Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

DÙNG sơ đồ để PHÂN LOẠI và HƯỚNG dẫn học SINH GIẢI bài tập cơ bản về các tật của mắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.45 KB, 27 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

TRƯỜNG THPT ĐƠNG SƠN I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: DÙNG SƠ ĐỒ ĐỂ PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN HỌC
SINH GIẢI BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ CÁC TẬT CỦA MẮT

Người thực hiện: LÊ HẢI ANH
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: Vật lý

THANH HÓA NĂM 2021

1


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa...................................................................................................
Mục lục.....................................................................................................
1. Mở đầu..................................................................................................
2.
Nội
dung
của
sáng
kiến
kinh
nghiệm....................................................


2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề....................................................................
2.2. Thực trạng của vấn đề........................................................................
2.3. Giải pháp thực hiện............................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.....
3. Kết luận và kiến nghị............................................................................
Tài liệu tham khảo....................................................................................

1
2
3
4
4
8
8
24
25
26

2


ĐỀ TÀI: DÙNG SƠ ĐỒ ĐỂ PHÂN LOẠI VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH
GIẢI BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ CÁC TẬT CỦA MẮT
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường nghe nói “ Giàu hai con mắt, khó
hai bàn tay” hay “ Đơi mắt là cửa sổ tâm hồn” để nói lên tầm quan trọng của đơi
mắt đối với mỗi con người. Chính vì vậy, việc hiểu rõ cấu tạo cũng như có biện
pháp bảo vệ để tránh các tật của mắt là rất cần thiết.
Trong chương trình mơn vật lý 11 có giới thiệu 1 tiết về Mắt, trình bày

nội dung cơ bản cấu tạo về phương diện quang học, nguyên lý hoạt động và các
tật của mắt cũng như cách khắc phục. Tuy nhiên, thực tế dạy học sau nhiều năm
giảng dạy, tơi thấy các em học sinh cịn khá lúng túng, chưa phân biệt được đặc
điểm các tật của mắt và rất khó khăn khi giải các bài tập liên quan đến mắt cũng
như cách khắc phục, đồng thời cũng chưa biết cách bảo vệ mắt để giữ cho đôi
mắt khỏe mạnh.
Do đó, sau nhiều năm được phân cơng dạy chương trình vật lý 11, tơi rút
ra một vài kinh nghiệm giúp học sinh phân biệt được các tật của mắt và có
phương pháp giải tốt các bài tập về các tật của mắt. Kinh nghiệm này đã được
tôi áp dụng cho rất nhiều đối tượng học sinh từ trung bình đến khá, áp dụng đối
với các thế hệ học sinh khác nhau đều có hiệu quả. Vậy, tơi tổng hợp thành đề
tài sáng kiến kinh nghiệm: “ DÙNG SƠ ĐỒ ĐỂ PHÂN LOẠI VÀ GIẢI CÁC
BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ CÁC TẬT CỦA MẮT”. Tuy nhiên, bản thân còn những
hạn chế nhất định, tôi xin được trao đổi với đồng nghiệp để mong sự góp ý và
hồn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài “ Mắt
“ - tiết PPCT: 61, đồng thời giúp học sinh hiểu rõ, vận dụng và giải tốt các bài
tập liên quan đến các tật của mắt.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các bài tập về mắt.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, giáo trình liên quan đến nội dung đề tài.
Trên cơ sở đó, phân tích, tổng hợp, rút ra những vấn đề cần thiết cho đề tài.
3



- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thơng tin:
Tìm hiểu thực tiễn dạy học của mơn học thông qua việc giảng dạy trực tiếp
trên lớp, tham gia dự giờ lấy ý kiến của đồng nghiệp trong nhóm chun mơn ở
trường.
- Phương pháp thực nghiệm:
Dựa trên kế hoạch môn học, soạn giáo án chi tiết các tiết dạy có liên quan
đến sáng kiến kinh nghiệm; thực hiện tiết dạy tại nhà trường theo lịch học chính
khóa nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài và đưa ra những đề xuất
cần thiết.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
Thông qua kết quả kiểm tra – đánh giá bài làm của học sinh sau khi học xong
các tiết dạy có liên quan đến đề tài sáng kiến kinh nghiệm, xử lý thống kê toán
học trên cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm để rút ra những kết luận và đề
xuất.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề
2.1.1. Công thức thấu kính. Số phóng đại ảnh
d. f
d ,. f
1 1 1
= + , ⇒ d, =
;d = ,
f d d
d−f
d −f
* Cơng thức thấu kính:
A1 B1
d,
d,
f − d,

k=
=− =− ,
=
d .f
d
f
AB
,
d −f

* Số phóng đại ảnh:
2.1.2. Ảnh ảo tạo bởi thấu kính hội tụ và thấu kính phân kỳ:
a) Vật thật qua thấu kính hội tụ cho ảnh ảo thì nằm xa thấu kính hơn vật.

