Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh dạng bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho học sinh lớp 8 trường THCS nga phượng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.21 KB, 21 trang )

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH DẠNG BÀI TẬP ÁP
DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG CHO HỌC SINH
LỚP 8 TRƯỜNG THCS NGA PHƯỢNG 1

Người thực hiện: VŨ THỊ HUỆ
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Nga Phượng 1
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HĨA NĂM 2021


2
MỤC LỤC
TT
1

Nội dung
Mục lục
1. Mở đầu

Trang
1
1


1

2

1.1. lý do chọn đề tài

3
4
5

1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

1
2
2
3
3
4

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Danh mục

15
16
16
17

6
7
8
9
10
11
12
13

5


1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong q trình dạy học mơn Hố học, bài tập hố học là một phần rất quan
trọng trong hệ thống hoàn chỉnh các nội dung kiến thức hố học. Thơng qua bài
tập hố học, học sinh có cơ hội củng cố, mở rộng kiến thức hoá học , rèn luyện
và phát triển các thao tác tư duy.
Q trình giảng dạy mơn Hóa học ở trường THCS, đặc biệt là trong q
trình ơn luyện học sinh giỏi các cấp, một trong những kiến thức cơ bản là định
luật bảo toàn khối lượng. Định luật bảo tồn khối lượng là một bằng chứng hiện

thực hố về kiến thức hoá học, chứng minh rằng mọi vật thể trong tự nhiên đều
có nguồn gốc và khơng biến mất, rằng trong các q trình biến hố đó tổng
lượng chất ln ln khơng đổi. Trên cơ sở đó học sinh khơng cịn trừu tượng,
nặng nề về hệ thống kiến thức hoá học.
Đối với học sinh THCS thời lượng phân phối chương trình dành cho nội
dung định luật bảo tồn khối lượng chỉ có 1 tiết là q ít ( Tiết 21- Bài 15 – Hoá
học 8). Đối với học sinh giỏi mơn hố học lớp 8 thì định luật bảo toàn khối
lượng là một nội dung rất quan trọng liên quan đến hầu hết các bài tính tốn theo
PTHH, nút thắt của nhiều bài toán tổng hợp lại ở chỗ vận dụng định luật bảo
toàn khối lượng để giải quyết bài toán. Học sinh chưa nhận ra được dạng bài có
áp dụng định luật, thường xuyên sử dụng nhầm lẫn giữa nội dung với hệ quả của
định luật. Từ thực tế đó địi hỏi học sinh phải có một kỹ năng nhất định để nắm
vững, vận dụng tốt định luật và các hệ quả vào tính tốn khối lượng các chất,
vào các dạng bài tổng hợp liên quan.
Thực tế giảng dạy cho thấy chưa có một hệ thống lý thuyết hố việc tính
tốn xoay quanh định luật bảo tồn khối lượng để làm nền tảng giúp giáo viên
và học sinh nghiên cứu vận dụng, từ đó việc nắm và vận dụng định luật của học
sinh còn rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn, việc truyền đạt của giáo viên chủ
yếu mới ở nội dung định luật dựa vào chuẩn kiến thức và bài tập cũng ở mức áp
dụng trực tiếp định luật, do đó khi bồi dưỡng học sinh giỏi giáo viên mất rất
nhiều thời gian tìm tịi, thống kê, phân tích, tổng hợp dựa vào nhiều nguồn thơng
tin, tài liệu và thơng tin mạng internet để hình thành hệ thống lý thuyết, bài tập
làm giáo án giảng dạy nên thời gian đầu tư, chất lượng bài soạn và chất lượng
bồi dưỡng nội dung trên cũng chưa đảm bảo...
Từ những trăn trở đó tơi mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra “Kinh nghiệm
hướng dẫn học sinh dạng bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho
học sinh lớp 8 trường THCS Nga Phượng 1”. Với hy vọng đề tài này sẽ là một
tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh và góp phần
nhỏ bé cùng với các đồng chí đồng nghiệp nghiên cứu sâu hơn về dạng bài tập
nêu trên.

1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu đề tài nhằm giúp các em nhận biết được dạng
toán, nắm được quy trình giải bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng


2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Dạng bài tập áp dụng định luật bảo tồn khối lượng trong chương trình hóa
học THCS.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp vấn đáp
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp điều tra: Không chỉ dừng lại ở điều tra thực trạng mà phải
điều tra qua từng giai đoạn trong suốt thời gian áp dụng đề tài và phân tích số
liệu điều tra để từ đó rút ra nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Định luật bảo toàn khối lượng được hai nhà khoa học Mikhail Vasilyevich
Lomonosov và Antoine Lavoisier khám phá độc lập với nhau qua những thí
nghiệm được cân đo chính xác, từ đó phát hiện ra định luật bảo toàn khối lượng:
Năm 1748, nhà hóa học người Nga Mikhail Vasilyevich Lomonosov từ nhiều thí
nghiệm cân những bình nút kín đựng bột kim loại trước và sau khi nung,
M.V.Lomonosov nhận thấy rằng khối lượng của chúng khơng thay đổi, mặc dù
những chuyển hố hố học đã xãy ra với kim loại trong bình. Khi áp dụng các
phương pháp định lượng nghiên cứu phản ứng hố học, năm 1748 Lomonosov
đã tìm định đề quan trọng này, Lomonosov trình bày định đề như sau: "Tất cả
những biến đổi xảy ra trong tự nhiên thực chất là nếu lấy đi bao nhiêu ở vật thể
này, thì có bấy nhiêu được thêm vào ở vật thể khác. Như vậy, nếu ở đây giảm đi
bao nhiêu vật chất, thì sẽ có từng ấy vật chất tăng lên ở chổ khác". Năm 1789,

nhà hóa học người Pháp Antoine Lavoisier qua rất nhiều các thí nghiệm định
lượng chính xác đã rút ra kết luận rất quan trọng trong khoa học, đó chính là
định luật bảo tồn khối lượng và được phát biểu như sau:“ Trong một phản ứng
hoá học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các
chất tham gia phản ứng” .
Để giải thích tính khoa học của định luật nhiều nhà hóa học đã dựa vào sự
kết hợp của lý thuyết về cấu tạo chất, liên kết hoá học và cấu tạo nguyên tử.
Ngoại trừ các phản ứng hạt nhân, khơng có phản ứng hoá học nào làm mất đi
hay xuất hiện nguyên tố lạ mà trong phản ứng hố học chỉ có sự thay đổi liên kết
giữa các nguyên tử trong phân tử, sự thay đổi này chỉ liên quan đến các eletron
còn số nguyên tử của mỗi nguyên tố được giữ nguyên và khối lượng của các
ngun tử khơng đổi vì thế tổng khối lượng các chất được bảo tồn. Đó chính là
bản chất, là cơ sở của định luật bảo toàn khối lượng. Ví dụ trong phản ứng của
khí hiđro và khí oxi trước (a), trong (b), sau (c) liên kết giữa các nguyên tử thay
đổi được mô phỏng như sau:


