Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỮU BÌNH
ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HỮU HIỆU
ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỮU BÌNH
ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HỮU HIỆU
ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỆ THỐNG THƠNG TIN KẾ TỐN CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH.

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Võ Văn Nhị

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát
nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thông tin kế tốn của các doanh nghiệp tại
TP. Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong cơng trình nào khác
trước đây.

Học viên

Nguyễn Hữu Bình


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan ..........................................5
1.1.

Giới thiệu về các nghiên cứu có liên quan ........................................................5

1.1.1.

Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu ...................................5

1.1.2. Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thơng
tin kế tốn.................................................................................................................8

1.1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và
hệ thống thơng tin kế tốn .......................................................................................9
1.2.

Đánh giá các nghiên cứu và xác định hướng nghiên cứu cho luận văn ..........11

Chương 2. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................14
2.1.

Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ hữu hiệu.........14

2.1.1.

Khái niệm .................................................................................................14

2.1.2.

Các thành phần và các nguyên tắc của kiểm soát nội bộ ........................17

2.1.3.

Những hạn chế tiềm tàng của kiểm soát nội bộ .......................................21

2.1.4.

Kiểm soát nội bộ hữu hiệu........................................................................22

2.2.

Chất lượng hệ thống thông tin ........................................................................24


2.2.1.

Hệ thống thông tin ....................................................................................24

2.2.2.

Chất lượng hệ thống thông tin .................................................................28

2.3.

Chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn ............................................................33

2.3.1.

Hệ thống thơng tin kế tốn .......................................................................33

2.3.2.

Chất lượng hệ thống thơng tin kế toán .....................................................37

2.4.

Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thơng tin kế tốn ..39

2.4.1.

Phát triển hệ thống thơng tin kế tốn .......................................................39



2.4.2.

Vận hành hệ thống thơng tin kế tốn .......................................................41

2.4.3.

Kiểm sốt và đánh giá chất lượng hệ thống thông tin kế toán ................43

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................46
3.1.

Khái niệm nghiên cứu và thang đo .................................................................46

3.2.

Xây dựng giả thuyết và mơ hình nghiên cứu ..................................................47

3.3.

Thiết kế câu hỏi khảo sát ................................................................................50

3.4.

Chọn mẫu ........................................................................................................51

3.4.1.

Xác định kích thước mẫu ..........................................................................51

3.4.2.


Phương pháp chọn mẫu và thu thập dữ liệu ............................................52

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận .........................................................55
4.1.

Kết quả nghiên cứu .........................................................................................55

4.1.1.

Chuẩn bị dữ liệu .......................................................................................55

4.1.2.

Đánh giá thang đo ....................................................................................55

4.1.2.1.

Đánh giá độ tin cậy thang đo ............................................................55

4.1.2.2.

Đánh giá giá trị thang đo ..................................................................59

4.1.3.

Kiểm tra các giả định trong mơ hình .......................................................66

4.1.4.


Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................71

4.2.

Bàn luận các vấn đề có liên quan đến kết quả nghiên cứu .............................73

Chương 5. Kết luận và Kiến nghị ..........................................................................77
5.1.

Kết luận ...........................................................................................................77

5.2.

Kiến nghị .........................................................................................................78

5.2.1.
bộ

Kiến nghị đối với việc nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
..................................................................................................................78

5.2.2.

Kiến nghị đối với việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin .............84

5.3.

Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai .......................................87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AICPA

: American Institute of Certified Public Accountants – Hiệp hội Kế
tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ

CNTT

: Công nghệ thông tin

COSO

: Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway
Commission – Ủy ban chống gian lận báo cáo tài chính

ERP

: Enterprise Resource Planning – Hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp

HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
HTTTKT : Hệ thống thơng tin kế tốn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1


Những thang đo thực nghiệm của chất lượng hệ thống

Bảng 4.1

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo khái niệm hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu

Bảng 4.2

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo khái niệm chất
lượng hệ thống thơng tin kế tốn

