Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

luận văn thạc sĩ đề tài tốt nghiệp đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện ba vì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


TRẦN THỊ TOÀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI
BÒ SỮA Ở HUYỆN BA VÌ – HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 21010063
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI
HÀ NỘI - 2014
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn
Trần Thị Toàn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tập thể cá
nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với PGS. TS. Nguyễn Bá Mùi, Thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo
tôi hết sức tận tình trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt


nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Sinh lý -
Tập tính động vật, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thủy sản và Ban Sau đại
học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã góp ý, chỉ bảo để luận văn của tôi
được hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân huyện Ba Vì -
Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài của mình.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên khích lệ
của người thân, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình
cảm cao quý đó.
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Trần Thị Toàn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH vii
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. t v n Đặ ấ đề 1
1.2. M c ích, yêu c u c a t iụ đ ầ ủ đề à 3
1.2.1. M c íchụ đ 3
1.2.2. Yêu c uầ 3
1.3. Ý ngh a khoa h c v th c ti n c a t iĩ ọ à ự ễ ủ đề à 3
1.3.1. Ý ngh a khoa h cĩ ọ 3
1.3.2. Ý ngh a th c ti nĩ ự ễ 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. Khái ni m, vai trò v c i m c a phát tri n ch n nuôi bò s a theoệ à đặ đ ể ủ ể ă ữ

vùng 5
2.1.1. Khái ni mệ 5
2.1.2. Vai trò c a phát tri n ch n nuôi bò s a theo vùng ủ ể ă ữ 5
2.1.3. c i m c a ch n nuôi bò s a theo vùngĐặ đ ể ủ ă ữ 6
2.2. nh h ng c a i u ki n nhi t i i v i bò s aẢ ưở ủ đ ề ệ ệ đớ đố ớ ữ 6
2.2.1. nh h ng c a nhi t i v i bò s aẢ ưở ủ ệ độ đố ớ ữ 6
2.2.2. Kh n ng sinh s n c a bò v các y u t nh h ng ả ă ả ủ à ế ố ả ưở 8
2.2.3. S c s n xu t c a bò v các y u t nh h ng ứ ả ấ ủ à ế ố ả ưở 10
2.2.4. Các y u t nh h ng n s n l ng s aế ố ả ưở đế ả ượ ữ 11
2.2.5. Các y u t nh h ng n ch t l ng s aế ố ả ưở đế ấ ượ ữ 14
2.3. Tình hình ch n nuôi bò s a trong v ngo i n că ữ à à ướ 15
2.3.1 Khái quát tình hình ch n nuôi bò s a trên th gi iă ữ ế ớ 15
2.3.2. Tình hình ch n nuôi bò s a n c ta v H N iă ữ ở ướ à à ộ 17
2.5. Các y u t nh h ng n phát tri n ch n nuôi bò s a t i vùng ế ố ả ưở đế ể ă ữ ạ
nghiên c uứ 22
2.5.1 Môi tr ng t nhiênườ ự 22
2.5.2 Môi tr ng kinh t - xã h iườ ế ộ 22
2.5.3 Phát tri n h ch n nuôi v t ng quy mô ch n nuôi bò s aể ộ ă à ă ă ữ 23
2.5.4 Xây d ng s liên k t h p tác trong ch n nuôi bò s aự ự ế ợ ă ữ 24
2.5.5 Chuy n giao k thu t, o t o t p hu nể ỹ ậ đà ạ ậ ấ 24
2.5.6 Công tác thú y 25
iii
2.5.7 V sinh môi tr ngệ ườ 25
2.5.8 T ch c h th ng thu gom s aổ ứ ệ ố ữ 26
2.5.9 T ch c xúc ti n th ng m i, xây d ng th ng hi u s n ph mổ ứ ế ươ ạ ự ươ ệ ả ẩ
26
3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. i t ng nghiên c uĐố ượ ứ 26
3.2. a i m nghiên c uĐị đ ể ứ 26

3.3. Th i gian nghiên c ù ́ơ ư 27
3.4. N i dung nghiên c uộ ứ 27
3.4.1. i u ki n t nhiên v kinh t xã h i c a huy n Ba VìĐ ề ệ ự à ế ộ ủ ệ 27
3.4.2. Tình hình ch n nuôi bò s a t i 3 xã nghiên c uă ữ ạ ứ 28
- Chu ng tr i trong ch n nuôi bò s aồ ạ ă ữ 28
- Công tác thú y v tình hình d ch b nh trong ch n nuôi bò s aà ị ệ ă ữ 28
3.4.3. K t qu i u tra m t s ch tiêu sinh s nế ả đ ề ộ ố ỉ ả 28
3.4.5. Hi u qu kinh t trong ch n nuôi bò s a nông hệ ả ế ă ữ ộ 28
3.5 Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 28
3.6. Ph ng pháp x lý s li uươ ử ố ệ 30
3.6.1 N ng su t ch n nuôiă ấ ă 30
3.6.2 Phân tích hi u qu kinh t trong ch n nuôi bò s aệ ả ế ă ữ 30
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 31
4.1 i u ki n t nhiên v kinh t xã h i c a huy n Ba VìĐ ề ệ ự à ế ộ ủ ệ 31
4.1.1. V trí a lý c a huy n Ba Vìị đị ủ ệ 31
4.1.2. i u ki n khí h u th i ti t c a huy n Ba VìĐ ề ệ ậ ờ ế ủ ệ 32
4.1.3. Tình hình s d ng t c a huy n Ba Vìử ụ đấ ủ ệ 33
4.1.4. Tình hình dân s v lao ng c a huy n Ba Vìố à độ ủ ệ 35
4.1.5. C s v t ch t k thu tơ ở ậ ấ ỹ ậ 39
4.1.6. C c u ng nh kinh t nông nghi p ơ ấ à ế ệ 40
4.1.7. Th c tr ng phát tri n ch n nuôi bò s a huy n Ba Vìự ạ ể ă ữ ở ệ 44
4.2. Tình hình ch n nuôi bò s a t i các xã nghiên c u ă ữ ạ ứ 46
4.2.1. M t s thông tin v các h ch n nuôi bò s aộ ố ề ộ ă ữ 46
4.2.2. Tình hình ch n nuôi bò s a t i 3 xã nghiên c u giai o n ă ữ ạ ứ đ ạ
(2010 - 2014) 48
51
4.2.3. Ch t l ng n bò s a t i 3 xã nghiên c uấ ượ đà ữ ạ ứ 52
4.2.4. Hi n tr ng c c u gi ng v c c u n bò s a t i các nông h .ệ ạ ơ ấ ố à ơ ấ đà ữ ạ ộ
54
4.2.5. Quy mô ch n nuôi bò s a nông h giai o n (2010 - 2014)ă ữ ộ đ ạ 55

