Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài tập áp dụng định luật bảo toàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.27 KB, 24 trang )












SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN TƯ DUY HỌC
SINH ĐỂ GIẢI NHANH CÁC
BÀI TẬP ÁP DỤNG ĐỊNH
LUẬT BẢO TOÀN









MỤC LỤC


STT NỘI DUNG TRANG
ĐẶT VẤN ĐỀ


1 Lý do chọn đề tài 2
2 Thực trạng 4
3 Mục đích 4
4 Nhiệm vụ , yêu cầu nghiên cứu 5
5 Đối tượng nghiên cứu 5
5 Phương pháp nghiên cứu 5
6 Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu 6
7 Điều tra cơ bản ban đầu 6
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
9 Kiến thức cần sử dụng 7
10 Ví dụ vận dụng 9
11 Bài tập tự giải 23
12 Kết quả thu được sau khi áp dụng đề tài 25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
13 Kết luận 26
14 Điều kiện áp dụng 27
15 Kiến nghị 27

TÀI LIỆU THAM KHẢO







SƠ YẾU LÝ LỊCH


Họ và tên :

Ngày, tháng, năm sinh :
Năm vào nghành :
Chức vụ :
Đơn vị công tác :
Trình độ chuyên môn :
Hệ đào tạo :
Chuyên ngành :
Bộ môn giảng dạy :
Trình độ ngoại ngữ :
Trình đ
ộ chính trị :
ĐỖ THỊ NGÂN
18 - 11 - 1986
2010
Giáo viên
Trường THPT Ba Vì
Cử nhân
Chính quy
Hóa học
Toán học
Tiếng Anh B
Sơ cấp











A - ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình dạy học môn Hóa học, bài tập được xếp trong hệ thống
phương pháp giảng dạy (phương pháp luyện tập), phương pháp này được coi là
một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông
minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa
quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu
biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của
các hiện tượng hoá học.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập và thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng
giải nhanh và chính xác bài tập trong thời gian ngắn nhất. Muốn làm được điều
đó học sinh cần phải nắm vững những kiến thức cơ bản và áp dụng thành thạo
vào các bài tập.
Giải nhanh các bài tập hóa học áp dụng định luật bảo toàn là một trong
những kĩ năng mà học sinh cần phải có nhưng nó lại là bài toán khó với nhiều
học sinh, kể cả học sinh khá, giỏi. Với mong muốn giúp các em học sinh hiểu
được những kiến thức cơ bản và thấy yêu thích môn Hóa hơn, bản thân người
giáo viên luôn cố gắng tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp với nội dung
kiến thức, với từng đối tượng học sinh, đặc biệt là những đối tượng học
sinh trung bình, yếu, kém; đồng thời giáo dục tư tưởng, ý thức, thái độ và lòng
ham muốn học tập môn Hóa của các em .
2. Cơ sở thực tiễn
Khi làm các bài tập áp dụng các định luật bảo toàn, học sinh phải nắm
vững được những kiến thức cơ bản về các định luật bảo toàn như nội dung định

luật, phạm vi áp dụng định luật… Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy và trao đổi
với các đồng nghiệp khác trong tổ chuyên môn khi dạy phần kiến thức này, tôi
nhận thấy rất nhiều các em học sinh ở những lớp khác nhau nhưng mắc những sai
lầm giống nhau khi giải các bài tập đó thậm chí có cả học sinh khá, giỏi.





Những hạn chế mà học sinh thường gặp phải như: chưa biết cách áp dụng
từng định luật bảo toàn vào các dạng bài tập nào; Giải sai hoặc tính toán nhầm do
kỹ năng giải bài tập chưa thuần thục. Nguyên nhân là do:
Phần lớn học sinh của trường thuộc 7 xã miền núi, kinh tế gia đình còn
nhiều khó khăn, ngoài giờ lên lớp thì các em phải làm việc phụ giúp gia đình nên
các em không có thời gian để học bài ở nhà và cũng không có tiền để mua các
loại sách tham khảo hay vào mạng internet để xem về các phương pháp giải toán
hóa học nhanh .
Lời giải các bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập cũng không áp
dụng các phương pháp giải nhanh mà chỉ là các phương pháp thông thường, cơ
bản.
Thời lượng các tiết học trên lớp về mảng kiến thức này còn hạn chế.
Những dạng bài tập nâng cao hơn thì hầu như rất ít khi được đưa vào do
hạn chế về thời lượng số tiết dạy theo phân phối chương trình và đối tượng học
sinh khá, giỏi chiếm tỷ lệ rất ít.
Không đồng đều về nhận thức của học sinh trong một lớp nên gần như các
tiết dạy chính trên lớp tập trung vào những kiến thức cơ bản cho các em, còn
phần mở rộng hay những bài tập dạng nâng cao hơn thì để vào các giờ bài tập, ôn
tập hay các giờ tự chọn theo chủ đề.
Chính vì vậy mà các em chưa có điều kiện tìm hiểu rõ cũng như chưa nắm
vững các định luật hoá học để đưa ra phương pháp giải nhanh các bài tập hóa

học.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Đầu năm học 2011 - 2012, khi giảng dạy môn Hóa khối 12 ở 3 lớp 12A7,
12A8, 12A9 của trường THPT Ba Vì, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh còn lúng
túng và bị động với việc giải bài tập. Các lỗi giống nhau này không chỉ xảy ra ở
những lớp tôi giảng dạy mà còn ở các lớp khác của đồng nghiệp.
Những kiến thức cơ bản về các định luật bảo toàn học sinh đã được học từ
bậc THCS nên trong quá trình làm bài tập áp dụng phần kiến thức này, tôi cho
các em làm theo cách của các em và từ đó tôi hướng dẫn các em tư duy để giải
nhanh được bài tập hóa học .
Một khó khăn nữa mà tôi cũng gặp trong quá trình giảng dạy trên đó là
việc dạy học phân hóa theo từng đối tượng học sinh. Những lớp tôi nhận nhiệm
vụ giảng dạy, học sinh trung bình, yếu, kém là đa số, còn học sinh khá, giỏi là rất
ít nên các giáo án, các ví dụ và bài tập của tôi hướng chủ yếu vào học sinh trung
bình và yếu, kém còn những bài tập nâng cao áp dụng các định luật bảo toàn chỉ
mang tính giới thiệu.





