Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

skkn dạy học dự án phân bón với sức khỏe cộng đồng sử dụng những sản phẩm phế thải để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh” theo hướng tiếp cận phương pháp STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 69 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3
=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở CHƯƠNG TRÌNH HĨA HỌC 11 - BAN CƠ BẢN
LĨNH VỰC: HÓA HỌC

Tác giả
: Đào Thị Lệ Hằng
Tổ bộ môn
: Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện : 2021
Số điện thoại : 0977.053.713


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................6
I. Lí do chọn đề tài..................................................................................................................6
II. Phạm vi và đối tượng áp dụng............................................................................................7
III. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................7
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...........................................................................7
V. Tính mới, tính sáng tạo của đề tài.......................................................................................7
VI. Khả năng áp dụng của đề tài.............................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG................................................................................................................8
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................................8
I. Năng lực là gì?.....................................................................................................................8
II. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh......................................................8


1. Khái quát về dạy học theo định hướng phát triển năng lực............................................8
2. Các năng lực cốt lõi trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 của Việt Nam. .9
3. Các yêu cầu cần đạt của năng lực chung ở cấp THPT..................................................10
4. Những năng lực đặc thù cần phát triển cho học sinh trong mơn Hóa học....................12
III. Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.14
1. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông theo định hướng
phát triển năng lực học sinh..............................................................................................14
2. Một số biện pháp đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.......14
3. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh THPT được thực hiện trong
đề tài..................................................................................................................................15
IV. Dạy học theo chủ đề........................................................................................................15
1. Khái niệm dạy học theo chủ đề.....................................................................................15
2. Đặc điểm của dạy học theo chủ đề................................................................................16
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................................................16
I. Hạn chế của dạy học theo định hướng nội dung so với dạy học theo định hướng phát triển
năng lực.................................................................................................................................16


II. Thực trạng của dạy học mơn Hóa học hiện nay ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Quỳ Hợp................................................................................................................................19
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN................................................................................................20
I. Mục tiêu, cấu trúc chương Ancol - Phenol ở Hóa học 11 - Ban cơ bản............................20
1. Mục tiêu........................................................................................................................20
...........................................................................................................................................21
2. Cấu trúc nội dung chương ancol - phenol....................................................................22
3. Phương pháp dạy học chương Ancol - phenol..............................................................22
3.1. Giảng dạy về ancol.............................................................................................23
3.2. Giảng dạy về phenol..........................................................................................24
II. Xây dựng và tổ chức dạy học một số chủ đề chương Ancol - Phenol..............................24
1. Nguyên tắc, quy trình xây dựng và cấu trúc trình bày chủ đề......................................24

1.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề..............................................................................24
1.2. Quy trình xây dựng chủ đề.................................................................................26
1.3. Cấu trúc trình bày chủ đề...................................................................................27
2. Xây dựng và tổ chức dạy học một số chủ đề chương Ancol - Phenol ở chương trình
Hóa học 11 - Ban cơ bản...................................................................................................28
2.1. Chủ đề 1: Ancol trong đời sống và sản xuất......................................................28
I. Lý do lựa chọn chủ đề........................................................................................................28
II. Mục tiêu............................................................................................................................28
1. Kiến thức.......................................................................................................................28
2. Kỹ năng.........................................................................................................................29
3. Thái độ..........................................................................................................................29
4. Định hướng năng lực.....................................................................................................29
III. Thời gian dự kiến............................................................................................................30
IV. Chuẩn bị của GV và HS..................................................................................................30
1. Giáo viên.......................................................................................................................30
2. Học sinh........................................................................................................................30
V. Phương pháp dạy học.......................................................................................................30

3


VI. Thiết kế các hoạt động dạy học chủ đề...........................................................................31
2.1. Tính chất vật lý của ancol..................................................................................34
2.2. Tính chất hóa học của ancol...............................................................................35
VII. Kiểm tra và đánh giá sau khi dạy học chủ đề “ Ancol trong đời sống và sản xuất ”.....39
1. Thời lượng thực hiện.........................................................................................................39
2. Xây dựng bảng mô tả các mức độ về nhận thức...............................................................39
3. Ma trận đề kiểm tra...........................................................................................................41
4. Đề kiểm tra........................................................................................................................41
5. Đáp án và hướng dẫn chấm...............................................................................................43

2.2. Chủ đề 2: Phenol với sự phát triển của nền công nghiệp...........................................44
D. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC...............................................................................................61
E. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐỀ TÀI ĐƯỢC NHÂN RỘNG............................................................64
PHẦN III: KẾT LUẬN.............................................................................................................66
I. Kết luận..............................................................................................................................66
II. Một số đề xuất..................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................67
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA HỌC SINH KHI HỌC CHỦ ĐỀ...............................68

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

Chữ cái viết tắt

Ban giám hiệu

BGH

Đại học

ĐH

Dạy học dự án

DHDA

Đại học sư phạm

ĐHSP


Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Học sinh giỏi

HSG

Khoa học kỹ thuật

KHKT

Khoa học tự nhiên

KHTN
4


Năng lực

NL

Năng lực học sinh

NLHS


Năng lực vận dụng kiến thức

NLVDKT

Phân phối chương trình

PPCT

Phương pháp dạy học

PPDH

Phương trình hóa học

PTHH

Sơ đồ tư duy

SĐTD

Sách giáo khoa

SGK

Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

Trung học phổ thông


THPT

Trung học phổ thông quốc gia

THPT QG

Thực nghiệm - đối chứng

TN - ĐC

Trắc nghiệm khách quan

TNKQ

5


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
1. Cơ sở về mặt lí luận
Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học...”. Để thực hiện tốt mục tiêu đổi mới đó cần có
nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh và một số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng này.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục thì việc tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh là một yếu tố rất cần thiết. Hướng người học tới các hoạt động
trải nghiệm, vận dụng kiến thức liên môn để tạo ra sản phẩm hoặc giải quyết các
vấn đề thực tiễn cuộc sống. Giáo viên chỉ là người định hướng để phát triển