4.2.6. Th c n v dinh d ng trong ch n nuôi bò s aứ ă à ưỡ ă ữ 57
4.2.7. Chu ng tr i trong ch n nuôi bò s aồ ạ ă ữ 59
4.2.8. Công tác thú y v tình hình d ch b nh trong ch n nuôi bò s aà ị ệ ă ữ . 61
iv
4.3. K t q a i u tra m t s ch tiêu v sinh s nế ủ đ ề ộ ố ỉ ề ả 63
4.3.1. Tu i ph i gi ng l n u v tu i l a uổ ố ố ầ đầ à ổ đẻ ứ đầ 63
4.3.2. Kh i l ng ph i gi ng l n u v kh i l ng l a uố ượ ố ố ầ đầ à ố ượ đẻ ứ đầ 65
4.3.3. H s ph i gi ng v t l th thaiệ ố ố ố à ỷ ệ ụ 66
4.3.4. Kho ng cách l a ả ứ đẻ 68
4.4. Kh n ng s n xu t c a bò s aả ă ả ấ ủ ữ 69
4.4.1. Th i gian cho s a v n ng su t s a th c tờ ữ à ă ấ ữ ự ế 69
4.4.2. Ch t l ng s aấ ượ ữ 70
4.4.3. Công tác thu gom, tiêu th s aụ ữ 71
4.5. Hi u qu kinh t trong ch n nuôi bò s aệ ả ế ă ữ 73
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 77
5.1 K t lu nế ậ 77
5.2 nghĐề ị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHIẾU ĐIỀU TRA 82
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng bò sữa ở một số nước 16
Bảng 2.2. Phân bố đàn bò sữa theo vùng sinh thái 18
Bảng 2.3. Sản lượng sữa tươi sản xuất hàng năm 2001 - 2014 19
Bảng 2.4. Số lượng bò sữa và sản lượng sữa bò
của Hà Nội từ 2001 - 2014 21
Bảng 4.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của huyện Ba Vì (2011-
2013) 34
Bảng 4.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Ba Vì (2011-2013). .36
Bảng 4.3 Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của huyện Ba Vì (2011-

2013) 41
Bảng 4.4. Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì (2010-
2014) 42
Bảng 4.5. Một số thông tin về hộ chăn nuôi bò sữa 46
Bảng 4.6. Kết quả phát triển đàn bò sữa tại 3 xã nghiên cứu
(2010-2014) 50
Bảng 4.7. Kết quả đánh giá chất lượng đàn bò sữa của 3 xã nghiên cứu53
Bảng 4.8. Cơ cấu đàn bò sữa theo hiện trạng tại 3 xã nghiên cứu 55
Bảng 4.9. Quy mô đàn bò sữa tại các nông hộ 55
Bảng 4.10. Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi bò sữa (n= 40) 58
Bảng 4.11.Tình hình chuồng trại nuôi bò sữa ở 3
xã nghiên cứu 60
Bảng 4.12. Một số bệnh trên đàn bò sữa nuôi tại nông hộ ở 3 xã nghiên
cứu (con) 62
Bảng 4.13. Tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu 63
Bảng 4.14. Khối lượng phối giống lần đầu và khối lượng đẻ lứa đầu 65
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu sinh sản đàn bò sữa ở 3 xã nghiên cứu 66
vi
Bảng 4.16. Khoảng cách lứa đẻ của bò sữa nuôi ở 3 xã nghiên cứu
(ngày) 68
Bảng 4.17. Thời gian cho sữa thực tế và năng suất sữa 69
Bảng 4.18. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sữa (n=16) 70
Bảng 4.19. Hệ thống thu gom, bảo quản sữa tại Ba Vì 72
Bảng 4.20. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa theo quy mô hộ chăn
nuôi (đồng) 74
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
44
Biểu đồ 4.1. Số lượng đàn bò sữa qua các năm của huyện Ba Vì 44
Biểu đồ 4.2. Phân bố đàn bò sữa của huyện Ba Vì 45
Biểu đồ 4.3. Số lượng đàn bò sữa qua các năm tại 3 xã nghiên cứu 51

Biểu đồ 4.4. Tăng trưởng sản lượng sữa qua các năm tại 3 xã nghiên cứu
51
Biểu đồ 4.5. Cơ cấu giống bò sữa tại 3 xã nghiên cứu 54
Biểu đồ 4.6. Quy mô chăn nuôi bò sữa tại các nông hộ 57
Hình 3.1. Địa giới hành chính của các xã nghiên cứu 27
vii
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi bò sữa giữ một vai trò quan trọng đối với ngành nông nghiệp
của nước ta. Nhu cầu tiêu dùng sữa tươi của người dân tăng cao, bò sữa cũng
như các gia súc nhai lại khác đều có lợi thế sử dụng hiệu quả các loại thức ăn
thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp giàu xơ. Ngoài ra trong những năm gần
đây, do tác động của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển
sang giai đoạn phục hồi và tác động tốt đến Chương trình phát triển bò sữa
của nước ta ở giai đoạn mới. Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg, ngày
26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát
triển bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001-2010 đã thúc đẩy nghề chăn nuôi bò
sữa của Việt Nam tiến lên một tầm cao mới.
Đàn bò sữa của nước ta hiện nay đang tăng nhanh cả về số và chất
lượng. Quy mô chăn nuôi tăng, chất lượng giống được cải thiện, sữa tươi sản
xuất ra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đang chiếm được lòng tin của
người tiêu dùng trong nước.
Theo số liệu thống kê tính đến ngày 01/4/2014 đàn bò sữa cả nước Việt
Nam đạt khoảng 200,4 ngàn con tăng 14% so với năm 2013. Tỷ lệ sữa tươi
sản xuất trong nước so với tổng lượng sữa chế biến tiêu dùng trong cả nước
hiện nay mới chỉ đạt khoảng 28 % (Cục Chăn nuôi, Bộ NN & PTNT,2014).
Đối với thành phố Hà Nội hiện nay, tuy là một thủ đô xong lại có
phong trào phát triển chăn nuôi bò sữa rất mạnh. Tổng đàn bò sữa của thành
phố Hà Nội tính đến thời điểm 30/8/2014 là 14.053 con tăng 6,04% so với
cùng kỳ năm 2013, đứng ở vị trí thứ tư trong 10 tỉnh, thành có đàn bò sữa lớn

