Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Bệnh bụi phổi Silic: Nhân một trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.83 KB, 4 trang )

HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII

BỆNH BỤI PHỔI SILIC: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP
Nguyễn Thị Thanh Bình, Nguyễn Ngọc Hồng
BV Phổi Trung ương
TĨM TẮT
Tác giả trình bày một trường hợp bệnh bụi phổi silic ở một người bệnh 31 tuổi, nam, làm nghề
khoan đá > 10 năm với triệu chứng là ho khan và khó thở. Người bệnh nhập viện trong bệnh cảnh
bệnh bụi phổi silic mạn tính. Xquang ngực và CT scanner ngực cho những gợi ý như tổn thương
dạng nốt rải rác 2 phổi, có đám đơng đặc nhu mơ ưu thế phần cao 2 phổi, có tràn khí màng phổi
trái mức độ ít, nhiều hạch to trung thất, rốn phổi 2 bên có hạch vơi hóa. Có nhiều hạch cổ 2 bên.
Chẩn đốn xác định bằng sinh thiết phổi và bóc hạch cổ làm mơ bệnh với những hình ảnh đặc trưng
của hạt silico.
A CASE REPORT: SILICINOUS DISEASE
SUMMARY
The author presents a case of silicosis in a 31-year-old male who drilled ice for > 10 years with
symptoms of dry cough and shortness of breath. The patient was hospitalized with chronic silicosis
Chest X-rays and chest CT scanner for hints such as two-lung nodule lesions, high-risk two-lobed
pituitary populations, low-grade pneumothorax, multiple lymph nodes Median, bilateral lungs
with calcified lymph nodes.There are many nodes in the neck 2 sides. Diagnosis identified by lung
biopsy and lymph nodal tissue with characteristic images of silico particles.

1. BỆNH ÁN
Bệnh nhân nam, 31 tuổi, vào viện 31/10/2016, tiền sử nghề nghiệp làm công nhân khai
thác đá 10 năm. Cách ngày vào viện khoảng 2 tháng người bệnh xuất hiện đau tức ngực,
khó thở cả 2 thì, tăng khi vận động, ho khan, khơng sốt, mệt mỏi ăn uống kém, gầy sút cân.
Đã vào bệnh viện cơ sở điều trị 2 tuần, lâm sàng không cải thiện. Chuyển Bệnh viện Phổi
Trung ương.
Khám lúc vào: Bệnh nhân tỉnh, mệt. nhiều hạch cổ 2 bên mật độ chắc, kém di động.
Dấu hiệu sinh tồn: M 82 lần/p, HA 100/70mmHg, NT 19 lần/p, nhiệt độ 370C, Sp O2 97%,
cân nặng 60kg, chiều cao 172 cm.


Nghe tim đều, khơng nghe tiếng thổi. Phổi thở thơ, khơng có rales bệnh lý. Các cơ quan
khác khơng phát hiện gì.
Cận lâm sàng:
CTM ngày 31/10/2016: BC 7.07 G/l ( N 53%, L 21,4%, M 19,1%), HC 5.7 T/l, Hct 42%, Hgb
14.0 g/dl. TC 390 G/l.
Sinh hóa máu: G/h 4.96 mmol/l, ure 3.9 mmol/l, creatinin 66.0 umol/l, GOT/GPT 34/15
U/L. Bil TP/Bil TT 5.9/ 0.1 umol/l. ĐGĐ: Na 142 mmol/l, K 3.8 mmol/l, Cl 99.0 mmol/l.
Vi sinh: AFB đờm trực tiếp 3 mẫu âm tính, RMP XPERT đờm âm tính, Quantiferon âm tính.
HIV âm tính.

