Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

chua theo bo de khoi 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.25 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Phần II: Câu hỏi và bài tập.


A - Phần Tiếng Việt.( Phần từ ngữ)
1. Cho các ví dụ sau:


-Việt Nam đất nước ta ơi


Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn.


( Bài thơ Hắc Hải-Ngũn Đình Thi)
- Ơi ! Tở q́c giang sơn hùng vi


Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi.


(Bài thơ Miền Nam- Tố Hữu)
a. Tìm các từ đồng nghia trong hai ví dụ trên.


b. Chỉ ra sự phù hợp về sắc thái biểu cảm của mỗi từ trong mỗi văn cảnh.
Bài làm:


a. từ đồng nghia: đất nước, tổ quốc, giang sơn.


b. Ở câu thơ thứ nhất, tác giả Nguyễn Đình Thi đã sử dụng từ thuần Việt , nghệ thuật
đảo ngữ “ Mênh mông biển lúa” kết hợp với thể thơ lục bát nghiêng về sắc thái biểu
cảm , biểu thị những gì gần gũi thân thương gắn bó với cuộc sống đời thường của
người dân Việt Nam, nhấn mạnh không gian rộng lớn , so sánh và khẳng định “ đâu
trời đẹp hơn” :là đồng lúa chín , cánh cò bay lả rợp rờn, là dãy núi Trường Sơn quanh
năm mây mù bao phủ ...từ đó giúp cho người đọc khám phá tiếp những vẻ đẹp còn
tiềm ẩn của đất nước chúng ta.


- Còn ở câu thơ thứ 2, với việc dùng thể thơ bảy chữ kết hợp với hai danh từ Hán Việt


liên tiếp: <i>Tổ quốc, Giang sơn</i> biểu lộ sắc thái trang trọng, tự hào về non sông hùng vi,
gấm vóc Việt Nam anh hùng trong đấu tranh, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


2. Chỉ ra các từ láy trong đoạn thơ sau và phân tích ngắn gọn giá trị biểu cảm của mỗi từ
trong văn cảnh.


a. Long lanh đáy nước in trời


Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.
(Truyện Kiều – Nguyễn Du).
Đáp án:


Hai câu thơ trích trong tác phẩm Truyện Kiều của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. Đây
là hai câu thơ tuyệt hay về tả cảnh mùa thu. Mùa thu đến với vẻ trong xanh của làn nước
mùa thu, của bảng lảng sương khói và sắc vàng của nắng, của lá. Việc kết hợp từ láy
“long lanh” trong câu thơ thứ nhất giúp người đọc hình dung cảnh đất trời lúc sang thu:
bầu trời cao rộng, làn nước trong xanh, mây trắng lửng lơ bay. Chỉ có bấy nhiêu thôi tác
giả Nguyễn Du đã dẫn dắt người đọc vào thế giới man mác, se lạnh của mùa thu….
3.Đọc đoạn văn SGk /38 và thực hiện các yêu cầu bên dưới:


a. từ láy: dần dần, tròn trinh, thăm thẳm, hồng hào.
c. Hs tự làm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Nghia gốc: ngang lưng (câu a).
-câu b: Lưng giậu: nghia chuyển.
-Câu c: Lưng núi: Nghia chuyển.
Lưng mẹ: Nghia gốc.


10. Chỉ ra các cặp từ trái nghia và nêu ngắn gón giá trị biểu hiện của chúng trong các ví
dụ sau: ( SGk/ 41)



b. Vơi – đầy : nhấn mạnh sự đau xót của người con gái đang phải sống trong cảnh cô
đơn, vò võ không biết đến ngày mai nơi đất khách quê người.


c. Dềnh dàng – vội vã; Diễn tả sự đối lập của hai sự vật: dòng sông nước chảy êm đềm,
không còn cuồn cuộn như trong những ngày mưa bão, trong khi đó từng đàn chim đang
vội vã tìm về phương Nam để tránh rét.


17. Hãy xác định mối quan hệ về nghia của các từ in đậm trong các ví dụ SGK/43.
a. Buồn /vui : quan hệ trái nghia.


b. chín / chín: quan hệ đồng âm.


c.thôi rồi/ lên tiên: quan hệ đồng nghia.