nhất cả nước. Chỉ đứng sau TP Hồ Chí Minh, Nghệ An, Sơn La và lớn hơn rất
nhiều so với các tỉnh khác như Vĩnh Phúc (3.499 con); Tuyên Quang (2.783
con), Lâm Đồng (7.648 con) Với đặc thù điều kiện tự nhiên thuận lợi (vùng
1
đồi gò, vùng bãi bồi ven sông), diện tích đất nông nghiệp rộng lớn, khí hậu
mát mẻ và nhiều vùng nông thôn có điều kiện trồng các loại cây thức ăn phù
hợp cho bò sữa (các huyện thuộc tỉnh Hà Tây cũ). Đồng thời lại có nhiều các
Công ty, doanh nghiệp, Trung tâm nghiên cứu hoạt động trong lĩnh vực thu
gom, chế biến, tiêu thụ sữa và nghiên cứu về bò sữa như Công ty cổ phần sữa
Quốc tế (IDP), Công ty cổ phần sữa Ba Vì, Trung tâm nghiên cứu bò và đồng
cỏ Ba Vì, Trung tâm tinh đông lạnh Moncada Đây là điều kiện thuận lợi cho
nghề chăn nuôi bò sữa phát triển.
Nhằm khuyến khích nghề chăn nuôi bò sữa phát triển, tạo sản phẩm
hàng hoá chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Tạo công ăn việc làm, thu
nhập ổn định cho người lao động nông thôn, góp phần giảm thiểu các tệ nạn
xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội khu vực nông thôn, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường sinh thái, chăn nuôi an toàn vệ sinh thực phẩm và góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Để thực hiện tốt các chủ trương trên, năm 2011 UBND thành phố Hà
Nội đã có Quyết định số 2801/QĐ-UBND ngày 17/6/2011 của UBND thành
phố Hà Nội về phê duyệt chương trình phát triển chăn nuôi theo vùng, xã
trọng điểm và chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 – 2015. Tập chung chủ yếu tại các vùng có phong trào chăn nuôi
bò sữa phát triển như Ba Vì, Quốc Oai, Gia Lâm, Đan Phượng, Phúc Thọ,
Đông Anh.
Qua 3 năm triển khai thực hiện Chương trình đã đạt được những kết
quả bước đầu như đàn bò sữa của thành phố hiện đang tăng cả về số và chất
lượng, quy mô chăn nuôi nông hộ tăng, có nhiều hộ chăn nuôi quy mô lớn
ngoài khu dân cư và đặc biệt là tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn định cho
người lao động ở nông thôn.

Tuy nhiên để tiếp tục phát triển chăn nuôi bò sữa hiệu quả, bền vững,
mang lại thu nhập cao cho người chăn nuôi, đòi hỏi phải đánh giá sát thực
2
trạng hơn nữa tình hình chăn nuôi bò sữa hiện nay, tìm ra những khó khăn,
thuận lợi, cũng như tiềm năng của các điạ phương này, để định hướng và đưa
ra những giải pháp sát thực tế, đặc biệt là các xã có phong trào phát triển chăn
nuôi bò sữa lớn như Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài huyện Ba Vì. Xuất phát từ
tình hình thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng phát triển chăn nuôi bò sữa ở huyện Ba Vì - Hà Nội”
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng, tiềm năng phát triển chăn nuôi bò sữa tại 3 xã
Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Năng suất, hiệu quả kinh tế, thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi bò sữa
theo quy mô nông hộ
- Đề xuất một số giải pháp về phát triển chăn nuôi bò sữa hiệu quả, bền
vững tại các vùng nghiên cứu trên.
1.2.2. Yêu cầu
- Thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin và số liệu liên quan đến các
quy mô chăn nuôi bò sữa của vùng nghiên cứu.
- Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi, hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi bò sữa ở các nông hộ.
- Đề xuất các giải pháp phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng ở huyện
Ba Vì, Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Điều tra chăn nuôi bò sữa được tiến hành ở huyện Ba Vì một cách hệ
thống, khá toàn diện để khẳng định với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
địa phương và với chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng, xã trọng
điểm, phát triển chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư của UBND thành

