“Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp.
Anh (chị) có đánh giá gì về việc thi hành bồi thường đất
nơng nghiệp trong thời gian qua và lý do vì sao người có đất
nơng nghiệp bị thu hồi thường khiếu nại vì vấn đề bồi
thường.”
Hà Nội, năm 2021
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CQNN
Cơ quan nhà nước
CNH HĐH
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GPMB
Giải phóng mặt bằng
HVHC
Hành vi hành chính
HGĐ
Hộ gia đình
KN
Khiếu nại
NĐCP
Nghị định – Chính phủ
NSDĐ
Người sử dụng đất
QĐHC
Quyết định hành chính
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
KT XH
Kinh tế xã hội
SDĐ
Sử dụng đất
SX
Sản xuất
TC
Tố cáo
TLSX
Tư liệu sản xuất
TN&MT
Tài ngun & mơi trường
TTBTNMT
Thơng tư – Bộ tài ngun và mơi trường
UBND
Ủy ban nhân dân
A. LỜI MỞ ĐẦU
Với xuất phát điểm của Việt Nam là một nước nơng nghiệp với nền văn minh
lúa nước lâu đời thì đất nơng nghiệp đối với người nơng dân là tài sản thiêng liêng, q
giá và có giá trị quan trọng bậc nhất trong đời sống. Trong những năm gần đây, chúng ta
đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án
này đều cần quỹ đất. Việc thu hồi đất nơng nghiệp đã đem lại những kết quả tích cực
trong u cầu phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Tuy nhiên việc thu hồi vẫn cịn nhiều vướng mắc, nhất là trong việc tìm “tiếng nói
chung” giữa Nhà Nước, chủ đầu tư và người sử dụng đất. Nhận thức được điều đó, em
xin phân tích đề tài “
Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp. Anh (chị) có đánh giá gì về việc thi hành bồi
thường đất nơng nghiệp trong thời gian qua và lý do vì sao người có đất nơng
nghiệp bị thu hồi thường khiếu nại vì vấn đề bồi thường.”
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1.
Khái qt về thu hồi đất nơng nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đất nơng nghiệp
Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp): Đất nơng
nghiệp là tổng thể các loại đất được xác định là TLSX chủ yếu phục vụ cho việc trồng
trọt và chăn ni, bảo vệ mơi trường sinh thái, cung ứng sản phẩm cho các ngành cơng
nghiệp và dịch vụ” (76, tr.237238).
Song nhằm hướng tới việc quản lý đất đai hồn thiện hơn, pháp luật hiện hành
hướng tới việc mở rộng phạm vi khái niệm các loại đất nơng nghiệp và dùng cụm từ
“nhóm đất nơng nghiệp” thay cho cụm từ “đất nơng nghiệp” ở các văn bản luật trước
đó. Việc sử dụng cụm từ này để tổng hợp nhiều loại đất, có cùng tính chất và chế độ
sử dụng khá tương đồng trong phạm vi cơ cấu của một nhóm đất lớn có đặc trưng
giống nhau nhất định về chế độ sử dụng, giúp tập trung quản lý từng nhóm chủ thể
được giao đất, cho th đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước. Hiện nay,
theo quy định tại Khoản 1. Điều 10. Luật đất đai năm 2013, nhóm đất nơng nghiệp bao
gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phịng hộ; Đất
rừng đặc dụng; Đất ni trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nơng nghiệp khác gồm đất
sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả
các hình thức trồng trọt khơng trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn ni gia súc,
gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn ni,
ni trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây
giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
Qua đây, ta có thể thấy ngồi những đặc điểm chung của đất đai như là tài sản
khơng do con người tạo ra, có tính cố định và khơng thể di dời,…đất nơng nghiệp cịn
có các đặc điểm riêng cơ bản sau:
Thứ nhất, đất nơng nghiệp là loại đất mà giá trị sử dụng phụ thuộc chủ yếu vào
chất lượng đất đai, độ màu mỡ phì nhiêu của đất.
Thứ hai, đất nơng nghiệp được sử dụng làm TLSX trực tiếp và khơng thể thay
thế được trong lĩnh vực nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản và làm muối.