19. Giải thích ý nghia của từ “quê” trong các câu thơ sau (SGK/44).
a. quê người: quê hương của người khác.


b. Lòng quê: tình cảm với quê hương.


c. Lời quê: chất giọng mang sắc thái, âm điệu riêng của mỗi vùng miền.


<b>Bài tập thêm: Đây là lời nói của một người mẹ Việt nam anh hùng ( trong thời kì </b>
kháng chiến chống Mỹ) nói với con trai mình.


“ Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi
Con là trái xanh mùa gieo vãi


Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mỹ đến nhà
Nắng đã chiều…vẫn muốn hắt tia xa”


( Mẹ – Phạm Ngọc Cảnh).


a. Cho biết đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?


b. Phân tích dấu chấm câu giữa câu thơ thứ 3 và từ “ Nhưng”. Tác dụng của hai dấu
hiệu ấy với nội dung như thế nào?


c. Em hiểu câu thơ như thế nào?


d. Có bạn cho rằng khổ thơ này có hai ý đối lập nhau. Em có đồng ý với nhận xét trên
không? Ý kiến của em như thế nào?


e. Phát biểu cảm nghi về người mẹ Việt Nam trong khổ thơ trên.
Đáp án:


a. Đoạn thơ có sử dụng các biện pháp nghệ thuật: so sánh ,nhân hóa ,ẩn dụ.


b. Dấu chấm câu giữa câu thơ thứ ba và từ “nhưng” tách hai ý của khổ thơ(2 ý như đối
lập):


- Con là lửa ấm, con là trái xanh, con là cuộc sống của mẹ, mẹ nâng niu giữ gìn.
- Nhưng giặc đến nhà, tuy tuổi cao sức yếu, mẹ vẫn muốn đóng góp một phần sức lực


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

c. Câu thơ thứ 4: Hình ảnh ẩn dụ “nắng đã chiều” chính là hình ảnh bà mẹ.Nhưng mẹ
lại hết lòng vì nước: “ Vẫn muốn hắt tia xa”.


d. Khổ thơ này có hai ý đối lập nhau, nhưng ý 1 lại làm nền cho ý 2.Vì mẹ càng yêu
quý nâng niu đứa con trai của mình bao nhiêu, thì càng thấy rõ lòng yêu nước, sự hi
sinh lớn lao của mẹ bấy nhiêu khi mẹ động viên con trai lên đường đánh giặc cứu
nước.



e. HS tự phát biểu cảm nghi.


<b>Bài tập:</b>


Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng đã học để phân tích nét nghệ
thuật độc đáo trong những ví dụ sau:


a. Một dãy núi mà hai màu mây


Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác
Như anh với em, như Nam với Bắc
Như đông với tây một dải rừng liền.


( <i>Trường sơn đông-trường sơn tây: Phạm Tiến Duật</i>)


b. Khi tâm hồn ta đã tôi luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ
đẹp của vũ trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời,chúng ta là người một cách hoàn
toàn hơn.


( <i>Thạch Lam – Theo dòng</i>)


c. Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép quân thù. Tre xung phong vào xe tăng đại
bác.Tre giữ làng ,giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo
vệ con người.Tre anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!


(<i>Thép Mới – Cây tre Việt Nam</i>)
Đáp án:


a. so sánh, liệt kê.


b. Cường điệu.


c. Nhân hóa: chống lại, xung phong, giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng
lúa chín, hi sinh. anh hùng lao động, anh hùng chiến đấu.


Liệt kê: giữ làng ,giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.
Phần III: Bài tập Ngữ Pháp<b> : </b>


<b>Bài tập 1/ 44.</b>


Tìm câu ghép trong đoạn văn , Xác định các biện pháp liên kết được sử dụng trong từng
đoạn văn.


a. câu ghép: câu văn 2 , sử dụng phép lặp từ ngữ.
b. Câu ghép: câu 2, sử dụng phép nối, phép lặp.
<b>Bài tập 2/ 44</b>


Phân tích ngữ pháp và xác định kiểu câu của các câu văn sau:


a. Để người con gái /khỏi trở lại bàn, anh /lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách trả cho cô gái.
C1 V1 C2 V2
=> Câu ghép chính phụ. CV1: vế phụ , CV2: vế chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

C V


vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng /lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà
C1 V1


Nhi một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non- những sắc màu thân thuộc /qua như da thịt, hơi thở của đất
màu mơ” C2 V2



 Câu phức thành phần vị ngữ.