phố Hà Nội có phù hợp cho sự phát triển chăn nuôi bò sữa hay không.
3
- Đánh giá được giống bò sữa nào trong cơ cấu giống đã và đang nuôi ở
đây là phù hợp và phát triển được.
- Đưa ra những cơ sở khoa học, thực tiễn cho định hướng phát triển
chăn nuôi bò sữa bền vững của huyện Ba Vì và Thành phố Hà Nội trong
những năm tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất những giải pháp về phát triển chăn nuôi bò sữa nhằm phát
huy tiềm năng sẵn có của 3 xã nghiên cứu và huyện Ba Vì.
- Các giải pháp đề tài đề xuất có vai trò, tác dụng quan trọng trong công
tác chỉ đạo phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn thành phố Hà Nội nói
chung và huyện Ba Vì cũng như 3 xã Tản Lĩnh, Vân Hòa, Yên Bài nói riêng,
tạo một nghề đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng
2.1.1. Khái niệm
- Khái niệm phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng là hình thức tổ chức
chăn nuôi bò sữa theo vùng có lợi thế, nhằm chăn nuôi bò sữa tập trung theo
vùng, thuận tiện cho việc tiêu thụ và quản lý nguồn gốc sản phẩm, thuận lợi về
dịch vụ kỹ thuật, quản lý dịch bệnh và vệ sinh môi trường.
- Vùng chăn nuôi bò sữa là một khu vực có từ một xã trở lên, người dân
chăn nuôi chủ yếu là bò sữa và sữa cũng là sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
của vùng.
2.1.2. Vai trò của phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng
- Vai trò của việc phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng, giúp khai thác
tốt hơn tiềm năng lợi thế của địa phương, tạo ra khu vực sản xuất hàng hóa
lớn thuận tiện cho việc tiêu thụ và quản lý nguồn gốc sản phẩm, thuận lợi về
dịch vụ kỹ thuật, quản lý dịch bệnh và xử lý môi trường.

- Quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng tạo cho người dân
yên tâm đầu tư sản xuất từ đó hình thành những vùng sản xuất hàng hóa, xây
dựng các thương hiệu sữa cho từng vùng, hơn nữa khi được quy hoạch thì từ
chính quyền các cấp, các nhà quản lý, nhà chuyên môn và người nông dân
quan tâm đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất, bên cạnh đó các doanh nghiệp
sẽ đầu tư phát triển vùng nguyên liệu.
- Chăn nuôi bò sữa với đặc điểm về sản phẩm sữa tươi rất khó bảo quản
nó là môi trường tốt cho vi khuẩn phát triển. Sữa tươi sau khi vắt xong phải
được làm lạnh sâu xuống 5
0
C, sau 2 giờ đồng hồ. Do vậy ngay trong vùng chăn
nuôi phải có các trạm thu gom sữa, có đầy đủ các trang thiết bị để bảo quản,
làm lạnh sữa, bán kính tốt nhất từ hộ chăn nuôi đến trạm thu gom sữa tối đa
không quá 5 km. Việc xác định theo vùng, chăn nuôi theo vùng trọng điểm
5
giúp xác định đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật và việc hạch toán tổ chức
sản xuất theo vùng được thiết thực, hiệu quả.
- Vấn đề xử lý chất thải trong chăn nuôi cũng rất quan trọng. Ngoài
việc các hộ tự xử lý nguồn phân ngay tại chuồng, cũng cần phải có 1 hệ thống
xử lý chất thải đồng bộ như xây dựng hầm biogas, hố đựng phân để hạn chế
ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi.
2.1.3. Đặc điểm của chăn nuôi bò sữa theo vùng
- Phát triển chăn nuôi bò sữa theo vùng phải là nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi (vùng đồi gò, vùng bãi bồi ven sông), có diện tích đất bình
quân/hộ lớn để có khả năng mở rộng quy mô chăn nuôi.
- Vùng chăn nuôi bò sữa phải đảm bảo các điều kiện để phát triển sản
xuất, số lượng bò sữa lớn, tập trung và tạo thành nghề chính của người dân
trong vùng.
- Một vùng chăn nuôi bò sữa ít nhất phải có quy mô từ 1 xã trở lên,
chính quyền cơ sở cấp xã là lực lượng quan trọng, không thể tách rời trong

việc chỉ đạo sản xuất, phát triển chăn nuôi.
- Hạ tầng kinh tế kỹ thuật khép kín, đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện để
phát triển chăn nuôi bò sữa.
2.2. Ảnh hưởng của điều kiện nhiệt đới đối với bò sữa
2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa
Các yếu tố khí hậu, thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến trao đổi nhiệt của
cơ thể và do vậy mà ảnh hưởng đến khả năng thu nhận thức ăn, sức khỏe của
bò. Các yếu tố đó bao gồm nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, thời gian chiếu sáng,
gió, bức xạ, trong đó yếu tố nhiệt độ và ẩm độ giữ vai trò quan trọng nhất.
Theo Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004) các yếu tố khí hậu, thời tiết
ảnh hưởng không thuận lợi đến sức khỏe và sức sản xuất của bò sữa thông qua
hai con đường. Ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ và ẩm độ cao lên cơ thể con vật
và ảnh hưởng gián tiếp qua chất lượng thức ăn và bệnh tật.
6
Nhiệt độ không khí từ 10 - 20
0
C, ẩm độ từ 55-65% là điều kiện lý
tưởng cho sinh trưởng phát triển và sản xuất của bò. Ở bò sữa, việc tiết mồ
hôi là biện pháp chính để thải nhiệt. Quá trình này bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ
môi trường và ẩm độ không khí. Nhiệt độ được ổn định trong cơ thể trong một
giới hạn khá hẹp và các quá trình sinh lý trong điều kiện trao đổi chất bình
thường (Shearer and Beede, 1990). Bò sữa là động vật đẳng nhiệt, để duy trì
được trạng thái đẳng nhiệt, bò cần trạng thái cân bằng nhiệt với môi trường. Bò
sữa thích hợp nhất với khoảng nhiệt độ từ 5-25
0
C, đây là nhiệt độ trung tính.
Khi nhiệt độ > 25
0
C, bò sữa đạt tới điểm mà tại đó chúng không thể làm mát cơ
thể được nữa và rơi vào trạng thái stress nhiệt.

