Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.12 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ THẾ BẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP
TÁC XÃ Ở HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ THẾ BẰNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP
TÁC XÃ Ở HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã Số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chưa được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện luận văn; đặc biệt là PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp, người đã trực tiếp
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ rất nhiều để tơi hồn thành Luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với vợ tơi và những người thân trong gia
đình tơi đã luôn động viên, giúp đỡ mọi mặt để tôi hồn thành chương trình
học tập và thực hiện Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đồng
nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và dành cho tôi những lời động viên quý báu.
Trân trọng!


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................. 1
2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................. 3
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................. 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ....................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
HỢP TÁC XÃ Ở CẤP HUYỆN ..................................................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................. 5
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................... 5
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ...................................................... 8
1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác
xã ở cấp huyện ............................................................................................... 9
1.2.1. Bản chất của kinh tế hợp tác, hợp tác xã ............................... 9
1.2.2. quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ............................... 19
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở cấp huyện
.................................................................................................................. 23
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế hợp
tác xã ở cấp huyện .................................................................................... 28
1.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở
cấp huyện ................................................................................................. 32


1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở một số địa

phương cấp huyện và những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa.................................................................................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở một số
địa phương cấp huyện .............................................................................. 35
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................ 43
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 46
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu ....................................... 46
2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu ......................................................... 48
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp .................................... 48
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả ............................................... 48
2.2.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu .......................................... 49
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH
TẾ HỢP TÁC XÃ Ở HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA........ 50
3.1. Khái quát về huyện Thiệu Hóa và những yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện ......................................... 50
3.1.1. Khái quát về huyện Thiệu Hóa và tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của huyện .................................................................................... 50
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa 54
3.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế
hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa ................................................................. 59
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện
Thiệu Hóa .................................................................................................... 64
3.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế hợp tác xã ............................................................................. 64
3.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã .. 68
3.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về
kinh tế hợp tác xã; vận động thành lập và tổ chức đăng ký hợp tác xã ... 71
3.2.4. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng cường điều
kiện và năng lực hoạt động của hợp tác xã; nâng cao hiệu quả kinh tế

hợp tác xã ................................................................................................. 75


3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật hợp
tác xã ........................................................................................................ 80
3.3. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.................................................................................................... 81
3.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................... 81
3.3.2. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ....................................... 83
CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ HỢP TÁC XÃ Ở HUYỆN THIỆU
HÓA, TỈNH THANH HÓA.......................................................................... 89
4.1. Bối cảnh mới và phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về
kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa ......................................................... 89
4.1.1. Bối cảnh mới tác động đến quản lý nhà nước về kinh tế hợp
tác xã ở huyện Thiệu Hóa......................................................................... 89
4.1.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế hợp tác xã ở
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 ................................... 97
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa .............................................................. 98
4.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế hợp tác xã ............................................................................. 98
4.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã 101
4.2.3. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về
kinh tế hợp tác xã; vận động thành lập và tổ chức đăng ký hợp tác xã . 103
4.2.4. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ tăng cường điều
kiện và năng lực hoạt động của hợp tác xã; nâng cao hiệu quả kinh tế hợp
tác xã ....................................................................................................... 104
4.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật hợp tác

xã ............................................................................................................ 109
KẾT LUẬN ........................................................................................ 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 114


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

HĐND

Hội đồng nhân dân

2

HTX

Hợp tác xã

3

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp


4

QLNN

Quản lý nhà nước

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

TDND

Tín dụng nhân dân

8

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


i


DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt

Bảng

1

Bảng 1.1.

Tên bảng

Trang

Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển kinh tế HTX

36

huyện Thọ Xuân giai đoạn 2016 - 2018
Doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của lao động

2

40

Bảng 1.2. thường xuyên trong HTX trên địa bàn huyện
Vĩnh Lộc giai đoạn 2016 - 2018


3

Bảng 3.1.