Bảng 4.3

Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo HTKSNB hữu hiệu

Bảng 4.4

Ma trận nhân tố cho thang đo HTKSNB hữu hiệu

Bảng 4.5

Communalities cho thang đo HTKSNB hữu hiệu

Bảng 4.6

Nhân tố và phương sai trích cho thang đo HTKSNB hữu hiệu

Bảng 4.7


Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo chất lượng HTTTKT

Bảng 4.8

Communalities cho thang đo chất lượng HTTTKT

Bảng 4.9

Nhân tố và phương sai trích cho thang đo chất lượng HTTTKT

Bảng 4.10

Kiểm định phương sai các sai số không đổi

Bảng 4.11

Hệ số phóng đại phương sai - VIF

Bảng 4.12

Bảng tóm tắt mơ hình hồi qui

Bảng 4.13

Bảng ANOVA

Bảng 4.14

Bảng trọng số hồi qui



DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1

Các hoạt động trong hệ thống thơng tin

Hình 2.2

Vai trị của hệ thống thơng tin trong kinh doanh

Hình 2.3

Mơ hình hệ thống thơng tin thành cơng

Hình 3.1

Mơ hình nghiên cứu định lượng

Hình 4.1

Sơ đồ điểm uốn và eigenvalue cho thang đo HTKSNB hữu hiệu

Hình 4.2

Sơ đồ điểm uốn và eigenvalue cho thang đo chất lượng HTTTKT

Hình 4.3

Đồ thị phân tán giữa phần dư và giá trị dự đốn mơ hình


Hình 4.4

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Hình 4.5

Biểu đồ P-P Plot cho phần dư chuẩn hóa


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, vai trò và tầm quan trọng của hệ thống thơng tin kế tốn
đối với doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và nâng cao. Hệ thống thơng tin kế tốn
ngày nay, bên cạnh việc thực hiện thu thập và xử lý dữ liệu tài chính nhằm tạo thông tin
cung cấp chủ yếu cho những đối tượng bên ngoài và tuân thủ theo luật định, đã trở thành
một yếu tố rất quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp dựa trên mối quan hệ chặt chẽ
giữa hệ thống thơng tin kế tốn với việc quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt là khi sự phát triển
của công nghệ thông tin ngày càng tác động mạnh mẽ đến đến việc quản trị doanh nghiệp
nói chung và hệ thống thơng tin kế tốn nói riêng. Chính vì thế, chất lượng của hệ thống
thơng tin kế tốn đang trở thành một chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
thời gian gần đây (Al-Hiyari, et al., 2013; Anggadini, 2013; Sačer & Oluić, 2013; Fardinal,
2013; Rapina, 2014). Bởi vì, một hệ thống thơng thơng tin kế tốn có chất lượng sẽ góp
phần đảm bảo cho chất lượng thơng tin được tạo ra từ hệ thống, đảm bảo sự thỏa mãn của
người dùng hệ thống từ đó dẫn đến nâng cao hiệu quả công việc của các nhân viên và thành
quả hoạt động của doanh nghiệp (DeLone & McLean, 1992; Myers, et al., 1997).
Theo sự tìm hiểu của tác giả, trong số những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
thơng tin kế tốn đã được nghiên cứu, có rất ít các nghiên cứu ở trong và ngồi nước đánh
giá một cách đầy đủ về ảnh hưởng của kiểm sốt nội bộ đến chất lượng hệ thống thơng tin

kế tốn. Trong khi đó, kiểm sốt nội bộ – một khái niệm ra đời từ rất lâu, đã ngày càng trở
nên quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ ngày càng
được thể hiện rõ rệt trong việc phát hiện, ngăn chặn các rủi ro, sai sót, gian lận,… trong hệ
thống thơng tin kế toán cũng như trong các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó góp phần hỗ
trợ việc quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một thực tế rằng, tầm quan trọng của hệ thống
kiểm soát nội bộ chưa được nhận thức và quan tâm đúng mức tại các doanh nghiệp Việt
Nam. Từ đó dẫn đến việc doanh nghiệp chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho việc xây dựng
một hệ thống kiểm soát nội bộ đảm bảo chất lượng. Bên cạnh đó, hiện nay cũng có rất ít
nghiên cứu về tầm ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với doanh nghiệp nói
chung và đối với hệ thống thơng tin kế tốn nói riêng. Theo sự tìm hiểu của tác giả, phần


2

lớn các luận văn liên quan đến kiểm soát nội bộ hiện nay chỉ dừng lại ở việc đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ tại một doanh nghiệp cụ thể. Chính vì thế, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thơng tin
kế tốn của các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được 4 mục tiêu, bao gồm: (1) xác định một hệ
thống kiểm soát nội bộ được xem là hữu hiệu và những yếu tố tác động đến sự hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ, (2) làm rõ mối quan hệ giữa hệ thống kiểm sốt nội bộ và chất
lượng hệ thống thơng tin kế toán, (3) xác định ảnh hưởng của những thành phần của hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn, (4) xác định ảnh
hưởng của mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong cơng tác kế tốn đến chất lượng hệ
thống thơng tin kế tốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
với chất lượng hệ thống thông tin kế toán.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên các doanh nghiệp có ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong cơng tác kế tốn cũng như trong cơng tác quản lý, đang hoạt động kinh doanh trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác
nhau, tùy thuộc vào việc giải quyết vấn đề để đạt được từng mục tiêu của nghiên cứu. Cụ
thể:
Để đạt được mục tiêu thứ nhất, nghiên cứu cần trả lời được thế nào là một hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu? Và những yếu tố nào chi phối đến sự hữu hiệu của hệ thống
kiểm soát nội bộ? Để giải quyết vấn đề này, tác giả sử dụng phương pháp tổng kết và so


3

sánh khn mẫu lý thuyết về kiểm sốt nội bộ với các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, cũng như các nghiên cứu về những yếu tố
tác động đến sự hữu hiệu. Từ đó đưa ra được quan điểm chung về khái niệm nghiên cứu hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và xác định được các yếu tố chi phối.
Để đạt được mục tiêu thứ hai và mục tiêu thứ tư, nghiên cứu cần trả lời được hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu và mức độ ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác kế tốn
có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán. Để giải quyết vấn đề
này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dựa vào các lý thuyết và những
nghiên cứu trước đây để đưa ra các giả thuyết nghiên cứu, xây dựng mơ hình nghiên cứu.
Sau đó, sử dụng dữ liệu sơ cấp thơng qua khảo sát để kiểm định các giả thuyết bằng mơ
hình hồi qui bội.
Để đạt được mục tiêu thứ ba, nghiên cứu cần trả lời được từng thành phần của hệ thống
kiểm soát nội bộ hữu hiệu ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán.
Để giải quyết vấn đề này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Tổng kết các
lý thuyết có liên quan, xây dựng dàn bài thảo luận và tiến hành các cuộc thảo luận tay đôi

(phỏng vấn các chuyên gia có liên quan đến vấn đề nghiên cứu), phân tích dữ liệu định tính,
từ đó đưa ra giả thuyết (lý thuyết) nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Những giả thuyết
được xây dựng trong phần này sẽ được kiểm định bằng nghiên cứu thực nghiệm trong tương
lai.
5. Đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn sẽ có những đóng góp mới về mặt lý
luận và thực tiễn liên quan đến những vấn đề mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu, và mức độ ứng dụng công nghệ thơng tin trong cơng tác kế tốn với chất lượng hệ
thống thơng tin kế tốn được kiểm định bằng nghiên cứu thực nghiệm. Ngoài ra, nghiên cứu
cũng mong muốn sẽ đóng góp về mặt lý luận với việc xây dựng thang đo (sơ bộ) cho các
thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và xây dựng được giả thuyết (lý thuyết)
về mối quan hệ tác động của những thành phần này đối với chất lượng hệ thống thơng tin kế
tốn.