Mọi sự thay đổi về môi trường đều đe dọa và ảnh hưởng đến cân bằng
trao đổi chất ở bò sữa. Ở bò sữa khi năng suất tăng, thì nhiệt độ sinh ra cũng
tăng lên với quá trình tiêu hóa một lượng lớn thức ăn (Kadzere và CS, 2002).
Do vậy, bò sữa năng suất cao, chịu ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ môi
trường lớn hơn ở bò sữa năng suất thấp và có mức độ trao đổi chất lớn hơn,
trao đổi chất và năng suất luôn đi song song với nhau (Brody, 1945). Theo
Coppock và cs (1982) bò sữa năng suất cao chịu ảnh hưởng stress nhiệt cao
hơn vì vùng trung hòa nhiệt của chúng giảm thấp. Khi năng suất sữa tăng,
lượng thu nhận thức ăn tăng dần, dẫn đến nhiệt sản xuất ra trong cơ thể tăng.
Theo Silarikove (1994) stress nhiệt làm tăng sự mất dịch từ cơ thể vì tăng hô
hấp và tiết mồ hôi, nếu quá trình này tiếp tục đến một lúc nào đó cơ thể mất
sự kiểm soát sẽ đe dọa đến khả năng điều khiển nhiệt và hệ tim mạch. Để
chống lại stress nhiệt gia súc thực hiện các đáp ứng về thần kinh và thể dịch
trong việc điều hòa thân nhiệt.
Theo Shearer and Beede (1990) khi chỉ số nhiệt ẩm ≤ 72 bò sữa ôn đới bắt
đầu có dấu hiệu stress; THI nằm trong khoảng 79-89 bò sẽ rơi vào tình trạng
stress nhiệt nặng. Trong khi đó ở giới hạn THI 79 – 89 thì ảnh hưởng của stress
nhiệt với bò sữa lai F
1
nuôi tại Ba Vì trong mùa hè không rõ.
7
Bò F
2
biểu hiện stress nhiệt nặng hơn bò F
1
(Vương Tuấn Thực, 2005).
Trong điều kiện stress nhiệt, quá trình trao đổi chất (trao đổi muối khoáng,
trao đổi nước), hoạt động tiêu hóa bị ảnh hưởng, khi bò stress nhiệt, Na trong
nước tiểu tăng, bổ sung thêm Na và K cao hơn tiêu chuẩn thấy năng suất sữa
tăng lên đáng kể.

2.2.2. Khả năng sinh sản của bò và các yếu tố ảnh hưởng
2.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản
Tính trạng sinh sản trong chăn nuôi bò sữa là tính trạng quan trọng vì
sinh sản với bò sữa không chỉ đơn thuần là để duy trì nòi giống, mà còn để tạo
ra sản phẩm (sữa), nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi bò sữa. Các chỉ tiêu đánh giá sinh sản của bò gồm:
a). Tuổi phối giống lứa đầu
Cũng như các loài gia súc khác thời gian thành thục về tính của bò
thường sớm hơn thời gian thành thục về thể vóc, với bò khi mới đạt 30-40%
khối lượng trưởng thành bò đã thành thục về tính. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta
phải chọn thời điểm phối giống lần đầu phù hợp, nếu phối quá sớm sẽ ảnh
hưởng đến khả năng phát triển của bò mẹ và khối lượng bê sơ sinh, ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản và sức sản xuất của bò sữa. Theo tác giả
Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004) tuổi phối giống lần đầu tiên của
bò vàng Việt Nam là 20 - 24 tháng tuổi, bò laisind là 18 - 24 tháng tuổi, bò
HF từ 15 - 20 tháng tuổi.
b). Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi đẻ lứa đầu phụ thuộc vào yếu tố di truyền, ngoại cảnh, chế độ
nuôi dưỡng, chăm sóc bê, khí hậu và ảnh hưởng sinh trưởng, phát dục của
giống. Do thời gian mang thai của bò ít biến động nên tuổi đẻ lứa đầu phụ
thuộc vào tuổi phối giống lần đầu. Tuổi đẻ lứa đầu của giống bò lai có khuynh
hướng tăng dần theo sự tăng tỷ lệ máu bò ôn đới. Theo Tăng Xuân Lưu
(1999) tuổi đẻ lứa đầu của bò F
1
là 38,47 tháng, bò F
2
là 38,87 tháng.
8
c). Khoảng cách lứa đẻ
Như đã đề cập, thời gian mang thai của bò cơ bản ổn định, vì vậy

khoảng cách lứa đẻ phụ thuộc lớn vào thời gian có chửa trở lại sau đẻ. Về lý
thuyết khoảng cách lứa đẻ lý tưởng là 12 tháng, song trong thực tế do nhiều
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như đặc điểm phẩm giống , chế
độ chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ thuật cạn sữa, kỹ thuật phối giống làm cho
khoảng cách lứa đẻ thường kéo dài 390 – 420 ngày hoặc hơn (Nguyễn Xuân
Trạch và Mai Thị Thơm, 2004). Để nâng cao sản lượng sữa và số bê sinh ra
trong một đời gia súc đòi hỏi chúng ta phải thực hiện tốt và đồng bộ các yếu
tố từ chăm sóc nuôi dưỡng, đến kỹ thuật vắt sữa, cạn sữa và thụ tinh nhân tạo
để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ.
d). Hệ số phối giống
Hệ số phối giống là số lần phối đến khi thụ thai. Đây là chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật khá quan trọng trong chăn nuôi bò sữa. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào
chất lượng phẩm giống, điều kiện khí hậu, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo và chất lượng tinh dịch. Hệ số phối giống trên đàn bò
lai hướng sữa của Vĩnh Thịnh F
1
là 2,13 và F
2
là 2,37 (Mai Thị Thơm, 2004).
2.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của bò sữa liên quan chặt chẽ và phụ thuộc vào hai
yếu tố di truyền và ngoại cảnh, các giống khác nhau khả năng sinh sản khác
nhau. Khả năng sinh sản của bò sữa được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như tuổi
đẻ lứa đầu, tuổi phối giống lứa đầu. Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp
nên chúng chịu tác động mạnh của yếu tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn, dinh
dưỡng, chuồng trại, vệ sinh thú y. Trên thực tế việc xác định mức độ ảnh
hưởng của mỗi nhân tố riêng biệt trong sự chi phối chung là rất khó khăn.
a). Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền phụ thuộc vào đặc tính của giống, những chỉ tiêu có hệ
số di truyền càng cao phụ thuộc vào đặc tính phẩm giống càng lớn. Theo

