 1 tháng điều trị tổn thương trên Xquang phổi đáp ứng điều trị thay đổi tốt: 63.13%,
thay đổi ít: 31.34%, khơng thay đổi: 5.53%.
- Thay đổi hình ảnh tổn thương trên Xquang phổi sau 2 tháng điều trị, thay đổi tốt:
88.94%, thay đổi ít: 10.14%, khơng thay đổi: 5.53%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Phân bố lao phổi mới AFB dương tính theo giới
Nhiều nghiên cứu trong nước và ngồi nước đều chỉ ra rằng tỷ lệ lao phổi ở nam cao hơn
so với nữ.
Bệnh nhân nam trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ 76.96%, cao hơn rất nhiều so
với bệnh nhân nữ (23.04%), sự khác biệt về giới có ý nghĩa thống kê (p < 0.001) (Biểu đồ 3.1).
Borikic DJ và cộng sự nghiên cứu ở Belgrade: tỷ lệ nam mắc lao AFB (+) cao gấp 1.5 lần so
với nữ [7].
Nghiên cứu của Bùi Cơng Chính: 84.1% bệnh nhân nam lao phổi mới AFB dương tính,
15.9% bệnh nhân nữ lao phổi AFB dương tính [2].
Theo CTCLQG ( 2010) tỷ suất về giới tính của bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính
tăng dần theo từng năm từ 2.61 năm 2004 đến 2.92 năm 2010. Tuy nhiên vẫn thấp hơn rất
nhiều so với kết quả điều tra dịch tễ lao toàn quốc năm 2006 - 2007 đưa ra ước tính tỷ lệ
nam/ nữ là 4.8 lần[3].
4.2. Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng cơ năng thường gặp ở bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính trong nghiên
cứu của chúng tơi là ho (88.94%), 12.44% đau ngực, 4.15% khó thở (biểu đồ 3.2).
Nguyễn Thị Phương Thảo, nghiên cứu 30 bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính: 100%
bệnh nhân ho thúng thắng, đau tức ngực 60%. Nghiên cứu của Nguyễn Chí Trung cũng chỉ ra
rằng ho khạc ở bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính chiếm tỷ lệ rất cao (86%) và 16% khó
thở. Tương tự như vậy, kết quả nghiên cứu của Đinh Thị Hịa có 97.91% ho kéo dài, 29.83%
khó thở, 30% đau ngực.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng khá phù hợp với một số tác giả trên, ho, đau ngực,
khó thở cũng là các triệu chứng lâm sàng thường gặp ở bệnh nhân lao phổi, đặc biệt lao phổi
mạn tính, khởi phát bệnh từ từ và diễn biến của bệnh thường kéo dài.
4.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu

- AFB đờm:
Lê Bật Tân, mức 1+ và 2+ chiếm tỷ lệ 70.66%. Lê Thành Phúc tỷ lệ AFB dương tính 1+ và
2+: 86.8%. Lê Thị Thu Hà 70.1% bệnh nhân dương tính 1 (+), 17.5% bệnh nhân dương tính (2+),
12.3% bệnh nhân dương tính (3+). Kết quả nghiên cứu của Trần Xn Hiệp cũng nhận thấy
bệnh nhân có dương tính (1+) chiếm tỷ lệ cao nhất: 62.8%, dương tính (2+): 25.6% và thấp nhất
là dương tính (3+): 12% [4].
So sánh với kết quả của các tác giả, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp khi
nhận định AFB đờm dương tính (1+) chiếm tỷ lệ cao nhất, mức độ AFB dương tính 1+: 51.61%,
2+ 35.02%, 3+: 13.37%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0.05), (biểu đồ 3.3).

124


CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020

- X quang phổi:
Vũ Quốc Minh cho thấy tổn thương độ II, III chiếm 86.7% [5]. Nghiên cứu của Trần Thị
Xuân Phương cũng nhận thấy tổn thương độ II, III.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi mức độ tổn thương trên Xquang phổi hay gặp nhất là
độ I (57.60%), có sự khác nhau này có thể do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi đến
viện khám và điều trị sớm hơn.
4.4. Thay đổi triệu chứng cơ năng sau điều trị
Trước điều trị có 193/217 bệnh nhân có triệu chứng ho, sau 1 tháng điều trị giảm 85.49%
bệnh nhân không ho và cải thiện hẳn sau 2 tháng (100%). Tương tự như vậy các triệu chứng
như đau ngực (sau 1 tháng giảm 92.59%), khó thở (sau 1 tháng giảm 100%), đều giảm 100% sau
2 tháng (bảng 3.1).
Nghiên cứu của Đinh Thị Hòa sau 1 tháng điều trị ho ra máu từ 20.83% giảm còn 10.41%,
sau 6 tháng điều trị ho khan còn 14.58%, ho đờm còn: 6.25%, ho máu còn 2.08%.
Nghiên cứu của Trần Thị Xuân Phương, sau 2 tháng ho khạc đờm còn 33.33% ở nhóm I
và 23.3% ở nhóm II.