Hình 1
b) Vật thật qua thấu kính phân kỳ ln cho ảnh ảo bé hơn vật và cùng chiều vật,
gần thấu kính hơn vật.
4


Hình 2

2.1.3. Mắt
* Điểm cực cận, điểm cực viễn
- Điểm cực cận: Điểm gần nhất trên trục chính của mắt mà nếu vật đặt tại đó,
mắt điều tiết tối đa cho ảnh của vật nằm trên màng lưới .
+ Đối với mắt khơng có tật, điểm cực cận cách mắt khoảng 25 cm (tùy
từng mắt).
+ Khi nhìn vật đặt ở điểm cực cận, thủy tinh thể căng phồng đến mức tối
đa, mắt điều tiết mạnh nhất, do đó mắt rất nhanh mỏi. Vì vậy, để có thể nhìn vật

lâu và rõ (khi viết, đọc sách, quan sát các vật qua dụng cụ quang...) người ta
thường đặt vật cách mắt cỡ 25 cm.
- Điểm cực viễn: Điểm xa nhất trên trục chính của mắt mà khi đặt vật tại đó,
mắt ở trạng thái không điều tiết vẫn cho ảnh hiện trên màng lưới.
+ Khi quan sát vật đặt tại điểm cực viễn, mắt khơng phải điều tiết, cơ
vịng ở trạng thái nghỉ, nên mắt khơng mỏi.
+ Đối với mắt khơng có tật, điểm cực viễn ở vơ cực.
* Khoảng nhìn rõ của mắt
+ Muốn cho mắt nhìn thấy một vật thì ảnh thật của vật tạo bởi mắt phải
hiện ra ở màng lưới, nghĩa là vật phải có vị trí trong khoảng nhìn rõ của mắt.
+ Khoảng nhìn rõ của mắt là khoảng cách giữa điểm cực viễn và điểm cực
cận.
* Góc trơng vật

5


Hình 3
AB
tan α =
OA
- Góc trơng vật AB phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai điểm A, B và khoảng
cách từ AB đến mắt.
ε
* Năng suất phân ly của mắt .
α min
- Là góc trơng nhỏ nhất
khi nhìn AB mà mắt cịn có thể phân biệt được hai
điểm A, B.
- Để mắt nhìn rõ được AB:

+ AB nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt.
+ Góc trơng vật AB khơng nhỏ hơn năng suất phân ly của mắt:
α ≥ α min

ε = α min = 1, ≈ 3.10 −4 (rad )

[1]
2.1.4. Đặc điểm các tật của mắt và cách khắc phục:

a) Mắt khơng có tật:
- Là mắt khi khơng điều tiết có tiêu điểm nằm trên võng mạc: OC C = Đ ≈ 25cm;
OCV = ∞
- Giới hạn nhìn rõ của mắt [CC;CV]
- Khi chuyển từ trạng thái quan sát vật ở vị trí cách mắt d 1 sang trạng thái quan
sát vật ở vị trí cách mắt d2 thì độ biến thiên độ tụ của mắt là:
1
1
DD = d 2 d1
Lưu ý: d1 và d2 tính bằng đơn vị mét (m)
Áp dụng: Khi chuyển từ trạng thái không điều tiết sang trạng thái điều
tiết tối đa thì:
1
1
DD =
OCC OCV
Lưu ý: OCC và OCV tính bằng đơn vị mét (m)
6


Để mắt khơng nhìn thấy vật khi vật được đặt bất kỳ vị trí nào ở trước kính

thì kính đeo cách mắt một khoảng l có độ tụ:
1
D b) Mắt cận thị :
Định nghĩa: Mắt cận thị là mắt khi khơng điều tiết có tiêu điểm nằm trước
võng mạc.
Đặc điểm:
- fmax < OV với OV là khoảng cách từ quang tâm thuỷ tinh thể tới võng
mạc
- OCC = Đ < 25cm
- OCV có giá trị hữu hạn
Cách sửa: (có 2 cách, cách 1 có lợi nhất thường được sử dụng)
Cách 1: Đeo thấu kính phân kỳ để nhìn xa như người bình thường, tức là
vật ở vơ cực cho ảnh ảo qua kính nằm ở điểm cực viễn.
d = ∞, d’ = - OKCV = - (OCV – l)
với l = OOK là khoảng cách từ kính tới mắt.
Tiêu cự của kính fk = d’ = - (OCV – l)
Kính đeo sát mắt l = 0: fk = - OCV
Cách 2: Đeo thấu kính phân kỳ để nhìn gần như người bình thường, tức
là vật đặt cách mắt 25cm cho ảnh ảo qua kính nằm ở điểm cực cận.
d = (25- l)cm, d’ = - OKCC = -(OCC - l)
Tiêu cự của kính:
dd '
fK =
<0
d +d'
c) Mắt viễn thị:
Định nghĩa: Là mắt khi khơng điều tiết có tiêu điểm nằm sau võng mạc.
Đặc điểm:
fmax > OV;

Cách sửa:

OCC

= Đ > 25cm

Đeo thấu kính hội tụ để nhìn gần như người bình thường, tức là vật đặt cách
mắt 25cm cho ảnh ảo qua kính nằm ở điểm cực cận.
'
d = (25 − l )cm d = −OK CC = l − OCC

,

7


với

l = OOK

là khoảng cách từ kính tới mắt.
Tiêu cự của kính:
dd '
1 d +d'
fk =
> 0,D k = =
>0
d +d'
fk
dd '


5 Mắt lão (mắt bình thường khi về già)
Định nghĩa: Mắt lão là mắt khơng có tật, nhưng khi về già, cơ mắt yếu đi, khả
năng điều tiết giảm, nên điểm cực cận dời xa mắt hơn.
Đặc điểm:
fmax = OV, OCC = Đ > 25cm (giống mắt viễn thị).
Cách sửa:
Như sửa tật viễn thị khi ngắm chừng ở cực cận. Tuy nhiên, nếu người cận
thị khi về già thì phải đeo kính phân kỳ khi nhìn xa và kính hội tụ khi nhìn gần.