3

Từ định luật bảo toàn khối lượng kết hợp với lý thuyết về biểu diễn chất sẽ
tạo nền tảng để có được PTHH và các tính tốn liên quan đến PTHH. Trong
phản ứng số lượng nguyên tử từng nguyên tố không thay đổi dẫn đến xuất hiện
hệ số trên PTHH làm cở sở cho việc cân bằng PTHH và số phân tử các chất
trong phản ứng luôn tuân theo một tỷ lệ nhất định. Ví dụ như phản ứng trên sẽ
t0
có được PTHH minh hoạ là: 2H2 + O2 →
2H2O cũng thể hiện được đầy sự
bảo toàn khối lượng trong phản ứng hố học.
Từ định luật bảo tồn khối lượng cho phép tính khối lượng của chất,
thường là khối lượng 1 chất hoặc 1 dạng chất trong phản ứng. Trong phản ứng

tổng quát: A + B → C + D, với lượng A, B tham gia là a (g), b (g) và lượng C là
c (g),
lượng D chưa biết là x (g) sẽ được xác đinh theo định luật bảo toàn khối
lượng:
a + b = c + x nên x = a + b – c .
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
a. Thuận lợi:
- Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đại trà và đặc biệt là chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi là vấn đề được Hội
đồng sư phạm trường THCS Nga Phượng 1 đặt lên hàng đầu. Với đội ngũ cán
bộ, giáo viên được đào tạo chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình trong công tác giảng
dạy, đầu tư nhiều thời gian và phương tiện cho việc thiết kế bài giảng để mỗi giờ
dạy đều đạt chất lượng tốt nhất.
- Học sinh trường THCS Nga Phượng 1 đa số các em ngoan, chủ yếu sống
ở vùng nông thôn nên các em chăm chỉ, chịu khó, và ít chịu tác động của các
mặt trái.
b. Khó khăn
Như đã trình trình ở lí do chọn đề tài và qua thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi
nhiều năm tối thấy khả năng tính tốn theo định luật bảo tồn khối lượng của
học sinh cịn rất nhiều hạn chế và khó khăn, cụ thể như sau:
- Giáo viên chưa cung cấp đủ và rõ ràng hệ thống lý thuyết hố xoay quanh
việc tính tốn theo định luật để học sinh làm cơ sở để áp dụng.


4
- Giáo viên chưa có đủ thời gian xây dựng hệ thống bài tập làm bài giảng
để thơng qua đó phân tích các cơ sở để áp dụng tính theo định luật bảo tồn
khối lượng.
- Học sinh chưa có kỹ năng nhận ra được dạng bài tốn có áp dụng định
luật, thường xuyên sử dụng nhầm lẫn giữa nội dung với hệ quả của định luật và

chủ yếu là sử dụng nội dung định luật nên chỉ giải quyết được một số ít ỏi các
bài tốn áp dụng trực tiếp định luật và thực sự gặp khó khăn trong bài tốn tổng
hợp có vận dụng định luật bảo tồn khối lượng.
-Thời lượng phân phối chương trình và lượng bài tập dành cho nội dung
định luật bảo toàn khối lượng là q ít, vẫn cịn số nhỏ giáo viên xem nhẹ chưa
đầu tư đúng mức thời lượng và chất lượng nội dung, chưa chú ý đến việc xây
dựng kỹ năng vận dụng định luật so với yêu cầu chất lượng bồi dưỡng học sinh
giỏi liên quan đến định luật bảo toàn khối lượng.
Kết quả học tập mơn Hố học – lớp 8, Trường THCS Nga Phượng 1 năm
học: 2019 -2020 như sau:
Chất lượng đại trà:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu, kém
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
8
50
0
0
15
30
25

50
10
20
Chất lượng mũi nhọn:
Học sinh giỏi cấp Huyện: Số học sinh dự thi: 02; Số học sinh đạt giải: 01
giải khuyến khích.
Với thực trạng như trên, cho nên tôi đưa ra các giải pháp giải quyết trong
năm học 2020 - 2021 như sau:
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề này.
1. Xây dựng và cung cấp đây đủ, có hệ thống các kiến thức về định luật
và hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng. Giới thiệu từng nội dung, hệ
quả, giới thiệu đến đâu có phân tích, giải thích và chứng minh đến đó.
Theo chuẩn kiến thức mơn Hố học về cơ bản có các nội dung chính sau:
a) Nội dung định luật: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các
chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng.
b) Hệ quả của định luật:
Hệ quả 1: Trong một phản ứng hoá học, tổng khối lượng các chất sau phản
ứng bằng tổng khối lượng các chất trước phản ứng đó.
Hệ quả 2: Trong một phản ứng hoá học, khối lượng từng nguyên tố được
bảo tồn.
Trong điều kiện thực tế cho phép, giáo viên có thể sử dụng phản ứng đơn
giản với lượng chất cụ thể để minh chứng bằng thực nghiêm.
2. Xây dựng và cung cấp đầy đủ, có hệ thống, lý thuyết hố việc tính tốn
xoay quanh nội dung và hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng.
Cần kết hợp 2 kỹ năng này trong quá trình giới thiệu, giảng dạy.
Cho phản ứng dạng tổng quát sau: A + B → C + D
Lớp

