Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------------------------

TRẦN THỊ YẾN

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------------------------

TRẦN THỊ YẾN

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
5. Tổng quan tài liệu ......................................................................................... 4
6. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................... 6
7. Bố cục của đề tài........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 7
1.1.

Những vấn đề chung về kế toán quản trị ................................................... 7

1.1.1. Định nghĩa về kế toán quản trị ...................................................................... 7
1.1.2. Vai trị của kế tốn quản trị ........................................................................... 8
1.1.3. So sánh kế toán quản trị và kế tốn tài chính ................................................. 9
1.2.

Một số nội dung cơ bản của kế toán quản trị .......................................... 12


1.2.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp .......................................................... 12
1.2.2. Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận ........................... 13
1.2.3. Định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt................................................... 15
1.2.4. Lập dự toán ngân sách kinh doanh .............................................................. 17
1.2.5. Thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định ................................................. 20
1.2.6. Kế toán đánh giá trách nhiệm quản lý ......................................................... 21


1.3.

Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp ......................................... 22

1.3.1. Tổ chức thu thập thông tin ban đầu ............................................................. 22
1.3.2. Tổ chức phân loại và xử lý thông tin ........................................................... 23
1.3.3. Tổ chức thiết lập và cung cấp thông tin qua báo cáo kế toán quản trị .......... 24
1.3.4. Tổ chức bộ máy kế toán .............................................................................. 24
1.3.5. Tổ chức ứng dụng tin học vào kế toán quản trị............................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1 ..................................................... 28
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 ............................... 28
2.1.1. Thông tin chung về Công ty ......................................................................... 28
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty............................................................ 28
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ................................. 28
2.1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm .............................................................................. 28
2.1.3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu ..................................................................... 29
2.1.3.3. Vốn kinh doanh của Công ty ..................................................................... 29
2.1.3.4. Quy trình cơng nghệ sản xuất ................................................................... 30
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ........................................................... 30

2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Dược
phẩm Bidiphar 1 .................................................................................................. 30
2.2.1. Thu thập dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................. 30
2.2.1.1. Khung nghiên cứu luận văn ...................................................................... 30
2.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ..................................................................... 33
2.2.2. Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn và kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần
Dược phẩm Bidiphar 1 .......................................................................................... 34
2.2.2.1. Cơng tác tổ chức kế tốn tại Cơng ty ........................................................ 34
2.2.2.2. Vận dụng chế độ kế tốn tại Công ty ......................................................... 36
2.2.2.3. Nội dung thông tin kế tốn cung cấp tại Cơng ty ....................................... 37


2.2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm
Bidiphar 1.............................................................................................................. 46
2.2.4.1. Những mặt đã làm được ............................................................................ 47
2.2.4.2. Những mặt chưa làm được ........................................................................ 48
2.2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc chưa tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại
Cơng ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1................................................................ 49
2.2.4. Kết quả khảo sát ý kiến nhà quản trị các cấp và nhân viên kế toán về những
nhận xét, định hướng của tác giả về tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 .................................................................................. 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 54
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1............................................................ 55
3.1. Quan điểm về tổ chức công tác kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Dược
phẩm Bidiphar 1 .................................................................................................. 55
3.2. Tổ chức công tác kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Dược phẩm
Bidiphar 1 ............................................................................................................ 58
3.2.1. Xác định những nội dung kế toán quản trị nên thực hiện tại Công ty cổ phần

Dược phẩm Bidiphar 1 .......................................................................................... 58
3.2.2. Tổ chức thực hiện một số nội dung kế toán quản trị cần thiết tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 .................................................................................. 60
3.2.2.1. Phân loại chi phí theo tính chất ứng xử..................................................... 60
3.2.2.2. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp...... 60
3.2.2.3. Vận dụng các kỹ thuật phân tích thơng tin ra quyết định ngắn hạn ........... 61
3.2.2.4. Tổ chức hệ thống dự toán ngân sách ......................................................... 64
3.2.3. Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Dược phẩm
BIDIPHAR 1 ......................................................................................................... 77
3.2.3.1. Xây dựng mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn quản trị................................... 77
3.2.3.2. Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán quản trị ............................................ 79
3.2.3.3. Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán quản trị ........................................... 80
3.2.3.4. Xây dựng hệ thống sổ sách, báo cáo quản trị ............................................ 80


3.3. Một số giải pháp hổ trợ tổ chức công tác kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 .............................................................................. 82
3.3.1. Nâng cao nhận thức của các nhà quản trị nhằm giúp cho các nhà quản trị nhận
thấy được tầm quan trọng của kế toán quản trị....................................................... 82
3.3.2. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho bộ phận kế tốn quản trị ................................ 83
3.3.3. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào kế tốn quản trị ..................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 86
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
----------Số thứ tự
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Tên viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CVP
DN
DNVVN

HĐKD
KPCĐ
KTQT
KTTC
NCTT
NQT
NVL
NVLTT
QLDN
ROI
SP
SXC
SXKD
TNHH
TS
TSCĐ
TTBYT

Tên viết đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động kinh doanh
Kinh phí cơng đồn
Kế tốn quản trị
Kế tốn tài chính
Nhân cơng trực tiếp