2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng của học sinh trường THPT Đông Sơn 1, qua việc dạy học ở các
khối lớp 11 nói chung, nếu dạy theo đúng trình tự SGK hầu như các em rất mơ
hồ, lúng túng không phân biệt các tật của mắt, dẫn đến không giải được bài tập.
Để giải quyết vấn đề trên, việc hướng dẫn các em vẽ sơ đồ so sánh đặc điểm các
tật của mắt và sơ đồ trong từng dạng bài tập được đặt ra, nhằm nâng cao kết quả
học tập của các em.
2.3. Giải pháp thực hiện
2.3.1. Sơ đồ phân loại các tật của mắt:

8


Hình 4
BẢNG PHÂN LOẠI VÀ SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM CÁC TẬT CỦA MẮT
Mắt không Mắt bị tật Mắt bị tật Mắt bị lão thị
có tật
cận thị
viễn thị
Điểm cực cận

Cách mắt Điểm cực cận Điểm cực cận Điểm cực cận
khoảng 25 cm gần hơn mắt xa hơn mắt xa hơn mắt
thường.
thường.
thường.
Điểm
cực Ở vô cực
Hữu hạn

vô Ở vô cùng
viễn
cùng( nhưng
khi quan sát
vẫn phải điều
tiết)
Khoảng nhìn Từ cực cận CcCv = hữu Từ cực cận Từ cực cận
rõ của mắt
đến vô cùng
hạn
đến vô cùng
đến vơ cùng
Cách
khắc
Đeo
kính Đeo kính hội Đeo kính hội
phục
phân kỳ
tụ
tụ
Tác dụng của

Tạo ra ảnh ảo Tạo ra ảnh ảo Tạo ra ảnh ảo
kính
gần hơn vật lớn hơn vật và lớn hơn vật và
và rơi vào xa hơn vật rơi xa hơn vật rơi
khoảng nhìn vào khoảng vào khoảng
rõ của mắt nhìn rõ của nhìn rõ của
nhằm quan sát mắt
nhằm mắt
nhằm
những vật ở quan
sát quan
sát
xa ( nằm những vật ở những vật ở
ngoài
điểm gần mắt ( nằm gần mắt ( nằm
cực viễn).
trong khoảng trong khoảng
9


cực cận).

cực cận).

2.3.2. Phân loại các dạng bài tập về mắt.
Dạng 1: Bài tập về sự điều tiết và độ biến thiên độ tụ của mắt.
Phương pháp:
D=

Khi quan sát trong trạng thái bất kỳ:


1 1
1
= +
f d OV

Khi mắt quan sát trong trạng thái không điều tiết:
d = OCV

Vật đặt tại điểm cực viễn, do đó:

Khi mắt quan sát trong trạng thái điều tiết tối đa:
Vật đặt tại điểm cực cận, do đó:
Độ biến thiên độ tụ của mắt:

Dmax

d = OCC

∆D = Dmax − Dmin

tan α =

Góc trơng vật trực tiếp:

Dmin

AB
d


Khoảng cách giữa 2 đầu dây thần kinh thị giác là:

A' B ' = OV .tan α

Ví dụ 1: Trên một tờ giấy vẽ hai vạch cách nhau 1mm như hình vẽ. Đưa tờ giấy
ra xa mắt dần cho đến khi mắt cách tờ giấy một khoảng d thì thấy hai vạch đó
như nằm trên một đường thẳng. Nếu năng suất phân li của mắt là 1’ thì d gần giá
trị nào nhất sau đây?
A. 1,8m
B. 1,5m
C. 4,5m
D. 3,4m
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:

Hình 5
Nhìn vào sơ đồ ta có:
10


Góc

trơng

tan α =

vật

được


xác

định

bởi :

AB
AB
AB
10−3
⇒d=
=
=
= 3, 44 ( m )
10
d
tan α tan ε
tan
60

Chọn đáp án D
Ví dụ 2: Khoảng cách từ quang tâm thấu kính mắt đến màng lưới của một mắt
bình thường là 1,5cm. Chọn câu sai?
A. Điểm cực viễn của mắt nằm ở vô cùng
B. Độ tụ của mắt ứng với khi mắt nhìn vật ở điểm cực viễn là 200/3 dp
C. Tiêu cực lớn nhất của thấu kính mắt là 15mm
D. Độ tụ của mắt ứng với khi mắt nhìn vật ở vơ cùng là 60dp[2]
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:


Hình 6
+ Mắt khơng có tật, điểm cực viễn ở vơ cùng.
+ Mắt khơng có tật khi nhìn vật ở vô cùng, thể thủy tinh dẹt nhất, tiêu cự lớn
nhất ,

f max = OV

, độ tụ nhỏ nhất.
D min =

1
f max

=

1
1
200
=
=
( dp )
OV 0, 015
3

Chọn đáp án B.
Ví dụ 3: Một người có thể nhìn rõ các vật cách mắt từ 10cm đến 100cm. Độ
biến thiên độ tụ của mắt người đó từ trạng thái khơng điều tiết đến trạng thái
điều tiết tối đa là:[2]
A. 12dp
B. 5dp

C. 6dp
D. 9 dp

Hướng dẫn giải:
Căn cứ vào sơ đồ ta có:

11


Hình 7
D min =

Khi quan sát trong trạng thái điều tiết:

1
f max

=

1
1
+
OC V OV

D max =

Khi quan sát trong trạng thái điều tiết tối đa:
∆D = D max − D min =

Độ biến thiên độ tụ:

Chọn đáp án D

1
f min

=

1
1
+
OCC OV

1
1
1 1

=
− = 9 ( dp )
OCC OC V 0,1 1

Ví dụ 4: Một người có thể nhìn rõ các vật cách mắt 12 cm thì mắt khơng phải
điều tiết. Lúc đó, độ tụ của thuỷ tinh thể là 62,5 (dp). Khoảng cách từ quang tâm
thuỷ tinh thể đến võng mạc gần giá trị nào nhất sau đây?[2]
A. 1,8 cm.
B. 1,5 cm.
C. 1,6 cm.
D. 1,9 cm.
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:


Hình 8
Vì nhìn rõ các vật cách mắt 12 cm mà không phải điều tiết, chứng tỏ điểm cực
viễn cách mắt 12 cm, lúc này tiêu cự của thủy tinh thể lớn nhất.
Khi quan sát trong trạng thái không điều tiết:
D min =

⇒ 6, 25 =

1
f max

=

1
1
+
OC V OV

1
1
+
⇒ OV = 0, 018 ( m )
0,12 OV

.

Chọn đáp án A
12



Ví dụ 5: Một người mắt khơng có tật, quang tâm nằm cách võng mạc một
khoảng 2,2cm. Độ tụ của mắt khi quan sát trong trạng thái không điều tiết gần
giá trị nào nhất sau đây?[2]
A. 42 dp
B. 45 dp
C. 46 dp
D. 49 dp
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:

Hình 9
Khi quan sát trong trạng thái không điều tiết: Tiêu cự của thủy tinh thể lớn nhất,
độ tụ của mắt bé nhất. Mắt khơng có tật, cực viễn ở vơ cùng. Do đó ta có:
D min =

⇒ D min =

1
f max

1
f max

=

1
1
+
OC V OV


=

1
1
+
= 45, 45 ( dp )
∞ 2, 2.10−2

Chọn đáp án B
Dạng 2: Bài tập về mắt cận thị và cách khắc phục.
Phương pháp:
- Vẽ sơ đồ, áp dụng công thức thấu kính với lưu ý:
d: là khoảng cách từ vật đến thấu kính cần đeo. ( d > 0)
d’: là khoảng cách từ ảnh ảo đến kính ( d’ <0)
1 1 1
+ =
d d' f

- Cần đọc kĩ đề bài để biết rõ cần xác định đại lượng nào? ( d; d’ hay f ).
- Nếu kính khơng đeo sát mắt thì cần tìm d hoặc d’ theo dữ kiện đề bài cho ( phải
trừ đi khoảng cách từ mắt đến kính).
Ví dụ 1: Một người có điểm cực cận cách mắt 15 cm và điểm cực viễn cách mắt
50 cm. Mắt người ấy bị tật gì? Để khắc phục, người ta đeo sát mắt 1 thấu kính.
a) Tính độ tụ của kính cần đeo để người này có thể quan sát được những vật ở xa
vô cùng mà không phải điều tiết.
13


b) Khi đeo kính này, người đó có thể nhìn rõ được điểm gần nhất cách mắt bao
nhiêu?[3]

Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:( Kính đeo sát mắt thì OOK = 0).

Hình 10
Nhận biết: Vì mắt có điểm cực viễn hữu hạn nên mắt bị tật cận thị. Do đó, để
khắc phục, mắt phải đeo thấu kính phân kỳ.
a) Để nhìn vật ở xa vô cùng mà không phải điều tiết bắt buộc ảnh của vật tạo bởi
thấu kính phải hiện tại điểm cực viễn của mắt.
Vì kính đeo sát mắt và ảnh ảo nên:
Áp dụng cơng thức thấu kính ta có:

d ' = −OCV

và d= ∞

1 1 1
1
1
1
1
1
+ ' = ⇔ +
= ⇔D= =
= −2dp
d d
f
∞ −OCV
f
f −0,5


b) Khi đeo kính này, mắt có thể nhìn được vật gần nhất cách mắt một khoảng
d sao cho ảnh của vật tạo bởi thấu kính phải hiện rõ trên điểm cực cận của mắt.
Như vậy ta có:

d ' = −OCc

. Áp dụng cơng thức thấu kính:

1 1 1
d '. f
−15.(−50)
+ ' = ⇔d = '
=
= 21, 4cm
d d
f
d −f
−15 + 50

Ví dụ 2: Một người chỉ nhìn rõ các vật cách mắt từ 10cm đến 40cm . Mắt
người đó mắc tật gì ? Khi đeo sát mắt một kính có độ tụ D = -2,5dp thì người đó
có thể nhìn rõ những vật nằm trong khoảng nào trước mắt? Coi kính đeo sát mắt.
Hướng dẫn giải
Vẽ sơ đồ:( Kính đeo sát mắt thì OOK = 0).