Sĩ số



5
a) Theo nội dung định luật ta có biểu thức áp dụng định luật như sau:
mSản phẩm = mTham gia
(I*)
Hay mC + mD = mA + mB
b) Theo hệ quả 1 của định luật ta có biểu thức áp dụng như sau:
mSau pư = mTrước pư
(II*)
Hay mC + mD + mA (dư) + mB (dư) = mA (trước pư) + mB (trước pư)
Chứng minh (II*): Ta có mC + mD = mA ( tham gia pư) + mB (tham gia pư)
⇒ mC + mD +mA (dư) + mB (dư) = mA ( tham gia pư)+ mB (tham gia pư)+ mA (dư)+ mB (dư)
= (mA( tham gia pư) + mA(dư))+(mB(tham gia pư)+mB (dư))
=
mA (trước pư) +
mB (trước pư)
c) Theo hệ quả 2 của định luật ta có biểu thức áp dụng như sau:
mNgtố X( sản phẩm) = mNgtố X(tham gia pư)
(III*)
3. Đưa ra các dạng bài tập cụ thể theo mức độ tăng dần nhằm giúp học
sinh hiểu rõ bản chất của định luật bảo toàn khối lượng, áp dụng cụ thể từng
nội dung, hệ quả trên, thơng qua đó cũng cố lý thuyết, xây dựng cách áp dụng
và rút ra các lưu ý khi áp dụng.
Dạng 1: Áp dụng trực tiếp định luật bảo tồn khối lượng trong tính
tốn khối lượng các chất trong phản ứng hóa học hoặc giải thích các hiện
tượng.
a. Những chia sẻ kinh nghiệm
Đối với dạng bài tập tính tốn, áp dụng định luật bảo tồn khối lượng, sau
khi học sinh học xong dạng bài tập tính theo phương trình hóa học các em dễ bị
ngộ nhận áp dụng định luật bảo tồn khối lượng khó hơn vì muốn tính được khối

lượng của một chất cần biết khối lượng của các chất khác còn lại trong phản ứng
hóa học. Giáo viên cần phân tích để học sinh thấy được lợi ích của định luật bảo
tồn khối lượng, đặc biệt là là áp dụng cho nhiều phản ứng hóa học( ví dụ 6,7)
b. Một số ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Đốt cháy hết 9 gam kim loại Magie Mg trong khơng khí thu được
15 gam hợp chất magie oxit MgO. Biết rằng magie cháy là phản ứng với oxi O 2
trong khơng khí.
a.Viết cơng thức về khối lượng của phản ứng xảy ra.
b.Tính khối lượng khí Oxi đã phản ứng
( Bài tập 3 SGK hóa học 8 trang 54)
Bài giải
0
a. PTHH :
2Mg + O 2 t
2MgO
Áp dụng định luật bảo tồn khối
lượng ta có
mMg + mO2 = mMgO
b) khối lượng oxi phản ứng là: mO2 = mMgO - mMg=15-9 = 6 (gam)
Ví dụ 2: Trên đĩa cân bên trái đặt một cốc đựng bột kim loại đồng, đĩa cân bên
phải đặt một cốc đựng kim loại bạc. Cân ở vị trí thăng bằng. Nung nóng hai cốc
một thời gian rồi lại đặt lên hai đĩa cân. Hỏi cân nghiêng về bên nào? Tại sao?
( Trích đề giao lưu học sinh giỏi mơn Hóa 8 cấp huyện Thọ Xuân năm học
2018-2019)


6
Bài giải
Ban đầu cân thăng bằng nên mCu= mAg
t0

Khi nung nóng Cu phản ứng với Oxi: 2 Cu + O2
2CuO
Khối lượng bột đồng tăng lên do nhận thêm khối lượng
oxi phản ứng
Khối lượng bột bạc không thay đổi
Vậy cân sẽ nghiêng về bên cố đựng bột Cu bên trái
Ví dụ 3: Giải thích tại sao khi nung mẫu đá vơi, khối lượng chất rắn sau khi
nung lại giảm đi, còn nung một mẫu đồng, khối lượng chất rắn sau khi nung lại
tăng lên
Bài giải
Khi nung mẫu đá vôi:
t0
PTHH:
CaCO3 →
CaO + CO2
Áp dụng định luật bảo tồn ta có
mCaCO3 = mCaO(chất rắn sau khi nung) + mCO2
mCaO = mCaCO3 – mCO2 < mCaCO3
Vậy khối lượng chất rắn sau khi nung bị giảm đi. Khi nung mẫu kim loại Cu
t0
PTHH:
2 Cu + O2 →
2CuO
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có
mCu + mO2 = mCuO( Chất rắn sau khi nung) > mCu
Vậy sau khi nung mẫu kim loại đồng, khối lượng sẽ tăng lên
Ví dụ 4: Đốt cháy hồn tồn a (gam) hỗn hợp X gồm 2 kim loại A, B đều hố trị
II thì thu được b (gam) hỗn hợp Y gồm 2 oxit tương ứng. Hãy viết biểu thức tính
khối lượng oxi cần dùng theo a, b ?
Bài giải

t0
PTHH: 2A + O2 → 2AO
(1)
t0
2B + O2 → 2BO
(2)
Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng, ta có:
mO2 (tham gia ở 1) + mA = mAO
(3)
mO2 (tham gia ở 2) + mB = mBO
(4)
Cộng (3) vơi (4), ta được:
mO2 + mX = mY ⇒ mO2 = mY – mX = b – a (gam)
⇒ Lưu ý: Định luật cũng được áp dụng đồng thời cho nhiều phản ứng.
Ví dụ 5: Đốt cháy hết a (gam) chất A cần dùng vừa đủ 13,44 lít khí oxi ở đktc
thu được 8,96 lít CO2 ở ĐKTC và 10,8g nước. Tính a ?
Bài giải
t0
PTHH:
A + O2
→
CO2 + H2O
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng, ta có:
mA + mO2 = mCO2 + mH2O
⇒ mA = mCO2 + mH2O – mO2
8,96
13,44
.44 + 10,8 −
× 32 = 9,2 (g). Vậy a = 9,2 (gam)
=