năng lực cho học sinh. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH
ở các trường THPT hiện nay.
2. Cơ sở về mặt thực tiễn
Trường THPT Quỳ Hợp 3 là một trường thuộc miền núi hơn 90% các em
là dân tộc thiểu số, trường chỉ có hơn 20% học sinh theo ban KHTN. Hầu hết
các em cịn rụt rè, tự ti, chưa phát huy được tính tích cực và khả năng sáng tạo ở
các mơn học. Mà ở chương trình THPT, Hóa học là mơn học giúp học sinh phát
triển năng lực, nhận thức và tư duy logic. Các em vận dụng kiến thức nghiên
cứu tính chất của các chất, các quy luật biến đổi... sẽ rút ra được mối liên hệ
giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các q trình xẩy ra trong tự nhiên,
trong sản xuất và trong đời sống.
Năm học 2018 - 2019 vận dụng đổi mới PPDH, tôi đã hướng dẫn em Vi
Thanh Toàn lớp 12A3 thực hiện thành công dự án “Chế tạo dầu gội đầu trị gàu,
ngăn rụng tóc từ thảo dược”. Đề tài đã được cơng nhận giải tư ở cuộc thi sáng
tạo KHKT cấp tỉnh giành cho học sinh trung học. Từ đó tơi đã khơi dậy niềm
đam mê nghiên cứu ở học sinh. Tuy nhiên nó chỉ hạn chế ở mức độ từ 1 - 2 học
sinh. Để tiếp cận PPDH mới, dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh
theo hướng đa dạng về mức độ, đối tượng và trình độ thì năm học 2019 - 2020,
vận dụng kiến thức liên môn, đúc rút kinh nghiệm từ giảng dạy tôi đã thực hiện
đề tài “Dạy học dự án phân bón với sức khỏe cộng đồng: Sử dụng những sản
phẩm phế thải để sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh” theo hướng tiếp cận
phương pháp STEM. Đề tài đã được công nhận SKKN bậc B cấp tỉnh. Cuối
tháng 6 năm 2020, tôi được tham gia bồi dưỡng lớp thăng hạng giáo viên THPT
do trường ĐH Vinh tổ chức. Qua khóa học phần nào giúp tôi định hướng rõ mục
tiêu, quan điểm giáo dục và nội dung của chương trình GDPT 2018. Từ đó tơi có
6


mong muốn tiếp tục đổi mới PPDH, cụ thể là tiếp cận phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh để phần nào giúp các em đạt được

mục tiêu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng một số chủ đề
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở chương trình Hóa
học 11 - Ban cơ bản” để nghiên cứu.
II. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Đối tượng: HS lớp 11 trường THPT Quỳ Hợp 3
- Phạm vi áp dụng: Hóa học 11 - Ban cơ bản, chương VIII: Dẫn xuất
halogen - ancol - phenol
III. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về dạy học theo
định hướng phát triển năng lực.
- Phương pháp tìm hiểu thực trạng học sinh khi học các bộ môn KHTN,
việc tự học, tự nghiên cứu, thái độ học tập của học sinh.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, kiểm tra đánh giá kết quả, đánh giá
năng lực học sinh.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh giúp học sinh phát huy được kỹ năng, nhận thức từ đó áp dụng vào
thực tiễn.
- Đề tài là cơ sở để đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, phù hợp
với tình hình xu thế phát triển của xã hội hiện nay.
V. Tính mới, tính sáng tạo của đề tài
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa
hoạt động của học sinh ở trường THPT.
- Phổ biến phương pháp dạy học tích cực, dạy học theo dự án trong tổ bộ
môn và đơn vị. Hướng dẫn soạn một giáo án sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực, dạy học theo chủ đề.
VI. Khả năng áp dụng của đề tài
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho học sinh khối 11, học sinh trong đội
tuyển HSG, học sinh thi THPTQG.

- Đề tài là tài liệu tham khảo cho giáo viên khi dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
- Ngoài ra với từng bước tiến hành xây dựng chủ đề dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh được thực hiện trong đề tài sẽ giúp người đọc
có thể vận dụng thành cơng cho các chương khác, chủ đề khác trong chương
trình Hóa THPT, hoặc ở các môn học khác.
7


PHẦN II: NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Năng lực là gì?
Khái niệm năng lực có nguồn gốc tiếng La tinh có nghĩa là gặp gỡ. Ngày
nay, khái niệm năng lực được hiểu theo nhiều nghĩa song cách hiểu thông dụng
nhất là:
“Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí... thực hiện thành công một loại hành động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể”.

Hình 1: Mơ hình chung về cấu trúc năng lực
II. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1. Khái quát về dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học heo định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng
đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất
nhân cách, chú trọng năng lực, vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp.


Hình 2: Bốn trụ cột giáo dục của Unesco
8


Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực được mô tả là
sự kết hợp của bốn năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.

