Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

skkn hướng dẫn học sinh nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề vai trò của hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 79 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU
VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ: “HÓA HỌC
VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI VÀ MƠI TRƯỜNG”

THUỘC MƠN: HĨA HỌC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU
=====  =====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN CỨU
VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ: “HÓA HỌC
VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG”

THUỘC MƠN: HĨA HỌC

Tên tác giả
Tổ bộ mơn
Năm thực hiện
Số điện thoại

:
:
:
:


Phan Thị Thiều Hoa
Lý - Hóa - Cơng Nghệ
2020 - 2021
0987354559


MỤC LỤC


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài
Hóa học là môn học khoa học thực nghiệm, được học sinh lựa chọn theo định
hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Mơn Hố học hình thành,
phát triển ở học sinh năng lực hoá học; đồng thời góp phần cùng các mơn học và
các hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính
trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên
phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp
với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân.
Hiện nay, khi học tập chuyên sâu vào mơn hóa, có nhiều học sinh rất giỏi và
u thích mơn học này. Có nhiều em rất giỏi giải quyết các bài toán về hoá học và
đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi và thi đại học. Tuy nhiên, một thực tế
cho thấy các em lại hiểu biết rất ít về kiến thức hóa học thực tế trong cuộc sống và
xã hội. Các em cũng chưa thực sự phát triển được năng lực và phẩm chất hố học
từ những trải nghiệm có liên quan đến những ứng dụng quan trọng của hoá học
trong thực tiễn cuộc sống. Nguyên nhân đến từ chương trình giáo dục cũ chưa có
nhiều nội dung hoạt động trải nghiệm, nội dung thi cử và phương pháp dạy học
chưa đổi mới, hoặc quá trình học tập của các em chưa được chủ động tiếp cận với
các nội dung thực tế. Bên cạnh đó, có nhiều học sinh rất sợ mơn hóa học vì q
nhiều cái phải ghi nhớ, bài tập khó hiểu xa rời thực tế.

Theo chiến lược phát triển giáo dục hiện nay, chương trình giáo dục phổ
thơng mới đang từng bước được triển khai với những thay đổi to lớn về
phương pháp dạy học. Đặc biệt, mục tiêu đổi mới của chương trình giáo dục
sắp tới chính là giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực
cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự
học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích, điều kiện hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên,
học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao động.
Vì vậy, với mục tiêu tiếp cận và thực hiện sự thay đổi phương pháp dạy học
mơn hố học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực thông qua hoạt động trải
nghiệm và sáng tạo, từ đó giúp học sinh hiểu rõ về vai trị và ý nghĩa của hóa học
trong cuộc sống và u thích mơn học hơn tơi chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh
nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề: Vai trị của hóa học với các vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện
thơng qua hình thức dạy học nghiên cứu và trải nghiệm chủ đề mơn hố học.
4


- Khuyến khích khả năng tự học, tự nghiên cứu cá nhân và làm việc nhóm,
phát huy tính chủ động, tích cực, tự tin sáng tạo của học sinh và lồng ghép hóa học
gắn với thực tiễn.
– Tăng cường rèn luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm tham quan
thực tế làm cơ sở giúp học sinh hiểu rõ hơn các quy trình kĩ thuật, cơng nghệ thuộc
các ngành nghề liên quan đến hoá học.
– Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trị của hố học trong đời sống thực tế,
những ngành nghề có liên quan đến hố học. Từ đó các em sẽ thích thú và quan
tâm hơn mơn hóa học, có cơ sở định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
3. Nhiệm vụ của đề tài

- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Nghiên cứu mục đích, chuẩn kiến thức và kĩ năng của chủ đề
- Nghiên cứu cách thức tổ chức, hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm có
hiệu quả theo phương pháp dạy học tích cực
- Tiến hành tham quan, trải nghiệm, làm sản phẩm theo nhóm.
- Báo cáo kết quả.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Có thể áp dụng SKKN với các học sinh THPT, phù hợp hơn với học sinh đã
học xong lớp 10. Nên tiến hành trong thời gian hè hoặc đầu năm lớp 11 cho học
sinh có thời gian trải nghiệm.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 2 năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến sáng kiến
- Thu thập, phân tích và tổng hợp thơng tin
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài như:
- Phương pháp điều tra.

5


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
5.3. Phương pháp đánh giá.
- Phương pháp đánh giá cho điểm.

- Phương pháp đánh giá theo mục tiêu, kết quả.
- Phương pháp đánh giá so sánh.
6. Cấu trúc của đề tài
Có 3 phần cơ bản
Phần 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 2: Thiết kế các hoạt động hướng dẫn học sinh nghiên cứu và trải nghiệm
chủ đề: Vai trò của hóa học với các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

6


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận
1.1. Dạy học theo chủ đề
1.1.1. Hình thức dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến
thức, nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ
sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc
trong các học phần của mơn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung
từ một số đơn vị, bài học, mơn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học
trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà còn
hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Tại sao cần phải thực hiện phương pháp dạy học theo chủ đề đối với học
sinh?

Với phương pháp học theo chủ đề, học sinh được học tập theo từng chủ đề và
nghiên cứu sâu các chủ đề dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các em được giao bài
tập hoặc bài thực nghiệm làm việc theo từng nhóm với từng đề án riêng của môn
học. Với phương pháp học này, việc thảo luận và hợp tác tìm ra giải pháp cho vấn
đề giúp các em phát triển khả năng học độc lập rất nhiều. Chính q trình tự khám
phá và thực hành, các em hiểu biết vấn đề sâu hơn là chỉ nghe giảng và chép bài.
So với cách dạy truyền thống, phương pháp dạy học theo chủ đề có những
lợi thế gì hơn?

Dạy học truyền thống

Dạy học theo chủ đề

1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân theo 1- Các nhiệm vụ học tập được giao,
chiến lược giải quyết vấn đề trong khoa học sinh quyết định chiến lươc học
học vật lý: logic, chặt chẽ, khoa học.. do tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác
giáo viên (SGK) áp đặt (GV là trung của giáo viên (HS là trung tâm).
tâm).
2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm
2- Nếu thành cơng có thể góp phần đạt lĩnh nội dung kiến thức khoa học,
tới mức nhiều mục tiêu của môn học hiện hiểu biết tiến trình khoa học và rèn
nay: chiếm lĩnh kiến thức mới thông qua luyện các kĩ năng tiến trình khoa
7


hoạt động, bồi dưỡng các phương thức tư
duy khoa học và các phương pháp nhận
thức khoa học: PP thực nghiệm, PP tượng
tự, PP mơ hình, suy luận khoa học…)


học như: quan sát, thu thập thông
tin, dữ liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp,
phân loại, liên hệ…thông tin); suy
luận, áp dụng thực tiễn.