Những ngọn đèn trên quảng trường lung linh /như những ngôi sao trong câu chuyện
C1 V1




CN VN
cổ tích nói về những xứ sở thần tiên”


 Câu phức thành phần vị ngữ.
Bài tập 4/45:


Hãy xác định thành phần gọi đáp trong các câu sau:
a. Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang


Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
( Ca dao)
- thành phần gọi đáp: Ai ơi.


b. Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan


Đường bạch dương sương trắng, nắng tràn.
( Tố Hữu)
- Thành phần gọi đáp: Em ơi.


c. Thưa cô: gọi đáp.
Bài tập 7/46.



Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong các ví dụ sau:
a. Đau đớn thay phận đàn bà


Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.


( Truyện Kiều – Nguyễn Du)


- thành phần cảm thán: đau đớn thay ( Cảm xúc chua xót, thốt lên từ trái tim yêu
thương, cảm thông , chia sẻ thể hiện tấm lòng nhân đạo của tác giả trước những khổ
đau của thân phận những người phụ nữ trong xã hội xưa).


b. “ Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão Hạc. Nhưng hình như lão
cũng biết vợ tôi không ưng giúp lão”


( Lão Hạc – Nam Cao)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

c. “ Anh con trai miễn cương mặc quần áo, đội chiếc mũ nan rộng vành đề phòng đến
trưa có thể nắng to – theo lời yêu cầu kẩn khoản của Nhi – giắt vào người mấy đồng
bạc’


( Bến quê – Nguyễn Minh Châu)
- Thành phần phụ chú.


d. <i>Người đồng mình thương lắm con ơi</i>.


<i> ( Nói với con </i>– Y phương)


Trong văn cảnh này xét theo nội dung cả câu thơ thì thuộc thành phần cảm thán.


<b>Bài tập 8/46</b>



Chỉ ra các phép liên kết trong các đoạn văn sau:
a. câu (1), (2): Phép nối.


Câu (2), (3): phép thế.
Câu(3), (4) : phép lặp.


Câu (4),(5): phép liên tưởng.
b. Câu (1), (2): Phép thế.


Câu (3) : phép nối.
Câu (4), (5): phép lặp.


c. Câu (1), (2), (3): phép nối, phép liên tưởng.
d. Câu (1), (2), (3): phép nối, phép liên tưởng.
<b>Bài tập 9/ 47.</b>


HÃy sắp xếp các câu sau theo một trình tự hợp lí thành một đoạn văn. Giải thích tại sao
lại sắp xếp nh vậy?


(1) Nhng ti sao dân gian chỉ toàn sáng tạo ra truyện tiếu lâm để gây cời mà không tạo ra
truyện tiếu lâm để gây khóc.


(2) Kể cũng lạ, con ngời từ khi sinh ra, chào đời bằng tiếng khóc chứ khơng phi ting
c-i.


(3) Vậy thì xem ra tiếng khóc không phải ít cung bậc và càng không ít ý nghĩa so víi
tiÕng cêi.


(4) Rồi từ khi sinh ra cho đến khi từ giã cõi trần gian cịn có bao nhiờu iu cn khúc,


phi khúc.


(5) Khóc vì đau khổ, oan ức, buồn tủi, giận hờn, thơng cảm, trái ngang và lại cả vì vui
s-ớng, sung ss-ớng, hạnh phúc.


=> Sắp xếp lại: 2,4,5,3,1. Vì theo mạch liên kết về ND của văn bản.
<b>Bai tõp 10 /48</b>


a. Phõn tich cõu trúc ngữ pháp của các câu trong đoạn văn trên:


- Câu 1 là câu chốt ( câu mở đầu đoạn văn, khái quát nội dung của cả đoạn) , các câu
còn lại: 2,3,4 giải thích cho câu chốt – đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch).


b.Thành phần biệt lập: các thầy,cô giáo, các bậc cha mẹ...quan trọng: thành phần phụ
chú.


<b>Bài số 11/ 48.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Cụ cứ tởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai ni chó mà bán hay giết thịt! Ta
giết nó chính là hố kiếp cho nó đấy, hố kiếp để cho nó làm kiếp khỏc.