III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Với mong muốn giúp học sinh nhận ra và khắc phục những hạn chế trong
quá trình giải bài tập áp dụng các định luật bảo toàn, giúp các em nắm vững, nắm
chắc những kiến thức cơ bản về mảng kiến thức này, có thể tự mình giải quyết
những bài tập cơ bản trong sách giáo khoa và sách bài tập hoặc những bài tập
nâng cao hơn một chút để các em thấy say mê hơn với môn Hóa, tôi mạnh dạn
viết sáng kiến kinh nghiệm : “Rèn luyện tư duy học sinh để giải nhanh các bài
tập áp dụng định luật bảo toàn” áp dụng cho các khối lớp ở trường THPT Ba Vì

trong năm học 2011 - 2012 với đối tượng chủ yếu là học sinh trung bình, yếu, hy
vọng phần nào giúp các em làm được những bài tập hóa học một cách nhanh nhất
và chính xác nhất để đáp ứng cho quá trình kiểm tra và thi theo hình thức trắc
nghiệm.
IV. NHIỆM VỤ - YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1. Nhiệm vụ
Giúp học sinh rèn luyện tư duy thông qua hệ thống các bài tập áp dụng
định luật bảo toàn.
2. Yêu cầu
- Giúp học sinh nhận dạng bài toán
- Giúp học sinh nắm được cách giải nhanh bài tập hóa học liên quan một
cách thành thạo.
V. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh khối 12 của trường THPT Ba Vì trong năm học 2011-2012. Cụ
thể là các lớp 12A7, 12A8, 12A9.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đọc kỹ tài liệu sách giáo khoa, sách bài tập Hóa học 10, 11, 12; sách giáo
viên và một số tài liệu tham khảo khác.
- Dạy học và trắc nghiệm trên 3 đối tượng: Giỏi - Khá - Trung bình, yếu,
kém trong đó nội dung dạy học, phương pháp thực hiện và kết quả thu được đánh
giá chủ yếu đối với đối tượng học sinh trung bình, yếu, kém.
- Đưa ra bàn luận trước tổ, nhóm chuyên môn để tham khảo ý kiến và cùng
thực hiện.
- Tham khảo ý kiến các trường bạn, ý kiến đóng góp của các thầy cô dạy lâu
năm đã có nhiều kinh nghiệm.
- Dự giờ, kiểm tra, đánh giá chất lượng của học sinh.
- Dạy thực nghiệm trên 3 lớp 12 của trường là: 12A7, 12A8, 12A9.








VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu về các định luật bảo toàn và các bài tập áp dụng
- Thời gian làm trắc nghiệm trong một năm
- Kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy.
VIII. ĐIỀU TRA CƠ BẢN BAN ĐẦU
Kết quả khảo sát đầu năm học 2011-2012:

Học lực Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém
Lớp
(Sĩ số)
Số
lượng

Tỉ lệ Số
lượng

Tỉ lệ Số
lượng

Tỉ lệ Số
lượng

Tỉ lệ
12A
7
(40)


1 2,5% 8 20% 21 52,5%

10 25%
12A
8
(41)

1 2,4 % 9 22% 24 58,5%

7 17,1%

12A
9
(42)

1 2,4 % 9 21,4%

22 52,4%

10 23,8%


Đây là 3 lớp của khối 12 mà đối tượng học sinh chủ yếu là trung bình, yếu,
học sinh khá, giỏi rất ít. Vì thế yêu cầu kiến thức đưa ra cũng phải phù hợp với
nhận thức và khả năng của các em, không gây sự chán nản, học chống đối để các
em có thể nắm chắc kiến thức cơ bản, giải thành thạo một số dạng bài tập áp
dụng định luật bảo toàn và ngày càng say mê, hứng thú với bộ môn Hóa hơn.




B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. KIẾN THỨC CẦN SỬ DỤNG
Để giải tốt các dạng bài tập dùng các định luật bảo toàn đòi hỏi học sinh
phải nắm vững các điểm lí thuyết quan trọng của các định luật bảo toàn, đồng
thời ứng dụng linh hoạt những lí thuyết đó vào từng dạng bài toán cụ thể.
* Các định luật bảo toàn:
1. Định luật bảo toàn nguyên tố:
a. Nội dung
Trong một quá trình phản ứng, tổng số mol nguyên tố tham gia bằng tổng
số mol nguyên tố tạo thành hoặc tổng khối lượng nguyên tố tham gia bằng tổng
khối lượng nguyên tố tạo thành.
b. Các bài toán thường dùng định luật bảo toàn nguyên tố:
- Bài toán đốt cháy hợp chất hữu cơ với điều kiện biết rõ có thể tính số
mol bên tham gia phản ứng và bên sản phẩm.





- Bài toán nhiệt nhôm
- Bài toán CO
2
tác dụng với dụng dịch kiềm
- Bài toán cho một số liệu liên quan đến các nguyên tố.
2. Định luật bảo toàn khối lượng:
a. Nội dung
Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng
bằng tổng khối lượng các chất tạo thành sau phản ứng.
Trong đó chúng ta cần vận dụng các hệ quả:

Hệ quả 1: Gọi m
T
là tổng khối lượng các chất trước phản ứng, m
S
là tổng
khối lượng các chất sau phản ứng. Dù phản ứng xảy ra với hiệu suất bất kì ta đều
có: m
T
= m
S
Hệ quả 2: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp
chất ta luôn có: Khối lượng chất = khối lượng cation + khối lượng anion. Khối
lượng của cation hoặc anion ta coi như bằng khối lượng của nguyên tử cấu tạo
thành.
b. Các bài toán thường dùng định luật bảo toàn khối lượng:
- Bài toán hỏi khối lượng
- Bài toán chỉ cho khối lượng
- Bài toán oxit kim loại, muối cacbonat của kim loại tác dụng với axit
(HCl, H
2
SO
4
loãng)
- Bài toán axit tác dụng với kiềm
- Bài toán hỗn hợp các chất hữu cơ tác dụng với Br
2