3- Dạy theo một chủ đề thống nhất
3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một thời được tổ chức lại theo hướng tích
hợp từ một phần trong chương trình
lượng cố định.
học.
4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc chỉ
có mối liên hệ tuyến tính (một chiều theo 4- Kiến thức thu được là các khái
niệm trong một mối liên hệ mạng
thiết kế chương trình học).
lưới với nhau.
5- Trình độ nhận thức sau quá trình học
tập thường theo trình tự và thường dừng 5- Trình độ nhận thức có thể đạt
lại ở trình độ biết, hiểu và vận dụng (giải được ở mức độ cao: Phân tích, tổng
hợp, đánh giá.
bài tập).
6- Kết thúc một chủ đề học sinh có
6- Kết thúc một chương học, học sinh
khơng có một tổng thể kiến thức mới mà một tổng thể kiến thức mới, tinh
có kiến thức từng phần riêng biệt hoặc có giản, chặt chẽ và khác với nội dung
hệ thống kiến thức liên hệ tuyến tính theo trong sách giáo khoa.
trật tự các bài học.

7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn
7- Kiến thức còn xa rời thực tiễn mà mà học sinh đang sống hơn do yêu
người học đang sống do sự chậm cập cầu cập nhật thông tin khi thực hiện

chủ đề.
nhật của nội dung sách giáo khoa.
8- Hiểu biết có được sau khi kết
8- Kiến thức thu được sau khi học
thường là hạn hẹp trong chương trình, nội thúc chủ đề thường vượt ra ngồi
khn khổ nội dung cần học do q
dung học.
trình tìm kiếm, xử lý thơng tin ngồi
9- Khơng thể hướng tới nhiều mục tiêu nguồn tài liệu chính thức của học
nhân văn quan trọng như: rèn luyện các sinh.
kĩ năng sống và làm việc: giao tiếp, hợp
9- Có thề hướng tới, bồi dưỡng các
tác, quản lý, điều hành, ra quyết định…
kĩ năng làm việc với thông tin, giao
tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
Với cách tiếp cận dạy học theo chủ đề, học sinh không những được tăng
cường tích hợp các vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng mà còn tăng cường sự
vận dụng kiến thức của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn, rèn luyện các kỹ năng sống vốn rất cần cho trẻ hiện nay.
1.1.2. Các bước xây dựng chủ đề
- Xác định chủ đề
- Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề
8


- Xây dựng bảng mô tả
- Biên soạn câu hỏi/bài tập
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề
- Tổ chức thực hiện chủ đề
1.1.3. Quy trình xây dựng chủ đề dạy học

Xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề là một trong những nội dung, công
việc rất mới, nhằm giúp cho giáo viên tích cực chủ động và nắm tồn diện, vững
chắc hơn nội dung Chương trình Giáo dục phổ thông mới; xây dựng được kế hoạch
dạy học cả một năm học đồng thời xây dựng một cách hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra
cho kế hoạch từng bài học theo chủ đề sách giáo khoa đã biên soạn.
1.1.3.1. Xác định tên chủ đề, thời lượng thực hiện
- Xác định tên chủ đề: Lựa chọn từ nội dung chương trình, SGK hiện hành
để điều chỉnh, sắp xếp hợp lý những nội dung trong SGK của từng môn học (Có
thể loại bỏ những thơng tin cũ, lạc hậu, nhũng nội dung dạy học trùng nhau trên cơ
sở mạch logic hợp lý; những nội dung không phù hợp với địa phương, điều kiện
của nhà trường; những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không phù hợp mục
tiêu giáo dục của chương trình hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức q cao khơng
phù hợp trình độ nhận thức và tâm lý lứa tuổi học sinh. Bổ sung, cập nhật những
thông tin mới). Tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau có mối liên hệ về lí luận,
thực tiễn từ đó cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học thành chủ đề dạy học (giáo
viên chịu trách nhiệm về tính khoa học, tính logic, đảm bảo theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng và thái độ, phù hợp đối tượng học sinh).
- Thời lượng: Số lượng tiết cho một chủ đề nên có dung lượng vừa phải
(khoảng 2 đến 5 tiết) để việc biên soạn và tổ chức thực hiện khả thi, đảm bảo tổng
số tiết của chương trình của từng mơn sau khi biên soạn lại có chủ đề khơng vượt
hoặc thiếu so với thời lượng quy định trong chương trình hiện hành.
Sau khi xây dựng được tên chủ đề đưa vào phân phối chương trình, tổ/nhóm
chun mơn trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt và ban hành chính thức phân
phối chương trình mới làm cơ sở để tổ chức thực hiện dạy học, hoạt động giáo dục
của đơn vị, đồng thời xác định các biện pháp, điều kiện cần thiết để thực hiện. Đây
là cơ sở pháp lý để các cấp quản lý giáo dục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giáo dục của đơn vị.
1.1.3.2. Xây dựng các mục tiêu cần đạt của chủ đề
- Xây dựng mục tiêu: giáo viên có thể phối hợp tổ, nhóm chun mơn xây
dựng mục tiêu về chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt của chủ đề phù hợp đối tượng

học sinh của mình (dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng)
- Phương pháp, kỹ thuật dạy học: Tùy từng chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất và
đối tượng học sinh mà giáo viên chủ động lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật dạy
học phù hợp: Nêu vấn đề, theo hợp đồng, theo chủ đề...; Đặc biệt cần chú ý áp
9


dụng đúng quy trình, các bước thực hiện của các phương pháp dạy học, kỹ thuật
dạy học tích cực theo quy định.
- Hình thức tổ chức dạy học: Căn cứ vào các nội dung của chủ đề, đối tượng
học sinh, điều kiện thực tế của nhà trường mà giáo viên lựa chọn hình thức dạy học
phù hợp cho từng tiết của chủ đề: dạy học cả lớp, cá nhân, nhóm, ngoài trời, tham
quan…
- Thiết bị dạy học: Khai thác và sử dụng tối đa, hiệu quả các phương tiện,
thiết bị, đồ dùng dạy học, đặc biệt là phòng học bộ mơn và thư viện nhà trường,
tránh tình trạng dạy chay, dạy học nặng về lý thuyết hàn lâm, ít kỹ năng thực hành,
không gắn với thực tiễn.
1.1.3.3. Xây dựng bảng mô tả
Trên cơ sở mục tiêu chung của chủ đề tổ nhóm chun mơn cụ thể hóa các
mục tiêu cho từng nội dung theo cấp độ nhận thức ở bảng sau:
Nội dung/chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng
cao