9
nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa (2007) trên đàn bò lai hướng sữa nuôi tại
Nghĩa Đàn – Nghệ An thì tuổi phối lần đầu ở bò F
1
là 15,2 tháng; bò F
2

16,23 tháng và bò F
3
là 17,15 tháng. Khoảng cách lứa đẻ của bò F
1
là 391,03
ngày; bò F
2
là 401,63 ngày và bò F
3
là 417,1 ngày. Theo Vũ Chí Cương và CS
(2006) nghiên cứu trên bò lai F
2
và F
3
nuôi ở Phù Đổng, Ba Vì, Lâm Đồng,
Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận cho biết tuổi đẻ lứa đầu của toàn
đàn trong vùng là 26,65 và 27,71 tháng.
b). Yếu tố ngoại cảnh
Yếu tố ngoại cảnh bao gồm điều kiện khí hậu, thức ăn dinh dưỡng,
chuồng trại, vệ sinh thú y ảnh hưởng lớn đến sức sinh sản của bò sữa. Điều
kiện dinh dưỡng thấp sẽ kìm hãm sinh trưởng của bò cái tơ làm chậm thời
gian đưa vào sử dụng. Đối với bò trưởng thành khi kéo dài thời gian phục hồi
sau đẻ, giảm khả năng sinh sản. Ngược lại nếu dinh dưỡng quá nhiều, nhất là

gluxit sẽ làm cho bò quá béo, buồng trứng bị tích lũy mỡ nên giảm hoạt động
chức năng sinh sản (Nguyễn Xuân Trạch và CS, 2006).
2.2.3. Sức sản xuất của bò và các yếu tố ảnh hưởng
Trong chăn nuôi bò sữa sản phẩm chính thu được là sữa và bê, trong đó
sữa là sản phẩm quan trọng tạo ra lợi nhuận tức thì, chiếm phần lớn tổng thu bán
sản phẩm. Khả năng sản xuất sữa của bò được đánh giá thông qua các chỉ tiêu.
a). Thời gian cho sữa
Thời gian cho sữa thực tế và lượng sữa sản xuất ra trên một ngày quyết
định sản lượng sữa. Thông thường thời gian cho sữa lý tưởng của bò là 300 -
305 ngày. Tuy nhiên vì chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, điều
kiện môi trường, thức ăn nên thường biến động trong khoảng lớn. Theo kết
quả nghiên cứu đàn bò lai hướng sữa HF của Nguyễn Quốc Đạt và CS (1998)
cho thấy thời gian cho sữa dài nhất ở bò F
2
là 307,54 ngày, sau đó là bò F
1

306,02 ngày và ngắn nhất ở bò F
3
là 302,4 ngày.
b). Sản lượng sữa
10
Sản lượng sữa là chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá phẩm chất con
giống, nó quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa. Tính trạng
này phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố di truyền và các yếu tố ngoại cảnh, cho
nên các giống khác nhau, điều kiện nuôi dưỡng khác nhau, chu kỳ cho sữa
khác nhau, sản lượng sữa sẽ khác nhau. Bò HF nhập từ Úc nuôi ở Mộc Châu
có sản lượng sữa 4.365 kg, Lâm Đồng đạt 3.877 kg (Nguyễn Hữu Lương và
CS, 2007) . Bò HF nuôi ở Cu Ba có sản lượng sữa bình quân 4.099 kg; ở Mộc
Châu đạt 3.766 kg, còn ở Lâm Đồng là 3.315 kg (Trần Công Thành, 2000).

Theo Cục chăn nuôi sản lượng sữa bình quân năm 2013 năng suất sữa ở
bò lai HF đạt 4.280 kg/chu kỳ (305 ngày); ở bò thuần HF đạt 5.600 kg/chu kỳ
(305 ngày).
c). Chất lượng sữa
Chất lượng sữa được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu cơ bản quan trọng
là mỡ và protein trong sữa. Tỷ lệ mỡ cao thì giá trị năng lượng của sữa cao, tỷ
lệ protein cao thì giá trị dinh dưỡng của sữa cao.
Tỷ lệ protein sữa là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng sữa.
Các loại bò sữa khác nhau thì tỷ lệ protein sữa khác nhau. Nghiên cứu của
Nguyễn Ngọc Thiệp (2003) trên đàn bò sữa lai F
1
, F
2
, F
3
nuôi tại Lâm Đồng
cho kết quả tỷ lệ protein sữa lần lượt là 3,09 ± 0,13; 3,02 ± 0,15 và 2,82 ± 0,01.
Tỷ lệ mỡ sữa là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng và giá trị kinh tế
của sữa. Bò HF nuôi ở Mộc Châu có tỷ lệ mỡ sữa là 3,4 - 3,8%, bò sữa ở Phù
Đổng có tỷ lệ mỡ sữa là 4,89%, bò lai có tỷ lệ mỡ sữa là 3,4 - 383% (Nguyễn
Xuân Trạch, Mai Thị Thơm, 2004).
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng sữa
a). Giống
Các giống khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau. Giống bò sữa HF
đạt năng suất 5.000 – 8.000 kg/chu kỳ với tỷ lệ mỡ sữa từ 3,2 - 3,8%, giống
bò Jersey đạt năng suất trung bình 2.800 - 3.500 kg/chu kỳ; tỷ lệ mỡ sữa 5,8 -
11
6,0%; Bò lai Hà Ấn F
1
cho sản lượng sữa 2.800 – 2.900 kg/chu kỳ với tỷ lệ