22,4
22,4


7
Ví dụ 6: Oxi hố hồn tồn 10,56g hỗn hợp A gồm 3 kim loại Na, Mg và Al thu
được 16,32g hỗn hợp B gồm oxit tương ứng. Tính thể tích khơng khí cần dùng ở
điều kiện tiêu chuẩn ?
Bài giải
t0
PTHH: 4Na + O2 → 2Na2O (1)
t0
2Mg + O2 →
2MgO (2)
t0
4Al + 3O2 → 2Al2O3
(3)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho PT(1,2,3), ta có:
mA + mO (đã pư) = mB ⇒ mO2 = 16,32 − 10,56 = 5,76 g
⇒ nO = 7,76 : 32 = 0,18mol
Thể tích khơng khí cần dùng:
VKK = 5 . 0,18 . 22,4 = 20,16 lít
Ví dụ 7: Hồ tan hết 11 (g) hỗn hợp X gồm Fe và kim loại A có hố trị n vào
dung dịch HCl, sau phản ứng thu được 8,96 lít khí ở ĐKTC và dung dịch Y.
Tính tổng khối lượng muối trong dung dịch Y ?
Bài giải

PTHH: Fe + 2HCl
FeCl2 + H2
(1)


2A + 2nHCl
2ACln + nH2
(2)
Theo (1) và (2): nHCl = 2nH2 = 2 . 8,96 : 22,4 = 0,8mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng cho (5) và (6), ta có:
mX + mHCl (tham gia pư) = mmuối + mH2
⇒ mMuối = mX + mHCl (tham gia pư) – mH2 = 11 + 0,8 . 36,5 – 0,4 . 2 = 39,4 (g)
Vậy m = 39,4 (gam)
c. Một số bài tập tự giải
Bài tập 1: Oxi hoá hết 1,26(g) hỗn hợp X gồm kim loại A(II) và B(III) thu được
2,22(g) oxit tương ứng. Tính thể tích khơng khí cần dùng ở ĐKTC ?
( Đáp số: 3,36 lít )
Bài tập 2: Cho luồng khí hiđro đi qua ống thuỷ tinh chứa 20 g bột đồng (II) oxit
ở 400 0C. Sau phản ứng thu được 16,8 g chất rắn A.
a. Tính thể tích khí hiđro tham gia phản ứng trên ở đktc ?
b. Tính hiệu suất của phản ứng trên ?
( Đáp số: VH2 =4,48 lít và H = 80% )
Bài tập 3: Hoà tan hết 7,9(g) hỗn hợp X gồm Mg, Al, Fe vào ddHCl dư sau
phản ứng thu được 6,72(lít) khí ở ĐKTC.
a) Tính tổng khối lượng muối trong dung dịch sau phản ứng ?
b) Tính thành phần % theo khối lượng tùng chất trong X, biết tỉ lệ số nguyên tử
Fe so với Mg là 1: 2.
( Đáp số: 29,2 gam và 30,38%Mg, 34,18%Al, 35,44%Fe )
Bài tập 4: Đun nóng để tiến hành phân huỷ 6,125(g) KClO3 ở điều kiện thích
hợp, sau một thời gian phản ứng thu được 4,205(g) chất rắn và V(lít) khí ở
ĐKTC. Tính V và hiệu suất phản ứng trên ?
( Đáp số: 1,344 lít và H% = 80%)
2


2


8
Bài tập 5: (3,5đ) Để khử hoàn toàn 47,2 gam hỗn hợp CuO, Fe 2O3, Fe3O4 cần
dùng V lít khí H2 (ở đktc) sau phản ứng thu được m gam kim loại và 14,4 gam
nước.
a. Viết các phương trình phản ứng xảy ra ?
b. Tính giá trị của m và V ?
( Đáp số : V= 17,92 lít, m = 34,4 g )
Bài tập 6: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp các kim loại Mg, Cu, Zn, Fe thu
được 74.5 gam X gồm hỗn hợp 3 oxit của sắt và các oxit của các kim loại tương
ứng. Để hòa tan hết hỗn hợp oxit cần dùng 600 ml dung dịch H 2SO4 2M. Xác
định giá trị m.
( Đáp số : m = 55,3 g )
Dạng 2 . Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng và các hệ quả vào tính các
bài tốn liên quan đến dung dịch
a. Những chia sẻ kinh nghiệm
Đối với dạng bài tập liên quan đến dung dịch có áp dụng định luật bảo tồn
khối lượng, thơng thường chúng ta áp dụng định luật bảo tồn khối lượng để tính
khối lượng dung dịch sau phản ứng. Giáo viên cần lưu ý sinh một số điểm sau.
- Khi tính khối lượng dung dịch phải tính cả khối lượng dung dịch chất tham gia.
Ví dụ: NaOH + HCl → NaCl + H2O
Khi đó định luật bảo toàn khối lượng được viết như sau:
mddNaOH + mddHCl = mdd sau phản ứng
Học sinh dễ mắc sai lầm: mNaOH + mHCl = mdd sau phản ứng
- Khi sản phẩm có chất rắn hoặc chất khí bay ra thì khối lượng dung dịch sau
phản ứng bằng tổng khối lượng ban đầu trừ đi khối lượng chất khí hoặc chất rắn
Ví dụ:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2

khi đó: mZn + mddHCl = mdd sau phản ứng – mH2
Học sinh dễ mắc sai lầm: mZn + mHCl = mdd sau phản ứng – mH2
- Khi chất tham gia có chất rắn mà khơng tan hết thì khi tính khối lượng dung
dịch chỉ tính phần khối lượng chất rắn phản ứng, vì chất rắn dư khơng đi vào
dung dịch.
Ví dụ: CaCO3 + 2 HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
Khi CaCO3 dư:
mCaCO3(pư) + mddHCl = mddsau phản ứng – mCO2
Học sinh dễ mắc sai lầm: mCaCO3 + mddHCl = mddsau phản ứng – mCO2
(Không trừ phần khối lượng CaCO3 dư)
c. Một số ví dụ cụ thể
Ví dụ 1:
Cho 10 gam hỗn hợp X gồm Cu và kim loại M hoá trị II vào 100 gam dung
dịch HCl 18,25%, sau phản ứng thu được 4,48 lít khí H 2 (đktc) và cịn lại 5,2
gam chất rắn không tan.
a) Xác định kim loại M đã dùng.
b) Tính nồng độ phần trăm của các chất trong dung dịch sau phản ứng.
( Trích đề thi HSG cấp huyện năm 2011-2012)