ND1
ND2
1.1.3.4. Biên soạn câu hỏi /bài tập
Với mỗi chủ đề đã xây dựng, xác định được mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận
biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập có thể sử
dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên
cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mơ tả để
sử dụng trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện
tập theo chủ đề đã xây dựng.
1.1.3.5. Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề

Nội dung

Hình thức tổ
chức dạy học

Thời lượng

Thời điểm

Thiết bị DH,
Học liệu

Ghi
chú

ND1
ND2


1.1.4. Tổ chức thực hiện
- Thiết kế tiến trình dạy học
10


Tiến trình dạy học chủ đề được tổ chức thành các hoạt động học của học sinh
để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được
sử
dụng.
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài
1. Mục tiêu:...............................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:.............................
3. Cách thức tiến hành hoạt động: ………………….
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Bước 1. Giao nhiệm vụ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ được giao
Bước 3. Bảo cáo kết quả và thảo luận
Bước 4. Đánh giá kết quả
Hoạt động 3. Luyện tập
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………
Hoạt động 4. Vận dụng
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….

3. Cách thức tiến hành hoạt động:…………………
Hoạt động 5. Tìm tịi mở rộng
1. Mục tiêu:.................................................................
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: ………………….
3. Cách thức tiến hành hoạt động:………………
Trong một chủ đề có nhiều tiết học thì có thể soạn chung, khơng phải tách ra
theo từng tiết, không phải lặp lại những phần chung (như: mục tiêu chung của chủ
đề, yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ... những nội dung này chỉ ghi một lần
nhưng đã phản ánh đầy đủ cho cả chủ đề).

11


Chủ đề có nhiều tiết học thì giáo viên chủ động phân phối thời lượng, kiến
thức phù hợp theo đối tượng học sinh; việc ghi sổ đầu bài theo thứ tự tiết trong
phân phối chương trình.
-Tổ chức dạy học và dự giờ
Trên cơ sở các chuyên đề dạy học đã được xây dựng, tổ/nhóm chun mơn
phân cơng giáo viên thực hiện bài học để dự giờ, phân tích và rút kinh nghiệm về
giờ dạy. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh thông qua
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập với yêu cầu như sau:
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành
khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích
được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có
biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ quên".
- Báo cáo kết quả và thảo luận: Hình thức báo cáo phù hợp với nội dung học

tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi,
thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh
một cách hợp lí.
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà
học sinh đã học được thơng qua hoạt động.
Mỗi chủ đề được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học tập có thể
được thực hiện ở trong và ngồi lớp học. Vì thế, trong một tiết học có thể chỉ thực
hiện một số bước trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy học
được sử dụng. Khi dự một giờ dạy, giáo viên cần phải đặt nó trong tồn bộ tiến
trình dạy học của chủ đề đã thiết kế.
- Phân tích, rút kinh nghiệm bài học
Q trình dạy học mỗi chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động học của
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên
lớp hoặc ở nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phân tích giờ dạy theo quan
điểm đó là phân tích hiệu quả hoạt động học của học sinh, đồng thời đánh giá việc
tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
1.1.5. Các loại chủ đề dạy học:

12


- Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội
dung kiến thức theo mơn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành
đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên
quan chặt chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các mơn học của chương
trình hiện hành, biên soạn thành chủ đề liên môn.

Bên cạnh những ưu điểm, dạy học theo chủ đề cũng có những thách thức lớn
khi áp dụng:
Khơng phải bất kì nội dung kiến thức nào cũng có thể tổ chức cho HS học
theo chủ đề. Cần phải biết lựa chọn chủ đề, tích hợp những nội dung kiến thức phù
hợp để tổ chức dạy học theo mơ hình này.
-

-

Vì hình thức chủ yếu là học tập theo nhóm nên cần nhiều thời gian.

1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động tham quan, trải nghiệm sáng tạo
Tham quan là một trong những hình thức dạy học ngồi nhà trường thơng
qua việc tìm hiểu những sự vật, hiện tượng có liên quan đến bài học. Đây là hình
thức dạy học sinh động, tạo hứng thú cho học sinh.
Trải nghiệm là một trong những hoạt động giáo dục góp phần phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh. Học trải nghiệm, hiểu một cách đơn giản, là quy trình
‘học thơng qua thực nghiệm’. Nói một cách cụ thể hơn, quy trình này bắt đầu với
việc thực hành, thực nghiệm và sau đó người học phân tích, suy ngẫm về sự trải
nghiệm và kết quả của sự trải nghiệm đó. Quy trình này giúp học sinh củng cố kiến
thức, hình thành và phát triển các năng lực, kỹ năng, hành xử mới và thậm chí là
cách tư duy mới. Cách tiếp cận trên được xem là có nhiều điểm ưu việt so với
phương pháp giáo dục truyền thống (chủ yếu tập trung vào việc cung cấp kiến
thức/thông tin và truyền tải thông tin qua các bài giảng). Học thông qua thực hành
là quá trình học sinh học từ kinh nghiệm của chính mình thơng qua việc tiếp xúc
trực tiếp với học liệu, vật chất, đối tượng khác với việc học thông qua đọc một
cuốn sách tức là thông qua kinh nghiệm của người khác được đúc kết lại bằng văn
bản.
Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo được hiểu là “hoạt động giáo dục,
trong đó, từng cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà

trường cũng như mơi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng
lực…, từ đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng năng sáng tạo
của cá nhân mình”. Như vậy, bản chất của hoạt động trải nghiệm sáng tạo là tăng
cường các hoạt động thực tiễn trong q trình dạy học, gắn lí thuyết với thực hành,
nhà trường với xã hội nhằm kích thích tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần
hình thành và phát triển năng lực, nhân cách cho HS. Học tập trải nghiệm sáng tạo
13