14


Hình 11
Gọi: dmax là khoảng cách lớn nhất từ mắt đến vật mà khi đeo kính có thể nhìn rõ

được vật.
dmin là khoảng cách nhỏ nhất từ mắt đến vật mà khi đeo kính có thể nhìn rõ
được vật.
Vì kính có độ tụ D = -2,5dp, suy ra tiêu cự của kính là :
f =

1
1
=
= −0, 4m = −40cm
D −2.5

Ta có:
1
d min

+

−OCc . f
1
1
−0,1.(−0, 4)
= ⇒ d min =
=
= 0,133m = 13.3cm
−0,1 + 0, 4
−OCc f
−OCc − f

1

d max

+

−OCV . f
1
1
−40.(−40)
= ⇒ d max =
=
=∞
f
−40 + 40
−OCV
−OCV − f

Vậy khi đeo kính , mắt có thể nhìn rõ các vật trong khoảng (13,3cm đến
vơ cùng) .
Ví dụ 3: Mắt một người cận thị có khoảng thấy rõ ngắn nhất là 12,5cm và có
giới hạn nhìn rõ 37,5cm .
a) Hỏi người này phải đeo kính có độ tụ bằng bao nhiêu để nhìn rõ được các vật
ở vơ cực mà khơng phải điều tiết?
b) Người đó đeo kính có độ tụ như thế nào thì sẽ khơng nhìn thấy rõ được bất kì
vật nào trước mắt ?Coi kính đeo sát mắt .
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ: ( Kính đeo sát mắt thì OOK = 0).

15



Hình 12
a. Khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn :
OCV = 12,5cm + 37,5cm = 50cm = 0,5m

Kính đặt sát mắt nên để nhìn rõ những vật ở ∞ mà khơng phải điều tiết thì tiêu
cự của kính là :
f = −OCV = −50cm = −0,5m
D=

1
1
=
= −2dp
f −0, 5

Độ tụ của kính là:
- Nếu kính là thấu kính hội tụ thì ảnh ảo sẽ nằm trước kính từ sát kính đến xa vơ
cùng tức là ln có những vị trí của vật có ảnh ảo nằm trong giới hạn nhìn rõ
của mắt và mắt có thể nhìn rõ được các vật đó .
OF < OCC ⇒ − f < 12,5cm ⇒ f > −12,5cm = −0,125m
⇒D=

1
1
<
= −8dp
f −0,125

b. Với thấu kính phân kì, ảnh của mọi vật là ảo nằm trong khoảng từ kính đến
tiêu điểm ảnh F⇒Nếu F nằm bên trong điểm cực cận C C thì mắt khơng thể nhìn

rõ được bất cứ vật nào :
OF < OCC ⇒ − f < 12,5cm ⇒ f > −12, 5cm = −0,125m
⇒D=

1
1
<
= −8dp
f −0,125

Ví dụ 4: Một người đeo sát mắt một kính có độ tụ D= -1,25dp thì nhìn rõ những
vật nằm cách mắt trong khoảng từ 20cm đến rất xa. Mắt người này mắc tật gì?
Xác định giới hạn nhìn rõ của mắt người ấy khi khơng đeo kính ?
Hướng dẫn giải:

16


Vẽ sơ đồ:

Hình 13
Tiêu cự của thấu kính là :
f =

1
1
=
= −0,8m = −80cm.
D −1, 25



Vật ở rất xa tức là d’= cho ảnh ảo có vị trí d= f=-80cm trước thấu kính.
Vì kính đeo sát mắt nên vị trí này cũng cách mắt 80cm và bằng OCV.

Vậy điểm cực viễn cách mắt 80cm < nên mắt đó là mắt cận thị .
Vì khi đeo kính, mắt nhìn được vật cách mắt 20cm, nên d’=-20cm, suy ra
d = OCC =

d '. f
( −20).( −80)
=
= 26, 67cm
'
d − f −20 − (−80)

Vậy khoảng nhìn rõ của mắt khi khơng đeo kính từ 26,67cm đến 80cm.
Ví dụ 5:Một học sinh bị cận thị có điểm cực cận cách mắt 12cm và điểm cực
viễn cách mắt 52cm. Tính độ tụ của kính mà học sinh này cần phải đeo để nhìn
rõ vật ở xa vô cùng mà không điều tiết. Xác định giới hạn nhìn rõ của học sinh
này sau khi đeo kính. Biết rằng kính đeo cách mắt 2cm.
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:

Hình 14
17


Vì kính đeo cách mắt 1 khoảng OOK =l= 2cm, nên nhìn vào sơ đồ ta thấy rất rõ:
-Khoảng cách từ kính đến điểm cực cận là: OCc = 12-2=10 (cm)
- Khoảng cách từ kính đến điểm cực viễn là là: OC V = 52-2= 50(cm) Để nhìn rõ

những vật ở xa vơ cùng mà khơng phải điều tiết thì vật ở vô cùng phải cho ảnh ở
cực viễn.
1 1 1
1 1 1
+ ' = ⇔ + ' = ⇔ f = d ' = −OK CV = −50cm = −0,5m
d d
f
∞ d
f
⇒D=

1
1
=
= 2dp
f −0, 5

Gọi d là vị trí đặt vật gần mắt nhất sao cho khi đeo kính vẫn quan sát được vật,
khi đó ảnh của vật qua kính hiện tại điểm cực cận.
1 1 1
1
1
1
1 1
1
1
1
4
+ = ⇔ +
= ⇔ = +

=
+ = cm
d d' f
d −OCC f
d f OCC −50 10 50
⇒ d = 12,5cm

Vậy: Khoảng nhìn rõ của mắt khi đeo kính từ 12, cm đến vô cùng.
Dạng 3: Bài tập về mắt viễn thị và cách khắc phục.
Ví dụ 1: Một người khơng đeo kính chỉ nhìn rõ các vật cách mắt xa trên 50 cm.
Mắt người này bị tật cận thị hay viễn thị? Muốn nhìn rõ vật cách mắt gần nhất
25 cm thì cần phải đeo kính có độ tụ bao nhiêu ? (Kính đeo sát mắt)
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ :

Hình 15
Nhìn vào sơ đồ ta thấy:
- Vì điểm cực cận cách mắt 50cm và xa hơn điểm cực cận của mắt thường nên
mắt bị tật viễn thị.
18


- Khi đeo kính, để nhìn rõ được điểm gần nhất cách mắt 25 cm thì ảnh của vật
tạo bởi thấu kính phải là ảnh ảo hiện tại điểm cực cận của mắt (cách mắt 50cm)
Hay:
Ta có:

d = 25cm; d ' = −OCc = −50cm
1 1 1
1

1
1
+ '= ⇔
+
= ⇔ f = 50cm = 0,5m ⇒ D = 2dp
d d
f
25 −50 f

Chọn đáp án D
Ví dụ 2: Mắt viễn nhìn rõ được vật đặt cách mắt gần nhất 40cm. Để nhìn rõ vật
đặt cách mắt gần nhất 25cm cần đeo kính có độ tụ bằng bao nhiêu?(Kính đeo
cách mắt 1 cm).
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:

Hình 16
Để mắt nhìn rõ được vật cách mắt 25 cm thì ảnh của vật tạo bởi kính phải hiện
tại điểm cực cận của mắt( đây là ảnh ảo).
Nhìn vào sơ đồ ta có:
- Khoảng cách từ vật đến kính là : d = 25-1= 24 cm =0,24m
- Khoảng cách từ ảnh đến kính là: d’ = -( 40-1) = -39cm =-0,39m

Áp dụng công thức thấu kính ta có:

1 1 1
d + d ' 0, 24 − 0,39
+ ' = ⇔D=
=
= 1, 6dp

d d
f
d .d '
−0, 24.0,39

Ví dụ 3: Một người viễn thị có điểm cực cận cách mắt 50cm. Khi đeo kính có
độ tụ +1dp, người này sẽ nhìn rõ được những vật gần nhất cách mắt bao xa?
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:

Hình 17
19


Gọi d là vị trí đặt vật gần mắt nhất để khi đeo kính có độ tụ +1dp mắt quan
sát được vật, khi đó ảnh tạo bởi kính phải hiện ở điểm cực viễn.
Nhìn sơ đồ ta có:
1
1
1
1 1
1
1
1
3
100
+
= ⇒ = +
=
+

=
cm ⇒ d =
= 33,3cm
d −OCc f
d f OCC 100 50 100
3

Dạng 4: Bài tập về mắt lão thị và cách khắc phục.
Phương pháp: Cách nhận biết như mắt viễn thị, tuy nhiên khi nhìn xa vơ cùng
thì khơng phải điều tiết. Cần chú ý trường hợp mắt cận khi về già, có điểm cực
cận xa hơn mắt khơng có tật, nhưng điểm cực viễn là hữu hạn. Tùy thuộc vào dữ
kiện của đề bài mà ta vẽ sơ đồ phù hợp.
Ví dụ 1: Một người lớn tuổi khi khơng đeo kính, mắt có điểm cực viễn ở vơ cực
và điểm cực cận cách mắt 33,33 cm. Khi đeo kính sát mắt có độ tụ D = 1dp
người ấy có thể đọc trang sách cách mắt gần nhất bao nhiêu?[4]
A. 20cm
B. 15cm
C. 13,5cm
D. 25cm
Hướng dẫn giải:
Vẽ sơ đồ:

Hình 18
Gọi dmin là khoảng cách gần mắt nhất sao cho khi đeo kính mắt có thể
quan sát được vật. Muốn vậy, khi đặt vật tại đó, ảnh của vật tạo bởi kính là 1 ảnh
ảo và hiện tại điểm cực cận của mắt. Vì kính đeo sát mắt nên ta có:
1
d min

+


1
1
1
1
1
1
1
= ⇔
= +
=
+
⇔ d min = 25cm
f
d min f OCC 100 33,33
−OCC

Ví dụ 2: Một người lớn tuổi có thể nhìn được vật ở xa mà mắt khơng phải điều
tiết, nhưng muốn đọc được dòng chữ gần nhất cách mắt 25 cm thì phải đeo kính
sát mắt có độ tụ 1 (dp). Độ biến thiên độ tụ của mắt người đó từ trạng thái khơng
điều tiết đến trạng thái điều tiết tối đa là
A. 4,2dp
B. 2 dp
C. 3dp
D. 1,9 dp
Hướng dẫn giải:
20


Vẽ sơ đồ:


Hình 19
Vì mắt nhìn xa vơ cùng mà không phải điều tiết nên điểm cực viễn ở vô cùng.
Vì đeo kính có độ tụ 1dp đọc được dịng chữ cách mắt 25 cm nên ảnh của vật
qua kính hiện tại điểm cực cận.
Nhìn vào sơ đồ ta dễ dàng suy ra:
1
1
1
1
1
1
+
=


=1⇔
=3
d −OCC
fK
0, 25 OCC
OCC

1
1
1

 D min = f = OC + OV
1
1


max
V
⇒ ∆D = D max − D min =

= 3 ( dp )

OCC OC V
D = 1 = 1 + 1
 max f min OCC OV

Chọn đáp án C.
Ví dụ 3 : Một người đứng tuổi có khả năng nhìn rõ những vật ở xa. Để nhìn rõ
những vật ở gần nhất cách mắt 27cm thì phải đeo kính có độ tụ +2,5dp. Kính
cách mắt 2cm. Nếu đưa kính vào sát mắt thì người ấy nhìn rõ những vật nằm
trong khoảng nào trước mắt?[4]
Hướng dẫn giải:

Hình 20
D = 2,5dp => fK=40cm.
Khi đặt vật cách mắt 27 cm thì khoảng cách từ vật đến kính là d=27-2=25cm.
21


Vì đeo kính nhìn rõ được vật gần nhất cách mắt 27 cm nên ảnh của vật phải hiện
ở điểm cực cận.
Do đó ta có:

1 1 1
d. f

25.40
+ ' = ⇔ d' =
=
= −66, 67cm = −OK CC
d d
f
d − f 25 − 40

OCC = OK CC + l = 66, 67 + 2 = 68, 67cm

Suy ra:
Gọi dmin là khoảng cách gần mắt nhất để khi đặt kính sát mắt, vẫn có thể quan sát
được vật, lúc đó

d ' = −OCC = −68, 67cm

1
d min

+

.

1 1
d '. f
−68, 67.40
=

d
=

=
= 25, 27cm
min
'
'
d
f
d − f −68, 67 − 40

Vậy khi đeo kính có độ tụ 2,5dp sát mắt thì mắt có thể quan sát được các vật
cách mắt từ 25,27 cm đến vô cùng.
BÀI TẬP LUYỆN TẬP
Câu 1. Một người cận thị khi đeo kính sát mắt có độ tụ −2 dp thì có thể nhìn rõ
các vật cách mắt từ 12,5 cm tới vơ cùng. Hỏi khi khơng đeo kính, người đó chỉ
có thể nhìn thấy vật đặt trong khoảng nào?
A. 10 cm ÷ 50 cm.
B. 20 crn ÷ 50 cm.
C. 10 cm ÷ 40 cm.
D. 20 cm ÷ 40 cm.
Đáp án A
Câu 2. Một người cận thị phải kính sát mắt có độ tụ −2,5 dp. Khi đeo kính đó,
người ấy có thể nhìn rõ các vật gần nhất cách kính 24 cm. Khoảng nhìn rõ của
mắt khi khơng đeo kính gần giá trị nào nhất sau đây?
A. 26 cm.
B. 15 cm.
C. 50 cm.
D. 40 cm.
Đáp án A
Câu 3: Một người cận thị khi đeo kính có độ tụ -2dp thì sẽ nhìn rõ được các vật
cách kính từ 12,5cm tới 50 cm. Biết kính đeo cách mắt 1 khoảng l=1cm. Hỏi khi

khơng đeo kính, người đó có thể nhìn thấy vật trong khoảng nào trước mắt?
A. 10 cm ÷ 50 cm.
B. 11 cm ÷ 26 cm.
C. 10 cm ÷ 40 cm.
D. 11 cm ÷ 40 cm.
Đáp án B

22


Câu 4: Một người khi đeo kính sát mắt có độ tụ −2dp có thể nhìn rõ các vật
cách mắt từ 25 cm tới vơ cùng. Nếu đeo kính sát mắt có độ tụ −1dp có thể nhìn
rõ các vật nằm trong khoảng nào trước kính?
A. 10 cm ÷ 50 cm.
B. 20 cm ÷ 50 cm.
C. 10 cm ÷ 100 cm.
D. 20 cm ÷ 100 cm.
Đáp án D
Câu 5: Một người đeo sát mắt một thấu kính có tụ số − 1dp thì nhìn rõ được các
vật cách mắt từ 12,5 cm đến 50 cm. Độ tụ đúng của kính mà người này phải đeo
sát mắt là D1. Sau khi đeo kính đó thì người này nhìn rõ được vật đặt gần nhất
cách mắt là x. Giá trị của D1 và x lần lượt là
A. −3 dp và 50/3 cm.
B. −2 dp và 50/3 cm.
C. −3 dp và 100/3 cm.
D. −2 và 100/3 cm.
Đáp án A
Câu 6. Một người khi đeo kính có độ tụ +2dp có thể nhìn rõ các vật cách mắt từ
27 cm tới vô cùng. Biết kính đeo cách mắt 2 cm. Khoảng cực cận của mắt người
đó là

A. 15 cm.
B. 61 cm.
C. 52 cm.
D. 40 cm.
Đáp án C
Câu 7: Một người cận thị có điểm cực viễn cách mắt 51,5cm. Để nhìn rõ vật ở
vơ cực khơng phải điều tiết, người này đeo kính cách mắt 1,5cm. Độ tụ của kính

A. +0,5dp
B. +2,0dp
C. –0,5dp
D. –2,0dp
Đáp án D
Câu 8: Một người có khoảng nhìn rõ ngắn nhất là 50cm. Để đọc được dòng chữ
cách gần nhất 30cm thì phải đeo sát mắt kính có độ tụ là
A. D = 2,86 dp.
B. D = 1,33 dp.
C. D = 4,86 dp.
D. D = –1,33dp.
Đáp án D
Câu 9: Một người viễn thị đeo sát mắt một kính có độ tụ +2 điơp thì nhìn rõ một
vật gần nhất nằm cách mắt là 25cm. Khoảng nhìn rõ ngắn nhất của mắt người ấy