Hình 3: Mơ hình bốn thành phần năng lực với bốn trụ cột
giáo dục của Unesco
2. Các năng lực cốt lõi trong chương trình giáo dục phổ thơng năm
2018 của Việt Nam
Chương trình giáo dục phổ thơng mới sẽ hình thành và phát triển cho học
sinh năm phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách
nhiệm.
Chương trình cũng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực
cốt lõi gồm:
Bảng 1: Những năng lực cốt lõi trong chương trình giáo dục phổ thơng
năm 2018 của Việt Nam
Năng lực cốt lõi

Năng lực đặc biệt
(Năng khiếu)

Năng lực chung
Tự chủ và tự học
Giao tiếp và hợp tác


Năng lực riêng
Ngơn ngữ
Tính tốn
Tin học
Giải quyết vấn đề và Cơng nghệ
sáng tạo
Thể chất
Thẩm mỹ
Tìm hiểu tự nhiên và xã hội
9


Chúng ta có thể ghi nhớ bởi sơ đồ sau:

Hình 4: Năm phẩm chất và mười năng lực của học sinh cần đạt được
3. Các yêu cầu cần đạt của năng lực chung ở cấp THPT
Các yêu cầu cần đạt của năng lực chung ở cấp THPT được mô tả ở bảng sau:
Bảng 2: Các yêu cầu cần đạt của năng lực chung ở cấp THPT
Năng lực

Cấp THPT
Năng lực tự chủ và tự học

Tự lực

Chủ động, tích cực thực hiện những công việc bản
thân trong cuộc sống và học tập.

Tự khẳng định mình và - Biết khẳng định mình
bảo vệ quyền, nhu cầu - Biết bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với

chính đáng
đạo đức và pháp luật.
- Đánh giá được ưu điểm - hạn chế của bản thân
Tự điều chỉnh tình cảm, - Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của
thái độ, hành vi của mình mình, ln bình tĩnh, có cách cư xử đúng.
10


- Sẵn sàng đón nhận và biết vượt qua những thử
thách trong cuộc sống và học tập.
- Biết tránh các tệ nạn xã hội
- Điều chỉnh được kỹ năng, kinh nghiệm của cá
Thích ứng với cuộc sống nhân cần cho hoạt động mới, môi trường sống mới.
- Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ
và cảm xúc của bản thân để đáp ứng với yêu cầu xã
hội.
- Nhận thức được giá trị của bản thân
Định hướng nghề nghiệp

- Xác định được hướng phát triển phù hợp sau THPT
- Lập được kế hoạch, lựa chọn môn học, định
hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân.
- Xác định được nhiệm vụ học tập

Tự học tự hoàn thiện

- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập và
đưa ra phương pháp học phù hợp cho bản thân.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót của bản
thân trong quá trình học tập.

- Biết thường xuyên tu dưỡng đạo đức
Năng lực giao tiếp và hợp tác
- Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp.
- Thiết lập và phát tiển các mối quan hệ xã hội

Các yêu cầu cần đạt

- Xác định mục đích và phương thức hợp tác
- Xác định trách nhiệm và hoạt động bản thân
- Xác định nhu cầu và khả năng người hợp tác
- Đánh giá hoạt động hợp tác
- Hội nhập quốc tế

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Tìm ra ý tưởng mới
- Phát hiện và giải quyết vấn đề
Các yêu cầu cần đạt

- Đề xuất và lựa chọn giải pháp
- Thiết kế và tổ chức hoạt động
- Tư duy độc lập
11


4. Những năng lực đặc thù cần phát triển cho học sinh trong mơn Hóa
học
Theo PGS.TS Đặng Thị Oanh - Giảng viên Trường ĐHSP Hà Nội: Trong
chương trình giáo dục phổ thơng, mỗi mơn học đều có đặc thù riêng và có thế
mạnh để hình thành và phát triển năng lực đặc thù của mơn học. Và mơn Hóa

học là mơn học có điều kiện thuận lợi để triển khai đổi mới dạy học và đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Ngồi việc hình thành và phát
triển năng lực chung thì mơn Hóa học cũng nhằm mục tiêu phát triển 6 năng lực
đặc thù sau:
Bảng 3: Những năng lực đặc thù cần phát triển cho học sinh
trong mơn Hóa học
Những năng lực đặc thù

u cầu cần đạt
- Qua các bài học, học sinh sẽ nghe và hiểu được
nội dung các thuật ngữ hóa học, danh pháp hóa
học và các biểu tượng hóa học (kí hiệu, hình vẽ,
mơ hình cấu trúc các phân tử các chất, các loại liên
kết hóa học.

Năng lực sử dụng ngơn
ngữ hóa học

- Các em sẽ viết và biễu diễn đúng công thức hóa
học của các chất vơ cơ và hữu cơ ở dạng cơng
thức, đồng đẳng, đồng phân.
- Ngồi ra, các em còn nhận biết và rút ra được các
quy tắc đọc tên và đọc đúng tên theo các danh
pháp khác nhau đối với các hợp chất hữu cơ.
- Trình bày và vận dụng được các thuật ngữ hóa
học, danh pháp hóa học và hiểu được ý nghĩa của
chúng.
- Năng lực này bao gồm các năng lực tiến hành thí
nghiệm, sử dụng và vận dụng thí nghiệm, năng lực
quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng tự nhiên


Năng lực nghiên cứu và
thực hành hóa học

- Các bài học sẽ giúp các em sử dụng thành thạo
đồ dùng thí nghiệm, sẽ tiến hành lắp đặt các bộ
dụng cụ cần thiết cho từng thí nghiệm. Hiểu được
tác dụng của từng bộ phận, biết phân tích đúng sai
trong các thao tác lắp ghép.
- Các em sẽ tiến hành độc lập các thí nghiệm,
nghiên cứu, tìm kiếm và thu thập những kiến thức
cơ bản để hiểu biết giới tự nhiên và kỹ thuật.
- Thông qua các bài học, các em sẽ mô tả rõ ràng
12


cách tiến hành thí nghiệm, mơ tả chính xác các
hiện tượng thí nghiệm, giải thích một cách khoa
học các hiện tượng đã xẩy ra. Viết được phương
trình hóa học từ đó rút ra những kết luận về tính
chất của các chất.
- Thơng qua các bài tập hóa học sẽ hình thành
năng lực tính tốn cho học sinh. Các em sẽ vận
dụng thành thạo phương pháp bảo toàn (bảo toàn
khối lượng, bảo tồn điện tích, bảo tồn ngun tố,
bảo tồn electron...) trong việc giải các bài tập.
Năng lực tính tốn

- Học sinh có thể sử dụng thành thạo phương pháp
đại số trong tốn học và mối liên hệ với kiến thức

hóa học để giải các bài tốn hóa học. Sử dụng
nhiều thuật tốn để biện luận và tính tốn ở nhiều
dạng bài tập hóa học khác nhau.
- Qua q trình học tập trên lớp, học sinh sẽ phân
tích được tình huống, phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập, trong đời sống.
- Các em sẽ thu thập và làm rõ thơng tin có liên
quan đến vấn đề.