Nhà quản trị
Ngun vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Quản lý doanh nghiệp
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư
Sản phẩm
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Trang thiết bị y tế


DANH MỤC BẢNG BIỂU
----------Trang
Bảng 1.1: Sự khác biệt giữa kế tốn quản trị và kế tốn tài chính .......................... 10


DANH MỤC SƠ ĐỒ
----------Trang
Sơ đồ 1.1: Mơ hình tổ chức kế toán quản trị tổng quát ........................................... 25
Sơ đồ 2.1: Khung nghiên cứu luận văn do tác giả tự xây dựng............................... 31
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 ................ 34
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong hệ thống dự tốn ngân sách
của Cơng ty ........................................................................................................... 68
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm kế toán quản trị ................................ 78


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các doanh nghệp
Việt Nam nói chung và các Cơng ty ngành Dược nói riêng phải đối phó với cạnh
tranh trong nước và quốc tế ngày càng gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển cùng
với sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường thì trước hết các doanh nghiệp phải
hiểu thấu đáo các quy luật kinh tế, phải biết sử dụng tốt nhất các nguồn lực sẵn có
của mình, phải biết nắm bắt những cơ hội,… Muốn vậy, doanh nghiệp phải có
những thơng tin hữu ích liên quan đến các hoạt động xảy ra trong đơn vị cũng như
thơng tin bên ngồi. Một hệ thống kế toán quản trị khoa học sẽ cung cấp cho doanh
nghiệp các thơng tin hữu ích phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá hoạt động kinh
doanh và ra quyết định đúng đắn. Thơng tin kế tốn quản trị cung cấp là cơ sở để
nhà quản trị ra quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
Trên thế giới, kế tốn quản trị đã hình thành và phát triển khá lâu thế nhưng
cho đến nay, việc nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị ở các doanh nghiệp tại
Việt Nam đặc biệt là các đơn vị có vốn nhà nước thì cịn nhiều hạn chế và chưa
hoàn toàn thống nhất cả về lý luận và thực tiễn. Công ty cổ phần Dược phẩm
Bidiphar 1 là đơn vị thuộc loại hình Cơng ty cổ phần với vốn nhà nước chiếm phần
lớn và hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt – sản xuất dược phẩm thì vấn đề nâng cao
hiệu quả hoạt động là một vấn đề thiết yếu để Cơng ty có thể tồn tại trên thị trường
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Cơng tác kế tốn quản trị tại Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 đang
được xem xét áp dụng trong những năm gần đây, tuy nhiên vẫn chưa được áp dụng
một cách rõ ràng, cụ thể để phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh. Hiện tại,
thơng tin kế tốn tại Cơng ty chưa đáp ứng được địi hỏi trên, thơng tin kế tốn chủ
yếu là thơng tin kế tốn tài chính, tập trung vào cung cấp thơng tin tình hình tài sản,
nguồn vốn, tình hình hoạt động sản xuất, tiêu thụ và kết quả kinh doanh. Do đó,
Cơng ty cần phải có thơng tin kế tốn quản trị để cung cấp thông tin phục vụ cho


lập dự toán, tổ chức thực hiện, kiểm soát, đánh giá và ra quyết định, giải quyết các

vấn đề về nắm bắt thông tin thị trường, định giá bán, kiểm sốt chi phí và đưa ra các
quyết định kịp thời cho hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, ứng dụng và tổ chức
cơng tác kế tốn quản trị vào Cơng ty là yêu cầu cấp thiết và tất yếu trong mơi
trường hiện nay. Từ thực tế đó, việc tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty là
một yêu cầu cấp thiết nhằm giúp hoàn thành nhiệm vụ và tạo thế đứng vững vàng
trên thị trường và đó là lý do để tác giả chọn đề tài: “Tổ chức cơng tác kế tốn
quản trị tại Cơng ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1” làm vấn đề nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn trước hết là xác lập quan điểm cụ thể khi tổ
chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty Bidiphar 1. Sau đó, tác giả tiến hành tổ
chức cơng tác kế toán quản trị cho đơn vị. Đồng thời đưa ra một số giải pháp hỗ trợ
cho việc tổ chức KTQT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đã đặt ra các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
+ Câu hỏi số 01: Để tổ chức công tác KTQT tại Công ty cổ phần Dược
phẩm Bidiphar 1 thì cơ sở lý luận KTQT nào là phù hợp để vận dụng?
+ Câu hỏi số 02: Thực trạng hiện nay về tổ chức công tác KTQT tại Công
ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 thì những mặt nào đã làm được, những mặt nào
chưa làm được, nguyên nhân vì sao chưa làm được?
+ Câu hỏi số 03: Giải pháp nào nhằm tổ chức tốt công tác KTQT tại Công
ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1?
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tại Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán quản trị áp dụng tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 nhưng chủ yếu tập trung vào tổ chức những nội dung
kế tốn quản trị mang tính cấp thiết: phân loại chi phí theo tính chất ứng xử; tính giá
thành theo phương pháp xác định chi phí trực tiếp; tổ chức hệ thống dự toán ngân
sách; vận dụng các kỹ thuật phân tích thơng tin cho việc ra quyết định ngắn hạn như
xác định giá bán theo phương pháp trực tiếp, tính điểm hòa vốn và ứng dụng phân