4

6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau:
Phần mở đầu
Trình bày về tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp mới của đề tài, và kết cấu của đề tài.
Phần nội dung: bao gồm 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan
Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5. Kết luận và Kiến nghị



5

Chương 1. Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích chính là nhằm kiểm định mối quan hệ tác
động của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn. Và
để có đầy đủ cơ sở khoa học cho việc xác định vấn đề nghiên cứu, thì tổng kết lý thuyết nói
chung và tổng kết các nghiên cứu có liên quan nói riêng là khâu đầu tiên cần thực hiện và
đóng vai trị quyết định (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Các nghiên cứu liên quan sẽ được tổng
kết theo những khái niệm nghiên cứu được xác định trong đề tài gồm hệ thống kiểm soát nội
bộ hữu hiệu, và chất lượng hệ thống thông tin kế toán, cũng như những nghiên cứu liên
quan về mối quan hệ giữa chúng. Kết quả tổng kết nghiên cứu sẽ được tác giả đánh giá và
đưa ra định hướng nghiên cứu cho luận văn.
1.1. Giới thiệu về các nghiên cứu có liên quan
Trong phần này, tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu và tổng kết các nghiên cứu có liên quan
trên ba mảng nội dung, bao gồm: những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu,
nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn, và nghiên
cứu về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và chất lượng hệ thống thơng
tin kế tốn. Theo tìm hiểu của tác giả, hiện tại ở Việt Nam chưa thấy những nghiên cứu liên
quan đến khái niệm sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, và chất lượng hệ thống
thơng tin kế tốn, cũng như mối quan hệ giữa chúng. Do đó, trong phần này, tác giả chỉ xin
được trình bày những nghiên cứu có liên quan đến đề tài được thực hiện ở nước ngoài.
1.1.1. Nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
Một trong những công cụ thiết yếu cho việc kiểm sốt hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp chính là việc tạo ra một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu – một hệ thống
được thiết lập trong những điều kiện kinh tế hiện đại nhằm cung cấp các điều kiện cho việc
đạt được các lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác (Lakis & Giriūnas, 2012). Bởi
vì, “một trong những phịng tuyến tốt nhất chống lại sự thất bại trong kinh doanh, cũng như
là một cơ sở quan trọng của thành quả kinh doanh, là có một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu, giúp quản lý rủi ro và cho phép sự sáng tạo và bảo tồn các giá trị. Các tổ chức thành
công biết cách làm thế nào để tận dụng được lợi thế của những cơ hội và đối phó với các



6

mối đe dọa, trong nhiều trường hợp thông qua việc áp dụng các thủ tục kiểm soát hữu hiệu,
và do đó cải thiện được thành quả của họ” (IFAC, 2012, p. 4). Mục đích của các cơng ty khi
xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ là nhằm bảo vệ tài sản của họ, đồng thời hỗ trợ cho việc
tạo ra báo cáo tài chính chính xác và đáng tin cậy. Do đó, nếu các cơng ty thiếu một hệ
thống kiểm sốt nội bộ mạnh sẽ khơng thể cho thấy các khu vực có vấn đề hoặc có rủi ro
(Wang & Huang, 2013). Chính vì thế “hệ thống kiểm sốt nội bộ trong các doanh nghiệp
được xem là phòng tuyến đầu tiên trong việc bảo vệ chất lượng thông tin kế toán” (Wang &
Huang, 2013, p. 76). Một hệ thống kiểm sốt nội bộ có thể giúp các cơng ty đạt được ba
mục tiêu chính là độ tin cậy của báo cáo tài chính, các hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, và
đảm bảo việc tuân thủ luật pháp và các quy định (COSO1, 2013). Qua đó có thể thấy rằng hệ
thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu đóng vai trị quan trọng trong sự thành cơng của các cơng
ty. Đó là lý do vì sao các nhà quản lý cần phải thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu
hiệu trong cơng ty.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ là một hệ thống quan trọng của các công ty để có thể giúp
cơng ty hoạt động hiệu quả. Việc duy trì một hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu có tác
động đến nhiều khía cạnh trong hoạt động của các công ty. Cụ thể, sự hữu hiệu của hệ thống
kiểm sốt nội bộ có thể giúp nâng cao thành quả của cơng ty và tính bền vững liên tục
(Adams, 1993). Đặc biệt, trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay, kiểm sốt nội bộ
càng có nhiều ảnh hưởng tích cực đến thành quả tài chính và thành quả hoạt động của các
công ty (Carter, et al., 2012; Yang, et al., 2011; Stoel & Muhanna, 2011)
Tầm quan trọng của hệ thống kiểm sốt nội bộ cịn thể hiện qua ảnh hưởng của nó đối
với việc quản lý tài chính của cơng ty. Sự thiếu hụt các thủ tục kiểm sốt nội bộ thích hợp
làm cho việc quản lý tài chính của một tổ chức chắc chắn gặp phải những rủi ro như: (1) báo
cáo tài chính khơng chính xác/ mất mát tài sản của công ty, (2) việc mất cắp và quản lý yếu
kém những tài liệu thiết yếu của tổ chức do sự lạm quyền của nhân viên, (3) Sổ sách tài
chính chứa đựng nhiều sai sót và khơng đáng tin cậy, làm mất đi tính chính trực của tổ chức,