Như vậy so với các tác giả trên, bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tơi có cải thiện
hơn, có thể do bệnh nhân của chúng tơi đến sớm, khơng có các bệnh mạn tính như đái tháo
đường, viêm gan hoặc HIV kèm theo…, tổn thương cũng không rộng nên các triệu chứng cơ
năng cải thiện nhanh và tốt hơn.
4.5. Thời gian âm hóa đờm
Trước điều trị 100% bệnh nhân AFB đờm dương tính, sau 1 tháng cịn 26.73% bệnh nhân
dương tính, sau 2 tháng còn 3.23% (biểu đồ 3.5).
Kết quả nghiên cứu của Đinh Thị Hòa trên 48 bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính sau
1 tháng cịn 10.42%, sau 2 tháng còn 2.08%.
Nghiên cứu của Trịnh Xuân Hiệp [4], sau 2 tháng điều trị: 89.7%, sau kết thúc điều trị:
100%. Bùi Cơng Chính [2], tỷ lệ âm hóa đờm sau 2 tháng điều trị: 89.9%.
Kết quả nghiên cứu chúng tôi khá phù hợp với Trịnh Xn Hiệp và Bùi Cơng Chính,
nhưng ở tháng 1 và tháng 2 cao hơn so với Đinh Thị Hịa, sở dĩ có sự khác nhau như trên là do
phác đồ chúng tơi sử dụng có thời gian ngắn hơn nên sự tuân thủ của bệnh nhân cũng tốt
hơn, mặt khác trong nghiên cứu của chúng tôi khơng có bệnh nhân đái tháo đường và đặc
biệt là đối tượng có HIV- đối tượng khó tuân thủ phác đồ và khó quản lý nhất.
4.6. Thay đổi hình ảnh trên Xquang phổi sau điều trị
Sự thay đổi hình ảnh tổn thương Xquang phổi rõ nhất là sau 2 tháng điều trị tấn cơng do có
sự phối hợp của nhiều thuốc chống lao mạnh, đã tiêu diệt phần lớn số vi khuẩn trong tổn thương
làm cho tổn thương không phát triển thêm, dần được hàn gắn nhanh chóng và lành bệnh.
Sau 1 tháng điều trị tổn thương trên Xquang phổi đáp ứng điều trị thay đổi tốt: 63.16%,
thay đổi ít: 31.34%, không thay đổi: 5.53%. Sau 2 tháng, thay đổi tốt lên 88.94% (Bảng 3.2).
Nghiên cứu của Bùi Cơng Chính trên 69 bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính nhận
xét: sau 2 tháng điều trị tổn thương phổi trên Xquang phổi đáp ứng điều trị thay đổi tốt:
57.3%, thay đổi ít: 41.2%, kết thúc điều trị có 91.3% thay đổi tốt và 7.3% thay đổi ít [2].

125


HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII


Nghiên cứu của Trịnh Xuân Hiệp trên 78 bệnh nhân thấy sau 2 tháng điều trị 65.4% bệnh
nhân tổn thương thay đổi tốt, 23% bệnh nhân tổn thương thay đổi ít, 11.6% bệnh nhân tổn
thương khơng thay đổi và hồn thành điều trị 100% bệnh nhân có thay đổi tốt [4].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá phù hợp với Bùi Cơng Chính và Lê Thị Thu Hà.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 217 bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính, chúng tơi xin rút ra một số
kết luận sau:
- Nam nhiều hơn nữ (76.96%; 23.04% ), p < 0.001.
- Các triệu chứng cơ năng hô hấp hay gặp là ho: 88.94%, các triệu chứng đau ngực:
12,44%, khó thở: 4,15%.
- AFB đờm 1+ (51.61%), AFB đờm 2+: 35.02%, AFB đờm 3 +: 13.37% (p < 0.05).
- Xquang phổi của bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) có tổn thương độ I (57,60%), độ II
(39,17%), độ III (3,23%).
- 100% bệnh nhân khơng cịn ho, khó thở, đau ngực sau 2 tháng điều trị.
- Kết quả AFB đờm sau 1 tháng điều trị cịn 26.73% bệnh nhân dương tính, sau 2 tháng
cịn 3.23% bệnh nhân dương tính.
- Xquang phổi: sau 2 tháng điều trị thay đổi tốt: 88.94%.
VI. KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu 217 bệnh nhân lao phổi mới AFB dương tính tại Bệnh viện Lao và Bệnh
Phổi Hải Phịng, chúng tơi xin đưa ra khuyến nghị:
Nên áp dụng rộng rãi phác đồ 2RHZE/4RHE để điều trị bệnh nhân lao phổi mới AFB (+)
tại cộng đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Việt Cồ, Lê Thanh Hải (2001). “Hiệu quả của hóa trị liệu ngắn ngày trong điều trị bệnh lao tại
địa phương” (Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội). Hội nghị khoa học về lao và bệnh phổi TP. Hồ Chí Minh,
29-30 tháng 5-2001. Tóm tắt các cơng trình nghiên cứu, tr 20.
2. Bùi Cơng Chính (2009), “Đánh giá kết quả điều trị lao phổi mới AFB (+) của phác đồ 2RHZE/4RHZ”.
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II. Đại học Y Hà Nội.
3. Chương trình chống lao quốc gia (2010). “Báo cáo tổng kết hoạt động CTCLQG năm 2010 và phương

hướng hoạt động năm 2011” Hà Nội 3 -2011, tr 18 -21.
4. Trịnh Xuân Hiệp (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị lao phổi
mới AFB (+) tổn thương hẹp tai Bệnh viện 71 Trung ương”. Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II. Đại học
Y dược Hải Phòng.
5. Vũ Quốc Minh (2003), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mới AFB (+) và kiến
thức về bệnh lao ở bệnh nhân là sinh viên”. Luận văn Thạc sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội.
6. Trần Văn Sáng (2015), “Bệnh học lao”, NXB Y học, Hà Nội.
7. 7. Borikic D.J (1998)“Profile of turberculosis in hospitalized patients in a three year period (1995 –
1997)”. The International journal of tuberculosis anhd lung disease , 2: S 247
8. World Health Organization (2010), “Treatment of tuberculosis Guideline Fourth Edition”, WHO/
HTM/TB/200.

126



×