Năng lực giải quyết vấn
đề thơng qua mơn hóa
học

- Đề xuất và phân tích được một số giải pháp để
giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù
hợp.
- Ngoài ra học sinh còn đề xuất được các giả
thuyết khoa học khác nhau, lập kế hoạch chi tiết
để giải quyết vấn đề đặt ra. Thực hiện các kế
hoạch độc lập sáng tạo, hoặc hợp tác trên cơ sở giả
thuyết đã đặt ra.
- Mơn hóa học sẽ giúp các em điều chỉnh các giải
pháp cho phù hợp với bối cảnh xã hội.
- Qua q trình học tập sẽ giúp học sinh có năng
lực hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức
hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính
của loại kiến thức hóa học đó.
- Học sinh phải biết lựa chọn kiến thức một cách
phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống xẩy ra cụ
thể trong thực tiễn.

- Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa
13


Năng lực vận dụng kiến học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức
thức hóa học vào đời phải rõ ràng về loại kiến thức đó được ứng dụng
sống
vào nghành gì, lĩnh vực gì trong hóa học.
- Các em sẽ hiểu rõ được các ứng dụng của hóa
học trong các vấn đề thực phẩm, y học, khoa học
kỹ thuật, nơng nghiệp, mơi trường...Đồng thời tìm
mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng
trong tự nhiên, các ứng dụng của hóa học kết hợp
kiến thức liên mơn vào trong đời sống.

Năng lực sáng tạo

- Mơn hóa học sẽ giúp học sinh đề xuất được câu
hỏi nghiên cứu cho một vấn đề hay một chủ đề
học tập cụ thể. Đề xuất giả thuyết nghiên cứu phù
hợp với câu hỏi nghiên cứu một cách khoa học,
sáng tạo.
- Học sinh sẽ đề xuất phương án thực nghiệm để
kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu. Sau đó các em
sẽ xây dựng báo cáo kết quả vè trình bày kết quả
nghiên cứu, đó chính là học sinh thực hiện nghiên
cứu khoa học.

III. Đổi mới phương pháp dạy học Hóa học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh

1. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng tiếp cận năng lực
là trọng tâm của chương trình GDPT mới. Chương trình giáo dục mơn Hóa học
đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động
dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập. Các phương pháp giáo dục chủ
yếu được lựa chọn theo các định hướng sau:
- Định hướng hoạt động: Các hoạt động học tập của học sinh dựa trên các
hoạt động trải nghiệm; Vận dụng, gắn kết với thực tiễn và định hướng giải quyết
các vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao sự hứng thú của học sinh, góp phần hình
thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh mà mơn học đảm nhiệm
- Định hướng dạy học tích cực: Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và phù hợp với sự hình
thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Tăng cường thực hành,
trải nghiệm trong các nội dung dạy học đặc biệt khi nghiên cứu về hợp chất vơ
cơ, hữu cơ có nhiều ứng dụng trong thực tiễn thông qua các dự án trong học tập.
2. Một số biện pháp đổi mới dạy học theo định hướng phát triển năng
14


lực học sinh
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua
những đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức
và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ,
phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống
học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương

châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc
lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong q trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi
kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò
nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong
giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
3. Một số phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh THPT
được thực hiện trong đề tài
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
- Phương pháp dạy học dự án
- Dạy học nhóm
- Phương pháp sơ đồ tư duy
IV. Dạy học theo chủ đề
1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống đã
có và mơ hình trường học mới, trong đó GV hướng dẫn HS xây dựng kiến thức,
đồng thời hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải
quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa trong đời sống thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học: trong đó
chú trọng những nội dung học tập có tính tổng qt, liên quan đến các nội dung
kiến thức của một hay nhiều môn học và những vấn đề gắn liền với thực tiễn.
HS có nhiều cơ hội làm việc nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ
thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. HS thu thập thông tin từ
15



nhiều nguồn kiến thức. Việc học của HS thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực
tiễn và rèn luyện nhiều kỹ năng hoạt động, kỹ năng sống. Thơng qua cách tiếp
cận chương trình này, GV đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn HS nghiên
cứu, khám phá tri thức.
2. Đặc điểm của dạy học theo chủ đề
Theo cách tiếp cận dạy học chủ đề, HS được nghiên cứu các kiến thức
mang tính khái quát, logic và đặt trong mối liên hệ mật thiết với nhau, những
kiến thức này có thể liên quan đến một số nội dung trong môn học hoặc một số
môn học khác nhau. Có thể thấy, dạy học theo chủ đề, có một số đặc điểm cơ
bản sau:
- Dạy học theo chủ đề chú trọng tới những hiểu biết và kinh nghiệm, kỹ
năng sẵn có của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập nhằm giúp HS
lĩnh hội kiến thức một cách tích cực, hứng thú và hiệu quả.
- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các vấn
đề của đời sống thực tiễn cho HS.
- Hệ thống kiến thức có sự tích hợp, tinh giản, logic và gắn với đời sống
thực tiễn.
- Việc tổ chức dạy học chủ đề được thực hiện một cách linh hoạt, tiến
trình dạy học chủ đề được thiết kế thành nhiệm vụ để học sinh có thể thực hiện
trên lớp và ở nhà.
- Dạy học chủ đề hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất cho HS.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. Hạn chế của dạy học theo định hướng nội dung so với dạy học theo
định hướng phát triển năng lực
Trước đây, giáo dục Việt Nam dạy học theo định hướng nội dung (tức là
dạy học tiếp cận trang bị kiến thức), hiện nay đang dần chuyển sang dạy học tiếp
cận năng lực (tức là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh). Từ
thực tiễn giảng dạy, cùng với nghiên cứu nhiều nguồn tài liệu khác nhau, tôi