(4) khơng thực hiện các chính sách kế toán phù hợp với những quy định trong việc trình bày
1

COSO (the Committee of Sponsoring Organizations of Treadway Commission) - Ủy ban chống gian lận báo cáo tài
chính


7

báo cáo tài chính (Amaka, 2012, p. 13). Chính vì vậy, việc vận hành một hệ thống kiểm soát
nội bộ hữu hiệu có tác động khơng nhỏ đến việc quản lý tài chính của bất kỳ một cơng ty
nào (Amaka, 2012).
Có nhiều nghiên cứu gần đây về hệ thống kiểm soát nội bộ đã đưa ra nhiều nhân tố khác
nhau để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Theo Amudo & Inanga
(2009) và Jokipii (2010), để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, phải dựa
trên việc đạt được các mục tiêu của nó, bao gồm sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động,
thông tin đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định. Trong khi đó, thực hành kế toán
tốt nhất; tuân thủ luật pháp và các quy định; sự hiệu quả của hệ thống hoạt động; nâng cao
nhận thức của nhân viên; và sự minh bạch của quá trình kinh doanh là những yếu tố được sử
dụng để đo lường tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ - một hướng tiếp cận khác về
tính hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ (LaFond & You, 2010). Đây là những yếu tố
được cho là có thể giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của kiểm soát nội bộ và đạt
được hoạt động liên tục. Ngồi ra, cũng có nghiên cứu tiếp cận dưới góc độ phương tiện để
đạt được kiểm sốt nội bộ hiệu quả. Đó chính là các thủ tục kiểm sốt được thiết lập để
kiểm tra tính chính xác, tính toàn vẹn và khả năng của hoạt động, và kết quả của một hệ
thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu là độ tin cậy của thơng tin tài chính (Poel & Vanstraelen,
2011).
Theo COSO (2013) điều kiện quan trọng để đạt được sự hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ là mỗi một thành phần cùng với những nguyên tắc tương ứng của nó phải thực
sự hiện hữu, đồng thời, cả năm thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ phải hoạt động

cùng nhau một cách hữu hiệu. Từ đó có thể thấy rằng, sự hiện hữu và hữu hiệu của năm
thành phần chính là những yếu tố quyết định, chi phối đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ. Quan điểm này được cũng cố qua những nghiên cứu thực nghiệm của Amudo &
Inanga (2009) và Jokipii (2010) khi kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chính sự hiện diện
đầy đủ và thực hiện đúng chức năng của năm thành phần liên quan đến từng loại mục tiêu
của tổ chức sẽ đảm bảo cho sự hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Ngồi ra, kết quả
thực nghiệm cũng cho thấy rằng công nghệ thông tin cũng được xem là một nhân tố có ảnh
hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (Amudo & Inanga, 2009).


8

1.1.2. Nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống thơng tin kế
tốn
Hệ thống thơng tin kế tốn là một cơng cụ, được thiết kế để hỗ trợ việc quản lý và kiểm
soát lĩnh vực kinh tế - tài chính của tổ chức (Soudani, 2012). Nó có một chức năng quan
trọng trong tổ chức, và được xem như là địn bẩy để giúp nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả
của các hoạt động và hỗ trợ hoạt động quản lý bao gồm cả việc ra quyết định quản lý (Ulric
J. Gelinas & B. Dull, 2008). Với vai trị đó, hệ thống thơng tin kế tốn là thực sự cần thiết
cho tất cả các tổ chức, kể cả tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận (Wilkinson, et al., 2000). Hệ
thống thơng tin kế tốn là một trong những nhân tố quan trọng trong việc tạo dựng thành
quả của tổ chức thông qua việc thu thập, lưu trữ và xử lý dữ liệu tài chính và kế tốn và
được đánh giá bởi tác động của nó đến việc cải thiện quá trình ra quyết định, chất lượng
thơng tin kế tốn, đánh giá thành quả, kiểm sốt nội bộ và tạo điều kiện thuận lợi cho các
giao dịch của tổ chức (Soudani, 2012; Sajady, et al., 2008). Chính vì thế mà Onaolapo &
Odetayo (2012) cho rằng hệ thống thơng tin kế tốn có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu
của tổ chức – mức độ mà một tổ chức thực hiện được mục tiêu của mình (Daft, 2007).
Với vai trò ngày càng quan trọng của hệ thống thơng tin kế tốn đối với các cơng ty, đặc
biệt là trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, thì việc xây dựng một hệ
thống thơng tin kế tốn có chất lượng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển của

các công ty. Để làm được điều này, những người phát triển hệ thống cần hiểu rõ những yếu
tố có ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống thơng tin kế tốn. Rapina (2013) cho rằng “hệ
thống thơng tin kế tốn bị ảnh hưởng bởi văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức”. Đây cũng là
kết quả của nghiên cứu về chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn và chất lượng thơng tin kế
tốn thơng qua cơ cấu tổ chức của Anggadini (2013). Trong một nghiên cứu về những yếu
tố tác động đến việc thực hiện hệ thống thông tin kế tốn và chất lượng thơng tin kế tốn,
Al-Hiyari et al. (2013) đã tiến hành kiểm tra ảnh hưởng của nguồn nhân lực, chất lượng dữ
liệu và cam kết thực hiện của nhà quản lý đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn và
thơng tin kế tốn. Kết quả cho thấy rằng, chất lượng dữ liệu và cam kết thực hiện của nhà
quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn. Tương tự, Rapina
(2014) một lần nữa khẳng định cam kết của nhà quản trị có ảnh hưởng đáng kể đến chất