Đội ngũ QLNN về kinh tế hợp tác xã cấp huyện
ở Thiệu Hóa (thời điểm 31/12/2018)
Các yếu tố điều kiện và năng lực hoạt động của

4

68

74

Bảng 3.2. các HTX trên địa bàn huyện Thiệu Hóa giai
đoạn 2016 - 2018

5

Bảng 3.3.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh bình qn mỗi
HTX ở huyện Thiệu Hóa các năm 2016 và 2018

ii

77


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là kinh tế HTX là chủ trương lớn,
xuyên suốt và nhất quán của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh
tế của đất nước. Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành cơng (năm 1945),
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã quan tâm phát triển kinh tế tập thể. Qua
các giai đoạn cách mạng khác nhau, Đảng và Nhà nước luôn đề ra các chủ
trương, giải pháp lãnh đạo và quản lý nhằm đổi mới, phát triển và nâng cao
chất lượng, hiệu quả kinh tế HTX. Mỗi giai đoạn của phong trào hợp tác hóa
có những mặt thành cơng và chưa thành cơng, nhưng các hình thức HTX đã
phát huy tính ưu việt của nó so với sản xuất, kinh doanh cá thể và đóng góp to
lớn vào phát triển nền kinh tế của đất nước.
Hiện nay, đất nước chúng ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh đổi mới,
sáng tạo, phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN; quan tâm nhiều hơn đến tính nhân văn, mục tiêu xã hội trong phát
triển kinh tế, giúp những người sản xuất nhỏ có đủ sức cạnh tranh, chống lại
sự chèn ép của doanh nghiệp lớn. Vì vậy, phát triển bền vững kinh tế HTX ở
nước ta là một tất yếu khách quan. Đảng ta khẳng định: “Kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển.
Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân”[21]; "Khuyến khích phát triển bền vững kinh
tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa
dạng; nhân rộng các mơ hình kinh tế hợp tác hiệu quả; tạo điều kiện cho kinh
tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo
đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia” [23]; “Kinh tế nhà nước, kinh

1


tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc

lập, tự chủ” [24].
Huyện Thiệu Hóa nằm ở vị trí trung tâm các huyện đồng bằng của tỉnh
Thanh Hóa, ở vị trí địa lý thuận lợi làm cầu nối giao thương giữa các vùng
trong tỉnh - trung tâm huyện lỵ chỉ cách tỉnh lỵ Thanh Hóa 17km, có nguồn
lao động dồi dào, trình độ sản xuất khá cao. Đó là những yếu tố thuận lợi để
phát triển kinh tế nói chung và kinh tế HTX nói riêng. Trên thực tế, kinh tế
HTX ở huyện Thiệu Hóa đã phần nào huy động được các nguồn lực xã hội
vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các hình thức kinh tế khác cùng phát triển.
Tuy nhiên, kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa cịn nhiều hạn chế, yếu
kém. Hoạt động của các HTX nhìn chung cịn lúng túng; quy mơ sản xuất
nhỏ; năng lực nội tại cả về vốn, cơ sở vật chất, công nghệ, nguồn nhân lực,
trình độ quản lý yếu kém… Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
những hạn chế, yếu kém đó là cơng tác QLNN về kinh tế HTX cịn nhiều hạn
chế, hoạt động kém hiệu quả. Nhìn từ góc độ QLNN về kinh tế, địi hỏi chính
quyền huyện Thiệu Hóa phải nâng cao hiệu quả, từng bước hồn thiện công
tác QLNN để thúc đẩy kinh tế HTX phát triển nhanh và bền vững hơn, phát
huy tối đa vai trò kinh tế cũng như ý nghĩa xã hội và nhân văn của loại hình tổ
chức kinh tế này, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.
Do đó, nghiên cứu cơng tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa,
tỉnh Thanh Hóa, đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác QLNN về
kinh tế HTX của chính quyền cấp huyện là cơng việc có ý nghĩa thiết thực.
Là học viên cao học ngành quản lý kinh tế, tôi vận dụng những kiến
thức về quản lý kinh tế đã được nhà trường trang bị vào phân tích thực tiễn ở
2


huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa qua đề tài luận văn tốt nghiệp: “Quản lý
nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa”.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu là: “Chính quyền huyện Thiệu Hóa cần làm gì để
hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã?”
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác QLNN về kinh tế
HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế HTX và QLNN về
kinh tế HTX. Xác lập khung phân tích cơng tác QLNN về kinh tế HTX ở cấp
huyện.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác QLNN về kinh tế HTX ở
huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá thực trạng cơng tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu
Hóa, tỉnh Thanh Hóa; chỉ ra các hạn chế.
- Đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác QLNN về kinh tế
HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề lý luận về QLNN đối với kinh tế HTX.