nhấn mạnh đến sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó
“trải nghiệm” là phương thức giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục.
Trong Chương trình giáo dục phổ thơng từ trước đến nay, ngồi hoạt động dạy
học trên lớp cịn có hoạt động ngoại khóa trong và ngồi nhà trường. Tuy nhiên,
hoạt động ngoại khóa truyền thống chủ yếu tập trung vào yếu tố “trải nghiệm” mà
chưa có những phương pháp, cách thức để đạt mục tiêu “sáng tạo” từ hoạt động
thực tiễn của HS. Do đó, dạy học chủ đề chính là cách thức để hoạt động trải
nghiệm sáng tạo đạt được mục tiêu giáo dục; còn trải nghiệm sáng tạo là điều kiện
tối ưu để phát huy hiệu quả của việc dạy học chủ đề.
1.3. Ý nghĩa của hoạt động tham quan, trải nghiệm trong hình thức dạy học
chủ đề mơn hố học
Hố học là bộ mơn khoa học có liên quan nhiều đến thực tiễn cuộc sống, là
cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Hố học có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong sự phát triển kinh tế, xã hội và mơi
trường.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, mơn Hố học là mơn học đóng một
vai trị quan trọng trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Mơn Hố học
giúp học sinh có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức
này vào cuộc sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác.
Hiệu quả giáo dục của bài học về vai trị của hố học càng nâng cao khi được tổ

chức, tiến hành bằng những hình thức và biện pháp tích cực nhằm phát huy năng lực
của HS qua những hoạt động học tập đa dạng và gắn với thực tiễn. Trong đó, việc vận
dụng hình thức dạy học chủ đề vào dạy học hố học theo hướng tham quan, trải
nghiệm nếu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý sẽ mang lại nhiều ý nghĩa:
- Có tác dụng to lớn trong việc trang bị kiến thức; giáo dục tư tưởng, tình cảm
và rèn luyện kĩ năng cho HS.
- Tăng tính hấp dẫn trong học tập, tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính tích
cực, chủ động, tư duy độc lập sáng tạo của HS.
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực HS một cách toàn diện.
Qua việc học tập một cách chủ động, tự giác thông qua trải nghiệm thực tế,
HS được phát triển nhiều năng lực chung và năng lực chuyên biệt như: năng lực tự
học, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực phản biện, năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin... Các bài giảng gắn với thực tiễn đời
sống, tăng thời gian thực hành đã giúp cho HS động não, trải nghiệm và giải quyết
những vấn đề của cuộc sống linh hoạt, hiệu quả hơn. Đó cũng là mục tiêu trọng tâm
của Chương trình Giáo dục phổ thơng mới: tạo ra những con người Việt Nam phát
triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực
chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp
và học tập suốt đời.
14


- Tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên mơn, xun mơn, liên
ngành.
Các bài học hố học triển khai dưới hình thức chủ đề tham quan trải nghiệm
có nội dung phong phú và đa dạng, thường mang tính tổng hợp kiến thức kĩ năng
của nhiều mơn học (vật lý, sinh học, công nghệ,…), nhiều lĩnh vực học tập và giáo
dục như: giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, ,… Chính nhờ
đặc trưng này mà học tập qua hoạt động trải nghiệm trở nên gần gũi, thiết thực với
cuộc sống, giúp các em vận dụng vào trong cuộc sống một cách dễ dàng và thuận

lợi hơn.
- Có hình thức và cách thức tổ chức hoạt động đa dạng, có tính mở về không
gian, tăng cường gắn kết giữa các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường.
Dạy học hố học chủ đềtheo hướng tham quan trải nghiệm có thể tổ chức theo
các quy mơ khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc
liên trường với nhiều hình thức như nội khóa và ngoại khóa. Tuy nhiên, tổ chức
theo quy mơ nhóm và quy mơ lớp với hình thức vừa nội khóa và ngoại khóa có ưu
thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, ít tốn kém, mất ít thời gian, HS được phát huy
tối đa vai trò của mình.
Hình thức tổ chức dạy học này cịn có khả năng thu hút sự tham gia, phối
hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Ban giám
hiệu nhà trường, Tổ chuyên môn, GV chủ nhiệm, GV bộ mơn, Đồn Thanh niên,
Hội cha mẹ HS, chính quyền địa phương… góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học theo chủ đề mơn hóa học ở trường THPT
2.1.1. Thực trạng chung của dạy học hoá học theo chủ đề
Dù chương trình mơn Hóa hiện hành được cấu trúc theo hướng đồng tâm,
nhiều bài, dạng bài được dạy lặp lại ở các khối lớp theo hướng nâng cao nhưng đôi
lúc chúng ta chưa chú trọng tạo cho học sinh cái nhìn tổng qt, chưa giúp các em
có phương pháp vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề nảy sinh có liên
quan ở bài mới. Hơn nữa, thời gian cho mỗi bài dạy cũng là một khó khăn cho giáo
viên. Bởi dạy theo từng bài trong khoảng thời gian qui định đôi lúc không đủ tổ
chức cho học sinh nắm bắt những điều cơ bản trong tiết học đó nên khó cho học
sinh cơ hội hệ thống kiến thức.Vì thế, việc liên hệ, xâu chuỗi kiến thức giữa những
bài cùng chủ đề là hình thức dạy học cần hướng tới.
Nhìn lại quá trình tiếp cận và triển khai vấn đề, có thể thấy một số chủ
trương lớn và các hoạt động bổ trợ liên quan đã và đang cụ thể hóa trong chuẩn bị
cho lộ trình xây dựng mơ hình dạy học theo chủ đề ở mơn Hóa học như sau:
- Chủ trương giảm tải, cắt bỏ nhiều nội dung không cần thiết và trùng nhau