3. Định luật bảo toàn electron:
a. Nội dung
Trong các phản ứng oxi hóa khử , tổng số mol electron do các chất oxi hóa

nhận luôn bằng tổng số mol electron do các chất khử nhường.
Khi vận dụng định luật bảo toàn electron cần lưu ý:
+ Trong phản ứng hoặc một hệ phản ứng chỉ cần quan tâm đến trạng thái
đầu và trạng thái cuối mà không cần quan tâm đến trạng thái trung gian.
+ Nếu có nhiều chất oxi hóa và chất khử thì số mol electron trao đổi là
tổng số mol của tất cả các chất nhường hoặc chất nhận electron.
+ Số mol electron = số mol chất x chênh lệch số oxi hóa.
b. Bài toán thường dùng định luật bảo toàn electron : Kim loại tác dụng
với HNO
3
, H
2
SO
4
đặc nóng.
4. Định luật bảo toàn điện tích:
a. Nội dung





Trong một dung dịch nếu tồn tại đồng thời các ion dương và âm thì tổng số
mol điện tích dương bằng tổng số mol điện tích âm.
Khi vận dụng định luật bảo toàn điện tích cần lưu ý: Số mol điện tích bằng
tích số mol ion và giá trị tuyệt đối của điện tích.

b. Các bài toán thường dùng định luật bảo toàn điện tích:
- Bài toán cho các ion trong dung dịch
- Bài toán tính khối lượng của muối

- Bài toán nước cứng
* Phương pháp giải:
Để giải nhanh bài toán hóa nói chung và bài toán áp dụng các định luật bảo
toàn nói riêng luôn có 3 bước cơ bản:
- Bước 1: Tóm tắt bằng sơ đồ phản ứng (yêu cầu phải nhớ lí thuyết)
- Bước 2: Tư duy : Đề bài cho gì? Đề hỏi gì? Mối quan hệ giữa cho và hỏi ?
- Bước 3 : Tính toán kết quả
II. VÍ DỤ VẬN DỤNG
1. Phương pháp bảo toàn nguyên tố
Ví dụ 1: Hỗn hợp chất rắn X gồm 0,2 mol FeO , 0,4 mol Fe
2
O
3
, 0,2 mol Fe
3
O
4
.
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X trong dung dịch HCl dư thu được dung dịch Y. Cho
dung dịch NaOH dư vào dung dịch Y thu được dung dịch T và kết tủa Z . Lọc kết
tủa Z, rửa sạch cẩn thận rồi nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu
được chất rắn E có khối lượng là :
A. 128 gam B. 64 gam C. 40 gam D. 80 gam
Hướng dẫn giải
* Phân tích: Thông thường khi làm bài tập này các em học sinh thường viết đầy
đủ các phương trình hóa học (8 phương trình), sau đó tính số mol của Fe
2
O
3
được

tạo thành. Tuy nhiên nếu các em nhanh ý phát hiện ở đây tổng số mol nguyên tố
Fe được bảo toàn thì việc giải bài toán trở nên đơn giản hơn nhiều.
* Bài giải:
Bước 1: Tóm tắt
Sơ đồ phản ứng:
 
 
2 2
+ HCl + NaOH nung trong không khí
2 3 2 3
3
3
3 4
FeO 0,2 mol
Fe OH
FeCl
Fe O 0,4 mol Fe O ( )
FeCl
Fe OH
Fe O 0,2 mol
E



 
  
  






Bước 2: (Tư duy trong đầu):
+ Đề cho: số mol 3 oxit sắt
+ Đề hỏi: khối lượng sắt (III) oxit.





+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi là nguyên tố Fe → bảo toàn nguyên tố Fe
Bước 3: Tính toán kết quả
Theo phương pháp bảo toàn nguyên tố ta có:
n
Fe trong hỗn hợp X
= n
Fe trong E

→ n
Fe trong E
= 0,2 + 0,4 . 2 + 0,2 . 3 = 1,6 mol hay
2 3
Fe O (E)
n
=
1,6
2
= 0,8 mol
Vậy
2 3

Fe O
m
= 0,8 . 160 = 128 gam
→ Đáp án A đúng

Ví dụ 2: Khi đốt cháy một amin đơn chức X thu được 8,4 lít khí CO
2
; 1,4 lít khí
N
2
(các thể tích khí đo ở đktc) và 10,125 gam H
2
O. Công thức phân tử của X là:
A. CH
3
NH
2
B. C
3
H
7
NH
2
C. C
2
H
5
NH
2
D. C

4
H
9
NH
2
Hướng dẫn giải
Gọi công thức của X là : C
x
H
y
N : a mol
Bước 1:
Sơ đồ phản ứng:
2
2
+ O
x y 2
2
CO 0,375 mol
C H N (a mol) H O 0,5625 mol
N 0,0625 mol
ì
ï
ï
ï
ï
¾ ¾¾®
í
ï
ï

ï
ï
î

Bước 2:
+ Đề cho: số mol các nguyên tố CO
2
, H
2
O, N
2

+ Đề hỏi: công thức amin
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi là các nguyên tố C, H, N → bảo toàn
nguyên tố C, H, N. Vì amin đơn chức nên bảo toàn nguyên tố N trước.
Bước 3:
Bảo toàn nguyên tố N ta có: a = 2 0,0625 = 0,125 mol
Bảo toàn nguyên t
ố C ta có : 0,125x = 0,375 → x= 3

Vì chỉ có đáp án B có số nguyên tử C = 3 → chọn B là đáp án đúng
Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol một axit cacboxylic đơn chức cần vừa đủ
V(lít) O
2
(đktc) thu được 0,3 mol CO
2
và 0,2 mol H
2
O. Tính V
A. 11,2 B. 8,96 C. 6,72 D. 4,48

(Trích Đề thi Đại học khối B năm 2007)
Hướng dẫn giải
Bước 1:
Gọi công thức axit cacboxylic là C
x
H
y
O
2

2
x y 2 2
a mol
0,1 mol
2
CO 0,3 mol
C H O O
H O 0,2 mol
ì
ï
ï
+ ®
í
ï
ï
î

Bước 2:






+ Đề cho : số mol C
x
H
y
O
2
, CO
2
, H
2
O
+ Đề hỏi : thể tích O
2
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: đều liên quan đến nguyên tố O → bảo
toàn nguyên tố O
Bước 3:
Bảo toàn nguyên tố O ta có: 0,1.2 + 2a = 0,3.2 + 0,2 .1 → a = 0,3
→ V = 0,3.22,4 = 6,72 lít
→ Đáp án C đúng
2. Phương pháp bảo toàn electron
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn m (g) Al trong HNO
3
dư thu được 13,44 lít (đktc)
hỗn hợp khí gồm NO, N
2
O và N
2

với tỉ lệ V
NO
: V
N2O
: V
N2
= 3:2:1 và dung dịch
A(không chứa muối NH
4
NO
3
) . Tính m
A. 32,4g B. 31,5g C. 40,5g D. 24,3g
Hướng dẫn giải