tích CVP để ra quyết định kinh doanh. Bên cạnh đó, tác giả cũng định hướng một số
nội dung kế tốn quản trị mà Cơng ty nên áp dụng sau khi đã thực hiện những nội
dung trên như: đánh giá trách nhiệm quản lý, thơng tin thích hợp cho các quyết định
đầu tư dài hạn. Đồng thời, tác giả đi vào tổ chức bộ máy kế toán quản trị, tổ chức hệ
thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo phục vụ cho quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính thơng qua việc sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát, so sánh, đối chiếu: được sử dụng để so sánh, đối

chiếu giữa hệ thống kế tốn hiện tại của Cơng ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1
với cơ sở lý luận về kế toán quản trị để nhận thức vấn đề cần phải nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích: sử dụng để tổng hợp các kết quả

thu thập được từ quá trình quan sát, tìm hiểu và phân tích thực trạng cơng tác kế
tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1 để xác định được những
mặt tích cực, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế đó trong cơng
tác KTQT tại Cơng ty.
Sau quá trình quan sát thực tế, do giới hạn về thời gian tìm hiểu, quan sát chưa
hết cơng tác kế tốn quản trị tại đơn vị cũng như việc tìm hiểu chưa sâu về những
tồn tại và nguyên nhân của của thực trạng tổ chức công tác KTQT tại công ty, tác
giả thiết kế các câu hỏi chuyên sâu để nhận định rõ các nguyên nhân tại sao chưa tổ
chức được KTQT hay chưa làm được phần hành KTQT và tham khảo ý kiến của
lãnh đạo về định hướng tổ chức KTQT trong thời gian tới tại Công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp kế toán
trưởng và một số nhà quản lý nhằm nhận thức được vấn đề phức tạp, khó khăn
trong việc đáp ứng nhu cầu thơng tin về kế tốn quản trị cho nhà quản lý Công ty.
- Phương pháp khảo sát: được thực hiện đối với các đối tượng là người tạo lập


thơng tin như các nhân viên kế tốn và người sử dụng thông tin như Ban giám đốc,
trưởng phó các phịng ban nhằm xem xét mức độ đồng tình của các đối tượng về
các ngun nhân, tính cần thiết, các quan điểm cũng như các giải pháp mà tác giả sẽ
trình bày trong chương 3 để từ đó tăng tính ứng dụng của đề tài nghiên cứu, tức là


đưa ra được các đề xuất phù hợp khi tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty.
5. Tổng quan tài liệu
Những vấn đề về kế toán quản trị nói chung được nhiều tác giả Việt Nam
nghiên cứu. Tại Việt Nam, một số doanh nghiệp đã vận dụng và xây dựng cho mình
một bộ máy kế tốn quản trị riêng biệt và cũng có rất nhiều tác giả nghiên cứu về
vấn đề này. Sau đây, tác giả xin đề cập một số tổng quan tài liệu chính liên quan
đến vấn đề nghiên cứu:
Tác giả Nguyễn Việt (năm 1995) đã nghiên cứu “Vấn đề hồn thiện hệ thống
kế tốn Việt Nam” trong luận án tác giả đã trình bày phương hướng và giải pháp
xây dựng hệ thống kế toán tài chính và kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp Việt
Nam. Tuy nhiên, những đề xuất về KTQT trong cơng trình này là những đề xuất
mang tính cơ bản nhất của hệ thống KTQT trong bối cảnh KTQT bắt đầu được
nghiên cứu tại Việt Nam.
Tác giả Phạm Văn Dược (năm 1997) đã nghiên cứu về “Phương hướng xây
dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt
Nam”. Trong luận án này, tác giả đã có những nghiên cứu cụ thể và đề xuất các
biện pháp ứng dụng kế toán quản trị vào thực tiễn tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Tuy nhiên, nghiên cứu cịn mang tính chất chung cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp trong khi tính linh hoạt của KTQT lại rất cao, phụ thuộc vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh của từng ngành.
Đến đầu những năm 2000 đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ứng dụng về một
số vấn đề cụ thể của kế toán quản trị trong các ngành nghề cụ thể như tác giả Huỳnh
Lợi (2008) đã nghiên cứu về “Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất ở Việt Nam”. Trong luận án này, tác giả xác lập quan điểm, mục tiêu xây dựng

kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam; Xác lập nhận thức về mặt
lý luận, tổ chức thực hiện để định hướng, áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp; Xác lập mơ hình và cơ chế vận hành, áp dụng mơ hình kế tốn quản trị
trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài
là kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và giới hạn nghiên cứu
của đề tài chỉ là kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất nói chung ở Việt Nam.