gây áp lực và khó khăn cho việc dạy và học trong suốt những năm qua.
15


- Tập huấn về đổi mới kiểm tra đánh giá đầu ra theo định hướng phát triển
năng lực học sinh, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học,... Đây
cũng là bước đệm quan trọng của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm trang bị cho giáo
viên những kỹ năng, thao tác, quy trình để giáo viên có thể áp dụng trước vào khâu
kiểm tra đánh giá học sinh khi các em tham gia vào một tiết học theo chủ đề
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc dạy học theo chủ đề ở bộ
mơn Hóa
2.2.1.2. Thuận lợi:
Lãnh đạo Sở giáo dục và các nhà trường đang tích cực chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học, tăng cường áp dụng các kỹ thuật dạy học cũng như quy định
và giao chỉ tiêu cho các đơn vị trường thực hiện soạn và dạy học theo chủ đề trên
cơ sở của chương trình sách giáo khoa hiện hành nhằm giúp cho giáo viên và học
sinh có hướng chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ thơng mới. Đây chính là cơ
sở, điều kiện giúp giáo viên thực hiện xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề ngày
càng hoàn thiện hơn.
Giáo viên được tạo điều kiện thuận lợi tham gia tập huấn và được triển khai
các bước thực hiện chủ đề và phương pháp thực hiện cũng như được tạo điều kiện
trao đổi với trường bạn trong huyện và trong tỉnh về việc dạy và học theo chủ đề
thông qua việc tổ chức hội giảng cụm, tỉnh.
Được sự hỗ trợ nhiệt tình của các đồng nghiệp trong tổ bộ mơn, đồng thời
cũng được sự cộng tác tích cực từ phía học sinh tạo động lực cho giáo viên nghiên
cứu và chọn lọc các nội dung liên quan để thực hiện giảng dạy.
Bộ mơn Hóa là mơn tự nhiên có nội dung phong phú, nguồn tài liệu dồi dào
để HS tìm hiểu, GV tham khảo trong việc tổ chức HS học tập. Ngồi ra mơn Hóa
cũng có nhiều kiến thức liên hệ với thực tiễn đời sống hàng ngày của các em. Từ
đó các em rất hứng thú trong việc tìm tòi kiến thức mới qua từng nội dung của chủ

đề. Đó là những thuận lợi giúp cho việc dạy học theo chủ đề đạt được những kết
quả.
2.1.2.2. Khó khăn:
Hiện nay chưa có sách giáo khoa dạy học theo chủ đề của bộ môn dành riêng
cho học sinh tham khảo mà phải sử dụng SGK hiện hành đã có sự xáo trộn thứ tự
các nội dung, thứ tự bài nên khâu chuẩn bị bài của học sinh còn hạn chế.
Việc triển khai về hình thức và cách soạn giảng theo chủ đề cịn nặng nề
khn mẫu và chưa thống nhất giữa các mơn nên gây khó khăn cho giáo viên khi
thực hiện.
Những nội dung trong chủ đề thường khơng theo trình tự kiến thức trong sách
giáo khoa mà giáo viên tự dựa vào những nội dung kiến thức có mối quan hệ với
nhau soạn lại theo cấu trúc của chủ đề nên một số giáo viên không đầu tư hoặc

16


kiến thức chưa rộng, sâu sẽ rất khó thực hiện và nếu có chỉ mang tính hình thức
nhưng thực tế hiệu quả chưa cao.
Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong nhiều tiết. Thế nhưng khoảng cách
thời gian giữa các tiết trong chương trình thường khơng gần nhau, từ đó dẫn đến
việc quên một ít kiến thức ở tiết học trước mà các em đã tìm hiểu. Một số học sinh
yếu kém thường không chủ động trong việc tự học, tự tìm kiếm kiến thức từ đó
làm ảnh hưởng đến chất lượng của chủ đề.
Do mỗi chủ đề thường được giáo viên dạy trong nhiều tiết trong khi giáo viên
trong tổ chỉ dự giờ được 1 tiết nên khó có thể đánh giá hết hiệu quả của chủ đề
củng như tiến trình giảng dạy của giáo viên có khớp với nội dung đã soạn hay
không.
2.2. Điều tra, khảo sát
* Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy mơn hố học và 100 HS ở một số
trường THPT trên địa bàn thành phố Vinh là: THPT Chuyên Phan Bội Châu, THPT

Lê Viết Thuật, THPT Dân tộc nội trú, THPT Huỳnh Thúc Kháng. Việc khảo sát
được tiến hành vào đầu năm học 2019 - 2020:
Số GV

Số HS

được khảo sát

được khảo sát

THPT Chuyên Phan Bội Châu

5

32

2

THPT Dân tộc nội trú

2

23

3

THPT Huỳnh Thúc Kháng

1


22

4

THPT Lê Viết Thuật

2

23

TT

Trường

1

2.2.1 Về chương trình học
Tìm hiểu thực tế dạy học chương trình hóa học lớp 12 ban cơ bản ở trường
phổ thông bằng cách khảo sát lấy ý kiến nhiều giáo viên giảng dạy mơn Hóa các
trường THPT, ý kiến chung cho thấy:
Trong quá trình dạy học, chương trình chủ yếu đưa ra mặt tích cực (những
ứng dụng) của các chất, các phản ứng,…, còn về tác động tiêu cực đến môi trường,
sức khỏe con người và giải pháp cho vấn đề này thì rất ít đề cập. Riêng phần ứng
dụng của các chất cũng thường trình bày ngắn gọn, chung chung, trừu tượng, đôi
khi sơ sài nên sự nhận thức về tầm quan trọng của các chất và ý nghĩa của mơn hóa
học ở các em cịn hạn chế.
-

Những thơng tin khoa học mới và những vấn đề mang tính thời sự có liên
quan đến bộ mơn khơng được cập nhật kịp thời vào chương trình hoặc có cập nhật

-

17


nhưng chỉ mang tính tương đối. Chính vì vậy, một số kiến thức trong SGK sẽ
khơng cịn phù hợp. Điều đó làm cho ý nghĩa của việc học trở nên kém hấp dẫn và
khó thuyết phục học sinh.
2.2.2. Đối với giáo viên
Tìm hiểu về quá trình dạy của giáo viên khi dạy hóa học lớp 12 nói riêng và mơn
hóa học THPT nói chung bằng cách phỏng vấn và dùng phiếu điều tra (phụ lục 1.1)
Kết quả thu được như sau:
Câu 1: Sự cần thiết đổi mới
Cần thiết
dạy học hoá học theo hướng Số
%
trải nghiệm sáng tạo
lượng
7

Không cần thiết

70

Câu 2: Mức độ vận dụng Hiếm
PPDHCĐ vào dạy học hoá học khi
theo hướng nghiên cứu và trải
nghiệm
Số lượng
2

Phần trăm
20%

Số
lượng

%

3

30

Không bao Thỉnh
giờ
thoản
g

Thường
xuyên

4

3

1

40%

30%


10%

Câu 3: Khó khăn của GV khi tổ chức dạy học hoá học bằng phương pháp dạy
học chủ đề theo hướng trải nghiệm
Mất thời gian, tốn Khó đảm bảo tiến độ Chưa nắm Năng lực của học
chi phí
thực hiện chương vững
về sinh khơng đáp ứng
trình chung
phương
được
pháp

quy trình
thực hiện
Số
lượng

%

Số lượng

%

Số
lượn
g

%


Số lượng

%

8

80

7

30

5

50

5

50

Câu 4: Thầy cơ có đồng ý
nên tổ chức dạy học chủ đề
cho chương: Hóa học và vấn
đề phát triển kinh tế, xã hội,
môi trường hay không?