LÃo chua chát bảo:


- ễng giỏo núi phi! Kip con chó là kiếp khổ thì ta hố kiếp cho nó để nó làm kiếp ngời,
may ra có sung sớng hơn một chút.... kiếp ngời nh kiếp tơi chẳng hạn!...


T«i bïi ngùi nhìn lÃo, bảo:


- Kiếp ai cũng thế thôi cụ ạ! Cụ tởng tôi sung sớng hơn chăng?



- Thế thì không biết nếu kiếp ngời cũng khổ nốt thì ta nên làm kiếp gì cho thật sớng?.
(LÃo Hạc Nam Cao).


Tôi an ủi lão rằng cụ cứ tởng thế chứ nó khơng hiểu gì đâu. Ngời ta ai ni chó mà chả
để bán và giết thịt. ..


<b>Bài sớ 12/48</b>
Cho đoạn văn sau:


Nguyn Mng Tuõn, mt ngi bn của Nguyễn Trãi đã ca ngợi Nguyễn Trãi nh sau: “
Gió thanh hây hẩy gác vàng nh 1 ơng tiên ở trong toà ngọc, cái tài làm hay, làm đẹp cho
nớc từ xa cha có bao giờ...”. Nguyễn Trãi không phải là một ông tiên, Nguyễn Trãi là
ng-ời chân đạp đất VN, đầu đội trng-ời VN, tâm hồn lộng gió của thng-ời đại lúc bấy giờ, thơng
cảm sâu xa với nỗi lòng dân lúc bấy giờ, suốt đời tận tuỵ cho 1 lí tởng cao quý. Nguyễn
Trãi là khí phách của dân tộc, là tinh hoa của dân tộc. Sự nghiệp và tác phẩm của


<i><b>Nguyễn Trãi là 1 bài ca yêu nớc và lòng tự hào dân tộc. Nguyễn Trãi rất xứng đáng với </b></i>
lòng khâm phục và quý trọng của chúng ta. Ca ngợi ngời anh hùng dân tộc, chúng ta đã
rửa “mối hận nghìn năm” của Nguyễn Trãi. (Nguyễn Trãi, ngời anh hùng dân tộc –
Phạm Văn Đồng).


<b>a. Theo em, luận điểm nào sau đây phù hợp với ND của đoạn văn trên: </b>
- Nguyễn TrÃi là vị anh hïng DT”.


- “Nguyễn Trãi là tấm gơng đạo đức sáng ngời của lòng yêu nớc”.
- “Nguyễn Trãi nh một ông tiên trong toà ngọc”.


<b>=> “Nguyễn Trãi là tấm gơng đạo đức sáng ngời của lòng yêu nớc”.</b>
<b>b. Hãy giải thích sự lựa chọn của em?</b>



=> Vì luận điểm này mang chủ đề cho toàn bộ ND đoạn văn.
Bài sụ́ 13/ 49:


Hãy xác định kiểu diễn đạt đợc sử dụng trong đoạn văn sau:


<b>a. Tôi thấy Tế Hanh là một ngời tinh lắm. Tế Hanh đã ghi đợc đôi nét rất thần tình về </b>
cảnh sinh hoạt chốn quê hơng. Ngời nghe thấy cả những điều khơng hình, khơng âm
thanh nh “ mảnh hồn làng” trên “ cánh buồm giơng”, nh tiếng hát của hơng đồng quyến
rũ con đờng quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đa ta vào một thế giới rất gần gũi thờng ta chỉ
thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những t/c ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt
say sa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tầu trĩu nặng, những
vui buồn sầu tủi của một con đờng. (Thi nhân Việt Nam – Hoài Thanh)


<b>=> Đoạn văn đợc diễn đạt theo cách diễn dịch (Câu 1 – Mở đoạn): Mang ý nghĩa khái </b>
quát của cả đoạn văn.