Tác giả Phạm Ngọc Toàn (2010) đã nghiên cứu về “Xây dựng nội dung và tổ
chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”. Luận án đã
tổng hợp, phân tích, trình bày các nội dung và tổ chức KTQT trong doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài là kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mơ vốn và lao động khơng lớn. Vì thế, giới hạn
nghiên cứu của đề tài chỉ là kế tốn quản trị trong các DNVVN ở Việt Nam.
Sau đó, có nhiều tác giả khác cũng nghiên cứu về kế tốn quản trị trong một
số loại hình doanh nghiệp nhất định như: Tác giả Trần Kim Tuyến (2009) đã nghiên
cứu về “Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Công ty cổ phần Nam Việt”; Tác giả
Trương Thị Thúy Hằng (2010) đã nghiên cứu về “Xây dựng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp chế biến thủy sản tại thành phố Cần Thơ”; Tác giả Lê Văn Tân
(2010) đã có nghiên cứu về đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế tốn trách nhiệm tại
Cơng ty Dược – Trang thiết bị Y tế Bình Định”; Tác giả Hồ Thị Huệ (2011) nghiên
cứu đề tài “Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghệp sản xuất tại thành phố Hồ
Chí Minh”; Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy (2011) đã nghiên cứu về “Ứng dụng
kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Gentraco – Cần Thơ”; Tác giả Nguyễn Văn
Hải (2012) đã nghiên cứu về “Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty TNHH
Chí Hùng”; Tác giả Nguyễn Thành Kim Dung (2013) đã nghiên cứu về “ Tổ chức
công tác KTQT tại các doanh nghiệp vận tải thủy nội địa Logistics trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”; Tác giả Nguyễn Thị Phúc Loan (2013) đã nghiên cứu về
“Ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp xẻ và kinh doanh gỗ tròn ở tỉnh
Phú Yên”; Tác giả Nguyễn Thị Thi Thơ (2013) đã nghiên cứu về “Tổ chức công tác

KTQT tại Công ty TNHH giống cây trồng Long Hoàng Gia”; Tác giả Nguyễn Thị
Bảo Ngọc (2014) đã nghiên cứu về “Tổ chức hệ thống KTQT tại Công ty cổ phần
thủy sản 584 Nha Trang”. Trong các công trình này, các tác giả đã hệ thống những
nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị và đề xuất phương hướng ứng dụng
kế toán quản trị vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Mặc dù
vậy, tất cả các cơng trình nghiên cứu về KTQT đã công bố mà tác giả đã tiếp cận thì
đều chưa nghiên cứu chuyên sâu về việc tổ chức công tác KTQT tại một doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm, cụ thể là Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1.


6. Những đóng góp mới của đề tài
- Đánh giá xem thực trạng cơng tác kế tốn, kế tốn quản trị tại Công ty cổ
phần Dược phẩm Bidiphar 1 đang vận hành như thế nào;
- Tổ chức những nội dung kế toán quản trị cần thiết nên ứng dụng tại Công ty
cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1;
- Tổ chức công tác kế tốn quản trị tại Cơng ty CP Dược phẩm Bidiphar 1;
- Đưa ra một số giải pháp khác hỗ trợ cho cơng tác tổ chức kế tốn quản trị tại
Công ty cổ phần Dược phẩm Bidiphar 1.
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn quản trị tại Công ty cổ phần Dược
phẩm Bidiphar 1
Chương 3: Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị tại Cơng ty cổ phần Dược phẩm
Bidiphar 1


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Định nghĩa về kế toán quản trị
Các định nghĩa về kế toán quản trị được chia thành hai góc độ nghiên cứu khoa
học và thực hành. Tuy nhiên, các định nghĩa dưới góc độ thực hành do các tổ chức nghề
nghiệp đưa ra hiện có tính phổ biến và cũng ngày càng gần với các định nghĩa dưới góc
độ nghiên cứu. Tác giả có thể nêu một số định nghĩa phổ biến trong nghiên cứu và thực
hành kế tốn quản trị như sau:
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế
toán quản trị trên thế giới năm 1998: “Kế tốn quản trị được xem như là một quy trình
định dạng, kiểm sốt, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và truyền đạt
thơng tin tài chính, thơng tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp cho
những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát, điều hành hoạt động tổ
chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả nguồn lực kinh tế của doanh
nghiệp.” IFAC (1998).
Viện các kế toán viên quản trị Hoa Kỳ (IMA) năm 2008 đ. tiến hành định nghĩa
mới về kế toán quản trị thay thế định nghĩa đưa ra năm 1981 như sau: “Kế toán quản trị là
một nghề có liên quan đến việc hỗ trợ ra quyết định, xây dựng và triển khai kế hoạch và
hệ thống quản l. thành quả thực hiện, cung cấp chun mơn về báo cáo tài chính, kiểm
sốt để hỗ trợ quản l. trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược của tổ chức”.
Theo tác giả cuốn “Advanced Managemant Accounting” ông Robert S. Kaplan và
Anthony A. Atkinson (1998), kế toán quản trị được định nghĩa như là hệ thống kế tốn
cung cấp thơng tin cho những người quản l. doanh nghiệp trong việc hoạch đinh và kiểm
soát hoạt động của họ.