Đồng ý

Không đồng ý


Số lượng

%

Số lượng

%

9

90

1

10

2.2.3. Thực trạng học tập của học sinh

18


Tác giả đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học tập của học sinh bằng
cách phỏng vấn lấy ý kiến trực tiếp cho học sinh lớp 11, 12 của một số trường cấp
3 trong thành phố Vinh.
Sau khi phát phiếu tìm hiểu (phụ lục 1.2) về mức độ hứng thú của HS trong
học tập hố học nói chung và tìm hiểu vai trị của hố học với thực tiễn nói riêng;
thực tế việc học tập hố học của HS; khả năng và mức độ hứng thú được tham gia
vào các chủ đề học tập theo hướng trải nghiệm.
Kết quả thu được ở các bảng sau :
Câu 1: Em có u thích và hứng


thú với việc học mơn hố học ở
Số lượng
%
trường THPT khơng?
50
50
Câu 2: Em có hứng thú với việc

học dạy học chủ đề ở trường
Số lượng
%
THPT khơng?
70
70

Khơng
Số lượng

%

50

50
Khơng

Số lượng

%


30

30

Đồng ý

Câu 3: Ngun nhân em gặp khó khăn khi học
Hóa

Khơng đồng ý

SL

%

SL

%s

Lí thuyết trừu tượng, khó hiểu.

40

40

60

60

Khó vận dụng lí thuyết vào bài tập.


50

50

50

50

Nội dung kiến thức nặng nề, khó học thuộc.

55

55

45

45

Khơng có ích trong cuộc sống.
Câu 4: Thầy cơ có hay liên hệ kiếnHiếm khi
thức hố học đang học với thực tế
không?
Số lượng
15

30

30


70

70

Không
bao giờ

Thỉnh thoảng Thường
xuyên

5

60

20

Phần trăm

5%

60%

20%

15 %

Câu 5: Mong muốn của em khi học tập môn Hố học

Số lượng


Phần
trăm

Được tham gia thực hành thí nghiệm.

80

80

Làm nhiều bài tập.

50

50

Thấy được mối liên hệ, tầm quan trọng của hóa học
trong đời sống

95

95

Được tham gia các hoạt động trải nghiệm, tìm tịi, khám
phá kiến thức.

87

87

Ý kiến khác


19


Về ý kiến khác khi phỏng vấn học sinh, đa số các em cho rằng mình đang chú
trọng phần kiến thức để kiểm tra hoặc đạt thành tích cao trong các kì thi. HS cũng
hứng thú tham gia vào các hoạt động tham quan trải nghiệm nhưng sợ mất thời
gian và ảnh hưởng các hoạt động học tập. Phần lớn HS nhận thấy dạy học theo chủ
đề giúp các em có được những kiến thức bổ ích và thú vị. Bên cạnh đó, dạy học
chủ đề giúp các em có cơ hội để giao lưu, học hỏi, đồng thời phát triển tình cảm
bạn bè, rèn những kĩ năng sống và tạo cơ hội cho các em tự khẳng định mình. Tuy
nhiên, các em gặp nhiều khó khăn khi học theo chủ đề do điều kiện học tập hiện
nay (khó khăn về thời gian học tập; nguồn cung cấp thông tin hạn chế và do bản
thân còn yếu nhiều kĩ năng cần thiết (tìm kiếm và xử lí thơng tin; kĩ năng làm việc
nhóm). Một số em HS có tâm lý chán và sợ học mơn hóa do hổng kiến thức, cảm
thấy khơng có ý nghĩa việc học Hóa đối với bản thân và cuộc sống. Do vậy nếu
giáo viên không có những bài giảng và phương pháp hợp lý thì không tạo được
hứng thú, niềm đam mê dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, mang
tính ép buộc, gị bó, khơng phát huy được sở trường năng lực và các phẩm chất cho
học sinh.
Từ những kết quả khảo sát cho thấy, hóa học là mơn khoa học tự nhiên,
những phương trình phản ứng, những cơng thức hóa học, các qui tắc và lí thuyết
trừu tượng, cùng với bài tập khó vận dụng những lí thuyết đó khiến việc học hóa
trở nên khó khăn và gây chán nản khơng ít HS. GV cần lồng ghép và kết hợp
những vấn đề thực tế sinh động vào bài học, để việc học trở thành một quá trình
khám phá tri thức bổ ích và thú vị. Mặt khác, dạy học chủ đề là một phương pháp
hay, mang lại nhiều lợi ích. Hình thức dạy học này khơng chỉ giúp HS nắm vững
kiến thức, mở rộng hiểu biết về thực tế mà cịn giúp các em có điều kiện rèn những
kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học chủ đề trong thực
tế cịn gặp nhiều khó khăn cần sự nỗ lực rất nhiều từ phía GV và sự hỗ trợ từ các

lực lượng xã hội khác.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đó, tác giả đã xây dựng và triển khai đề tài
trong quá trình dạy học. Việc tác giả thực hiện đề tài đã góp phần khắc phục được
thực trạng lâu nay cịn bất cập trong việc dạy học mơn Hóa trong các trường
THPT, đồng thời thực hiện nhiệm vụ đổi mới dạy học Hóa học phù hợp với yêu
cầu và xu thế giáo dục hiện đại.
3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
3.1. Nghiên cứu bài học phát sinh sáng kiến.
Thứ nhất, dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tịi khái niệm, tư tưởng, đơn
vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề....có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn
học làm thành nội dung bài học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ
đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào
thực tiễn. Do đó, chương : “Hố học và các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi
-