9
Bài giải
a)

m HCl = 100 .18,25% = 18,25 ( g ) ⇒ n HCl =

18,25
= 0,5 ( mol )
36,5


4,48
= 0,2 ( mol )
22,4

nH 2 =

M + 2HCl
MCl2 + H2 ↑
0,2
0,4
0,2
0,2 (mol)
- Theo PTHH ta có: nHCl(p/ư) = 2nH = 2.0,2 = 0,4 ( mol ) < nHCl(ban đầu) => HCl dư
Vậy kim loại M phản ứng hết. Chất rắn không tan chỉ có mình Cu.
Vậy mCu = 5,2g.
- PTHH:

2

⇒ m M = 10 − 5,2 = 4,8 ( g )

- Theo PTHH ta có:
4,8

nM = n H 2 = 0,2 ( mol )

=> M = 0,2 = 24( g ) . Vậy M là kim loại Mg.
b) Dung dịch sau phản ứng gồm MgCl2 và HCl dư.
mMgCl = 0,2 .95 = 19 ( g ) ;
mHCl ( du ) = (0,5 − 0,4).36,5 = 3,65 ( g )

- Áp dụng định luật bảo tồn khối lượng ta có:
2

mdd sau p / u = mMg + mddHCl − mH 2 = 4,8 + 100 − 0,2.2 = 104,4 ( g )
19
.100% ≈ 18,2%
104,4
3,65
C %( HCl du ) =
.100% ≈ 3,5%
104,4

⇒ C %( MgCl2 ) =

Ví dụ 2: Đặt 2 cốc thủy tinh nhỏ, như nhau trên 2 đĩa cân, rót dung dịch
H2SO4 loãng vào 2 cốc, khối lượng axit ở 2 cốc bằng nhau. Hai đĩa cân ở vị trí
cân bằng. Thêm vào cốc thứ nhất một lỏ sắt nhỏ, vào cốc thứ 2 một lỏ nhôm
nhỏ. Khối lượng của 2 lá này bằng nhau. Hãy cho biết vị trí của cân trong các
trường hợp sau :
a) Cả hai lá kim loại đều tan hết.
b) Cả hai lá kim loại đều khơng tan hết.
( Trích đề thi HSG cấp huyện năm 2007 – 2008 huyện Triệu Sơn)
Bài giải
1. a) Khi hai kim loại đều tan hết.
Đặt khối lượng của mỗi lá kim loại là a gam.
⇒ nFe

=

a

56

;

n Al =

a
.
27

khi thêm kim loại Fe vào cốc 1, kim loại Al vào cốc 2 phương trình hóa học :
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2↑ (1)
a
mol
56

a
mol.
56

2Al + 3H2SO4 →Al2(SO4)3 + 3H2↑. (2)
a
mol
27

a
mol.
18



10
vậy

nH 2

( 2)

a
a
( 1)
( 2)
( 1)
> nH 2 =
nên mH 2 > mH 2 .
18
56

=

Vậy cân mất thăng bằng ( bên đĩa thứ nhất nặng hơn bên đĩa thứ 2 ).
b) Khi hai lá kim đều không tan hết, nghĩa là axit H2SO4 phản ứng hết.
Số mol H2 tính theo số mol H2SO4.
( 1)
Theo (1) : nH = n( 1) H SO
(2) : n( 2 ) H = n( 2 ) H SO
Mặt khác : n( 1) H SO = n( 2 ) H SO nên n( 1) H = n( 2 ) H .
Vậy cân vẫn giữ vị trí cân bằng.
Ví dụ 3: Trên hai đĩa cân A, B có hai cốc đựng hai dung dịch: HCl (đĩa cân A),
H2SO4 (đĩa cân B). Điều chỉnh lượng dung dịch ở hai cốc để cân ở vị trí thăng
bằng. Cho 1,15g kim loại Na vào cốc A. Để cân về vị trí cân bằng cần cho bao

nhiêu gam kim loại Mg vào cốc B.
( Trích đề thi HSG cấp huyện năm học 2014 – 2015 huyện Triệu Sơn)
Bài giải
Phương trình hóa học:
Cốc A:
2Na + 2HCl → 2NaCl + H2↑
(1)
Cốc B:
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2↑
(2)
Gọi x là khối lượng của kim loại Mg cần cho vào cốc B.
Để cân vẫn ở vị trí thăng bằng sau phản ứng thì độ tăng khối lượng ở cốc A và
cốc B phải bằng nhau. Khi đó ta có: m Na − m H 2 (1) = m Mg − m H 2 ( 2 )
2

2

2

2

4

2

4

4

2


4

⇔ 1,15 −

2

2

1,15.2
x
= x − .2
23.2
24

Giải phương trình ta được x = 1,2 (g)
Vậy khối lượng của kim loại Mg cần cho vào cốc B là 1,2 gam
Ví dụ 4: Hòa tan 14,2g hỗn hợp A gồm MgCO 3 và muối cacbonat của kim loại
R bằng lượng vừa đủ dung dịch HCl 7,3% thu được dung dịch D và 3,36 lít khí
CO2 (ở đktc). Thêm 32,4g nước vào dung dịch D được dung dịch E. Nồng độ
của MgCl2 trong dung dịch E là 5%. Xác định kim loại R và thành phần % theo
khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp A.
( Trích đề thi HSG cấp huyện năm học 2014 – 2015 huyện Triệu Sơn)
Bài giải
Gọi a và b lần lượt là số mol của MgCO3 và R2(CO3)x có trong hỗn hợp A.
PTHH:
MgCO3 + 2HCl → MgCl2 + H2O + CO2 ↑ (1)
a
2a
a

a (mol)
R2(CO3)x + 2xHCl → 2RClx + xH2O + xCO2↑ (2)
b
2bx
2b
bx (mol)
3,36

Ta có : nCO = a + bx = 22, 4 = 0,15 mol (I) ⇒ n HCl = 2nCO = 0,3 (mol)
Dd D gồm MgCl2 và RClx.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
2

2


11
0,3.36,5.100
m D = m A + mddHCl − mCO = 14,2 +
- (0,15.44) = 157,6 (g)
2
7,3
m E = 157, 6 + 32, 4 = 190 gam