212


CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020

Xq phổi thẳng:
CT Scanner ngực: đông đặc nhu mô, nốt rải rác ưu thế phần cao 2 phổi, tổn thương gây
co kéo nhu mô phổi xung quanh. Có tràn khí màng phổi trái số lượng ít. Nhiều hạch to trung
thất và rốn phổi 2 bên, có hạch bị vơi hóa.
Kết luận: theo dõi bụi phổi hoặc u hạt. Tràn khí màng phổi trái.
Siêu âm tim: EF 73 %, siêu âm tổng quát bình thường
ECG: block nhánh phải hồn tồn, block A-V cấp I.
Chức năng hơ hấp:
Parameter

Pred.

Pre

%Pred.


FVC

4.81

2.13

44

FEV1

4.02

1.69

42

PEF

9.09

6.97

70

FEV1%

84.3

74.4


94

VC

4.81

2.27

47

Kết luận: rối loạn thơng khí tắc nghẽn mức độ nặng.
Soi phế quản: bình thường, sinh thiết xuyên thành phế quản: mảnh sinh thiết có rải rác
lympho bào, tế bào khổng lồ, đại thực bào và cấc đám tinh thể hình đa diện.
Sinh thiết hạch cổ bằng kim nhỏ: có tế bào lympho, rải rác tế bào biểu mơ có hạt nhân
nổi rõ. Theo dõi k biểu mô di căn hạch.
Mổ bóc hạch cổ làm giải phẫu bệnh: mơ hạch và mơ xơ hóa lan rộng hình thành các hạt
xơ trong hialin (hạt silico), vùng giữa là tổ chức xơ đã bị thóai hóa trong hialin, ngoại vi là các
bó sợi colagen sắp xếp kiểu đồng tâm vỏ hành, xen kẽ là các tế bào viêm 1 nhân. Kết luận: hình
ảnh mơ bệnh phù hợp bệnh silicosis.
Chẩn đốn: bụi phổi silic thể 1/2 r/r.
Điều trị: Corticoide, kháng sinh, phục hồi chức năng.

213


HỘI NGHỊ KHOA HỌC LAO VÀ BỆNH PHỔI LẦN THỨ XII

BÀN LUẬN
BBPSi thuộc nhóm đã biết nguyên nhân trong số 180 bệnh phổi kẽ (y văn 1995), song cơ

chế bệnh sinh còn chưa rõ ràng. Tuy nhiên các kỹ thuật y học phân tử đang ngày càng cho
phép hiểu biết sâu hơn về cơ chế gây tổn thương xơ phổi của bụi silic.
Về mặt tế bào, đây là tăng tích lũy ổ tế bào viêm tại cấu trúc phế nang. Hiện nay người ta
đã chứng minh: trong tất cả các bệnh phổi khóang chất, tổn thương đầu tiên của phổi là phế
nang viêm đại thực bào xơ hóa (Macrophage fibrotic alveolitis), vai trò của các quần thể tế bào
khác đang được nghiên cứu và có thể vai trị chẩn đốn đặc hiệu đối với từng bệnh phổi (Begin
JA. 1989). Ba loại phế nang hay gặp là: phế nang viêm-đại thực bào: gặp ở bệnh phổi công nhân
mỏ than; phế nang viêm-đại thực bào-bạch cầu đa nhân trung tính: bệnh tổ chức bào X, xơ
hóa phổi vơ căn, tổn thương phổi trong bệnh collagen hệ thống, bệnh bụi phổi beryli; phế nang
viêm-đại thực bào-bạch cầu lympho: bệnh sacoidozo, viêm phổi tăng cảm, BBPSi.
Về chẩn đốn hình ảnh:
- Ở BBPSi đơn thuần: tổn thương thường là các bóng mờ trịn, đường kính nhỏ hơn 1cm,
xuất hiện sớm ở vùng phổi trên lan xuống giữa và dưới ở giai đoạn tiến triển. Nốt tổn thương
có xu hướng to dần. Vùng tổn thương ngày càng lan rộng, đơi khi có hình ảnh vơi hóa trung
tâm hoặc vơi hóa tồn bộ nốt tổn thương.
- BBPSi thể xơ khối tiến triển (Progressive massive fibrosis) (PMF): khối u xơ có đường
kính < 1cm. Thường ở thuỳ trên, hoặc ở thuỳ giữa phổi, đơi khi cũng có thể ở bên trái. U có
hình ảnh quả chuối (Anthoine Vaillant 1991). Bên cạnh tổn thương xơ có thể có khí phế thũng
co kéo hoặc dầy dính mỏng màng phổi.
- Vơi hóa hạch rốn phổi khoảng: 10-20%. Hạch vơi hóa có hình vỏ trứng, là hình ảnh đặc
trưng cho BBPSi và bệnh phổi cơng nhân mỏ than (Coal worker pneumonia). Có 5 tiêu chuẩn
đốn hạch vơi hóa vỏ trứng (egg-shell):
+ Có ít nhất 2 hạch lympho bờ vơi hóa dầy tới 2mm.
+ Bờ vơi hóa có thể liên tục hoặc gián đoạn.
+ Phải có ít nhất 1 hạch vơi hóa có bờ vơi khép kín.
+ ở vùng trong của hạch vơi hóa có thể có  vơi hóa.
+ Phải có 1 hạch vơi hóa đường kính tới 1cm.
HRCT cho phép phát hiện tổn thương xơ phổi sớm hơn bình thường. Trên phim chụp cắt
lớp vi tính có thể nhìn rõ hình ảnh tổ ong, các nốt mờ, bờ rõ khoảng 1 vài mm.
Có thấy vơi hóa bằng cắt lớp mỏng, các bóng mờ khu trú ngay dưới màng phổi là dấu hiệu