<b>b. Ma mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt ma nhỏ bé, mềm mại, rơi mà nh nhảy </b>
nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất. Mặt đất đã kiệt sức bỗng thức dậy, âu yếm
đón lấy những giọt ma ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho
cây cỏ. Ma mùa xuân đã mang lại cho chúng ta cái sự sống ứ đầy, tràn lên các
<b>nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho ma bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt. </b>
(Tiếng ma – Nguyễn Thị Thu Trang)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>c. Tác giả Mô pát xăng đã miêu tả chân thực, hợp lí những biến đổi trong tâm hồn </b>
<b>Xi mông </b>–<b> Một em bé ngây thơ, hồn nhiên</b>. Bị các bạn chế giễu vì khơng có bố, em ra
bờ sông trong tâm trạng đau khổ đến mức muốn chết nhng thấy cảnh trời ấm áp, mặt nớc
lấp lánh… em q bẵng ý định đó. Xi mơng cịn bắt một con nhái nhỏ để chơi đùa và có
lúc em bật cời. Hình ảnh con nhái giống một thứ đồ chơi bằng gỗ ở nhà lại gợi cho Xi
mông nhớ đến nhà, nhớ đến mẹ và nỗi buồn khổ của mình. Em lại nức nở khóc. (Bài làm
của học sinh)



<b>=> Đoạn văn đợc diễn đạt theo cách diễn dịch (Câu 1 – Mở đoạn): Mang ý nghĩa khái </b>
quát của cả đoạn văn.


e. Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch ( Câu 1- câu chủ đề có tư cách là câu
mở đoạn) : nói lên sự cống hiến đóng góp hy sinh âm thầm của nhân vật anh thanh
niên, đã vậy anh còn là người có lòng hiếu khách và đức tính khiêm tốn. Các câu
còn lại giải thích cho câu 1.


<b>Bài tập 14/50:</b>


Xác định nghia tường minh và hàm ý trong câu ca dao sau:
“ Bao giờ chạch đẻ ngọn đa


Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình”


Đáp án: * Nghia tường minh –hàm ý : Với việc sử dụng cách nói ngược trào phúng,đưa
ra những điều không tưởng: “chạch đẻ ở ngọn đa, Chim sáo đẻ ở dưới nước”, sử dụng
thể thơ lục bát truyền thống, tác giả dân gian muốn đả kích vào chế độ phong kiến xưa:
lễ giáo phong kiến cấp đoán, môn đăng hộ đối kiến biết bao chàng trai cô gái không đến
được với nhau, tình cảm và hạnh phúc lứa đôi bị tan vơ dở dang chỉ vì tục thách cưới,
những đòi hoi vụ nghia ly...




Bai tõp 15/50:


Nêu hàm ý của câu văn in đậm :


V tụi không ác nhng thị khổ quá rồi. Một ngời đau chân có lúc nào quên đợc cái


<b>chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu”. (Lão Hạc – Nam Cao)</b>
=> Đây là suy nghĩ của nhân vật ơng giáo về vợ mình: Một ngời phải sống trong cảnh
thiếu thốn, đau khổ, bất hạnh... thờng quẩn quanh với những nỗi khổ, nỗi lo lắng của
mình nên khó có thể nghĩ cho ngời khác đợc.


<b>Bài tập 16/50:</b>


So sánh sự việc xảy ra :


“Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi,
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh


Với lời ngời bà dặn cháu trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt:
“ Cứ bảo nhà vẫn đợc bình yên”.


Ta thấy có 1 p/c hội thoại đã bị vi phạm. Đó là p/c hội thoại nào? Lí giải ý nghĩa sự khơng
tn thủ p/c đó?


=> Vi ph¹m p/c vỊ chÊt...
<b>Bài tập 17/50:</b>


Xác định p/c hội thoại liên quan đến các ví dụ sau :
<b>a. Hứa hơu hứa vợn => P/c về chất.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>d. Chim khôn kêu tiếng rảnh rang </b>
Ngời khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.


P/c lịch sự.



.n ục noi mò: Phương châm về chất.


e. Kim vàng ai nơ uốn câu : Phương châm lịch sự
Người khôn ai nơ nói nhau nặng lời.


Phương châm lịch sự.
Bài tập 18/50:


Câu nào trong đoạn trích sau chứa hàm ý? Dựa vào ngữ cảnh, xác định ND của từng hàm
ý?


<b>a. Ngđ yªn! Ngđ yªn! Cò ơi, chớ sợ!</b>


Cnh cú mm m ó sn tay nâng. (Con cò - Chế Lan Viên)


=> Câu “ Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng” chứa hàm ý: Mẹ luôn ở bên con, sẵn sàng
che chở, v v sut cuc i con.