Ta có: C%( MgCl2 trong E) =

95a
⋅ 100% = 5%
190


Giải ra được: a = 0,1 (mol)
Thay a = 0,1 vào (I) ta được b =
Ta có : 0,1.84 +

0, 05
(mol)
x

0, 05
(2R+60x) =14,2
x



R = 28x chỉ có x = 2 , R = 56

là thỏa mãn. Vậy R là Fe
Thành phần % các chất trong hỗn hợp A là:
8,4
.100% ≈ 59,15%
14,2
= 100% − 59,15% ≈ 40,85%

%mMgCO3 =
%m FeCO3

c. Một số bài tập tự giải
Bài tập 1: Đặt cốc A đựng dung dịch HCl và cốc B đựng dung dịch H 2SO4 loãng
vào 2 đĩa cân sao cho cân ở vị trí cân bằng. Sau đó làm thí nghiệm như sau:
- Cho 11,2g Fe vào cốc đựng dung dịch HCl.

- Cho m gam Al vào cốc đựng dung dịch H2SO4.
Khi cả Fe và Al đều tan hoàn tồn thấy cân ở vị trí thăng bằng. Tính m ?
( Đáp số: m = 12,15 gam )
Bài tập 2: Hoà tan hoàn toàn 5,5g hỗn hợp gồm Al và Fe bằng dung dịch HCl
14,6% thu được 4,48 lít hiđro (đo ở đktc).
a- Tính thành % về khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp.
b- Tính nồng độ % các muối có trong dung dịch sau phản ứng
( Đáp số: % Fe: 50,91, % Al = 49,09 C%(AlCl3)= 12,7%, C%(FeCl2)= 6,04%)
Bài tập 3: Cho 2 cốc đựng 2 dung dịch HCl và H 2SO4 loãng vào 2 đĩa cân, sao
cho cân ở vị trí thăng bằng. Sau đó làm thí nghiệm như sau:
- Cho 25,44g Na2CO3 vào cốc đựng dung dịch HCl.
- Cho m gam Al vào cốc đựng dung dịch H2SO4.
Cân ở vị trí thăng bằng, tính m?( biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.)
( Đáp số: m= 16,74 gam)
Bài tập 4: Hòa tan 7,8 gam hỗn hợp kim loại X gồm Mg và kim loại A cần vừa
đủ m gam dịch H2SO4 10% , Sau phản ứng thu được dung dịch B và 8,96 lít ở
đktc.
a. Tính m và khối lượng muối thu được trong dung dịch B.
b. Tính nồng độ phần trăm các chất thu được trong dung dịch B
c Xác định kim loại A biết kim loại Mg chiếm

mMg 4
= .
mA
9

Dạng 3: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng và các hệ quả vào bài tốn
lập cơng thức hóa học



12
a. Những chia sẻ kinh nghiệm
- Đối với dạng bài tập vận dụng định luật bảo toàn khối lượng để lập cơng
thức hóa học của chất, thường là áp dụng định luật bảo tồn ngun tố.
- Đối với việc tìm cơng thức hóa học của chất thơng qua tìm M, nếu đề bài
cho số mol chất, ta áp dụng định luật bảo tồn khối lượng để tìm khối lượng của
chất, từ đó tính được M và suy ra ngun tố hoạc cơng thức hóa học (Ví dụ 3)
- Tìm cơng thức của oxit sắt ta thường vận dụng định luật bảo tồn ngun
tố tìm khối lượng sắt, khối lượng oxi, từ đó xác định được oxit sắt (Ví dụ 2)
- Tìm cơng thức hóa học khi biết thành phần của ngun tố, ta thường
tính khối lượng các ngun tố thơng qua đơn chất, hoặc hợp chất chứa
chúng (Ví dụ 1)
b. Một số ví dụ cụ thể
Ví dụ 1: Nicotin là hoạt chất gây nghiện có trong thuốc lá, có hại cho sức
khỏe. Đốt 3,24 gam nicotin cần dùng hết 6,048 lít khí oxi ở điều kiện tiêu chuẩn
thu được 0,56 gam khí nitơ, khí cacbonic và hơi nước, trong đó số mol khí
cacbonic bằng 10/7 số mol nước.
1. Tính khối lượng nước và thể tích khí cacbonic tạo thành ở đktc.
2. Lập cơng thức hóa học của nicotin, biết rằng 122< M nicotin < 203.
( Trích đề thi HSG mơn Hóa 8 huyện Nga Sơn năm học 2017-2018)
Bài giải
a. PTHH:
Nicotin + O2 → CO2 + N2 + H2O
mO2 = 32. 6,048/22,4 = 8.64 gam
Áp dụng ĐLBTKL ta có: m nicotin + mO2 = m CO2 + m N2 + m H2O
m CO2 + m H2O = m nicotin + mO2 – m N2 = 3,24 + 8,64 – 0,56 = 11,32 gam
Gọi nCO2 = x, nH2O = y
Ta có: 44.x + 18.y = 11,32 (a)
Mặt khác nCO2 = 7/10.n H2O hay x = 10/7.y hay 7x- 10y =0(b)
Từ a và b ta có hệ phương trình

44.x + 18.y = 11,32
7x- 10y =0
Giải ra ta được x = 0,2 và y = 0,14
mH2O = 0,14.18 = 2,52 gam
VCO2 = 0,2.22,4 = 4,48 lit.
b. Ta có mC = 12.nCO2 = 12.0,2 = 2,4 gam
mH = 2. nH2O = 2. 0,14 = 0,28 gam
mN(nicotin) = mN2 = 0,56 gam
mO(nicotin) = m nicotin- mC – mH – mN = 3,24 – 2,4 – 0,28- 0,56=0
Vậy trong nicotin khơng có ngun tố oxi.
Gọi cơng thức hóa học của nicotin là CxHyNz ( x,y,z thuộc N*)
Ta có