Bước 1
Gọi
2 2
N N O NO
n = a mol n = 2a , n = 3a
®

Ta có: a + 2a + 3a =
13,44
22,4
= 0,06
→ a = 0,1 mol

Sơ đồ phản ứng:
Al + HNO

3
→ Muối +
2
2
NO 0,3 mol
N O 0,2 mol
N 0,1 mol
ì
ï
ï
ï
ï
í
ï
ï
ï
ï
î

Bước 2:
+ Đề cho: số mol các khí (sản phẩm khử)
+ Đề hỏi: khối lượng Al (chất khử)
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn electron
Bước 3:
+ Chất khử:
0 3
A l A l
+
®




→ n
e
= 3n
Al
= 3x
+ Chất oxi hóa:
+5 +2 +1 0
2 2
N NO , N O , N
®

→ n
e
=
2 2
NO N O N
3n 8n 10n
+ +
= 3.0,3 + 8.0,2 + 10.0,1 = 3,5 mol
Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:
3x = 3,5
→ x =
3,5
3
→ m = 27.
3,5
3
= 31,5g

→ Đáp án đúng
là B





Vớ d 2: Cho 3,024 g mt kim loi M tan ht trong HNO
3
loóng thu c 940,8
ml N
x
O
y
(sn phm kh duy nht iu kin tiờu chun) cú t khi so vi H
2
l
22. N
x
O
y
v M l:
A. NO v Mg B. N
2
O v Al C. N
2
O v Fe D. NO
2
v Al
Hng dn gii

Bc 1:
x y
2
x y
N O
H
N O x y
d = 22 M = 22.2 = 44 N O
ị ị
l N
2
O
S phn ng:
3 n
3 2
2
M(NO )
M HNO N O
H O

ù
ù
ù
ù
+ đ

ù
ù
ù
ù



Bc 2:
+ cho: s mol khớ (sn phm kh)
+ hi: khi lng kim loi (cht kh)
+ Mi quan h gia cho v hi: bo ton electron
Bc 3:
+ Cht kh: M
0
M
+n

n
e kh
=
3,024n
M

+ Cht oxi húa: N
+5
N
+1
(N
2
O)

n
e oxi hoỏ
=
2

N O
8n
=
8.0,9408
22,4
= 0,336 mol
p dng nh lut bo ton electron ta cú:
3,024n
M
= 0,336

M = 9n

n = 3
M = 27(Al)

ù
ù

ù
ù


ỏp ỏn B ỳng
Vớ d 3: Hũa tan hon ton 14,4 gam hn hp gm Fe, Cu, Mg bng dung dch
HNO
3
va thu c 0,1 mol NO
2
; 0,2 mol NO v dung dch Y (khụng cú

NH
4
NO
3
). Cụ cn dung dch Y thu c m(g) mui. Giỏ tr ca m l:
A. 57,8 B. 58 C. 33 D. 66
Hng dn gii
Bc 1:
S phn ng:
3 3
2
3 3 2 2
3 2
Fe(NO )
Fe
NO (0,1 mol)
Cu + HNO Cu(NO ) + + H O
NO (0,2 mol)
Mg
Mg(NO )


ù
ù
ù
ù

ù
ù
ù

ù ù ù
đ
ớ ớ ớ
ù ù ù
ù
ợù ù
ù ù
ù

ù


Bc 2:
+ cho: s mol cỏc khớ (sn phm kh), khi lng kim loi (cht kh)





+ Đề hỏi: khối lượng muối (chất khử)
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: muối được tạo thành kim loại và gốc NO
3
-

Bước 3:
- -
2
3 3
-
3

e NO NO
NO NO
kim loai
NO
n = n = n + 3n = 0,1 + 3.0,2 = 0,7 mol m = 0,7
.62 = 43,4 g
m = m + m = 14,4 + 43,4 = 57,8 g
Þ
Þ

Þ
Đáp án A đúng
Ví dụ 4: Hòa tan hoàn toàn 12,42g Al bằng dung dịch HNO
3
loãng dư thu được
dung dịch X và 1,344 lít (đktc) hỗn hợp khí Y gồm N
2
O và N
2
. Tỉ khối của Y so
với H
2
là 18 . Cô cạn dung dịch X thu được m (g) chất rắn khan. Giá trị của m là:
A. 97,98 B. 106,38 C. 38,34 D. 34,08
Hướng dẫn giải
Bước 1:
Al Y Y
12,42 1,344
n = = 0,46 mol , M = 18.2 = 36 , n = =
0,06 mol

27 22,4

Sơ đồ phản ứng:
Al + HNO
3
→ dd X + Y
2
2
N O
N
ì
ï
ï
í
ï
ï
î

0,46 mol 0,06 mol
Bước 2:
+ Đề cho: số mol các khí (sản phẩm khử), số mol kim loại Al (chất khử)
+ Đề hỏi: khối lượng muối
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn electron
Bước 3:
+ Chất oxi hóa:
+5 +1 0
2 2
N N O , N
®


Áp dụng sơ đồ đường chéo ta có:
2
2
N O (a mol) 44 8
a
36
= 1 a = b = 0,03 mol
b
N (b mol) 28 8
Þ Þ

Þ
n
e oxi hóa
=
2 2
N O N
8n +10n = 8.0,03 + 10.0,03 = 0,54 mol

+ Chất khử:
0 3
Al Al
+
®

Þ
n
e khử
= 3n
Al

= 3.0,46 = 1,38 mol ≠0,54 mol
®
dung dịch X chứa NH
4
NO
3

+ Áp dụng định luật bảo toàn electron ta có:





1,38 = 0,54 + 8
4 3
NH NO
n
Þ
4 3
NH NO
n
= 0,105 mol
®
m =
3 3 4 3
Al(NO ) NH NO
m + m = 0,46.213 + 0,105.80 = 106,38 g