A. 30 cm.
B. 50 cm.
C. 80 cm.
D. 12,5 cm.
Đáp án B
23



Câu 10: Mắt thường về già khi điều tiết thì độ tụ của thủy tinh thể biến thiên
một lượng 3dp. Hỏi khi người này đeo sát mắt kính 1 dp thì nhìn rõ vật gần nhất
cách mắt bao nhiêu?
Đáp số: 25 cm.
Câu 11:Thủy tinh thể L của mắt có tiêu cự khi không điều tiết là 15,2 cm.
Quang tâm của L cách võng mạc 1,5 cm. Người này chỉ có thể đọc sách gần nhất
là 40 cm.
a. Hãy xác định khoảng nhìn rõ của mắt.
b. Tính tụ số của thủy tinh thể khi nhìn vật ở vơ cực.
Đáp số: a) 21,4cm đến vơ cùng.
b)6,58 dp
Câu 12: Một người nhìn rõ các vật ở xa, nhưng để nhìn vật gần nhất cách mắt
27cm người đó đeo kính 2,5 đp kính cách mắt 2cm. Khi khơng đeo kính người
đó nhìn vật gần nhất cách mắt một đoạn là bao nhiêu?
Đáp số: 68,7cm
Câu 13: Một người đứng tuổi có khả năng nhìn rõ những vật ở xa khi mắt
không điều tiết, nhưng để nhìn rõ những vật gần nhất cách mắt 27cm thì phải
đeo kính +2 dp cách mắt 2cm.
a)Xác định khoảng nhìn rõ ngắn nhất khi mắt khơng đeo kính.
b)Nếu đưa kính vào sát mắt thì người ấy thấy được vật xa mắt nhất bao nhiêu?
Đáp số: a) 52cm
b)25,5cm
Câu 14: Một người đeo kính có độ tụ D = 2 dp sát mắt thì có thể nhìn rõ vật đặt
cách mắt từ 25cm đến 1m.
a. Hỏi khoảng cách từ điểm cực cận và cực viễn tới mắt người đó khi khơng đeo
kính bằng bao nhiêu?
b. Xác định độ biến thiên độ tụ của thủy tinh thể từ trạng thái không điều tiết tới
trạng thái điều tiết tối đa.[5]
Đáp số: a) 6,67cm đến 33,33cm

b)12dp
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Tôi đã giới thiệu và áp dụng đề tài “DÙNG SƠ ĐỒ ĐỂ PHÂN LOẠI
VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP CƠ BẢN VỀ CÁC TẬT
CỦA MẮT’’ cho học sinh các lớp 11 tôi dạy và cho đồng nghiệp trong tổ
chuyên môn. Kết quả thu được rất khả quan. Sau khi dạy phần lý thuyết bằng
cách vẽ sơ đồ, học sinh hiểu và phân biệt tốt đặc điểm của mắt về phương diện
quang hình học cũng như các tật của mắt và cách khắc phục. Học sinh vẽ được
24


sơ đồ và vận dụng thành thạo vào các dạng bài tập về mắt. Khảo sát tại hai lớp
học, một lớp không sử dụng nội dung sáng kiến (lớp đối chứng 11A9) trường
THPT Đơng Sơn 1 và một lớp có sử dụng phương pháp của sáng kiến kinh
nghiệm (lớp thực nghiệm 11 A7), kết quả cụ thể :
Điểm Giỏi
Điểm Khá
ĐiểmTB
Điểm Yếu
Điểm Kém
Lớp SL tỷ lệ
SL
tỷ lệ
SL
tỷ lệ
SL
tỷ lệ
SL tỷ lệ
11A9 1/3 2,7% 5/37 13,5
13/3 35,1

14/3 37,8
4/3 10,8
7
%
7
%
7
%
7
%
11A7 5/3 13,5
15/3 40,5
14/3 37,8
3/37 8,1% 0/3 0%
7
%
7
%
7
%
7
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, hoàn thành đề tài và vận dụng vào dạy học,
bản thân tôi khẳng định đề tài đã nâng cao được kết quả học tập của học sinh.
Khi học bằng cách vẽ sơ đồ, các em dễ hiểu và làm bài tập một cách có hệ
thống, hiểu rõ bản chất chứ không phải nhớ một cách máy móc. Học sinh nhận
biết rất tốt các đặc điểm mắt khơng có tật và các tật cận thị, viễn thi, lão thị và
xác định thành thạo các vị trí đặt vật, vị trí ảnh, hiểu rõ khi nào thì dùng kính
phân kỳ, khi nào phải dùng kính hội tụ, độ tụ như thế nào để mắt quan sát lâu mà

không bị mỏi... Đặc biệt, với cách vẽ sơ đồ, học sinh không bị nhầm lẫn các giá
trị cho hai trường hợp kính sát mắt và kính cách mắt một khoảng l. Hơn thế nữa,
từ những bài tập cơ bản, học sinh có thể vận dụng và làm tốt các bài tập phức
tạp, nâng cao, làm tiền đề cơ sở vững chắc để học tiếp phần : CÁC DỤNG CỤ
QUANG HỌC BỔ TRỢ CHO MẮT.
3.2. Kiến nghị
- Nhà trường tạo điều kiện tổ chức các buổi trao đổi phương pháp giảng dạy,
nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có thể trao đổi chun mơn, nghiệp vụ , từ đó
nâng cao tay nghề và chất lượng giảng dạy.
- Tiếp tục đổi mới khâu ra đề thi theo hướng kiểm tra năng lực, đáp ứng đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục, đảm bảo khách quan, phù hợp với đặc điểm các mơn
học.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 29 tháng 4 năm 2021
CAM KẾT KHƠNG COPY
Tơi xin cam kết SKKN do tôi tự viết,
không sao chép của người khác.

25


×