x: y: z =

mC mH mN 2,4 0.28 0.56
:
:
=
=
=
= 5:7:1
12
1
14
12
1
14

Vậy cơng thức phân tử cuart nicotin có dạng: (C5H7N)x



13
mà 122< M nicotin < 203 nên 122< 81x < 203 hay 1,5 < x < 2,5
chọn x= 2. Vậy cơng thức hóa học của nicotin là C10H14N2
Ví dụ 2: Khử 11,6 gam một oxit sắt chưa biết bằng H 2 nung nóng dư. Chất rắn
thu được sau phản ứng khử được hịa tan bằng axit H 2SO4 lỗng thốt ra 3,36 lít
hiđro( đktc). Tìm cơng thức oxit sắt đã dùng.
Bài giải
Gọi cơng thức hóa học của oxit sắt là FexOy
t0
PTHH:
FexOy + yH2 →
xFe + yH2O (1)
Fe + H2SO4
→ FeSO4 + H2 (2)
nH2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)
Theo PT 2: nFe= nH2 = 0,15 mol
mFe = 0,15.56 = 8,4 gam
mO(FexOy) = 11,6 – 8,4 = 3,2 gam
mFe 56 x 8.4
=
=
mO 16 y 3.2
x 3
Giải ra ta được: y = 4 . Chọn x = 3, y= 4. Vậy cơng thức oxit sắt là Fe3O4.

Ta có:

Ví dụ 3: Cho 11,6g một oxit kim loại phản ứng vừa đủ với 4,48 (lít) khí H 2 ở

đktc thu được kim loại A. Hoà tan hết lượng A trên vào ddHCl dư thì thu được
3,36 lít khí ở đktc. Xác định A và oxit ban đầu ?
Bài giải
Gọi oxit là AxOy, hoá trị của A trong muối là n
t0
PTHH: AxOy + yH2 →
xA + yH2 O
(1)
2A + 2nHCl 
(2)
→ 2ACln + nH2
Theo (1) nH2O = nH2 = 4,48 : 22,4 = 0,2 (mol)
Áp dụng định luật BTKL cho (1), ta có:
mOxit + mH2 = mR + mH2O ⇔ 11,6 + 0,2 . 2 = mR + 0,2 . 18
⇒ mR = 8,4 (g)
nH2 (2) = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)
Ta có: Theo phương trình 2: nA =
⇒ A=

2
2.0,15
. nH2 =
.
n
n

8,4
.n = 28n
3


Ta có bảng xét sau:
n
1
A
28
KQ
loại
Suy ra n = 2; A = 56. Vậy A là Fe.
Có nA = 8,4 : 56 = 0,15 (mol)
0,15 . y = 0,2 . x ⇒ x : y = 3 : 4
Vậy oxit ban đầu là Fe3O4.
c. Bài tập tự giải

2
56
Fe

3
84
loại


14
Bài tập 1: Dùng 1,568(lít) khí CO để phản ứng với 4(g) một oxit kim loại ở
nhiệt độ thích hợp. Sau khi phản ứng kết thúc thu được kim loại A và hỗn hợp
khí X. Tỷ khối của X so với khí hiđro là 19. Hồ tan hết lượng A trên vào ddHCl
dư thu được 1,12(lít) khí. Xác định oxit ban đầu ? Các khí đo ở đktc.
( Đáp số: Fe2O3)
Bài tập 2: Dẫn từ từ 8,96 lít H2 (đktc) qua m gam oxit sắt FexOy nung nóng. Sau
phản ứng được 7,2 gam nước và hỗn hợp A gồm 2 chất rắn nặng 28,4 gam (phản

ứng xảy ra hoàn toàn).
1/ Tìm giá trị m?
2/ Lập cơng thức phân tử của oxit sắt, biết A có chứa 59,155% khối lượng sắt
đơn chất.
Bài tập 3: Hoà tan hoàn toàn 6,4 gam hỗn hợp bột gồm Fe và một oxit sắt Fe xOy
bằng dung dịch axit HCl thì thu được 2,24 lít khí (đktc). Nếu đem 3,2 gam hỗn
hợp trên khử bởi khí H2 thì thu được 0,1 gam nước.
a) Viết các phương trình hóa học.
b) Xác định cơng thức phân tử của sắt oxit.
Đáp số: FeO
Bài tập 4: Đốt cháy hoàn toàn 19cm 3 một hợp chất hữu cơ M ở thể khí cần phải
dùng hết 225cm3 khơng khí( chứa 20% thể tíc O2) thu được 30cm3 CO2 và 30cm3
hơi H2O. Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện. Xác định công thức phân tử của
M.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong năm học 2020-2021 để kiểm chứng hiệu quả của sáng kiến kinh
nghiệm và khả năng giải bài tập của học sinh tôi đã tiến hành thực nghiệm sư
phạm như sau
Bước 1: Lấy 1 nhóm học sinh gồm 10 em làm thực nghiệm, trang bị đầy đủ
kiến thức cơ bản như tài liệu giáo khoa hiện hành đã trình bày về định luật bảo
toàn khối lượng
Bước 2: Tiến hành ra đề, kiểm tra với các dạng bài tập áp dụng định luật bảo
toàn khối lượng. Thu kết quả và xử lý thông tin.( Lưu ý đề thi tương đương mức
độ đề HSG cấp huyện)
Bước 3: Tiến hành dạy cách nhận dạng, phân loại và định hướng cách giải
từng dạng của bài tập áp dụng định luật bảo toàn khối lượng như sáng kiến đã
trình bày
Bước 4: Ra một đề có nội dung và chất lượng tương đương với đề trước và
cho, chấm và xử lý kết quả



15

Nhóm học sinh làm bài kiểm tra
Kết quả thực nghiệm sư phạm thu được như sau:
Kết quả nghiên cứu:
Giỏi
Khá
T.Bình
Yếu
Kém
Lần
TS
(9,0-10)
(7,0-8,9)
5,0-6,9
(2,6-4,9)
(0-2,5)
kiểm
HS
tra
SL %
SL % SL %
SL %
SL %
Lần 1
10
0
0.0
1 10.0 2 20.0 2 20.0 5 50.0