9

lượng hệ thống thơng tin kế tốn trong một nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại
Indonesia.
Bên cạnh những yếu tố liên quan đến tổ chức, thì những đặc tính của con người như: sự
cởi mở, sự hợp tác, sự tận tâm, cũng như sự thỏa mãn và kinh nghiệm làm việc với các phần
mềm tài chính của những người dùng cũng có những ảnh hưởng đáng kể đến tính hữu hiệu
của hệ thống thơng tin kế tốn trong mơi trường máy tính (Dehghanzade, et al., 2011).
Ngồi ra, chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn cịn chịu ảnh hưởng đáng kể bởi kiến thức
của nhà quản lý công tác kế toán và sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao. Một hệ thống thơng
tin kế tốn được điều hành bởi những nhà quản lý có kiến thức và nhận được sự hỗ trợ từ
những nhà quản lý cấp cao, sẽ là một hệ thống thơng tin có chất lượng (Komala, 2012).
1.1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và hệ
thống thơng tin kế tốn
Kiểm sốt nội bộ là một q trình được thực hiện bởi tất cả các thành viên trong tổ chức
– từ những nhà quản lý cấp cao cho tới các nhân viên. Điều đó cho thấy rằng kiểm soát nội
bộ hiện diện và ảnh hưởng đến mọi hoạt động của tổ chức, trong đó có hoạt động của hệ

thống thơng tin kế tốn. Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm sốt nội bộ nói chung và hệ thống
kiểm sốt nội bộ hữu hiệu nói riêng với hệ thống thơng tin kế tốn đã được nghiên cứu trên
nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong bất kỳ hệ thống kế tốn nào – hệ thống kế tốn thủ cơng hay hệ thống kế toán
máy, để ngăn chặn hay phát hiện những sai sót, hay đảm bảo an tồn cho tài sản, thơng
tin...thì điều cần thiết là phải thiết kế các thủ tục kiểm soát nội bộ (Henry, 1997). Vào tháng
5 năm 2013, COSO đã phát hành khn mẫu kiểm sốt nội bộ cập nhật. Theo khn mẫu
này thì kiểm sốt nội bộ là một quá trình được thiết kế nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý trong việc đạt được các mục tiêu liên quan đến hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, độ tin cậy
của báo cáo – gồm cả báo cáo tài chính và báo cáo phi tài chính, tuân thủ pháp luật và các
quy định (COSO, 2013). Như vậy, có thể thấy rằng, một hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt
động hữu hiệu sẽ góp phần làm tăng độ tin cậy của các báo cáo trong hệ thống thơng tin kế
tốn. Hệ thống báo cáo trong một cơng ty khơng thể hữu ích nếu nó được lập dựa trên


10

những ghi chép các giao dịch không đáng tin cậy và khơng chính xác (Elmaleh, 2012). Nhờ
vào sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, sẽ cung cấp một sự đảm bảo cho
việc quản lý độ tin cậy của các số liệu kế toán được sử dụng trong việc tạo ra thông tin hỗ
trợ việc ra quyết định của các nhà quản lý (Amaka, 2012; Sačer & Oluić, 2013). Bởi vì, một
hệ thống thơng tin kế toán với hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế thích hợp sẽ giúp bảo
vệ hệ thống khỏi những sai sót, gian lận, lỗi hệ thống hay những thảm họa (Romney &
Steinbart, 2012). Chính vì vậy, một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu là một yếu tố quyết
định, và là một nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính có chất lượng vì khả năng ngăn chặn
những sai sót về thủ tục, đo lường, bóp méo thu nhập, cũng như khả năng hạn chế những rủi
ro tiềm tàng của hoạt động kinh doanh và các chiến lược ảnh hưởng đến việc lập báo cáo
(Doyle, et al., 2007; Brown, et al., 2008).
Kể từ khi máy tính được sử dụng trong cơng tác kế tốn, thì kiểm sốt nội bộ trong
những hệ thống dựa trên nền máy tính được mơ tả gồm 2 loại: Kiểm sốt chung và kiểm

sốt ứng dụng. Trong đó, kiểm sốt ứng dụng là những thủ tục kiểm soát được sử dụng cụ
thể trong từng ứng dụng kế toán để kiểm soát đầu vào, q trình xử lý và đầu ra của hệ
thống thơng tin kế toán. Kiểm soát ứng dụng nhắm đến việc đảm bảo việc ghi nhận dữ liệu
đầu và quá trình xử lý được thực hiện chính xác và đầy đủ và kết quả đầu ra được phân
phối, kiểm soát và sắp xếp một cách hợp lý (Turner & Weickgenannt, 2009; Romney &
Steinbart, 2012). Đặc biệt, hiện nay việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cơng tác quản
lý nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng ngày càng tăng. Điều này làm cho hệ thống kế
tốn của các cơng ty càng trở nên phức tạp trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng
tăng của công ty. Đồng thời, những rủi ro và nguy cơ đối với hệ thống thơng tin kế tốn
ngày càng cao (Huỳnh Thị Hồng Hạnh & Nguyễn Mạnh Tồn, 2011; Abu-Musa, 2006).
Chính vì thế, những vấn đề về kiểm soát nội bộ trong hệ thống thơng tin kế tốn trong mơi
trường tin học hóa, nhằm đảm bảo cho hệ thống thơng tin kế tốn được vận hành tốt, đang
trở thành vấn đề hết sức quan trọng (Ramadhan, et al., 2011). Một trong những biện pháp để
có thể giảm thiểu những tác động của rủi ro trong mơi trường kế tốn máy là thiết lập một
hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh (Hanini, 2012). Đó là điều cần thiết để đảm bảo cho sự
vận hành của một hệ thống thơng tin kế tốn có chất lượng. Bởi vì, sự yếu kém của hệ thống