Ngồi ra, Kế tốn quản trị cịn được xem là quá tr.nh cung cấp cho các nhà quản lý
và người lao động trong một tổ chức với các thông tin có liên quan, cả về tài chính và phi
tài chính, đưa ra quyết định, phân bổ nguồn lực và giám sát, đánh giá và khen thưởng
việc thực hiện. Atkinson et al. (2012)
Theo Khoản 3, Điều 4, của Luật kế toán Việt Nam được Quốc hội khóa 11 thơng

qua ngày 17 tháng 06 năm 2003: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý,phân tích và
cung cấp thơng tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
trong nội bộ đơn vị kế tốn”.
Theo thơng tư 53/2006/TT-BTC th. thơng tin hoạt động nội bộ mà kế tốn quản trị
cung cấp có thể là: chi phí của từng bộ phận, từng cơng việc, từng sản phẩm; phân tích
đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; phân tích mối
quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận, lựa chọn thơng tin thích hợp cho các
quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn, lập dự toán ngân sách nhằm phục vụ việc điều hành,
kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự (2012, trang 6) thì “Kế tốn quản trị
là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin định lượng kết hợp với định
tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thơng tin đó giúp các nhà quản trị trong
q trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và
đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu hóa các mục tiêu”.
Kế tốn quản trị ra đời, hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu thông tin
quản trị của những nhà quản trị trong doanh nghiệp. Kế tốn quản trị ln gắn liền với
chức năng phản ánh và cung cấp thông tin đáp ứng cho nhu cầu thông tin thực hiện các
chức năng quản trị của các nhà quản trị doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều định nghĩa về kế
tốn quản trị nhưng hầu hết các định nghĩa về KTQT đều cho rằng KTQT là một lĩnh vực
chuyên môn liên quan đến việc thiết kế, sử dụng thông tin hỗ trợ cho hoạch định, kiểm
soát và ra quyết định trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trị của kế tốn quản trị
Dựa trên các định nghĩa về kế tốn quản trị, nhận thấy vai trị của kế toán quản trị
được thể hiện tương ứng với từng chức năng của nhà quản trị như:


- Vai trị của kế tốn quản trị phục vụ chức năng hoạch định Kế tốn quản trị cung
cấp thơng tin tình hình tài chính, tình hình hoạt động của đơn vị, của đối thủ cạnh tranh,
điều kiện thị trường, thị hiếu khách hàng và sáng kiến kỹ thuật,... Thông tin do kế toán
quản trị cung cấp rất quan trọng trong việc truyền đạt, hướng dẫn nhà quản trị xây dựng

kế hoạch ngắn, kế hoạch dài hạn, chiến lược kinh doanh, cạnh tranh.
- Vai trị của kế tốn quản trị phục vụ chức năng tổ chức – điều hành Kế tốn quản
trị cung cấp thơng tin cho việc xây dựng và phát triển một cơ cấu nguồn lực kinh tế hợp
lý trong doanh nghiệp và những thông tin phát sinh hằng ngày trong doanh nghiệp.
Thơng tin do kế tốn quản trị cung cấp phải có tác dụng phản hồi về hiệu quả và chất
lượng của các hoạt đông đã và đang được thực hiện để giúp nhà quản trị có thể kịp thời
điều chỉnh và tổ chức lại hoạt động doanh nghiệp.
- Vai trị của kế tốn quản trị phục vụ chức năng kiểm soát Kế toán quản trị cung
cấp thơng tin về tình hình thực tế, thơng tin chênh lệch giữa thực tế với dự toán của từng
bộ phận trong doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện các chỉ
tiêu dự toán và đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai.
- Vai trị của kế tốn quản trị phục vụ chức năng ra quyết định Kế toán quản trị thu
thập, xử lý và cung cấp các thông tin liên quan đến các phương án kinh doanh nhằm giúp
cho nhà quản trị lựa chọn phương án tối ưu nhất. Đối với các quyết định có tính chiến
lược, thơng tin do kế toán quản trị cung cấp phải hỗ trợ cho các nhà quản trị xác định các
mục tiêu của tổ chức và đánh giá các mục tiêu đó có thể thực hiện được trên thực tế hay
không. Đối với các quyết định tác nghiệp, kế toán quản trị cung cấp những thông tin để
giúp nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực của tổ chức và giám sát các
nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào.
1.1.3. So sánh kế toán quản trị và kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị là một bộ phận cấu thành không thể tách rời hệ thống kế tốn của
doanh nghiệp. Vì thế kế tốn tài chính và kế tốn quản trị có những điểm giống nhau cơ
bản sau đây: (Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự, 2012).


- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu
của kế tốn đó là hệ thống chứng từ.
- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản
lý. Kế tốn tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn bộ tổ
chức; Kế toán quản trị chú trọng đến trách nhiệm điều hành ở từng bộ phận của tổ

chức cho đến cấp thấp nhất chỉ có trách nhiệm với chi phí.
- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế
của doanh nghiệp từ khi thành lập đến khi giải thể hay phá sản; tức là phản ánh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đều quan tâm đến tài sản, nguồn vốn, tình
hình lưu chuyển tiền tệ, công nợ và báo cáo kết quả kinh doanh.
- Kế tốn tài chính và kế tốn quản trị đều là công cụ quản lý, giám đốc và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế của tổ chức.
Một số điểm khác biệt giữa kế toán quản trị với kế tốn tài chính được thể
hiện qua bảng so sánh sau:
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị
Tiêu thức so sánh Kế tốn tài chính
1.Đối

tượng

Kế tốn quản trị

sử Thơng tin kế tốn tài chính sử Thơng tin kế tốn quản trị chỉ

dụng thông tin kế dụng cho mọi đối tượng bên
tốn
trong và bên ngồi doanh
nghiệp, nhưng hướng chủ yếu
ra bên ngồi: các cổ đơng, cơ

sử dụng cho các nhà quản trị
trong nội bộ doanh nghiệp:
hội đồng quản trị, ban giám
đốc, trưởng các phịng ban…


quan thuế, ngân hàng, …
2.Tính chất của Thơng tin kế tốn tài chính Thơng tin kế tốn quản trị
thơng tin kế tốn
thường mang tính chất cơng thường mang tính chất bí mật.
khai, minh bạch, thơng qua hệ Tùy theo vai trò của nhà quản
thống báo cáo tài chính theo trị và cơ chế tài chính quy
quy định của các cơ quan có định để nắm bắt thơng tin.
thẩm quyền.
3.Đặc điểm của Thơng tin kế tốn tài chính Thơng tin kế tốn quản trị
thơng tin kế tốn
thường ưu tiên tính chính xác thường ưu tiên tính kịp thời
hơn là đầy đủ và kịp thời, vì hơn là chính xác và đầy đủ, vì
cung cấp cho bên ngồi là chủ cung cấp cho nhà quản trị lựa


yếu. Thông tin thường tuân chọn phương án kinh doanh
thủ các nguyên tắc và chuẩn tối ưu. Thông tin thường
mực kế tốn theo quy định. mang tính chất linh hoạt, sáng
Thông tin thường phản ánh tạo. Thông tin thường phản
quá khứ kết quả của q trình
kinh doanh. Ý nghĩa của
thơng tin thường phục vụ cho
kỳ tới để ra các quyết định.

ánh hiện tại, tương lai của quá
trình kinh doanh. Ý nghĩa của
thông tin thường phục vụ cho
hiên tại hoặc tương lai.

4.Thước đo của Thơng tin kế tốn tài chính sử Thơng tin kế tốn quản trị sử

thơng tin kế tốn

dụng các thước đo hiện vật, dụng các thước đo hiện vật,
thời gian, giá trị. Nhưng thước thời gian, giá trị, cơ cấu,
đo giá trị coi là cơ bản trong chủng loại, chất lượng, …
q trình hoạch tốn.

5.Hệ thống báo Báo cáo của kế tốn tài chính
cáo kế tốn
thường trong phạm vi doanh
nghiệp, mẫu biểu báo cáo
thường mang tính chất thống

nhưng thước đo nào là cơ bản
còn phụ thuộc vào mục tiêu
của việc nghiên cứu và các
quyết định cụ thể.
Báo cáo của kế toán quản trị
thường theo bộ phận trong
doanh nghiệp, mẫu biểu báo
cáo phụ thuộc vào nhu cầu

nhất về hình thức và nội dung quản trị của các cấp và đặc
trình bày, kỳ báo cáo có thể là điểm kinh doanh cụ thể của
các doanh nghiệp, kỳ báo cáo
tháng, quý, năm.
có thể là ngày, tuần, tháng.
6.Tính pháp lệnh Thơng tin kế tốn tài chính Thơng tin kế tốn quản trị
của thơng tin kế thường mang tính pháp lệnh khơng mang tính pháp lệnh,
tốn

cao, tn thủ các ngun tắc thơng tin đa dạng, phong phú
và chuẩn mực kế tốn.
mang tính chất linh hoạt.
Nguồn: Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự (2012, trang 23)
Như vậy, ta nhận thấy rằng bản chất thông tin kế tốn quản trị khác với
thơng tin của kế tốn tài chính vì thế cách thức tổ chức kế tốn để thu nhận thông
tin cũng khác nhau, từ khâu ghi nhận thông tin trên chứng từ, phân loại thông tin,
xử lý và phân tích các thơng tin,…