3


- Chính quyền (HĐND, UBND) cấp huyện, cấp xã và cán bộ,
cơng chức có thẩm quyền QLNN về kinh tế HTX; các HTX và tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động
của HTX trên địa bàn huyện Thiệu Hóa.
- Hoạt động QLNN về kinh tế HTX của chính quyền ở Thiệu Hóa, tỉnh
Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về khơng gian: Huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng QLNN về kinh tế HTX ở huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa từ năm 2016 đến năm 2018.
- Về nội dung: Những nội QLNN về kinh tế HTX cấp huyện và công
tác QLNN về kinh tế HTX ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
của quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở cấp huyện
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác xã ở huyện
Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về kinh tế
hợp tác xã ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Kết luận.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ
HỢP TÁC XÃ Ở CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cách đây gần hai thế kỷ, vào năm 1844, HTX đầu tiên trên thế giới ra
đời tại Anh do 28 người thợ dệt thành lập. Từ đó, HTX phát triển ở hầu khắp
các nước trên thế giới và rõ ràng tổ chức này vẫn thể thiện được tính phù hợp
với xu hướng phát triển trong thời đại ngày nay. Ở nước ta, ngày 11 - 4 - 1946,
Hồ Chủ tịch gửi thư kêu gọi điền chủ, nông gia Việt Nam tham gia HTXNN.
Sau lời kêu gọi của Người, nhiều tổ đổi công, vần công lần lượt được thành lập

từ nông thôn đến đô thị trong các lĩnh vực từ nông nghiệp, công nghiệp, đến
dịch vụ… HTX thủy tinh Dân Chủ thành lập tại chiến khu Việt Bắc cách đây
71 năm (năm 1948) có thể coi là HTX đầu tiên, mở đầu cho sự ra đời và phát
triển của phong trào HTX ở Việt Nam sau khi giành được độc lập. Như vậy, có
thể thấy kinh tế HTX ra đời là yêu cầu tất yếu của thực tiễn phát triển kinh tế
và đã có một lịch sử phát triển lâu đời; từ đó nghiên cứu về kinh tế HTX tất
nhiên là chủ đề thu hút sự quan tâm của cả giới lãnh đạo cũng như các học giả
trong và ngồi nước. Có nhiều cơng trình nghiên cứu về các khía cạnh, phạm vi
và mức độ khác nhau của kinh tế HTX. Sau đây là một số cơng trình nghiên
cứu liên quan công tác QLNN về kinh tế HTX mà tác giả đã tiếp cận.
- Lương Xuân Quỳ, Nguyễn Thế Nhã (1999), “Đổi mới tổ chức và
quản lý hợp tác xã trong nông nghiệp nông thôn”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
Các tác giả đã khái qt tồn bộ q trình phát triển của các hình thức tổ
chức, quản lý các HTX trong nông thôn Việt Nam từ trước đến khi chuyển
sang kinh tế thị trường và phân tích thực trạng mơ hình tổ chức quản lý các

5


HTX ở một số địa phương tiêu biểu. Trên cơ sở đó phác họa một số phương
hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng mơ hình tổ chức có hiệu quả cho các
loại hình HTX.
- Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001),“Kinh tế
hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống hóa q trình hình thành, phát
triển các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trên thế giới và ở Việt Nam với
những thành công và tồn tại, từ đó nêu lên định hướng phát triển phù hợp
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
- Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ (2003), “Kinh tế hợp
tác trong nơng nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

Các tác giả tập trung trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về kinh tế
hợp tác, HTX; sự cần thiết khách quan phải lựa chọn các mơ hình kinh tế hợp
tác, HTX phù hợp với đặc điểm, điều kiện nông nghiệp, nông thôn nước ta, đề
xuất những giải pháp phát triển các mô hình kinh tế hợp tác, HTX trong nơng
nghiệp, nơng thơn Việt Nam hiện nay.
- Chu Tiến Quang, Lê Xuân Quỳnh (2004), “Tiếp tục đổi mới và phát
triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã ở Việt Nam”, CIEM. Các tác giả đã khẳng
định kể từ khi Luật Hợp tác xã ra đời ( tháng 3 năm 1996) và chính thức có
hiệu lực từ ngày 01 - 01 - 1997, khu vực kinh tế hợp tác và HTX ở nước ta đã
thay đổi cơ bản cả về lượng và chất. Số lượng các đơn vị HTX tuy tăng không
nhiều, nhưng đã từng bước được củng cố về chất, lấy lại uy tín và vai trị đối
với người lao động, trên cơ sở đó phát triển và ngày càng thu hút các đối
tượng khác nhau tham gia, không chỉ là người lao động như những năm trước
khi có luật. HTX đã đóng góp tích cực hơn vào sức mạnh chung của kinh tế