11

kiểm soát nộ bộ được xem là những nguyên nhân dẫn đến những rủi ro đối với hệ thống
thông tin kế tốn, đặc biệt là trong mơi trường kế tốn máy (Hanini, 2012). Nói cách khác,
chất lượng hệ thống thơng tin kế toán phụ thuộc vào sự tồn tại và chất lượng của những thủ
tục kiểm soát được thiết lập (Sačer & Oluić, 2013).
Một trong số rất ít những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm
sốt nội bộ với chất lượng hệ thống thơng tin kế toán được thực hiện trên các bộ và các cơ
quan nhà nước tại Indonesia cho thấy rằng, hệ thống kiểm sốt nội bộ có ảnh hưởng đáng kể
đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn và chất lượng thơng tin kế tốn (Fardinal, 2013).
1.2. Đánh giá các nghiên cứu và xác định hướng nghiên cứu cho luận văn
Kết quả tổng kết các nghiên cứu có liên quan đã phần nào cho thấy được tầm quan trọng

của hệ thống thơng tin kế tốn trong việc hỗ trợ việc ra quyết định và quản trị doanh nghiệp
của nhà quản lý (Soudani, 2012; Sajady, et al., 2008), cũng như những ảnh hưởng của hệ
thống thơng tin kế tốn đối với hoạt động của một tổ chức (Onaolapo & Odetayo, 2012;
Wilkinson, et al., 2000). Từ đó cho thấy nhu cầu cần thiết phải xây dựng một hệ thống
thơng tin kế tốn có chất lượng trong các cơng ty hiện nay.
Có khá nhiều những nghiên cứu về những nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống
thơng tin kế tốn như: văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức (Rapina, 2013; Anggadini, 2013),
chất lượng dữ liệu và cam kết thực hiện của nhà quản lý (Al-Hiyari, et al., 2013; Rapina,
2014), kiến thức của nhà quản lý cơng tác kế tốn và sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp cao
(Komala, 2012), những đặc tính của con người như: sự cởi mở, sự hợp tác, sự tận tâm, cũng
như sự thỏa mãn và kinh nghiệm làm việc với các phần mềm tài chính của những người
dùng hệ thống (Dehghanzade, et al., 2011).
Tuy nhiên, có một thực tế rằng, hiện nay có rất ít những nghiên cứu thực nghiệm về mối
quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn.
Mặc dù tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đã được thể hiện trên nhiều
khía cạnh như: hỗ trợ các công ty trong việc quản trị rủi ro, tránh những thất bại trong kinh
doanh và nâng cao thành quả hoạt động (IFAC, 2012; Adams, 1993; Carter, et al., 2012;
Yang, et al., 2011; Stoel & Muhanna, 2011), đạt được hoạt động hữu hiệu và hiệu quả, tuân


12

thủ luật pháp và các quy định (COSO, 2013), giúp bảo vệ và nâng cao chất lượng thơng tin
kế tốn (Wang & Huang, 2013), hay ảnh hưởng đến việc quản lý tài chính của cơng ty
(Amaka, 2012). Phần lớn các nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ giữa hệ thống kiểm
sốt nội bộ và hệ thống thơng tin kế toán chỉ để cập đến những tác động riêng lẽ của hệ
thống kiểm soát nội bộ đến những thành phần của hệ thống thơng tin kế tốn. Ví dụ, hệ
thống kiểm soát nội bộ giúp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an tồn cho tài sản và thơng tin của
hệ thống thơng tin kế tốn (Henry, 1997; Hanini, 2012), đảm bảo độ tin cậy của số liệu kế
toán và là nền tảng cho việc lập báo cáo tài chính có chất lượng (Amaka, 2012; Doyle, et al.,

2007; Brown, et al., 2008). Nghiên cứu của Fardinal (2013) là một nghiên cứu thực nghiệm
hiếm hoi khám phá mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và chất lượng hệ
thống thơng tin kế tốn. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu này lại chưa giải thích rõ những
ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đến những thành phần của một hệ thống
thông tin kế tốn có chất lượng. Ngồi ra, nghiên cứu này được thực hiện trên các tổ chức,
đơn vị thuộc khu vực cơng, do đó, câu hỏi đặt ra là liệu có phù hợp khi đem kết quả này áp
dụng cho các doanh nghiệp, các cơng ty ngồi khu vực cơng? Để trả lời cho câu hỏi này,
cũng như góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên, tác giả đã xác định định hướng nghiên cứu của
luận văn là xây dựng mô hình và kiểm định sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt
được bốn mục tiêu, cụ thể, nghiên cứu sẽ trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu sau:
-

Câu hỏi 1: Thế nào là một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và những yếu tố nào
tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ?

-

Câu hỏi 2: Hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu tác động như thế nào đến chất lượng
hệ thống thông tin kế toán?

-

Câu hỏi 3: Các thành phần của một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu tác động ra
sao đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn?

-

Câu hỏi 4: Chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn có thay đổi theo từng mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin hay không?