1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp
Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt được các khoản chi phí.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, chi phí được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
(Đoàn Ngọc Quế và cộng sự, 2011).
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Tồn bộ chi phí được chia thành hai loại là chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản
xuất. Và nếu xét doanh nghiệp sản xuất th. chi phí sản xuất lại chia thành 3 khoản mục là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cịn
chi phí ngồi sản xuất gồm hai khoản mục chính là chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
b. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào các chi phí có cùng tính chất kinh tế (nội dung kinh
tế) để phân loại, khơng phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nào. Cách phân loại này cho biết được tổng chi phí phát sinh ban đầu để làm căn
cứ lập kế hoạch và kiểm sốt chi phí theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí chia
thành các yếu tố sau: chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội
nghị,…

c. Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra quyết định
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp: Chi phí trực tiếp là những chi phí khi phát
sinh được tính trực tiếp vào các đối tượng sử dụng. Cịn chi phí gián tiếp là những chi phí
khi phát sinh khơng thể tính trực tiếp vào các đối tượng sử dụng, mà cần phải tiến hành
phân bổ theo một tiêu thức phù hợp.
- Chi phí chênh lệch: là chi phí có trong phương án này nhưng lại khơng có hay
chỉ có một phần trong phương án khác. Chi phí chênh lệch là căn cứ giúp cho nhà quản
trị lựa chọn các phương án kinh doanh.


- Chi phí kiểm sốt được và khơng kiểm sốt được: Chi phí kiểm sốt được đối với
một cấp quản lý là những chi phí mà nhà quản trị cấp đó được quyền quyết định, những
chi phí mà nhà quản trị cấp đó khơng được quyền ra quyết định là những chi phí khơng
kiểm sốt được đối với cấp quản lý này.
- Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn phương án
này thay vì chọn phương án khác.
- Chi phí chìm (lặn): là những chi phí đã xảy ra trong quá khứ và nó khơng thể
tránh được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào, ví dụ như những khoản chi phí đã được
đầu tư để mua sắm tài sản cố định.
d. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế tốn bao gồm biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp. Tuy nhiên trong dài hạn, chi phí chỉ bao gồm biến phí và định phí.
- Biến phí: Là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay
đổi trong phạm vi phù hợp, chẳng hạn mức độ hoạt động có thể là: số lượng sản phẩm
sản xuất hay tiêu thụ, số giờ máy vận hành…Thơng thường, biến phí của một đơn vị hoạt
động thì khơng đổi.
- Định phí: Là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc khơng thay đổi
theo mức độ hoạt động nhưng nếu xét trên 1 đơn vị mức độ hoạt động th. tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động. Như vậy cho dù doanh nghiệp hoạt động hay khơng hoạt động thì
định phí vẫn tồn tại. Khi doanh nghiệp tăng mức độ hoạt động thì định phí trên đơn vị

mức độ hoạt động sẽ giảm dần.
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí. Ở một mức
độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thường thể hiện các đặc điểm của định
phí. Ở một mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, thể hiện đặc
điểm của biến phí và định phí. Có 3 phương pháp để phân tích chi phí hỗn hợp thành biến
phí và định phí là: Phương pháp cực đại, cực tiểu; Phương pháp đồ thị phân tán; Phương
pháp bình phương bé nhất. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng nên
khi vận dụng các doanh nghiệp cần phải xem xét nhiều yếu tố khác như: đặc điểm kinh
doanh, kỹ thuật sản xuất, sản phẩm, trình độ nhân lực,… để lựa chọn phương pháp nào
mang lại lợi ích tốt nhất cho đơn vị.
1.2.2. Phân tích mối quan hệ Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận


Q trình phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận nhằm nghiên
cứu sự tác động qua lại giữa các yếu tố: sản lượng, kết cấu mặt hàng, chi phí khả
biến, chi phí bất biến, giá bán; xem sự tác động đó làm lợi nhuận biến động thế nào.
a. Số dư đảm phí
Số dư đảm phí (SDĐP) là khoản chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Số dư
đảm phí được dùng để bù đắp định phí, số dơi ra sau khi bù đắp định phí chính là
lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm và một đơn vị SP.
Số dư đảm phí = Doanh thu – Biến phí
Số dư đảm phí đơn vị = Đơn giá bán – Biến phí đơn vị
Mức tăng lợi nhuận = Số dư đảm phí đơn vị * Mức tăng số lượng SP tiêu thụ
Nếu định phí khơng đổi thì phần số dư đảm phí tăng thêm (hay giảm xuống)
đó chính là lợi nhuận tăng thêm (hay giảm bớt).
b. Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu.
Tỷ lệ này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm tiêu thụ, cho một loại sản
phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm. Cơng thức tính như sau:
Tỷ lệ số dư

đảm phí
Tỷ lệ số dư
đảm phí

Số dư đảm phí

x

=

100%

Doanh thu
Số dư đảm phí đơn vị

=

x

100%

Đơn giá bán

Mức tăng lợi nhuận = Tỷ lệ số dư đảm phí * Mức tăng doanh thu
Như vậy, khi tăng doanh thu cùng một mức thì những SP, bộ phận, doanh
nghiệp nào có tỷ lệ số dư đảm phí lớn hơn sẽ đạt được mức tăng lợi nhuận tốt hơn.
c. Kết cấu chi phí
Kết cấu chi phí là tỷ trọng của từng loại biến phí, định phí chiếm trong tổng
chi phí. Nó vừa thể hiện vị trí từng bộ phận chi phí của doanh nghiệp vừa là kết quả
của một quá trình đầu tư và sử dụng ngắn hạn, dài hạn về cơ sở vật chất, trình độ