6


nhiều thành phần và làm rõ hơn bản chất của kinh tế tập thể mà Đảng và Nhà
nước ta đã chủ trương phát triển. Các tác giả đã đề xuất 5 quan điểm mới đối
với HTX trong đó đặc biệt nhấn mạnh “Phát triển KTTT, trong đó HTX là
nịng cốt phải lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng, đồng thời thực hiện đúng các
nguyên tắc HTX được quy định trong Luật” và “Phải coi trọng chất lượng
trong phát triển HTX”.
- Bộ Thương mại (2004), “Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức và
phát triển hợp tác xã thương mại ở nông thôn nước ta hiện nay”, đề tài
NCKH mã số 2003 - 78 - 011. Đề tài đã làm rõ một số vấn đề lý luận về tổ
chức và phát triển HTX thương mại ở nơng thơn; phân tích và làm rõ hiện
trạng tổ chức và tác động của khung khổ pháp lý đến sự phát triển HTX
thương mại ở nông thôn Việt Nam và đề xuất hệ thống giải pháp về tổ chức

và phát triển HTX thương mại ở nông thôn nước ta đến năm 2010.
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2016), “Phát triển kinh tế tập thể
trong điều kiện Việt Nam đổi mới và hội nhập quốc tế”, Nxb Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội. Tác giả đã khái quát tình hình phát triển kinh tế tập thể
qua các thời kỳ ở nước ta; nêu một số kết quả nổi bật của khu vực kinh tế tập
thể trong thời kỳ đổi mới và nguyên nhân dẫn đến thành công; nêu những hạn
chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; kinh nghiệm quốc tế về phát triển
kinh tế tập thể; định hướng và giải pháp phát triển kinh tế tập thể trong thời
kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
- Lương Trọng Thành, Thịnh Văn Khoa, Nguyễn Thị Lan Hương
(2017), “Phát triển kinh tế hợp tác trong nơng nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa hiện
nay”, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội. Các tác giả trình bày cơ sở lý
luận về kinh tế hợp tác trong nơng nghiệp, phân tích rõ vai trị của kinh tế hợp

7


tác trong nơng nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, các tác giả đã đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm phát triển lĩnh vực kinh tế này trong giai đoạn tiếp theo.
- Ngồi ra, có khá nhiều luận văn thạc sĩ bàn về phát triển kinh tế hợp
tác và HTX đã được thực hiện như: Trần Minh Tâm (2000) “Phát triển kinh
tế hợp tác ở ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp”;
Lê Thùy Hương (2003) “Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương, thực
trạng và giải pháp”; Ngô Thị Cẩm Linh (2008) “Một số giải pháp nhằm phát
triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Bùi Gia
Long (2009) “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông
nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”; Doãn Thị Vân Anh
(2014) “Hoàn thiện pháp luật về quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ở Việt
Nam hiện nay”; Trần Văn Thanh (2017) “Quản lý nhà nước về kinh tế tập thể

trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang”; Trần
Kiếm Phong (2017) “Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp
trên địa bàn huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang”; ...
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Các cơng trình, đề tài mà tác giả tiếp cận đã nghiên cứu, đề cập đến
nhiều khía cạnh quản lý và phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, HTX.
Một số cơng trình nghiên cứu vấn đề QLNN về kinh tế tập thể trong nông
nghiệp và QLNN đối với HTX trong nông nghiệp trên phạm vi một huyện.
Song nội dung QLNN về kinh tế HTX ở cấp huyện mới chỉ được nghiên cứu
chung chung hoặc lồng nghép với các nội dung khác trong các cơng trình
nghiên cứu nêu trên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu công tác QLNN về
kinh tế HTX ở cấp huyện một cách cơ bản, tồn diện và có hệ thống. Do đó
vấn đề mà luận văn nghiên cứu mang tính cấp thiết và không trùng lắp.
8