Lần 2
10
4 40.0 3 30.0 3 30.0 0
0.0
0
0.0
Kết quả
cuối
50
10
20
19 38 20
40
1
2
0
0
năm
Nhận xét kết quả thực nghiệm:
Qua kết quả thực nghiệm tơi nhận thấy khả năng giải tốn của học sinh
tăng lên rõ rệt khi các em nhận dạng được bài toán và biết cách giải toán. Kết
quả thực nghiệm sư phạm hoàn toàn phù hợp với mục tiêu đặt ra của sáng kiến
kinh nghiệm.
Kết quả cuối năm học chất lượng đại trà lớp 8 được nâng lên rõ rệt, chất
lượng mũi nhọn đạt cao so với các năm trước. Năm học 2020-2021 học sinh giỏi
cấp huyện dự thi 2 học sinh; Số học sinh đạt giải: 02 (1 giải nhất, 1 giải ba).
3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3.1- Kết luận.
Từ kết quả và kinh nghiệm hướng dẫn học sinh giải dạng bài tập áp dụng
định luật bảo toàn khối lượng giúp ta rút ra nhận xét: Làm tốt việc phân dạng

và định hướng phương pháp giải toán cho học sinh là cơ sở vững chắc để


16
nâng cao chất lượng dạy và học mơn hóa nói chung và kỹ năng giải bài tập
hóa học nói riêng.
Qua sáng kiến kinh nghiệm tôi nhận thấy học sinh đã hiểu rõ bản chất của
định luật bảo toàn khối lượng và các hệ quả. Từ đó áp dụng được vào những
dạng bài tập có liên quan đến định luật bảo toàn khối lượng, cũng như rút ra
những kinh nghiệm cho cá nhân trong việc phân dạng và định hướng phương
pháp giải tốn cho các dạng bài tập hóa học khác.
Trong q trình giảng dạy học sinh, tơi đã vận dụng đề tài này và rút ra một
số kinh nghiệm thực hiện như sau:
- Giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi
dưỡng cho HS. Xây dựng được công thức và cách giải các dạng bài tốn đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính
kế thừa và phát triển vững chắc. Tôi thường sử dụng bài tập mẫu, hướng dẫn
học sinh phân tích kĩ đầu bài để các em xác định hướng giải và tự giải. Sau đó
tơi tổ chức cho HS giải bài tập vận dụng và cuối cùng đưa ra các bài tập tổng
hợp cho HS vận dụng làm đề thi HSG một số năm trước hoặc làm đề một số
huyện, tỉnh khác.
- Mỗi dạng bài tôi đều đưa ra công thức và cách giải nhằm giúp các em
dễ nhận dạng loại bài tập và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách
chính xác.
- Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, cho
học sinh làm đề, giáo viên chữa đề rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót
mà HS thường mắc phải trong q trình làm các dạng bài tập.
- Trong quá trình vận dụng các giải pháp tôi nhận thấy học sinh đã từng
bước học tập tốt hơn đối với bộ mơn, có hứng thú trong học tập bộ môn hơn.
- Với hiệu quả đem lại bản thân tôi nhận thấy SKKN này cần được nhân

rộng ở các trường nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
3.2. Kiến nghị
- Vì thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực của bản thân cịn nhiều hạn chế,
song khi triển khai ứng dụng sáng kiến kinh nghiệm thì được các em đón nhận
và tiếp thu tốt. Vì vậy tơi mong rằng q thầy cơ và các em học sinh sẽ đón nhận
và tiếp tục nghiên cứu để nội dung của đề tài ngày một hoàn thiện hơn, ứng
dụng rộng rãi hơn.
- Các cấp quản lí hàng năm cần chọn ra những sáng kiến kinh nghiệm thật
sự có chất lượng, khả năng ứng dụng cao để tổ chức hội thảo và triển khai ứng
dụng trên địa bàn. Tổ chức các buổi tập huấn chuyên đề để cán bộ giáo viên có
dịp giao lưu, trao đổi và học hỏi chun mơn lẫn nhau. Vì thời gian có hạn, năng
lực bản thân còn nhiều hạn chế, lại trong một phạm vi nhỏ hẹp nên chắc chắn
sáng kiến kính nghiệm cũng khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự đóng góp từ q thầy cơ, độc giả và các em học sinh để tơi ngày càng
hồn thiện sáng kiến của mình. Mọi đóng góp của q độc giả xin gửi về qua
email:


17
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Nga Phượng, ngày 5 tháng 4 năm 2021
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

VŨ THỊ HUỆ



18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Chuẩn kiến thức kĩ năng môn hóa học trung học cơ sở.
- SGK hóa học 8 NXB giáo dục
- SGV hóa học 8 NXB giáo dục
- Tuyển chọn đề thi bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học 8: NXB ĐHQG Hà
Nội.
Tác giả Phạm Thị Nam
- Bồi dưỡng hóa học THCS NXB giáo dục
Tác giả Vũ Anh Tuấn
- Rèn luyện kĩ năng giải tốn hóa học 8 NXB giáo dục
Tác giả Ngô Ngọc An
- Sổ tay kiến thức hóa học trung học cơ sở.
Tác giả: Cù Thanh Toàn (chủ biên)
- Đề thi HSG các cấp của các huyện, tỉnh các năm gần đây và thông qua trang
violet.vn.
- Mạng Internet.


19

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Huệ
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Nga Phượng 1
Cấp đánh giá
xếp loại

(Ngành GD
TT
Tên đề tài SKKN
cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)
Tạo hứng thú học mơn sinh Phịng GD &
1
học 6
ĐT
Phương pháp giải nhanh các Phòng GD &
2
bài tập di truyền sinh học 9
ĐT
Sử dụng phương pháp giải
quyết vấn đề để phát huy tính
tích cực học tập của học sinh
3
Sở GD & ĐT
lớp 9 khi giải các dạng bài tập
về quy luật di truyền của Men
Đen
Kinh nghiệm rèn luyện quan
sát kênh hình nhằm phát huy
Phịng GD &
4 tính tích cực học tập của học
ĐT
sinh trong môn sinh học lớp 6
tại trường THCS Nga Nhân
.Kinh nghiệm tích hợp kiến

thức giáo dục bảo vệ mơi
Phịng GD &
5 trường trong tiết dạy sinh
ĐT
học 9 trường THCS Nga
Nhân
Sử dụng thí nghiệm để nâng
cao hiệu quả trong dạy hóa Phịng GD &
6
học lớp 8 trường THCS Nga
ĐT
Nhân

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

B

2010-2011

B

2011-2012


B

2012-2013

C

2013-2014

B

2016-2017

B

2018-2019



×