xơ hóa tiểu phế nang tận. HRCT cịn cho biết về hình thể và kích thước tổn thương, các bóng
khí thũng cạnh tổn thương xơ, cũng như hình phá hủy ở trung tâm  khối giả u,  HRCT có thể
phát hiện các nốt xơ ngoại vi, phía sau của thuỳ trên phổi.
 Sinh thiết Daniel: sinh thiết hạch lympho cơ ức đòn chũm, khơng có giá trị chẩn đốn
đặc hiệu, chỉ khẳng định yếu tố tiếp xúc bụi silic.
Sinh thiết xuyên thành phế quản: là kỹ thuật đang được áp dụng nhiều trong chẩn đoán
BBPSi , đặc biệt với bệnh nhân đang nghi ngờ BBPSi.

214


CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 65 NĂM THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN BỆNH VIỆN 18/5/1955 - 18/5/2020

Hiện nay, có khoảng 40 bệnh phổi kẽ có hình ảnh tổn thương nặng dạng u hạt như
BBPSi. Tuy nhiên do công tác phát hiện bệnh ở Việt Nam  với các bệnh phổi kẽ còn ít, trên
thực tế  các bệnh cần chẩn đoán phân biệt với BBPSi là: lao kê, Hemosiderin nội sinh, bệnh
sarcoidosis  giai đoạn II,III. Ung thư hạt kê (hình ảnh Cơng-phec-ti) bệnh xơ phổi kẽ nguyên
phát, bệnh collagen hệ thống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. R Begin, A Cantin, S Masse (1989). Recent advances in the pathogenesis and clinical assessment of
mineral dust pneumoconioses: asbestosis, silicosis and coal pneumoconiosis. European Respiratory
Journal 1989 2: 988-1001.
2. Olivier Lesur (1993) Surfactant-associated proteins (SP-A, SP-B) are increased proportionally to
alveolar phospholipids in sheep silicosis. 1993;171(2):63-74.
3. Sức khỏe nghề nghiệp, Các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, Sách đào tạo bác sỹ đa khoa. NXB Y học,
2014.
4. Nguyễn Duy Bảo, Nghiên cứu bệnh bụi phổi silic trong công nhân khai thác đá và thử nghiệm phòng chống
bụi bằng khẩu trang có hiệu suất lọc bụi cao,. Luận án tiến sỹ y học, 2003. Hà Nội.
5. www.thoracic.org/statements/resources/eoh/506.pdf


215



×