1.2. Cơ sở lý luận của công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế hợp tác
xã ở cấp huyện
1.2.1. Bản chất của kinh tế hợp tác, hợp tác xã
1.2.1.1. Kinh tế hợp tác
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy sự hợp tác giữa con
người với con người là một tất yếu khách quan, xuất phát từ nhu cầu nương
tựa vào nhau, hỗ trợ lẫn nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống, trong sản xuất
cũng như trong chống thiên tai, giặc giã.
Hợp tác là sự kết hợp sức lực của các cá nhân, đơn vị để tạo ra sức
mạnh lớn hơn, sức mạnh của tập thể, để thực hiện những công việc mà từng
cá nhân, đơn vị riêng lẻ khó thực hiện, khơng thực hiện được hoặc thực hiện
kém hiệu quả so với hợp tác [37].
Để tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân và mỗi cộng đồng dù muốn hay
không vẫn phải hợp tác với nhau ở nhiều lĩnh vực để chinh phục thiên nhiên

hay giải quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, hợp tác trong hoạt động kinh tế
của con người là phổ biến nhất.
Trong lĩnh vực kinh tế, cùng với tiến trình phát triển của xã hội lồi
người, q trình phân cơng lao động và chun mơn hóa trong sản xuất đã
thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng. Ngày nay, cùng với q trình tồn
cầu hóa, hợp tác khơng bị giới hạn trong phạm vi từng đơn vị, từng ngành, địa
phương, trong từng quốc gia, khu vực mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế.
Trình độ xã hội hóa sản xuất càng phát triển thì nhu cầu hợp tác càng tăng,
mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng, các hình thức kinh tế hợp tác ngày
càng phát triển ở trình độ cao hơn, khơng chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà
9


cịn diễn ra trên phạm vi tồn cầu. Sự hợp tác với nhau cho phép thực hiện
được hoặc thực hiện hiệu quả hơn nhiều công việc mà từng chủ thể kinh tế
riêng lẻ không thể thực hiện được hoặc thực hiện kém hiệu quả. Những lợi ích
này là nguồn gốc cho sự ra đời và là động lực phát triển của kinh tế hợp tác.
Chỉ thị số 68 - CT/TW ngày 24 - 5 - 1996 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII lần đầu tiên sử dụng khái
niệm “kinh tế hợp tác”.
Kinh tế hợp tác là một loại hình quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện,
phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh
của các thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể để thực hiện có hiệu quả hơn
các vấn đề trong sản xuất - kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên [37].
Như vậy, kinh tế hợp tác phản ánh một trong rất nhiều lĩnh vực hợp tác
của con người, nhưng là lĩnh vực phổ biến, phạm vi hợp tác trong lĩnh vực
kinh tế. Nó là một hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh tế và lợi ích cho những thành viên tham gia hợp tác. Kinh
tế hợp tác được phân biệt với các hình thức kinh tế khác thông qua hai đặc

trưng cơ bản là tài sản sở hữu chung và sự đề cao các mục tiêu phi kinh tế (xã
hội và cộng đồng).
Kinh tế hợp tác rất đa dạng về hình thức, quy mơ và các lĩnh vực hoạt
động, phát triển từ hình thức đơn giản, quy mô nhỏ, lĩnh vực hẹp đến các hình
thức phức tạp, quy mơ lớn đến rất lớn, phạm vi không dừng lại ở giới hạn
không gian nào. Trong thực tiễn kinh tế ở nước ta hiện đang tồn tại nhiều loại
hình kinh tế hợp tác, với nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào sự phát
triển của sản xuất, mỗi loại hình phản ánh đặc điểm, trình độ phát triển của