<b>b. Cô tôi liền vỗ vai tôi cời mà nói rằng:</b>


- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho
và thăm em bÐ chø.


Nớc mắt tơi rịng rịng rớt xuống hai bên mép rồi chan hồ đầm đìa ở cằm và ở cổ. Hai
tiếng “em bé” mà cô tôi cố ý ngân dài ra thật ngọt, thật rõ, quả nhiên đã xoắn chặt lấy
tâm can tôi nh ý cô tôi mun. (Nhng ngy th u- Nguyờn Hng)


=> Câu Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ là câu có hàm ý:
Cố tình mỉa mai, châm chọc, cứa vào vết thơng rỉ máu trong lßng Hång.



<b>Bài tập 19/51:</b>


<i>Đọc các câu văn sau đây: Chỉ ra các lỗi trong các câu văn trên. Bằng cách thay đổi, </i>
<i>thêm bớt một số từ ngữ, chữa các câu văn cho đúng mà không làm biến đổi nghĩa của </i>
<i>câu</i>


<b>a. Qua việc xây dựng tình huống, khắc hoạ nv và thể hiên tâm trạng cùng với việc sử </b>
dụng h/a giàu ý nghĩa biểu tợng, gợi nên những liên tởng sâu sắc cho ngời đọc trong tác
phm Bn quờ ca NM Chõu.


=> Mắc lỗi thiếu CN, VN (Câu này toàn trạng ngữ)


<i><b>Sa li: Vi (Bng) vic xây dựng tình huống, khắc hoạ nv và thể hiện tâm trạng kết hợp </b></i>
việc sử dụng hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tợng, tác phẩm “Bến quê” của Nguyễn Minh
Châu đã gợi nên những liên tởng sâu sắc cho ngời đọc.


<b>b. Kho tµng VHDG ViƯt Nam víi rất nhiều tác phẩm: thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, </b>
ca dao, tục ngữ, vè...


<b>=> Mắc lỗi thiếu VN.</b>


<i><b>Sửa lại: Kho tàng VHDG Việt Nam / rất phong phú, đa dạng với nhiều thể loại nh thần </b></i>
thoại, truyền thuyết, cỉ tÝch, ca dao, tơc ng÷, vÌ...


c. Lời nhắn nhủ của ngời cha: hãy vững bớc vào đời, kế thừa và phát huy những vẻ đẹp
truyền thống của quờ hng, dõn tc.


<b>=> Mắc lỗi thiếu CN.</b>


<i><b>Sa li: Bi thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phơng / đã thể hiện lời nhắn nhủ</b></i>



của ngời cha: Hãy vững bớc vào đời, kế thừa và phát huy những vẻ đẹp truyền thống của
quê hơng, dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b>Sửa lại: Sau khi tôi thi đỗ vào trờng THPT Lê Quý Đôn (Ngôi trờng mà tôi vẫn mong </b></i>
-ớc), tơi / tự hứa với bản thân mình sẽ cố gắng học tập thật tốt để khơng phụ lịng mong
mỏi của cha mẹ và thầy cô. (Hoặc để xứng đáng với truyền thống của cha ông).


<b>đ. Với hệ thống danh từ và động từ kép: </b><i>Gần xa, yến anh,chị em,tài tử, giai nhân, nô </i>


<i>nức, sắm sửa, dập dìu, ngổn ngang</i>,…đã thể hiện được không khí nhộn nhịp, tưng bừng


của buổi sáng ngày hội.


Câu này sai ở chỗ thiếu chủ ngữ.


Sửa lại: Với hệ thống danh từ và động từ kép: <i>Gần xa, yến anh,chị em,tài tử, giai nhân, </i>


<i>nô nức, sắm sửa, dập dìu, ngổn ngang</i>,…Đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” –Truyện Kiều


của Nguyễn Du đã thể hiện được không khí nhộn nhịp, tưng bừng của buổi sáng ngày
hội.


<b>e.Trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện một cách chân </b>
thực và cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng.


Mắc lỗi thiếu chủ ngữ,Vị ngữ ( Câu này mới có khởi ngữ).
Sửa: bỏ từ “của” bằng từ nhà văn hoặc tác giả.


</div>


<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×