13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Mục đích của chương 1 là nhằm giới thiệu một cách tổng quát các nghiên cứu có liên
quan đến đề tài. Từ đó, làm cơ sở để tác giả xác định vấn đề nghiên cứu và định hướng
nghiên cứu của luận văn. Ngoài ra, kết quả tổng kết nghiên cứu cũng hỗ trợ cho tác giả
trong việc xây dựng nên các giả thuyết nghiên cứu, cũng như đánh giá được các phương
pháp nghiên cứu đã sử dụng. Để đạt được mục đích đặt ra, tác giả đã tổ chức các nghiên cứu
có liên quan thành ba phần: phần thứ nhất là những nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến
hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu; phần thứ hai, tác giả tổng kết những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng hệ thống thơng tin kế tốn đã được nghiên cứu trước đây; phần thứ ba là
những nghiên cứu đã thực hiện về mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và
hệ thống thơng tin kế tốn. Sau đó, dựa trên cơ sở những nghiên cứu đã tổng kết, tác giả tiến
hành đánh giá các nghiên cứu và xác định vấn đề nghiên cứu cũng như định hướng nghiên
cứu cho luận văn. Đồng thời, đưa ra mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu mà luận
văn cần giải quyết.


14

Chương 2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm soát nội bộ hữu hiệu
2.1.1. Khái niệm
Kiểm soát nội bộ là một khái niệm bắt đầu xuất hiện vào đầu thế kỷ 20 xuất phát từ nhu
cầu phục vụ cho các kiểm toán viên trong việc kiểm tốn báo cáo tài chính. Chính vì thế,
mục tiêu của kiểm sốt nội bộ khi mới ra đời chỉ đơn giản là bảo vệ tiền, bảo về tài sản của
doanh nghiệp. Vào năm 1929, thuật ngữ kiểm sốt nội bộ được đề cập chính thức trong một
Công bố của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, theo đó, kiểm sốt nội bộ được định nghĩa là một

cơng cụ để bảo vệ tiền và tài sản khác, đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cùng quan điểm này, vào năm 1936, AICPA2 đã định nghĩa kiểm soát nội bộ “… là các
biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền
và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi chép của sổ sách” (Bộ Mơn
Kiểm Tốn, 2009). Theo thời gian, khái niệm kiểm soát nội bộ được quan tâm và nghiên
cứu nhiều hơn, mục tiêu của kiểm sốt nội bộ khơng chỉ dừng lại ở việc bảo vệ tài sản mà
ngày càng được mở rộng. Chính vì thế, vào năm 1949, khái niệm kiểm soát nội bộ một lần
nữa được đưa ra bởi AICPA. Theo đó, AICPA định nghĩa kiểm sốt nội bộ như là một kế
hoạch và những phương tiện, biện pháp phối hợp khác của tổ chức nhằm đảm bảo an toàn
cho tài sản, kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu, tăng tính hữu hiệu và đảm bảo cho sự điều hành
quản lý được ổn định (Lakis & Giriūnas, 2012). Khái niệm về kiểm soát nội bộ của AICPA
đã cho thấy được ba khía cạnh của kiểm sốt nội bộ, bao gồm: khía cạnh hoạt động, báo cáo
tài chính, và khía cạnh tuân thủ (Mautz & Winjum, 1981).
Khái niệm kiểm sốt nội bộ đã khơng ngừng được phát triển và hồn thiện từ sau khi nó
được đưa ra lần đầu tiên. Trong số những nghiên cứu và các khn mẫu lý thuyết về kiểm
sốt nội bộ đã được giới thiệu thì COSO (USA), Turnbull (UK), và CoCo (Canada) được
biết đến như là ba khn mẫu kiểm sốt nội bộ chủ yếu. Những khn mẫu này mơ tả kiểm
sốt nội bộ là một "quá trình" được thiết lập, vận hành và giám sát bởi những người chịu

2

AICPA (American Institute of Certified Public Accountants) – Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ.


15

trách nhiệm quản trị và quản lý của một công ty, nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý liên
quan đến việc đạt được các mục tiêu của công ty (PAIB Committee, 2006).
Vào năm 1992, COSO đã ban hành khn mẫu tích hợp về kiểm sốt nội bộ (thường
được biết đến với tên gọi báo cáo COSO 1992). Khuôn mẫu này ra đời đã nhận được sự

chấp thuận và sử dụng rộng rãi trên tồn thế giới. Nó được ghi nhận như là một khuôn mẫu
dẫn đầu cho việc thiết kế, thực hiện, vận hành kiểm soát nội bộ, cũng như đánh giá tính hữu
hiệu của kiểm sốt nội bộ (COSO, 2013). Trong khn mẫu kiểm sốt nội bộ 1992, COSO
đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ như sau: “Kiểm sốt nội bộ là một q trình bị ảnh
hưởng bởi hội đồng quản trị, nhà quản lý và các nhân viên của một tổ chức, được thiết kế để
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu liên quan đến nhóm sau:
-

Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả

-

Báo cáo tài chính đáng tin cậy

-

Các luật lệ và quy định được tuân thủ

Hai mươi năm sau kể từ khi khn mẫu kiểm sốt nội bộ 1992 của COSO ra đời, môi
trường hoạt động và kinh doanh đã thay đổi nhanh chóng, ngày càng trở nên phức tạp, chịu
ảnh hưởng bởi công nghệ, và trong phạm vi toàn cầu (COSO, 2013). Để phản ánh kịp thời
những thay đổi này, COSO đã ban hành khuôn mẫu tích hợp kiểm sốt nội bộ năm 2013.
Trong khn mẫu này, khái niệm kiểm soát nội bộ, về mặt bản chất, khơng thay đổi so với
khn mẫu kiểm sốt nội bộ 1992. Tuy nhiên, mục tiêu của kiểm soát nội bộ đã có sự mở
rộng đối với mục tiêu liên quan đến hoạt động và mục tiêu báo cáo.
Khái niệm về kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO (2013) nhấn mạnh đến bốn nội dung
quan trọng, bao gồm:
-