nhận thấy dạy học theo định hướng nội dung cịn có nhiều mặt hạn chế so với
dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở những điểm sau:

16


Bảng 4: So sánh dạy học theo định hướng nội dung với dạy học
theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng
nội dung

Mục tiêu
dạy học

Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực

- Chú trọng hình thành kiến - Chú trọng hình thành phẩm
thức, kỹ năng, thái độ.
chất và năng lực thơng qua
- Mơ tả khơng chi tiết, khó việc hình thành kiến thức và
kỹ năng.
quan sát và đánh giá được.
- Lấy mục tiêu học để thi, học - Mơ tả chi tiết, có thể quan sát
và đánh giá được.
để hiểu là quan trọng nhất.
- Mục tiêu là học để sống, học
để biết và học để làm việc.
- Nội dung được lựa chọn dựa
vào kế hoạch chuyên môn,

được quy định chi tiết trong
chương trình.

Nội dung
dạy học

- Nội dung được lựa chọn
nhằm đạt được kết quả đầu ra
đã quy định, chương trình chỉ
quy định những nội dung
- Chú trọng hệ thống kiến thức chính.
lý thuyết. SGK được trình bày - Chú trọng các kỹ năng thực
liền mạch.
hành, vận dụng kiến thức vào
- Việc quy định cứng nhắc thực tiễn.
những nội dung chi tiết trong - Nội dung chương trình khơng
chương trình dễ bị thiếu tính q chi tiết có tính mở tạo điều
cập nhật.
kiện để người dạy - người học
dễ cập nhật kiến thức mới.

Phương
pháp dạy
học

- Người dạy truyền thụ kiến - Người dạy chủ yếu là người
thức, người học tiếp thu những tổ chức, hỗ trợ người học
kiến thức đã quy định sẵn.
chiếm lĩnh kiến thức, chú
- Người học có phần thụ động, trọng khả năng giải quyết vấn

đề của người học.
ít phản biện, ít tranh luận.
- Giáo án được thiết kế đường - Coi trọng các tổ chức hoạt
động, người học chủ động
thẳng chung cho cả lớp.
tham gia các hoạt động, được
- Người học bị hạn chế những tranh luận, được đưa ra ý kiến
điều kiện tìm tịi bởi kiến thức của mình.
đã được định sẵn trong sách.
- Giáo án được thiết kế phân
- Người dạy sử dụng nhiều nhánh, có sự phân hóa theo
phương pháp dạy học truyền trình độ và năng lực.
thống như thuyết trình, hướng
17


dẫn thực hành, trực quan, đàm - Người học có nhiều cơ hội để
thoại...
thể hiện ý tưởng.
- Người dạy sử dụng nhiều
PPDH tích cực như phát hiện
vấn đề và giải quyết vấn đề,
dạy học dự án, dạy học
STEM...kết hợp với PPDH
truyền thống.
- Thường được sắp xếp cố - Có tính linh hoạt, lớp học có
định (theo các dãy bàn).
thể ở ngồi trời, đi thực địa,
- Người dạy ở vị trí trung tâm trong lớp thì các bàn ghế có
thể sắp xếp thành từng nhóm

nhỏ.
Mơi trường
học tập
- Người dạy có thể đứng ở
phía sau, ở gần hoặc ở xa để
điều khiển các nhóm học tập
tạo khơng khí cởi mở thân
thiện

Đánh giá

- Tiêu chí đánh giá chủ yếu
được xây dựng dựa trên kiến
thức, kỹ năng, thái độ gắn với
nội dung đã học, chưa quan
tâm đầy đủ tới khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Tiêu chí đánh giá dựa vào kết
quả đầu ra, quan tâm tới sự
tiến bộ của người học, chú
trọng kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức liên môn để
giải quyết thực tiễn.

- Người dạy được toàn quyền - Người học được tham gia
trong đánh giá.
vào đánh giá lẫn nhau, nâng
cao năng lực phản biện.
- Kiến thức người học có được - Kiến thức người học có được

là do ghi nhớ.
là do áp dụng vào thực tiễn.
Sản phẩm
giáo dục

- Do kiến thức có sẵn nên - Phát huy sự tìm tịi nên người
người học phụ thuộc SGK, học khơng phụ thuộc SGK,
giáo trình và tài liệu.
giáo trình và tài liệu.
- Ít chú ý đến khả năng ứng
dụng nên sản phẩm giáo dục là
những con người ít năng động,
sáng tạo.

- Phát huy khả năng ứng dụng
nên sản phẩm giáo dục là
những con người năng động,
sáng tạo.