Þ
Đáp án B đúng

3. Phương pháp bảo toàn khối lượng
Ví dụ 1: Cho m gam hỗn hợp 3 kim loại Fe, Cu, Al vào một bình kín chứa 1 mol
O
2
. Nung nóng bình một thời gian cho đến khi thể tích oxi giảm 3,5% thì thu
được 2,12 gam chất rắn. Tính m .
Hướng dẫn giải
* Phân tích: Có rất nhiều em học sinh khi làm bài tập này đã viết đầy đủ 3
phương trình rồi đặt ẩn và giải. Thực tế là ta không biết được có bao nhiêu % mỗi
kim loại đã phản ứng với oxi nên việc giải hệ phương trình là không thể thực hiện
được. Dễ dàng nhận thấy tổng khối lượng hỗn hợp sau phản ứng bằng khối lượng
kim loại ban đầu cộng với khối lượng oxi đã phản ứng. Cho nên chỉ việc tính
khối lượng oxi đã phản ứng là bao nhiêu, sau đó lấy khối lượng chất rắn thu được
sau phản ứng trừ đi khối lượng oxi đã phản ứng ta sẽ tính được khối lượng các
kim loại ban đầu.
* Bài giải:
Bước 1: Sơ đồ phản ứng:
o
t
2
Fe
Cu + O 2,12 g
Al
ì
ï
ï
ï
ï
¾ ¾®
í

ï
ï
ï
ï
î
chất rắn
Bước 2:
+ Đề cho: số mol O
2
phản ứng → khối lượng O
2
phản ứng, cho khối lượng
chất rắn
+ Đề hỏi: khối lượng kim loại
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn khối lượng
Bước 3:
2
O
n
phản ứng
=
3,5
100
= 0,035 mol →
2
O
m
đã phản ứng
= 0,035.32 = 1,12 g
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:

2
O
m + m = m
chất rắn
→ m = 2,12 – 1,12 = 1 g
Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 2,81g hỗn hợp gồm Fe
2
O
3
, MgO, ZnO trong 500 ml
dung dịch H
2
SO
4
0,1M (vừa đủ). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì khối lượng
muối khan thu được là:
A. 6,81 g B. 4,81 g C. 5,81 g D. 7,81 g
(Trích Đề thi Đại học khối A năm 2007)
Hướng dẫn giải





Bước 1:
2 4
H SO
n = 0,5.0,1 = 0,05 mol

Sơ đồ phản ứng:

2 3 2 4 3
2 4 4 2
4
Fe O Fe (SO )
MgO + H SO MgSO + H O
ZnO
ZnSO
ì ì
ï ï
ï ï
ï ï
ï ï
®
í í
ï ï
ï ï
ï ï
ï ï
î î

Bước 2:
+ Đề cho: số mol H
2
SO
4
→ số mol H
2
O

→ khối lượng H

2
SO
4
, H
2
O ; cho
khối lượng hỗn hợp oxit kim loại.
+ Đề hỏi: khối lượng muối.
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn khối lượng.
Bước 3:
Ta thấy:
2 2 4
H O H SO
n = n = 0,05 mol

Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m
hỗn hợp
+ m
2 4
H SO
= m
muối
+ m
2
H O

Þ

m

muối
= 2,81 + 98.0,05 – 18.0,05 = 6,81 g
Þ
Đáp án A đúng
Ví dụ 3: Trung hòa 5,48 gam hỗn hợp gồm axit axetic, phenol và axit benzoic
cần dùng 600 ml dung dịch NaOH 0,1 M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu
được m gam hỗn hợp rắn. Giá trị của m là:
A. 8,64 B. 6,84 C. 4,90 D. 6,80
(Trích Đề thi Đại học khối A năm 2008)
Hướng dẫn giải
Bước 1
Sơ đồ phản ứng:
3 3
6 5 6 5 2
6 5 6 5
CH COOH CH COONa
C H OH + NaOH C H ONa + H O
C H COOH C H COONa
ì ì
ï ï
ï ï
ï ï
ï ï
®
í í
ï ï
ï ï
ï ï
ï ï
î î


Bước 2:
+ Đ
ề cho: số mol NaOH → số mol H
2
O

→ khối lượng NaOH

, H
2
O ; cho
khối lượng hỗn hợp
+ Đề hỏi: khối lượng muối.
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn khối lượng.
Bước 3:
n
NaOH
= 0,6.0,1 = 0,06 mol
Ta thấy:
2
H O
n
= n
NaOH
= 0,06 mol
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:






m
hỗn hợp
+ m
NaOH
= m
muối
+
2
H O
m

Þ
m = 5,48 + 0,06.40 – 0,06.18 = 6,8 g
Þ
Đáp án D đúng
Ví dụ 4: Đun nóng hỗn hợp gồm 0,06 mol C
2
H
2
và 0,04 mol H
2
với xúc tác Ni,
sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn Y qua bình Br
2
dư còn lại 0,448
lít hỗn hợp khí Z (đktc). Tỉ khối của Z so với O
2
là 0,5. Khối lượng bình Br

2
tăng
là:
A. 1,04 g B. 1,32 g C. 1,64 g D. 1,2 g
(Trích Đề thi Đại học khối A năm 2008)

Hướng dẫn giải
Bước 1:
Z Z Z
0,448
n = = 0,02 mol , M = 0,5.32 = 16 m = 0,
02.16 = 0,32 g
22,4
Þ

Sơ đồ phản ứng:
o
2
ddBr
t
2 2
bình tang anken ankin
2
khí Z
C H 0,06 mol
X Y
m m + m
H 0,04 mol
ì
ì

ï
ï
ï ï
í í
ï ï
=
ï
ï
î
î
® ®

Bước 2:
+ Đề cho: số mol các chất trong hỗn hợp X

→ khối lượng hỗn hợp X ; khối
lượng Z
+ Đề hỏi: khối lượng bình tăng
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn khối lượng.
Bước 3:
Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m
X
= m
Y
= m
bình tăng
+ m
Z
mà m

X
= 0,06.26 + 2.0,04 = 1,64 g
m
Z
= 16.0,02 = 0,32 g
→ m
bình tăng
= 1,64 – 0,32 = 1,32 g
Þ
Đáp án B đúng