mỡ sữa 3,24%; Bò laisind bình quân đạt 700 – 1.200 kg/ chu kỳ với tỷ lệ mỡ
sữa 5 - 6%. Các giống chuyên sản xuất thịt như các giống bò Charolais,
Hereford lượng sữa chỉ đủ nuôi con.
b). Tuổi có thai lần đầu
Thông thường bê thành thục về tính sớm hơn thành thục về thể vóc, vì
vậy cần chọn thời điểm phối giống lần đầu thích hợp để tránh ảnh hưởng đến
sự sinh trưởng phát triển của cơ thể. Đối với các giống bò sữa nên tiến hành
phối lần đầu vào khoảng 16 -18 tháng tuổi, khi khối lượng đạt từ 65 – 70%
thể trọng bò cái trưởng thành (Nguyễn Xuân Trạch và CS, 2006).
c). Tuổi và lứa đẻ
Sản lượng sữa ở lứa đẻ thứ nhất thường thấp hơn các lứa về sau đó. Sản
lượng sữa đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3 và ổn định trong hai đến ba năm sau, sau
đó giảm dần. Một số bò sữa có thể trạng tốt, nuôi dưỡng chăm sóc tốt, điều kiện
khí hậu thuận lợi có thể cho sản lượng sữa cao đến lứa thứ 12.
d). Dinh dưỡng
Dinh dưỡng có ảnh hưởng lớn và rõ rệt đến sản lượng sữa, khi thiếu
năng lượng bò phải huy động các nguồn dự trữ trong cơ thể để sản xuất sữa,
song nguồn dự trữ có hạn, nếu cứ cho ăn thức ăn thiếu năng lượng trong một
thời gian dài sức khỏe của bò giảm sút, năng suất sữa sẽ giảm đáng kể. Mức
protein trong khẩu phần không thích hợp có ảnh hưởng xấu đến tiết sữa của
bò cao sản. Sự giảm quá thấp hay tăng quá cao mức protein, khoáng trong
khẩu phần đều ảnh hưởng xấu đến khả năng tiết sữa (Nguyễn Xuân Trạch và
Mai Thị Thơm, 2004).
đ). Khối lượng cơ thể
Nhìn chung về cơ bản trong cùng một giống bò, con nào có thể trọng
lớn thì khả năng cho sữa cao hơn. Tuy vậy, thể trọng quá cao có thể làm giảm
năng suất sữa do phải sử dụng quá nhiều dinh dưỡng cho nhu cầu đuy trì.
12
Người ta dùng hệ số sinh sữa (HSSS) để đánh giá khả năng tạo sữa. Hệ số này
biểu thị năng suất sữa (kg) trên 100 kg trọng lượng cơ thể. Các giống bò sữa

thường có HSSS là 8-10. Giống bò Jersey có thể trọng khoảng 300 – 350 kg,
sản lượng sữa một chu kỳ bình quân 3.000 kg, có HSSS là 9 - 10 (Nguyễn
Xuân Trạch và CS, 2006).
e). Môi trường
Sức sản xuất sữa chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất bởi nhiệt độ và ẩm độ môi
trường. Trong phạm vi nhiệt độ 0
0
C - 21
0
C sản lượng sữa của bò không bị ảnh
hưởng. Khi nhiệt độ thấp hơn 5
0
C và từ 22
0
C lên 27
0
C sản lượng sữa giảm
dần. Các giống bò sữa khác nhau, nhiệt độ thích hợp tối đa, tối thiểu cho sức
sản xuất sữa cũng khác nhau. Sức sản xuất sữa giảm nhanh chóng ở nhiệt độ
môi trường cao hơn 21
0
C với bò Hostein Frisian, còn đối với bò Brahman lai
là 32
0
C. Sự giảm thấp sản lượng sữa trong điều kiện mùa hè không hoàn toàn
do sữa giảm thấp về lượng thức ăn thu nhận hay phẩm chất cỏ mà còn chịu
ảnh hưởng của nhiệt độ đến cơ chế sinh học liên quan đến tiết sữa (Vương
Tuấn Thực, 2005).
f). Thời gian từ khi đẻ đến khi phối lại
Thông thường lượng sữa ở bò có chửa giảm từ 15 - 20% so với không

có thai và lượng sữa giảm nhiều khi bò có thai từ tháng thứ 5 trở đi. Song
không có nghĩa là để đạt được năng suất cao là phải kéo dài thời gian không
mang thai. Nghiên cứu cho thấy trong điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng đảm
bảo đúng yêu cầu, nếu lấy khối lượng sữa trung bình trong một chu kỳ là 300
ngày là 100%, khi kéo dài chu kỳ sữa lên 450 ngày, năng suất bình quân/ngày
chỉ đạt 85%. Như thế việc kéo dài thời gian của chu kỳ không bù đắp được
15% lượng sữa giảm khi bò mang thai. Theo Đặng Thị Dung và SC (2003)
thời gian của một chu kỳ cho sữa tốt nhất là khoảng 300 ngày, muốn vậy phải
phối giống cho bò cái sau ki đẻ từ 60 - 90 ngày.
g). Kỹ thuật vắt sữa
13
Bài tiết sữa dựa trên phản xạ thần kinh - hormon, vắt sữa không đúng
kỹ thuật, thời gian vắt sữa không ổn định, người vắt sữa không ổn định sẽ
ảnh hưởng tới sự tiết sữa. Số lần vắt sữa trong ngày cũng ảnh hưởng đến năng
suất sữa. Số lần vắt sữa quá ít ở bò sữa cao sản sẽ làm tăng áp suất trong bầu
vú và ức chế quá trình tạo sữa tiếp theo.
h). Bệnh tật
Khi bò sữa mắc bệnh thường kém ăn, thậm chí bỏ ăn, thể trạng gầy yếu,
dẫn đến khả năng tạo sữa kém, tỷ lệ đàn bò sữa thường mắc bệnh sản khoa
cao, có khi tới 60-70%, nhất là các bệnh viêm vú. Sữa ở các bầu vú bị viêm
không đảm bảo yêu cầu, không dùng chế biến, thậm chí có trường hợp không
thể dùng cho bê bú. Một thùy viêm nếu không được điều trị kịp thời thường
sẽ bị nhục hóa, lượng sữa giảm từ 20-25% (Nguyễn Văn Thưởng, 2005).
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sữa
a). Giống và tuổi
Các giống khác nhau có tỷ lệ mỡ và protein sữa khác nhau, thành phần
chất lượng sữa ở các giống khác nhau là khác nhau (Phạm Ngọc Thiệp, 2003).
Tỷ lệ mỡ sữa của các giống HF, F
3,
F