Rõ ràng sản phẩm giáo dục của hai hình thức dạy học trên là rất khác
18


nhau. Đây chính là vấn đề quan trọng nhất, cũng là vấn đề đáng quan tâm nhất.
Bởi vì bất cứ một chiến lược giáo dục nào, hay một mơ hình giáo dục nào cũng
đi đến cuối cùng là sản phẩm của quá trình giáo dục. Vì vậy dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
II. Thực trạng của dạy học mơn Hóa học hiện nay ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp
Qua khảo sát, gửi phiếu điều tra tới 17 giáo viên dạy bộ mơn Hóa học ở

các trường THPT trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, kết quả thu được như sau:
Bảng 5: Tần suất sử dụng kiến thức và bài tập hóa học có nội dung
gắn với thực tiễn đối với giáo viên trong dạy học hóa học ở trường THPT
Thường xun

Thỉnh thoảng

Ít khi

Khơng bao giờ

Kết quả

6/17

8/17

3/17

0/17

Tỉ lệ (%)

35,29

47,06

17,65

0


Bảng 6: Giáo viên sử dụng kiến thức và bài tập có nội dung
gắn với thực tiễn trong tiết học
Nghiên cứu
bài mới

Ôn tập,
luyện tập

Thực hành

Kiểm tra
đánh giá

Kết quả

5/17

6/17

3/17

3/17

Tỉ lệ (%)

29,41

35,29


17,65

17,65

Bảng 7: Mức độ phát triển năng lực vận dụng kiến thức của HS khi dạy học
bằng hệ thống kiến thức và bài tập hóa học gắn liền với thực tiễn
Rất tốt

Tốt

Chưa thật tốt

Chưa tốt

Kết quả

4/17

10/17

3/17

0/17

Tỉ lệ (%)

23,53

58,82


17,65

0

Bảng 8: Khó khăn của việc đưa kiến thức và bài tập thực tiễn
vào trong dạy học hóa học đối với GV THPT
Nguyên nhân

Kết quả

Tỉ lệ (%) đồng ý

Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên soạn

15/17

88,23

Khơng có nhiều tài liệu

8/17

47,06

Thời gian cho mỗi tiết học cịn hạn chế

10/17

58,82


Trong các kì thi, kì kiểm tra cịn chưa nhiều

9/17

52,94

Bảng 9: Ý kiến của giáo viên về việc sử dung các phương pháp dạy họC
19


để hỗ trợ phát triển NLVDKT cho học sinh
Phương pháp dạy học

Rất tốt

Tốt

Bình thường

Truyền thống

4/17

7/17

6/17

Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề

15/17


2/17

0/17

Dạy học dự án

14/17

3/17

0/17

Hợp tác theo nhóm

16/17

1/17

0/17

Dạy học theo hình thức STEM

13/17

2/17

2/17

Thơng qua các số liệu thu được ở các bảng, tôi nhận thấy:

- Hầu hết GV đều đánh giá cao về hiệu quả của việc sử dụng kiến thức có
nội dung thực tiễn để hỗ trợ phát triển NLVDKT cho học sinh. Và đánh giá cao
các phương pháp dạy học tích cực nhất là: Nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, dạy
học dự án, hợp tác theo nhóm, dạy học theo hình thức STEM.
- Việc sử dụng hệ thống kiến thức và câu hỏi gắn với thực tiễn cũng như
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cịn gặp nhiều khó khăn và hạn chế
bởi tốn nhiều thời gian tìm kiếm và biên soạn. Các câu hỏi cũng ít xuất hiện
trong các kì thi, kì kiểm tra.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Chương 1: Xây dựng một số chủ đề chương Ancol - Phenol ở Hóa học
11 - Ban cơ bản theo định hướng phát triển năng lực học sinh
I. Mục tiêu, cấu trúc chương Ancol - Phenol ở Hóa học
11 - Ban cơ bản
1. Mục tiêu
Nội dung kiến thức ancol - phenol là sự phát triển tiếp tục các kiến thức
và kỹ năng - năng lực mà học sinh thu nhận được khi nghiên cứu hidrocacbon.
Ancol - phenol là những hợp chất hữu cơ có chứa các nhóm chức (đơn chức, đa
chức, tạp chức) và có cấu tạo phức tạp hơn các hidrocacbon. Chương trình hóa
học 11 THPT sẽ tìm hiểu về ancol, phenol, anđehit, axit cacboxylic.
Sau khi nghiên cứu nội dung kiến thức chương Ancol - phenol HS cần đạt được:
* Về kiến thức
Mức độ biết
- Nêu tính chất vật lý, ứng dụng của ancol, phenol
- Phát biểu tính chất hóa học của ancol, phenol
- Trình bày phương pháp điều chế ancol, phenol
20


Mức độ hiểu
- Định nghĩa, phân loại, gọi tên ancol, phenol

- Giải thích sự tạo thành liên kết hidro
- Dựa vào mối quan hệ qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử để
giải thích nguyên nhân gây nên tính chất hóa học của ancol, phenol
Mức độ vận dụng
- Vận dụng quy tắc tách Zaixep, quy tắc cộng Maccopnhicop
- Vận dụng quy tắc thế nhân thơm
* Về kỹ năng - năng lực
- Viết CTCT của các ancol no, đơn chức, mạch hở, không quá 5 nguyên tử
cacbon trong phân tử
- Gọi tên các ancol no, đơn chức, mạch hở, phenol và ngược lại
- Phân tích đặc điểm cấu tạo phân tử để suy luạn, dự đốn tính chất của
ancol, phenol
- Tiến hành một số thí nghiệm nghiên cứu tính chất của ancol, phenol như:
glixerol phản ứng với Cu(OH)2, phenol với dung dịch nước Br2...
- Viết PTHH của các phản ứng thể hiện tính chất hóa học của ancol,
phenol
- So sánh, nhận xét điểm giống nhau và khác nhau giữa ancol, phenol về
mặt cấu tạo phân tử, tính chất hóa học
* Về giáo dục tình cảm, thái độ
- Nhận thức các hợp chất hữu cơ rất gần với đời sống hàng ngày của con
người và những hiểu biết về chúng là rất cần thiết
- Nhận thức mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo phân tử và tính chất các
chất, ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử. Từ đó, HS có cái nhìn
đúng đắn về tính chất hai mặt lợi ích và độc hại của các dẫn xuất hidrocacbon
mà có ý thức đúng đắn trong việc sử dụng chúng phục vụ cho cuộc sống con
người một cách an tồn và bảo vệ mơi trường.