10


lực lượng sản xuất và phân công lao động tương ứng. Nhưng theo chúng tơi,
có ba hình thức chủ yếu là kinh tế hợp tác giản đơn, kinh tế HTX và các kiên
kết kinh tế.
Kinh tế hợp tác giản đơn tồn tại dưới các hình thức như tổ kinh tế hợp
tác (thường gọi tắt là tổ hợp tác), nhóm hợp tác, hội nghề nghiệp. Các tổ, hội,
nhóm hợp tác được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh tế
độc lập và thường có mục đích, hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm trao
đổi, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính giản đơn của
hình thức này thể hiện ở chỗ nó dễ hình thành, dễ tổ chức điều khiển và cũng
dễ tan rã và thường là hợp tác công việc mùa vụ, tạm thời, không ổn định
hoặc hợp tác sản xuất, dịch vụ quy mơ nhỏ. Hình thức kinh tế hợp tác giản
đơn phù hợp với trình độ sản xuất thấp, khi đi vào thị trường, sức cạnh tranh
thường rất yếu. Trong hình thức này, phổ biến hơn và cũng có được vai trị
nhất định trong nền kinh tế chính là tổ hợp tác.
Tổ hợp tác là hình thức tổ chức dân sự, được sinh ra để giải quyết các
nhu cầu sản xuất, đời sống theo hướng thỏa thuận dân sự, đôi khi là đầu mối
liên hệ với chính quyền cơ sở hay là khách hàng của các doanh nghiệp, nhà
cung cấp hàng hố hoặc là đối tác của các chương trình dự án cộng đồng, thực

hiện công tác vận động xã hội, xây dựng khu dân cư.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 111 Bộ luật dân sự 2005: “Tổ hợp tác
được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản,
cơng sức để thực hiện những cơng việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng
chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự. Tổ hợp tác có đủ điều

11


kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký
hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền”.
Tuy nhiên, Bộ luật dân sự hiện hành (Bộ luật dân sự ngày 24 - 11
- 2015) đã bỏ quy định về tổ hợp tác. Bởi vì xét về thực tiễn hay pháp
luật, nếu đáp ứng được các điều kiện của pháp nhân thì các thể nhân sẽ
hoạt động kinh doanh dưới hình thức pháp nhân, cịn nếu (tổ hợp tác)
khơng đủ điều kiện của pháp nhân thì chỉ cần áp dụng các quy định về
hợp đồng hợp tác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Nghị định số 77/2019/NĐ - CP ngày 10 - 10 2019 của Chính phủ, tổ hợp tác là tổ chức khơng có tư cách pháp nhân,
được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác, gồm từ 02 cá nhân, pháp
nhân trở lên tự nguyện thành lập, cùng đóng góp tài sản, cơng sức để
thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách
nhiệm. Các thành viên tổ hợp tác là: Các nhân là cơng dân Việt Nam, có
năng lực hành vi dân sự phù hợp quy định của Bộ luật dân sự, Bộ luật
lao động và pháp luật khác có liên quan; tổ chức là pháp nhân Việt Nam,
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, có năng
lực pháp luật phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của tổ hợp tác.
Tổ hợp tác hoạt động trên cơ sở hợp đồng hợp tác; cá nhân, pháp
nhân tự nguyện thành lập, gia nhập và rút khỏi tổ hợp tác; thành viên tổ

hợp tác có quyền dân chủ, bình đẳng trong việc quyết định tổ chức và
hoạt động của tổ hợp tác, quyết định theo đa số, trừ trường hợp hợp
đồng hợp tác, Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan có quy định
khác; cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

12


Tổ hợp tác có quyền có tên riêng; tự do hoạt động, kinh doanh trong
những ngành, nghề mà luật không cấm; được quyền kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật; hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân để mở rộng hoạt động, sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật; thực hiện mở và sử dụng tài khoản
thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn theo quy định của pháp
luật có liên quan; xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự theo quy định của
pháp luật; được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước như đối
với các HTX...
1.2.1.2. Hợp tác xã
HTX là một hình thức tổ chức kinh tế trong hệ thống các hình thức tổ
chức kinh tế hợp tác đa dạng, được hình thành trong quá trình phát triển của
các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác và dựa trên cơ sở tự nguyện của các
thành viên tham gia. Xét về mặt lịch sử, HTX xuất hiện trong nền kinh tế thị
trường tư bản (giữa thế kỷ XIX). Để đứng vững trong cạnh tranh, người lao
động, người sản xuất nhỏ cần hợp sức, hợp vốn thành lập các HTX. Cho đến
nay các hình thức hợp tác nhất thời, ngẫu nhiên và liên kết hợp tác vẫn khơng
mất đi, dĩ nhiên nó biểu hiện dưới hình thức mới.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTX, tùy theo từng quốc gia và từng
thời kỳ.
Ngày 23 - 9 - 1945, Đại hội Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) lần
thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa: “Hợp tác xã