quản lý tại doanh nghiệp. Mỗi kết cấu chi phí cũng thường tồn tại những quan hệ


biến đổi lợi nhuận khác nhau khi thay đổi doanh thu và mỗi doanh nghiệp thường
chỉ tồn tại một kết cấu chi phí thích hợp với quy mơ, đặc điểm, yêu cầu quản lý
trong từng thời kỳ.
d. Đòn bẩy kinh doanh
Địn bẩy kinh doanh (ĐBKD) là một cơng cụ chỉ ra cách thức sử dụng biến
phí, định phí để tác động đến doanh thu nhằm thay đổi lợi nhuận.
Độ lớn địn bẩy kinh doanh càng lớn có nghĩa là những tác động của các
nguồn lực tạo ra lợi nhuận thuận lợi hơn. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của một sản
phẩm, bộ phận, doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định có mức chi phí, doanh thu,
lợi nhuận nhất định được tính tốn theo cơng thức sau:
Độ lớn địn bẩy
kinh doanh

Doanh thu – Biến phí

=

Doanh thu – Biến phí – Định phí
Doanh thu – Biến phí

=

Lợi nhận

Độ lớn ĐBKD chỉ xuất hiện khi SDĐP lớn hơn không và lớn hơn định phí để
đảm bảo có lợi nhuận. Khi SDĐP lớn, định phí lớn thì độ lớn ĐBKD sẽ lớn và
ngược lại. Những sản phẩm, bộ phận, doanh nghiệp có kết cấu tỷ lệ định phí lớn

hơn biến phí thường có độ lớn ĐBKD lớn hơn.
Tốc độ tăng lợi
nhuận

=

Độ lớn đòn bẩy

Tốc độ tăng
doanh thu

x

kinh doanh

Khi tồn tại độ lớn đòn bẩy kinh doanh thì độ lớn ĐBKD ln lớn hơn 1 nên
tốc độ tăng lợi nhuận thường lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Và cũng căn cứ vào
mối quan hệ trên khi những sản phẩm, bộ phận, doanh nghiệp nào có độ lớn địn
bẩy kinh doanh lớn hơn sẽ đạt tốc độ tăng lợi nhuận tốt hơn khi tăng doanh thu cùng
một tốc độ. (Huỳnh Lợi, 2012).
1.5.3. Định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt
Định giá bán sản phẩm phải hướng đến mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy,
khi định giá bán sản phẩm cần bù đắp chi phí sản xuất, chi phí lưu thơng và chi phí


quản lý doanh nghiệp. Đồng thời, cung cấp một mức lãi cần thiết để đảm bảo mức
hoàn vốn và sinh lợi cho vốn hợp lý. Trong lập giá cho các sản phẩm thì tất cả các
chi phí đều thích hợp cho việc định giá. Vì vậy, nhà quản trị cần phải cân nhắc rõ
ràng mục tiêu lợi nhuận để tránh những tổn thất hay không giữ được khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Để định giá sản phẩm thường phân tích giá thành 2 bộ

phận: (Nguyễn Ngọc Quang và cộng sự, 2012).
- Chi phí nền: Là phần cố định trong giá mà giá bán phải đảm bảo được để bù
đắp cho chi phí cơ bản.
- Phần tiền tăng thêm: Là phần linh hoạt trong giá dùng để bù đắp linh hoạt
cho chi phí khác và tạo lợi nhuận.
Giá bán = Chi phí nền + Phần tiền tăng thêm
Phần tiền tăng thêm = Chi phí nền * Tỷ lệ phần tiền tăng thêm
Tính linh hoạt của mơ hình định giá tùy thuộc vào cơ cấu chi phí trong phương
pháp thiết kế chi phí nền và phần tiền tăng thêm. Chúng ta có thể khảo sát tính linh
hoạt qua các phương pháp định giá bán sản phẩm theo phương pháp chi phí tồn bộ
và theo phương pháp chi phí trực tiếp.
a. Định giá bán sản phẩm sản xuất theo phương pháp chi phí tồn bộ
Giá bán = Chi phí nền + Phần tiền tăng thêm
Chi phí nền là giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Phần tiền tăng thêm là phần dùng để bù đắp chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và tạo mức lãi hợp lý theo nhu cầu vốn cần thiết. Nó là bộ phận linh
hoạt khi xây dựng giá. Tùy theo tình hình thị trường, tình hình kinh doanh, chiến
lược kinh doanh, phần tiền tăng thêm có thể điều chỉnh tăng giảm.
Phần tiền tăng thêm = Chi phí nền * Tỷ lệ phần tiền tăng thêm
Tổng chi phí

Tỷ lệ phần
tiền tăng
thêm

=

bán hàng


+

Tổng chi phí
quản lý DN

+

Mức lãi hoàn vốn
mong muốn

Số lượng sản phẩm tiêu thụ * Giá thành sản xuất đơn vị SP

Mức lãi hoàn vốn mong muốn = ROI * Tài sản được đầu tư


×