21



2. Cấu trúc nội dung chương ancol - phenol
Bài 40: Ancol

Bài 41: Phenol

Bài 42: Luyện tập Ancol - phenol

Bài 43: Thực hành: Tính chất của etanol, glixerol
và phenol
Hình 5: Sơ đồ cấu trúc nội dung chương ancol - phenol
Trong SGK đề cập đến các loại hợp chất với cái nhìn tổng quát hơn, xem
các chất theo từng loại nhóm chức bao gồm định nghĩa, phân loại, danh pháp,
tính chất vật lý, tính chất hóa học, điều chế, ứng dụng. Tuy nhiên, do thời lượng
ít nên chỉ đề cập đến các đơn vị kiến thức ở mức độ sơ lược, tiêu biểu, có áp
dụng thực tế.
3. Phương pháp dạy học chương Ancol - phenol
* Các kiến thức mới được giới thiệu sau khi HS đã có kiến thức chung về
hóa hữu cơ như đồng đẳng, đồng phân, thuyết cấu tạo hóa học, nên cần phải
quán triệt phương pháp dạy: khai thác quan hệ “cấu tạo - tính chất” giúp HS hoạt
động tư duy có hiệu quả.
* Cần tạo điều kiện cho HS tích cực tham gia xây dựng bài, chủ động tiếp
nhận kiến thức mới bằng cách tổ chức các hoạt động theo nhóm. Ví dụ cho HS
nghiên cứu một nội dung ở SGK, sau đó mỗi nhóm cử đại diện nêu ý kiến của
nhóm về nội dung nghiên cứu.
* Tăng cường sử dụng tranh, mơ hình lắp ghép để HS dễ hình dung việc
viết CTCT các đồng phân của ancol theo quan điểm thay thế các nguyên tử,
nhóm nguyên tử có cùng hóa trị.
* GV cần tận dụng vốn kiến thức về các chất có nhóm chức đã học ở lớp
9 (phản ứng thế halogen của metan, benzen, phản ứng cộng Br 2, HX của etilen,
axetilen, tác dụng với axit HCl, tách nước của ancol etylic...) và vận dụng kiến

thức về quan hệ cấu tạo - tính chất để xét các chất.
* Cách viết CTCT của các đồng phân ancol dựa trên đồng phân
hidrocacbon nên cần tận dụng thuận lợi này. Ví dụ: ứng với CTPT C 4H10O có
các loại đồng phân là:
22


- Mạch cacbon: CH3 - CH2 - CH2 - CH2 - OH và CH3 - CH - CH2OH
CH3
CH3
- Vị trí nhóm OH: CH3 - CH - CH2 - CH3 và CH3 - C - CH3
OH
OH
* Việc gọi tên danh pháp thay thế của ancol với đi - ol cũng có thể dễ dàng.
Ví dụ: Tên thay thế của ancol: CH3 - CH2 - CH2 - OH propan - 1- ol
CH3 - CH2 - CH2 - CH2 - OH butan - 1 - ol
* GV không nên mở rộng sang dãy đồng đẳng của ancol đa chức mà chỉ
giới thiệu vài ancol đa chức tiêu biểu và có nhiều ứng dụng trong thực tế.
* Trong chương 8, HS bắt đầu làm quen với khái niệm về liên kết hidro
nhưng do yêu cầu của chương trình nên trong SGK khơng đưa một cách hệ
thống về liên kết hidro. Nếu đối tượng là HS khá giỏi, GV có thể cho HS biết
mối quan hệ giữa độ âm điện và khả năng tạo liên kết hidro: Liên kết H - X càng
phân cực thì khả năng tạo liên kết hidro càng mạnh (tuy nhiên sự phân cực của
liên kết này chưa đủ để dẫn đến sự phân ly thành ion)
* Ngoài những lưu ý chung ở trên, khi giảng dạy từng bài cụ thể, GV cần
chú ý đến một số điểm về phương pháp dạy như sau:
3.1. Giảng dạy về ancol
- Nội dung phần ancol có sự cộng gộp glixerol vào cùng một bài học và
thuộc loại ancol đa chức, vì vậy việc nghiên cứu ancol được hệ thống và khái
quát hóa hơn.

- Định nghĩa về ancol được nêu rõ ràng và chuẩn xác hơn, cần cho HS
hiểu đúng ý nghĩa của nó có nhóm -OH liên kết trực tiếp với nguyên tử
cacbon no.
- Khi hình thành khái niệm bậc ancol cần phải liên hệ đến bậc cacbon đã
học ở bài Ankan và phải giúp HS phân biệt được.
- Về danh pháp ancol cần cho HS luyện tập nắm vững quy tắc gọi tên gốc
chức, tên thay thế để vận dụng vào gọi tên các hợp chất khác.
- Liên kết hidro là một loại liên kết yếu giữa các phân tử ancol, và một số
hợp chất khác nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích một số tính
chất vật lý của các chất. Vì vậy, cần cho HS nắm được khái niệm, bản chất và
ảnh hưởng của liên kết hidro đến tính chất vật lý của các chất hữu cơ và dạng
dung dịch của nó.
- Khi phân tích đặc điểm cấu tạo của phân tử ancol, ta cần hướng HS chú
23