2
, F
1
ttương ứng là 3,43%, 3,4%, 3,97%
và 4,27%, tỷ lệ mỡ và protein trong sữa có giảm đi theo tuổi bò (Trần Trọng
Thêm, 1986).
b). Thức ăn
Thành phần của khẩu phần thức ăn, chất lượng thức ăn ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng sữa. Nếu bò sữa được cung cấp khẩu phần thức ăn
không cân đối, khi thiếu protein thường dẫn tới sự giảm hàm lượng chất khô,
mỡ, protein trong sữa. Theo (Nguyễn Xuân Trạch và CS, 2006) khẩu phần
cân bằng dinh dưỡng trong giai đoạn cạn sữa sẽ kích thích nâng cao tỷ lệ mỡ
sữa ở thời kỳ tiết sữa sau.
c). Nhiệt độ và ẩm độ môi trường
14
Nhiệt độ và ẩm độ môi trường không chỉ ảnh hưởng đến sản lượng sữa
mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sữa, khi các yếu tố này tăng thì hàm lượng
mỡ sữa, chất khô đã tách bơ có xu hướng giảm, trong khi đó một vài thành
phần như nitơ fiprotein có xu hướng tăng. Tỷ lệ mỡ sữa giảm khi nhiệt độ
môi trường từ 21 - 27
0
C khi nhiệt độ tăng hơn 27
0
C thì tỷ lệ mỡ sữa có xu
hướng tăng (Vương Tuấn Thực, 2005).
d). Giai đoạn của chu kỳ sữa
Hàm lượng mỡ sữa thường thay đổi trong một kỳ vắt sữa, nó thường
cao ở đầu kỳ, sau đó giảm đi theo lượng sữa tăng lên, về cuối kỳ hàm lượng
mỡ sữa lại có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ protein sữa cũng biến đổi tương tự như
mỡ sữa (Trần Trọng Thêm, 1986).

2.3. Tình hình chăn nuôi bò sữa trong và ngoài nước
2.3.1 Khái quát tình hình chăn nuôi bò sữa trên thế giới
Các nước có nhiều trang trại bò sữa nhất là Ấn Độ, Pakistan, Ethiopia,
Ucraina, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Nga, Uzbekistan, Braxin, Iran và Romania.
Ở những nước này mỗi nước có từ 1 đến 2,5 triệu trang trại bò sữa. Ở Mỹ và
EU - 15 tương ứng có 78.300 và 533.851 trang trại bò sữa. So với EU - 15 và
Mỹ, quy mô trang trại ở các nước trên là rất nhỏ. Nhìn vào số lượng trang trại
thấy có hai khuynh hướng. Ở những nước chăn nuôi bò sữa phát triển như Mỹ,
Braxin, Achentina, Châu Âu, Nam Phi, Nhật Bản và Úc hàng năm, số lượng
trang trại bò sữa giảm từ 2-10%.
Ở các nước đang phát triển lại có xu thế ngược lại, hàng năm, tốc độ
tăng số lượng trang trại bò sữa từ 0,5-10%. Cũng tương tự như xu thế về số
lượng trang trại, rõ ràng đang có 2 xu thế về cơ cấu. Ở các nước phát triển, vì
mở rộng kinh doanh chi phí lớn nên các trang trại quy mô nhỏ đang mất dần
thị phần. Ở các nước đang phát triển, trái lại, trang trại bò sữa quy mô nhỏ
thống trị sản xuất sữa nên họ đang duy trì và tăng thị phần.
15
Dựa vào phân tích số lượng và cơ cấu tổ chức trang trại bò sữa. Mạng
lưới so sánh trang trại thế giới đã đưa ra luận thuyết về mô hình phát triển với
hai điểm mấu chốt. Khi trang trại bò sữa đạt mức tối đa thì sẽ xảy ra bước
ngoặt. Trước khi xảy ra bước ngoặt đó, việc gia tăng sản lượng sữa đều do
tăng số lượng trang trại và thông thường là quy mô nhỏ (Ví dụ: Ấn Độ, Ai
Cập ). Khi quy mô trang trại tăng với tốc độ nhanh thì đó là lúc sản xuất sữa
cất cánh theo hướng mới. Thời điểm này báo hiệu sự khởi đầu của một quá
trình thay đổi to lớn về cấu trúc của ngành sản xuất sữa. ở một chừng mực
nào đó, chúng ta thấy những nước như Mỹ và Đức đang bước qua thời điểm
này. Thông qua đầu tư vào các trang trại sản xuất sữa quy mô lớn có thể là
cách đi tắt và sẽ đáp ứng nhu cầu đất nước về sữa, nhưng không nhất thiết tất
cả các nước đều phải đi theo khuôn mẫu này.
Bảng 2.1. Số lượng bò sữa ở một số nước

Đơn vị: 1.000 con
Số lượng bò sữa 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Canada 1,066 1,019 995 985 978 983
Mexico 5,964 5,897 6,01 6,204 6,400 6,527
Hoa Kỳ 9,050 9,137 9,189 9,315 9,195 8,970
Tổng phụ 16,080 16,053 16,194 16,504 16,573 16,480
Nam Mỹ
Argentina 2,100 2,150 2,150 2,150 2,100 2,100
Brazil 15,100 15,290 15,925 16,700 17,200 17,600
Tổng phụ 17,200 17,440 18,075 18,850 19,300 19,700
Cộng đồng EU –
27 nước
25,355 24,944 24,178 24,176 24,248 24,000
Các nước thuộc Liên bang Xô Viết
Liên bang Nga 10,400 9,900 9,910 9,800 9,530 9,440
Ucraina 4,130 3,840 3,221 3,096 2,856 2,730
Tổng phụ 14,530 13,740 13,131 12,896 12,386 12,170
Nam Á
Ấn Độ 38,000 38,000 38,000 38,500 38,000 38,500
Châu Á
Trung Quốc 6,800 7,900 8,755 8,575 7,115 7,632
16

×