4. Phương pháp bảo toàn điện tích
a. Kết hợp bảo toàn điện tích với bảo toàn khối lượng
Ví dụ 1: Cho dung dịch A gồm 0,1 mol Fe
2+
; b mol Al
3+
; 0,1 mol Cl
-
; 0,2 mol
SO
4
2-
. Cô cạn dung dịch A thu được m(g) muối. Tính m.
Hướng dẫn giải
Bước 1:






Sơ đồ:
2+
3+
cô can
-
2-
4
Fe 0,1 mol
Al b mol
A m(g) muôi
Cl 0,1 mol
SO 0,2 mol
ì
ï
ï
ï
ï
ï
ï
¾ ¾ ¾®
í
ï
ï
ï
ï
ï
ï
î


Bước 2:
+ Đề cho: số mol các ion


+ Đề hỏi: khối lượng muối
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn điện tích và bảo toàn khối lượng.
Bước 3:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:
0,1.2 + 3b = 0,1 + 0,2.2
→ b = 0,
1
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m
muối
=
3+ 2+ 2- -
4
Al Fe SO Cl
m + m + m + m

m = 0,1.27 + 56.0,1 + 96.0,2 + 35,5.0,1 = 31,05 g
Ví dụ 2: Dung dịch A gồm 0,1 mol Na
+
; 0,2 mol Ca
2+
; a mol Cl
-
; b mol NO
3
-

.
Cô cạn dụng dịch A thu được 36 g muối. Tính a và b.
Hướng dẫn giải
Bước 1:
Sơ đồ:
+
2+
cô can
-
-
3
Na 0,1 mol
Ca 0,2 mol
A 36 (g) muôi
Cl a mol
NO b mol
ì
ï
ï
ï
ï
ï
ï
¾ ¾ ¾®
í
ï
ï
ï
ï
ï

ï
î

Bước 2:
+ Đề cho: số mol các ion dương ; cho khối lượng muối


+ Đề hỏi: số mol các ion âm
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn điện tích và bảo toàn khối lượng.
Bước 3:
Áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:
0,1 + 0,2.2 = a + b
→ a + b = 0,5 (1)

Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m
muối
=
+ 2+ - -
3
Na Ca NO Cl
m + m + m + m


36 = 0,1.23 + 0,2.40 + 35,5a + 62b
35,5a + 62b = 25,7 (2)
Û
Þ







Từ (1) và (2)
a = 0,2
b = 0,3
ì
ï
ï
Þ
í
ï
ï
î

b. Kết hợp bảo toàn điện tích và bảo toàn nguyên tố:
Ví dụ 1: Hòa tan hỗn hợp gồm 0,12 mol FeS
2
và a mol Cu
2
S vào HNO
3
vừa đủ
thu được dung dịch X (chỉ chứa muối sunfat) và khí NO duy nhất. Giá trị của a
là:
A. 0,04 B. 0,075 C. 0,12 D. 0,06
(Trích đề thi Đại học khối A năm 2007)
Hướng dẫn giải
Bước 1:

Sơ đồ phản ứng:
2+
42
3+
2 4 32
2-
4
Cu
CuSOCu S a mol
Fe
Fe (SO )FeS 0,12 mol
SO
ì
ï
ï
ìì
ï
ï
ï
ïï ï
® Û
í í í
ï ï ï
ï ï
ïî
î
ï
ï
î


Bước 2:
+ Đề cho: số mol FeS
2

+ Đề hỏi: số mol Cu
2
S
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn nguyên tố và bảo toàn điện tích.
Bước 3:
Bảo toàn nguyên tố Cu ta có:
2+
Cu
Cu
n = n = 2a

Bảo toàn nguyên tố Fe ta có:
3+
Fe
Fe
n = n = 0,12

Bảo toàn nguyên tố S ta có:
2-
4
S
SO
n = n = a + 0,12.2 = a + 0,24

Bảo toàn điện tích ta có: 2a.2 + 0,12 . 3 = 2(a + 0,24)
→ a = 0,06


→ Đáp án D
Ví dụ 2 : Có 300 ml dung dịch A gồm Na
+
, NH
4
+
, CO
3
2-
, SO
4
2-
chia làm 3 phần
bằng nhau:
Phần 1: Tác dụng với dung dịch HCl thu được 2,24 lít CO
2
(đktc).
Phần 2: Tác dụng với Ba(NO
3
)
2
thu được 43g kết tủa.
Phần 3: Tác dụng với NaOH thu được 4,48 lít khí.
Cô cạn dung dịch A thu được m (g) muối. Tính m
Hướng dẫn giải
Bước 1:
Sơ đồ phản ứng:






+
4
2
+
3 2
2-
3
3
2-
4
NH (x mol)
+ HCl CO 0,1 mol
Na (y mol)
+ Ba(NO ) z mol 43 g
CO (z mol)
+ NaOH 0,2 mol NH
SO (t mol)
ì
ï
ï
é
ï
®
ï
ê
ï
ï

ê
® ® ¯
í
ê
ï
ï
ê
ï
®
ë
ï
ï
ï
î

Bước 2:
+ Đề cho: số mol các chất: CO
2
, NH
3
và kết tủa
+ Đề hỏi: khối lượng muối
+ Mối quan hệ giữa cho và hỏi: bảo toàn nguyên tố và bảo toàn điện tích.
Bước 3:
Bảo toàn nguyên tố C ta có: z = 0,1 mol (1)
3 4
BaCO BaSO
m = m + m = 43g 197z + 233t = 43 (2)
¯ Û


Từ (1) và (2)
→ t = 0,1

Bảo toàn nguyên tố N ta có: x = 0,2 mol
Bảo toàn điện tích ta có: x + y = 2z + 2t → y = 2.0,1 + 2.0,1 – 0,2→ y = 0,2
Bảo toàn khối lượng ta có:
m
một phần A
=
+ + 2- 2-
4 3 4
NH Na CO SO
m + m + m + m
= 0,2.18 + 0,2.23 + 0,1.60 + 0,1.96
m
một phần A
= 23,8 g
→ m
A
= 23,8.3 = 71,4 g


III. BÀI TẬP TỰ GIẢI
* BÀI TẬP DÙNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN NGUYÊN TỐ
1. Cho một hỗn hợp A gồm Fe, Fe
2
O
3
, FeO, Fe
3