ý đến các liên kết có sự phân cực lớn trong phân tử để từ đó dự đốn tính chất
hóa học đặc trưng của ancol.
- GV có thể tổ chức cho HS hoạt động cá nhân (hoặc theo nhóm)
nghiên cứu nội dung phần ứng dụng, điều chế ancol và yêu cầu HS trả lời các
vấn đề sau:
+ Phương pháp điều chế ancol etylic và phân tích những ưu nhược điểm
của phương pháp này.
+ Những lợi ích và tác hại của etanol, metanol đối với cuộc sống con
người và thái độ đối với việc sử dụng các loại ancol này trong thực tiễn.
+ GV cũng có thể khai thác thêm các kiến thức thực tiễn của HS về
phương pháp ủ, nấu rượu và tác dụng, tác hại của rượu dưới các dạng đề tài
nghiên cứu nhỏ như “Rượu cần - cách làm và sử dụng”, “Rượu vang và sức
khỏe con người...”
3.2. Giảng dạy về phenol

- Khi phân tích đặc điểm cấu tạo phân tử phenol cần chú ý phân biệt
phenol và ancol thơm dựa vào vị trí của nhóm -OH liên kết trực tiếp với nhân
benzen hay với nhánh ankyl của nhân benzen.
- Khi nghiên cứu tính chất hóa học của phenol, GV nên tổ chức các hoạt
động học tập xuất phát từ các thí nghiệm hóa học để kiểm nghiệm các dự đốn
về tính chất hóa học mà HS đã nêu ra từ sự phân tích đặc điểm cấu trúc phân tử
của nó. Phản ứng hóa học thể hiện tính chất của nhóm -OH trong phân tử phenol
được xem xét qua các thí nghiệm về tính axit của nó trong nghiên cứu tính chất
hóa học ln có sự so sánh tương đồng giữa ancol, phenol qua từng tính chất.
Sự ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử cần được
phân tích đầy đủ các mặt: ảnh hưởng của nhóm -OH đến nhân bezen và ảnh
hưởng của nhân thơm đến nhóm -OH. Cụ thể là vịng benzen làm cho liên kết O
- H phân cực hơn, nguyên tử H linh động hơn, cịn nhóm -OH làm cho mật độ
electron trong vòng benzen tăng lên, nhất là ở vị trí ortho -, para -, làm cho phản
ứng thế của phenol dễ hơn so với benzen. Đồng thời liên kết giữa C - O trở nên
bền vững làm cho nhóm -OH khơng bị thế bởi gốc axit như nhóm -OH trong
phân tử ancol (khơng có phản ứng thế nhóm OH của phenol).
II. Xây dựng và tổ chức dạy học một số chủ đề chương Ancol Phenol
1. Nguyên tắc, quy trình xây dựng và cấu trúc trình bày chủ đề
1.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề
* Nguyên tắc 1: Đảm bảo mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các
năng lực cần thiết cho người học.
Theo chương trình phổ thơng tổng thể, mục tiêu của chương trình giáo
24


dục phổ thông nhằm giúp người học làm chủ kiến thức; biết vận dụng hiệu quả
kiến thức vào đời sống tự học và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hịa các mối quan hệ xã hội; có
cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống ý

nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
* Nguyên tắc 2: Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính
thiết thực, có ý nghĩa với người học.
Việc lựa chọn nội dung chủ đề cần tinh giản kiến thức hàn lâm lựa chọn
những tri thức thiết thực, có ý nghĩa gắn bó với cuộc sống của người học, đáp
ứng những thay đổi của xã hội trong giai đoạn tồn cầu hóa, tạo điều kiện cho
người học vừa thích ứng được với cuộc sống đầy biến động vừa có khả năng,
nhạy bén thu nhận kiến thức và học tập suốt đời trên cơ sở của nền tảng giáo dục
phổ thông.
* Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính khoa học
Các chủ đề cần được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính khoa học, tạo sự
logic giữa các kiến thức, giúp HS nghiên cứu các kiến thức trong mối liên hệ với
nhau từ đó có sự phân tích, so sánh và khắc sâu kiến thức. Bên cạnh đó, các chủ
đề được xây dựng cần tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học kỹ
thuật, đồng thời phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh cũng như kế
hoạch dạy học. Để làm được điều này, các chủ đề tích hợp cần phải tinh giản
kiến thức hàn lâm, tăng cường những kiến thức thực tiễn, tạo điều kiện để học
sinh trải nghiệm, khám phá tri thức.
* Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính sư phạm
Nội dung các chủ đề cần được thiết kế dựa trên mối liên hệ logic giữa các
kiến thức để HS được nghiên cứu, tìm hiểu chủ đề. Ngồi ra các nội dung kiến
thức được nghiên cứu cần đi từ mức độ từ dễ đến khó, từ lý thuyết đến những
vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
* Nguyên tắc 5: Tăng tính thực hành, tính thực tiễn; quan tâm tới những
vấn đề mang tính xã hội của địa phương
Mọi khoa học đều là kết quả nhận thức của con người trong quá trình hoạt
động thực tiễn. Vì thế, những nội dung các chủ đề lựa chọn cần tăng tính thực
hành, tính thực tiễn nhằm rèn luyện cho HS những kỹ năng vận dụng tri thức
vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn,
góp phần đáp ứng những đòi hỏi của cuộc sống.

* Nguyên tắc 6: Việc xây dựng các chủ đề tích hợp dựa trên chương trình
hiện hành
Các chủ đề được xác định dựa vào những nội dung kiến thức có mối liên
hệ mật thiết với nhau trong một môn học hoặc một số mơn học khác nhau của
chương trình hiện hành và những vấn đề giáo dục mang tính quốc tế, quốc gia
25


×