Quá trình: kiểm sốt nội bộ khơng phải là một sự kiện hay một tình huống riêng lẻ

mà bao gồm một chuỗi các hoạt động có mối liên hệ với nhau, hiện diện ở mọi bộ
phận, mọi hoạt động của tổ chức (COSO, 2013). “Kiểm soát nội bộ tỏ ra hữu hiệu
nhất khi nó được xây dựng như một phần cơ bản trong hoạt động chứ không phải là
một sự bổ sung cho hoạt động của doanh nghiệp, hoặc là một gánh nặng bị áp đặt bởi
các cơ quan quản lý hay thủ tục hành chính. Q trình kiểm sốt là một phương tiện


16

giúp cho các đơn vị đạt được mục tiêu” (Bộ mơn Hệ thống thơng tin kế tốn, 2012,
trang 55).
-

Con người: kiểm soát nội bộ bị ảnh hưởng bởi yếu tố con người, chính con người
thiết lập ra các mục tiêu; xây dựng các chính sách, thủ tục và vận hành chúng để đạt
được những mục tiêu. Con người ở đây bao gồm hội đồng quản trị, nhà quản lý và
các nhân viên trong một tổ chức. Trong đó, hội đồng quản trị là một yếu tố quan
trọng của kiểm soát nội bộ, tầm quan trọng này thể hiện qua trách nhiệm giám sát của
hội đồng quản trị thông qua việc đưa ra những lời khuyên và những hướng dẫn đối
với nhà quản lý, phê chuẩn những chính sách, những giao dịch, và giám sát các hoạt
động của nhà quản lý. Ngoài ra, hội đồng quản trị và nhà quản lý cấp cao là những
người thiết lập sắc thái cho tổ chức liên quan đến tầm quan trọng của kiểm soát nội
bộ và những tiêu chuẩn đạo đức được mong đợi trong tổ chức (COSO, 2013).

-

Đảm bảo hợp lý: một hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu chỉ có thể cung cấp cho hội
đồng quản trị và ban giám đốc một sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được các mục
tiêu, chứ không phải là một sự đảm bảo tuyệt đối. Điều này xuất phát từ những hạn
chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ liên quan đến những sai sót của con người,

sự thơng đồng, sự lạm quyền của nhà quản lý hay ảnh hưởng của những sự kiện tiềm
tàng bên ngoài.., (COSO, 2013).

-

Các mục tiêu: kiểm soát nội bộ được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức. Các mục tiêu này bao gồm:
Mục tiêu hoạt động: những mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu
quả của các hoạt động của tổ chức, bao gồm những mục tiêu về thành quả
hoạt động, thành quả tài chính, và đảm bảo an toàn cho tài sản.
Mục tiêu báo cáo: những mục tiêu này liên quan đến việc lập các báo cáo tài
chính, phi tài chính bên trong và bên ngồi tổ chức và có thể bao gồm tính
đáng tin cậy, tính kịp thời, tính minh bạch hay những tiêu chuẩn khác.
Mục tiêu tuân thủ: những mục tiêu này liên quan đến sự tuân thủ luật pháp và
các quy định mà tổ chức bị chi phối.


17

2.1.2. Các thành phần và các nguyên tắc của kiểm soát nội bộ
COSO (2013) đã đưa ra năm thành phần của kiểm soát nội bộ và 17 nguyên tắc đại diện
cho những khái niệm nền tảng liên quan đến từng thành phần. Những thành phần và nguyên
tắc này của kiểm soát nội bộ phù hợp với tất cả các tổ chức. Tất cả 17 nguyên tắc có thể áp
dụng cho từng nhóm mục tiêu (hoạt động, báo cáo, tuân thủ), cũng như các mục tiêu cụ thể
trong mỗi nhóm.
a. Mơi trường kiểm sốt
Mơi trường kiểm sốt là tập hợp các tiêu chuẩn, các quy trình, và các cấu trúc làm cơ sở
cho việc thực hiện kiểm soát nội bộ trong tổ chức. Hội đồng quản trị và quản lý cấp cao
thiết lập sắc thái từ cấp trên liên quan đến tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ và những
tiêu chuẩn về đạo đức được mong đợi. Môi trường kiểm sốt bao gồm tính chính trực và các

giá trị đạo đức của tổ chức; bộ chỉ dẫn cho phép hội đồng quản trị thực hiện trách nhiệm
giám sát quản lý của mình; cơ cấu tổ chức và phân định quyền hạn và trách nhiệm, đảm bảo
năng lực nhân viên; chính sách nhân sự. Chính vì thế, mơi trường kiểm sốt có ảnh hưởng
lan tỏa lên tồn bộ hệ thống kiểm sốt nội bộ. Nó tạo ra cơ sở hỗ trợ cho việc đánh giá rủi ro
trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức, thực hiện các hoạt động kiểm sốt, sử dụng hệ
thống thơng tin và truyền thơng, và cách quản lý các hoạt động giám sát.
Năm nguyên tắc liên quan đến mơi trường kiểm sốt được giới thiệu trong khuôn mẫu
2013, bao gồm:
-

Nguyên tắc 1: tổ chức3 phải chứng tỏ sự cam kết về tính chính trực và giá trị đạo đức

-

Nguyên tắc 2: hội đồng quản trị phải chứng tỏ được sự độc lập với nhà quản lý và
đảm nhiệm chức năng giám sát việc thiết kế và vận hành kiểm soát nội bộ

-

Nguyên tắc 3: nhà quản lý thiết lập cơ cấu tổ chức, trách nhiệm báo cáo, phân định
quyền hạn và trách nhiệm cho từng mục tiêu dưới sự giám sát của hội đồng quản trị.

3

Cụm từ “tổ chức” ở đây được sử dụng để thay thế cho hội đồng quản trị, ban giám đốc và các nhân viên như đã trình
bày trong định nghĩa kiểm soát nội bộ.


×