O
4
tác dụng hoàn toàn với HNO
3

dư sau phản ứng thu được dung dịch B và khí C. Cho dung dịch B tác dụng hoàn
toàn với NaOH dư thu được kết tủa E. Nung kết tủa E trong không khí đến khối
lượng không đổi thu được 16 gam chất rắn F . Mặt khác cho một luồng khí CO
dư đi qua hỗn hợp A thì thu đựợc m gam chất rắn. Tính m. Biết các phản ứng đều
xảy ra hoàn toàn .
A. 2,8g B. 5,6g C. 11,2g D. 22,4g
Đáp án : C
2. Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất hữu cơ X thu được 3,36 lít khí CO
2
, 0,56
lít khí N
2
(các khí đo ở đktc) và 3,15 gam H
2
O. Khi X tác dụng với dung dịch
NaOH thu được sản phẩm có muối H
2
N-CH
2
-COONa. Công thức cấu tạo thu gọn
của X là (cho H = 1, C = 12, O = 16)
A. H
2
N-CH
2

-COO-C
3
H
7
B. H
2
N-CH
2
-CH
2
-COOH
C. H
2
N-CH
2
-COO-C
2
H5 D. H
2
N-CH
2
-COO-CH
3

Đáp án : D






3. Cho 50 gam hỗn hợp gồm FeSO
4
và Fe
2
(SO
4
)
3
trong đó S chiếm 22 % về khối
lượng. Đem hòa tan hỗn hợp trên vào nước để được dung dịch A. Cho dung dịch
A tác dụng hoàn toàn với NaOH dư thu được kết tủa . Nung kết tủa trong không
khí đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Tính m
A. 27,945 B. 26,487 C. 24,540 D. 24,286
Đáp án : D
* BÀI TẬP DÙNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ELETRON
1. Cho 7,04 gam kim loại đồng được hòa tan hết bằng dung dịch HNO
3
, thu được
hỗn hợp 2khí là NO
2
và NO. Hỗn hợp khí này có tỉ khối với hiđro là 18,2. Thể
tích mỗi khí thu được ở đktc là:
A. 4,48lít NO
2
; 3,36 lít NO B. 0,896 lít NO
2
; 1,344 lít NO
C. 2,464 lít NO
2
; 3,696 lít NO D. 2,24 lít NO

2
; 3,36 lít NO
Đáp án : B
2. Cho 26 gam Zn tác dụng vừa đủ với dd HNO
3
thu được 11,2 lít hỗn hợp khí
NO và NO
2
(đktc). Số mol HNO
3
có trong dung dịch là:
A. 1,3 B. 0,7 C. 1,4 D. 1,2
Đáp án : A
3. Cho 1,35 g hh X gồm Cu, Mg, Al tác dụng hết với dd HNO
3
thu được hỗn hợp
khí gồm 0,01 mol NO và 0,04 mol NO
2
. Khối lượng muối trong dung dịch là (
biết trong dung dịch có 3 muối nitrat)
A. 3,21 gam B. 4,45 gam C. 6,70 gam D. 5,69 gam
Đáp án : D
* BÀI TẬP DÙNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
1. Cho 3,6 gam axit cacboxylic no, đơn chức X tác dụng hoàn toàn với 500 ml
dung dịch gồm KOH 0,12M và NaOH 0,12M. Cô cạn dung dịch thu được 8,28
gam hỗn hợp chất rắn khan. Công thức phân tử của X là
A. CH
3
COOH. B. C
2

H
5
COOH C. C
3
H
7
COOH D. HCOOH
Đáp án : A
2. Cho 10 gam amin đơn chức X phản ứng hoàn toàn với HCl (dư), thu được 15
gam muối. Số đồng phân cấu tạo của X là
A. 6 B. 8 C. 7 D. 5
Đáp án : B
3. Cho 15 gam hỗn hợp X gồm Fe, Mg, Al tác dụng hoàn toàn với dung dịch HCl
dư thu được 8,96 lít H
2
( đktc). Tính khối lượng muối thu được.
A. 40,4 g B. 43,4 g C. 54,4 g D. 60,3g
Đáp án : B
* BÀI TẬP DÙNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH





1. Cho 0,1 mol FeS; 0,1 mol Cu
2
S và a mol FeS
2
tác dụng hoàn toàn với HNO
3


loãng dư thu được V lít NO là sản phẩm khử duy nhất và dung dịch Y gồm 2
muối sunfat. Cô cạn dung dịch Y thu được m gam muối. Tính a và m.

A. 0,2 mol và 112 g B. 0,2 mol và 224 g
C. 0,3 mol và 224 g D. 0,3 mol và 112 g
Đáp án : D
2. Tính khối lượng muối thu được khi cô cạn dung dịch A gồm Na
+
, NH
4
+
, SO
4
2-
,
Cl
-
. Biết rằng khi cho dung dịch A tác dụng với Ba(OH)
2
dư thu được 4,48 lít khí
mùi khai và 23,3 g kết tủa trắng. Mặt khác cô cạn dung dịch A thì thu được 19,05
gam muối khan. Tính Số mol Na
+
trong dung dịch
A. 0,3 mol B. 0,1 mol C. 0,15 mol D. 0,2 mol
Đáp án : B
3. Một dung dịch chứa 2 cation Fe
2+
0,1 mol và Al

3+
0,2 mol và 2 anion Cl
-
x mol
và SO
4
2-
y mol. Tính x và y biết khi cô cạn dung dịch thu được 46,9 gam chất rắn
A. 0,3 và 0,25mol B. 0,1 và 0,3 mol
C. 0,1 và 0,35 mol D. 0,2 và 0,3 mol
Đáp án : D
4. Tính số mol Al
3+
trong dung dịch A gồm Cl
-
, SO
4
2-
và Al
3+
. Biết rằng khi cho
dung dịch A tác dụng hoàn toàn với dung dịch BaCl
2
dư thì thu được 23,3 gam
kết tủa trắng. Còn khi cô cạn dung dịch A thì thu được 15,85 gam chất rắn.
A. 0,3 mol B. 0,2 mol C. 0,4 mol D. 0,1 mol
Đáp án : D





IV. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC SAU KHI ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
Trong năm học 2011- 2012, tôi đã vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này
vào các tiết dạy và thu được những kết quả phần nào như mong đợi. Bản thân tôi
nhận thấy những kinh nghiệm này phù hợp với chương trình sách giáo khoa Hóa
cơ bản với những tiết dạy theo hướng đổi mới. Đa số học sinh không còn mắc
những sai lầm khi giải bài tập áp dụng các định luật bảo toàn. Các em hiểu rõ bản
chất từng định luật bảo toàn và cách áp dụng. Học sinh thấy hứng thú hơn trong
học tập, tích cực, chủ động hơn để mở rộng vốn hiểu biết của mình đồng thời
cũng linh hoạt trong việc lĩnh hội kiến thức, không khí học tập trở nên sôi nổi
hơn. Các em đã cảm thấy yêu thích môn Hóa hơn, tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng
lên, tỷ lệ học sinh yếu kém giảm đi đáng kể.