20


trường trong chương trình Hóa học 12 THPT” là đối tượng kiến thức có thể vận
dụng để dạy học theo chủ đề.
Thứ hai, q trình nghiên cứu chương : “Hố học và các vấn đề phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường” cho thấy rằng:
-

+ Về nội dung: Chương này có những nội dung rất hay, gắn liền thực tiễn và
nêu rõ được vai trị của hóa học với thực tế đời sống, nếu hiểu sâu sắc sẽ giúp các
em khơng chỉ hiểu rõ mơn hố học mà cịn tăng niềm u thích tìm hiểu và học tập
bộ mơn.
+ Về đặc điểm: Nội dung của chương khá đơn giản, học sinh có thể tự học và

nghiên cứu. Vì thế, giáo viên thường chỉ được hướng dẫn tự nghiên cứu hoặc dạy
qua loa do thời gian cuối học sinh bận rộn ôn luyện cho thi cử, mà nội dung đề thi
của chương chỉ có 1 đến 2 câu nhỏ nên học sinh không quan tâm nhiều.
+ Về thời điểm: Do thời gian cuối học sinh lớp 12 rất lo lắng bận rộn cho việc
thi cử tơi nhận thấy có thể chuyển nội dung chương đó thành một chủ đề học tập
vào thời điểm thích hợp giáo viên và học sinh nghiên cứu và tiến hành vào cuối lớp
10 hoặc đầu lớp 11.
+ Về học sinh: Học sinh ngày nay rất năng động, sáng tạo, mạnh dạn, tự tin và
thành thạo sử dụng công nghệ thông tin. Các em chủ động và có điều kiện hơn
trong các mối quan hệ giao tiếp, đi lại và thực nghiệm. Những chủ đề gắn bó thực
tiễn và định hướng nghề nghiệp ln gây hứng thú và nhận được sự ủng hộ tích
cực từ phụ huynh và học sinh.
Sau khi phân tích nội dung, đặc điểm, mục tiêu các bài học, tôi nhận thấy thiết
kế chương này theo phương pháp dạy học chủ đề, trải nghiệm thực tiễn cho học
sinh lớp 10, 11 là hoàn toàn phù hợp.
3.2. Thiết kế các hoạt động của chương
Giáo viên tiến hành nghiên cứu thiết kế bài học: Hoá học và các vấn đề phát
triển kinh tế, xã hội và mơi trường theo hình thức dạy học chủ đề, hướng dẫn tự
nghiên cứu và trải nghiệm sáng tạo theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực
cho học sinh
3.3. Thực nghiệm
Tiến hành áp dụng nội dung hoạt động cho các nhóm đối tượng học sinh khác
nhau.
3.4. Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chủ đề
Soạn thảo nội dung bài kiểm tra và các nội dung cần thiết để đánh giá chủ đề

21


Chương 2: THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH NGHIÊN

CỨU VÀ TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ: HÓA HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
2.1. Công đoạn chuẩn bị
Giáo viên tiến hành nghiên cứu và đặt tên cho chủ đề, xác định mục tiêu cần
đạt của chủ đề, phương pháp và kĩ thuật dạy học, thời lượng dự kiến thực hiện chủ
đề xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho từng chủ đề nhỏ, tài liệu tham khảo, tiêu
chí đánh giá và nhận xét cho từng nhóm học sinh
2.1.1. Lựa chọn chủ đề
Mơ tả chủ đề: Hóa học có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của chúng
ta.. Hoá học là một trong những mơn học có giá trị thực tiễn rất cao, những phát
minh hoá học đa dạng mới mẻ cùng những thành tựu to lớn đã và đang góp phần
phát triển sản xuất, tăng năng suất chất lượng sản phẩm, làm cuộc sống vật chất và
tinh thần của con người ngày càng phong phú, chất lượng cuộc sống ngày càng cải
thiện và nâng cao. Tuy nhiên, chính sự phát triển ấy cũng tạo ra những ảnh hưởng
ngày càng nghiêm trọng đối với mơi trường và con người. Nghiên cứu về vai trị
của hoá học trong thực tiễn giúp chúng ta hiểu rõ tầm quan trọng của mơn học, từ
đó u thích hơn mơn hố học, có ý thức bảo vệ mơi trường sống và góp phần định
hướng nghề nghiệp trong tương lai. Thực hiện chủ đề này sẽ giúp học sinh tìm hiểu
vai trị và ảnh hưởng của hố học đồng thời sẽ tham quan và trải nghiệm thực tế về
hoá học qua những sản phẩm tự mình thực hiện.
2.1.2. Mục tiêu chủ đề
Phát triển năng lực
Năng lực chung
Năng lực hoá học
- Năng lực hợp tác, làm việc Nhận thức hoá học Tìm hiểu thế
giới tự nhiên
nhóm, giao tiếp.
dưới góc độ hố
- Năng lực phát hiện và giải
học

quyết vấn đề.
Học sinh hiểu và Tham quan tìm
- Năng lực tự học, tự nghiên nắm vững được vai hiểu và trải
cứu.
trị của hố học đối nghiệm những
- Năng lực sử dụng công với các vấn đề phát vấn đề thực tiễn
nghệ thông tin và truyền triển kinh tế, xã hội liên quan đến
và môi trường.
nội dung chủ đề.
thơng.
Học sinh biết mối Tìm hiểu chu
- Năng lực tư duy sáng tạo, liên hệ của hoá học trình sản xuất
phản biện.
với xu thế phát một số nhà máy,
- Năng lực phân tích, nhận triển và giải quyết phương pháp xử
xét và đánh giá được quá các vấn đề trên các lý rác thải và
trình làm việc cá nhân và các lĩnh vực của nhân nước, kiểm định
nhóm theo các tiêu chí giáo loại.
thuốc và mỹ

Vận dụng kiến
thức, kĩ năng.
Năng lực thực
hành
- Tự

mình làm ra
một số sản
phẩm tốt cho
sức khỏe: làm

sữa chua, lên
men giấm, làm
chả giò, thạch,
bánh.
- Sử dụng đồ
nhựa đã dùng
thành vật hữu
ích: làm trị
chơi,
trồng
22


hành,
trồng
rau, trang trí,

viên đưa ra.

phẩm.
Phát triển phẩm chất
- Chăm học, có tinh thần tự học, ý thức cao trong cơng việc được giao.
- Sẵn sàng hoà nhập, học hỏi và giúp đỡ bạn bè.
- u thích khám phá, tìm tịi và vận dụng các kiến thức học được vào giải quyết
nhiệm vụ được giao.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn kĩ thuật và giữ gìn vệ sinh chung khi tiến hành thực
nghiệm.
- Tự lập, tự tin, tự chủ.
- Yêu quê hương, đất nước và gia đình, nhận thấy rõ ý thức trách nhiệm của bản
thân trong việc góp phần bảo vệ môi trường và vận động người thân, cộng đồng bảo vệ

môi trường sống.