là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự
nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội
và văn hóa thơng qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm
13


tra dân chủ”. Đến năm 1995, Đại hội kỷ niệm 100 năm ngày thành lập,
ICA vẫn giữ nguyên định nghĩa này trong Bản tuyên bố của mình, đồng
thời cũng nhấn mạnh các giá trị của HTX: "Hợp tác xã dựa trên ý
nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, cơng bằng và
đồn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra hợp tác xã,
các xã viên hợp tác xã tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung
thực, cởi mở, trách nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác".
Trong bản khuyến nghị phát triển HTX của Tổ chức lao động
quốc tế (International Labour Organization - ILO) được thông qua tại
kỳ hợp thứ 90, diễn ra và tháng 6 năm 2002 tại Geneve - Thụy Sỹ, định
nghĩa về HTX: "Hợp tác xã là một tổ chức tự chủ của những người tình
nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thơng qua việc thành lập một doanh
nghiệp thuộc sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẻ
lợi ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong việc
điều hành và quản lý dân chủ".
Ở Việt Nam, theo Hiến pháp năm 1992, sửa đổi, bổ sung năm
2001 tại Điều 20 nêu rõ bản chất của HTX: "... do cơng dân góp vốn,
góp sức hợp tác sản xuất kinh doanh... trên nguyên tắc tự nguyện, dân
chủ và cùng có lợi".
Theo Luật Hợp tác xã năm 2003: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế
tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là
xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã

viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các

14


hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một
loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ,tự chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ tàichính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹvà các nguồn vốn
khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.”
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, khái niệm HTX đã có sự thay đổi:
“Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do
ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý hợp tác xã.
Liên hiệp hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách
pháp nhân, do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ
lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng
và dân chủ trong quản lý Liên hiệp hợp tác xã”.
So với Luật Hợp tác xã năm 2003 thì Luật Hợp tác xã năm 2012 đã làm
rõ được bản chất của HTX là một tổ chức kinh tế thuộc thành phần kinh tế tập
thể thành lập trên tinh thần tự nguyện, nhằm lợi ích chung của các thành viên.
Luật Hợp tác xã năm 2012 đã bỏ quy định “HTX hoạt động như một loại hình
doanh nghiệp”.
Từ những quy định trong Luật HTX 2012 và các nghị định của Chính
phủ hướng dẫn triển khai Luật HTX 2012, có thể rút ra đặc trưng cơ bản của
HTX ở Việt Nam:


15


Một là, HTX là tổ chức kinh tế - tổ chức kinh tế cơ bản và quan trọng
nhất của kinh tế tập thể. Đặc trưng của HTX là hình thức sở hữu tập thể và
dựa trên sở hữu của các thành viên HTX, từ đó mà phát sinh các quan hệ tổ
chức quản lý và quan hệ phân phối tương ứng. HTX là một hình thức của
quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện của những thành viên có nhu cầu, lợi ích
chung, cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy
sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, nhằm hợp tác, tương trợ lẫn
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh, doanh dịch vụ,
tạo việc làm, cải thiện đời sống và đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên.
Hai là, HTX có tư cách pháp nhân, có tổ chức chặt chẽ, hạch tốn độc
lập, tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và được đối xử bình đẳng
như các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, có một số đặc trưng khác so với
các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác, như loại hình HTX được
quyết định khơng phải số vốn góp mà là yếu tố xã viên HTX, nhằm giúp đỡ
lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, không thuần túy để thu lợi nhuận trên số
vốn góp. Mọi quyết định cuối cùng và cao nhất của HTX là quyết định của
tập thể đa số thành viên theo tính đối nhân, mỗi người một phiếu biểu quyết,
bất kế góp vốn nhiều hay ít.
Ba là, HTX hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Các
thành viên đồng sở hữu, quản lý HTX theo nguyên tắc dân chủ và là người sử
dụng dịch vụ của HTX; cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng
chịu trách nhiệm. Các thành viên trong HTX được nhà nước đảm bảo quyền
tự chủ trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nhưng pháp luật cũng yêu cầu
họ phải tự chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình.

16



×