Cụ thể, qua kiểm tra đánh giá tôi đã thu được kết quả như sau:

Học lực Giỏi Khá Trung bình Yếu - Kém
Lớp
(Sĩ số)
Số
lượng

Tỉ lệ Số
lượng

Tỉ lệ Số
lượng


Tỉ lệ Số
lượng

Tỉ lệ
12A
7
(40) 7 17,5%

27 67,5%

6 15% 0 0%
12A
8
(41) 6 14,6%

25 61% 10 24,4%

0 0%
12A
9
(42) 6 14,3%

24 57,1%

12 28,6%

0 0%



C - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Giải bài tập áp dụng các định luật bảo toàn là một vấn đề không thể thiếu
trong chương trình môn Hóa THPT. Với yêu cầu giúp học sinh nắm vững một số
dạng và cách giải bài tập đơn giản, các đối tượng học sinh trung bình, yếu đã thấy
hứng thú hơn với môn học, học sinh khá, giỏi cũng thấy mình còn nhiều sai sót
trong quá trình giải bài tập cần khắc phục, không gây tính chủ quan, bỏ qua ở các
em. Tuy nhiên, nếu có những đối tượng học sinh khá, giỏi nhiều hơn, giáo viên
phải luôn tích cực tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo thường xuyên bổ sung
kiến thức và tích lũy kinh nghiệm về vấn đề này.
Qua việc nghiên cứu cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học ngoài việc
giúp cho bản thân nâng cao nghiệp vụ, quá trình giảng dạy mang lại hiệu quả như
mong muốn còn giúp bản thân người giáo viên nâng cao phương pháp tự học, tự
nghiên cứu để có thể tiếp tục nghiên cứu các vấn đề khác tốt hơn trong suốt quá
trình dạy học của mình.
Trong quá trình giảng dạy và thực hiện sáng kiến kinh nghiệm của mình,
bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Giáo viên phải rèn luyện kĩ năng phân tích đề cho học sinh.
- Giáo viên phải nghiên cứu tìm những phương pháp phù hợp với từng đối
tượng học sinh.
- Giáo viên cần chỉnh sửa kịp thời những học sinh làm sai bài toán và đưa ra
nguyên nhân mà học sinh làm sai để rút kinh nghiệm.
- Giáo viên cần chú ý và quan tâm đến những học sinh trung bình, yếu, kém.
- Những ví dụ và bài tập cho học sinh phải thực tế, dễ hiểu, gợi mở giúp
kích thích sự tư duy và tính logic của các em, tránh những ví dụ hay bài tập quá
cao siêu hoặc trừu tượng.






- Giáo viên nên hướng dẫn, phân tích cho học sinh để tìm nhiều lời giải và
các bước để đi tới lời giải thông minh và ngắn gọn nhất.
- Giáo viên nên giao thêm một số bài tập về nhà mang tính chất tương tự
hoặc mở rộng hơn để các em có thể tự luyện ở nhà.
Nếu có được những việc làm trên, tôi tin chắc rằng tất cả các em học sinh
sẽ không còn lúng túng, ngại ngùng khi giải bài tập hóa học đặc biệt là giải các
bài tập áp dụng định luật bảo toàn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong quá trình
viết khó tránh khỏi sai sót trong cách trình bày, cũng như hệ thống các ví dụ và
bài tập còn chưa phong phú, đa dạng, chưa đầy đủ và khoa học. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và đồng nghiệp để sáng kiến kinh
nghiệm được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
của giáo viên và học sinh.
II. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
Như đã trình bày ở trên thì bản sáng kiến kinh nghiệm này được áp dụng
cho những tiết học tự chọn theo chủ đề giúp học sinh thành thạo trong các bài tập
áp dụng các định luật bảo toàn, tạo cơ sở vững chắc cho các em học tốt hơn môn
Hóa ở bậc THPT.
Sáng kiến kinh nghiệm này còn để ngỏ và còn tiếp tục được khai thác mở
rộng sâu hơn về nội dung, hệ thống bài tập và ví dụ còn sơ sài và nhiều vấn đề
chưa mở rộng, đi sâu.
III. KIẾN NGHỊ
* Từ những vấn đề nêu trên tôi có một số kiến nghị sau:
- Đối với Hội Đồng Khoa Học cần động viên, khuyên khích giáo viên
thường xuyên có những tiết sinh hoạt chuyên môn ở tổ theo dạng chuyên đề về
một vấn đề nào vướng mắc trong quá trình giảng dạy hoặc vấn đề nào mà giáo
viên cảm thấy hay và có nhiều ứng dụng trong giảng dạy đặc biệt là về phương
pháp dạy và học.
- Thường xuyên có những tiết dạy trong tuần hoặc trong tháng của GV trong

tổ chuyên môn để học hỏi kinh nghiệm và tạo không khí giảng dạy trong toàn thể
giáo viên.
- Tổ chức các hoạt động chuyên đề nhằm mục đích trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm giữa các giáo viên bộ môn của các trường THPT trực thuộc khu vực.
Tôi hy vọng sáng kiến kinh nghiệm này giúp học sinh rèn luyện tư duy để
giải nhanh bài tập áp dụng các định luật bảo toàn, sẽ đóng góp một phần nào đó
trong quá trình giảng dạy môn Hóa ở trường THPT.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn!








XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2012

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác




Đỗ Thị Ngân









TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Sách giáo khoa Hóa học lớp 10, 11, 12
- Sách bài tập Hóa học lớp 10, 11, 12
- Tuyển tập các đề thi thử, thi thật tốt nghiệp, Đại học và Cao Đẳng năm học
2006 – 2007
- Tuyển tập các đề thi thử, thi thật Đại học và Cao Đẳng năm học 2007 –
2008 trên mạng internet.







×