2.1.3. Thiết bị dạy học và học liệu, thời lượng dự kiến
-

Máy chiếu, máy tính.

-

Tranh ảnh, video.

-

Sản phẩm trải nghiệm thực tế của học sinh theo từng nhóm

-

Các phiếu đánh giá dành cho giáo viên và học sinh.
Thời lượng dự kiến từ 2 đến 4 tuần.
2.1.4. Thiết kế nội dung và sản phẩm các chủ đề nhỏ cho từng nhóm
Từ chủ đề lớn của bài học có thể phân chia thành bốn chủ đề nhỏ cho từng
nhóm học sinh nghiên cứu và hồn thành
Chủ đề 1: Hố học và các vấn đề phát triển kinh tế.
Chủ đề 2: Hoá học và các vấn đề lương thực và may mặc.
Chủ đề 3: Hoá học và vấn đề sức khoẻ.
Chủ đề 4: Hố học và mơi trường.
2.1.5. Xây dựng hệ thống câu hỏi chủ đề
Sau khi thiết kế được nội dung chủ đề và xác định sản phẩm chủ đề của các
nhóm học sinh, giáo viên tiến hành xây dựng bộ câu hỏi định hướng để hướng dẫn
chủ đề và giúp học sinh tập trung vào những ý tưởng quan trọng, những kiến thức

23


mấu chốt của bài học. Câu hỏi bám sát mục tiêu và có tính định hướng cho học
sinh khi thực hiện chủ đề như lập kế hoạch; tìm kiếm, thu thập thơng tin; xử lí
thơng tin; tổng hợp thơng tin và xây dựng sản phẩm học tập.
Nhóm 1: Hố học và các vấn đề phát triển kinh tế
1. Vấn đề năng lượng và nhiên liệu
a. Năng lượng và nhiên liệu có vai trị quan trọng như thế nào đối với sự phát
triển kinh tế?
b. Những vấn đề đang đặt ra về năng lượng và nhiên liệu
- Xu thế của thế giới trong phát triển năng lượng cho tương lai.
- Vấn đề năng lượng và nhiên liệu đang đặt ra cho nhân loại hiện nay là gì ?
- Hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề năng lượng và nhiên liệu như thế nào
trong hiện tại và tương lai ?
c. Địa phương
Tìm hiểu về vấn đề năng lượng và nhiên liệu ở quê hương em.
2. Vấn đề vật liệu
a. Vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế
Chiếu lên màn hình tranh ảnh của một số loại vật liệu như: nhựa, gỗ, cao su,
thép, gốm,…. yêu cầu nêu vai trò của vật liệu đối với sự phát triển kinh tế.
b. Vấn đề vật liệu đang đặt ra cho nhân loại
- Vấn đề đang đặt ra về vật liệu cho các ngành kinh tế là gì ?
c. Hóa học góp phần giải quyết vấn đề vật liệu cho tương lai
Chiếu các đoạn video clip về các quá trình sản xuất vật liệu lên màn hình cho
biết hóa học đã góp phần giải quyết vấn đề đó như thế nào ?
d. Địa phương
Tìm hiểu về vấn đề năng lượng và nhiên liệu ở q hương em.
Nhóm 2: Hố học và các vấn đề lương thực và may mặc.
1. Vấn đề lương thực và thực phẩm

Nêu vai trò của lương thực, thực phẩm đối với con người.
Nêu các vấn đề đặt ra cho nhân loại về lương thực, thực phẩm? (liên hệ thực
tế)
Hóa học đã góp phần đã góp phần giải quyết những vấn đề liên quan đến
lương thực, thực phẩm như thế nào?
2. Vấn đề may mặc
HS nêu những vấn đề đang đặt ra về may mặc?
24


Cho biết Hóa học góp phần giải quyết những vấn đề may mặc cho nhân loại
như thế nào?
Nhóm 3: Hố học với việc bảo vệ sức khoẻ cho con người
1. Dược phẩm
- Ngành hóa học dược phẩm là gì?
- Nêu nguồn gốc dược phẩm.
- Vai trò của dược phẩm.
- Những vấn đề đang đặt ra cho dược phẩm.
- Hóa học góp phần giải quyết vấn đề dược phẩm như thế nào?
2. Tìm hiểu một số loại thuốc thơng dụng
- Hãy nêu một số loại thuốc thông dụng được sử dụng phổ biến hàng ngày
(kháng sinh, kháng viêm, hạ sốt, đau bụng,…). Cho biết công dụng và cách sử
dụng chúng.
- Hãy tìm hiểu một vài phương thuốc dân gian có hiệu quả trong cuộc sống.
Cách sử dụng chúng khi cần thiết.
3. Một số chất gây nghiện, chất ma túy, phòng chống ma túy
- Tìm hiểu về tên, đặc điểm và tác hại của một số chất gây nghiện.
- Chất ma túy là gì? Cách phịng chống ma t và xâm nhập của ma t vào
học đường
Nhóm 4 : Hố học và mơi trường

Hãy tìm hiểu:
- Khái niệm ơ nhiễm mơi trường, ô nhiễm môi trường không khí, đất nước.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Tác hại của ô nhiễm môi trường.
- Nguyên tắc và phương pháp xử lý và khắc phục ơ nhiễm mơi trường.
2.1.6. Xây dựng tiêu chí phân nhóm và đánh giá
Để có thể đạt hiệu quả thực hiện tốt nhất mục tiêu chủ đề đưa ra cần có những
tiêu chí phân nhóm và đánh giá phù hợp.
Nhìn chung hiện nay ở trường THPT, việc phân nhóm đã được quy định và
thực hiện nhiều lần nên học sinh khá quen thuộc với việc làm việc nhóm ở các mơn
học, vì vậy việc làm việc nhóm diễn ra khá thuận lợi
a.

Tiêu chí phân nhóm

25


×