1.1.2. Khái niệm thu hồi đất nơng nghiệp
Nếu như giao đất, cho th đất là cơ sở để làm phát sinh QHPL đất đai, phát sinh
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao QSD thì thu hồi đất là một biện
pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai bằng một quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Thơng qua những hoạt động này, Nhà nước thể hiện rất
rõ quyền định đoạt đất đai với tư cách là đại diện chủ sở hữu với đất đai.
Khái niệm thu hồi đất lần đầu được định nghĩa tại Khoản 5, Điều 4, Luật Đất
đai năm 2003: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định tại Luật này”. Tuy nhiên khái niệm này vẫn chưa bao qt hết
được các trường hợp thu hồi đất của Nhà nước và dễ gây hiểu nhầm rằng người bị thu
hồi đất chỉ là tổ chức hoặc ủy ban nhân dân. Do vậy, đến Khoản 11. Điều 4. Luật đất
đai năm 2013 đã quy định: “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại
quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”
Thu hồi đất nơng nghiệp gây ra những hậu quả tiêu cực cho người bị thu hồi đất.
Vì vậy cần đặc biệt chú trọng vấn đề bồi thường, hỗ trợ hợp lý cho người sử dụng
đất.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, khái niệm bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất nơng nghiệp được quy định nằm trong tổng thể chung của trách nhiệm bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất. Thuật ngữ “bồi thường” trong pháp luật đất đai đã
được ghi nhận trong các văn bản pháp luật về đất đai, kể từ khi có Luật đất đai năm
1987 nhưng mãi đến năm 2003 thì thuật ngữ này mới được sử dụng trở lại trong Luật
đất đai năm 2003 cùng các văn bản có liên quan khác. Tuy nhiên quy định này chưa thật
sự chặt chẽ và chưa thể hiện được trọn vẽ những giá trị thiệt hại mà Nhà nước sẽ bồi
thường khi thu hồi đất. Theo đó, Khoản 12. Điều 3. Luật đất đai năm 2913 có quy định:
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất thu hồi cho người sử dụng đất. Cịn vấn đề hỗ trợ và BTTH về tài sản được quy
định tại mục 2, mục 3, chương VI của Luật này. Theo đó, bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất nơng nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, cơ sở làm phát sinh việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đó là
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
cộng đồng hay mục tiêu phát triển kinh tế.
Thứ hai, đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Chỉ những người
có QSDĐ hợp pháp, tức là phải có GCNQSDĐ, có giấy tờ mang tính hợp lệ về QSDĐ
hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ thì mới được bồi thường.
Thứ ba, phạm vi bồi thường khi nhà nước thu hồi đất: Hộ gia đình, cá nhân bị thu
hồi đất khơng chỉ được bồi thường các thiệt hại vật chất về đất và tài sản mà cịn được
xem xét, giải quyết các vấn đề mang tính xã hội như ổn định đời sống, sản xuất,…
Việc giải quyết tốt vấn đề về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mang ý
nghĩa to lớn trên nhiều phương diện: Về chính trị: Là một nước nông nghiệp với
khoảng 70% dân số là nơng dân, vấn đề đất đai ở Việt Nam có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng và nhạy cảm. Nếu chủ trương, chính sách pháp luật đất đai đúng đắn, phù hợp
với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần duy trì, củng cố chính trị. Ngược
lại, sẽ làm phát sinh những điểm nóng tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định về chính trị.
Về kinh tế xã hội: Thực hiện tốt cơng tác bồi thường khi thu hồi đất nơng nghiệp sẽ là
điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng triển khai dự án, thúc đẩy kinh tế phát
triển, nâng cao tính hấp dẫn mơi trường đầu tư ở nước ra. Đồng thời chính sách cũng
giúp người bị thu hồi đất cùng gia đình nhanh chóng ổn định đời sống, tập trung sản
xuất nâng cao mức sống.
1.2.
Nội dung pháp luật về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp
1.2.1. Các quy định về ngun tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi nơng nghiệp
Nhìn chung, các ngun tắc về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy
định cụ thể tại Điều 74, 88 Luật đất đai năm 2013 và hướng dẫn thực hiện cụ thể tại
Nghị định số 47/2014/NĐCP cho thấy quan điểm xun suốt của Nhà nước ta. Theo đó,
bao gồm:
Ngun tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: (i) người sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường. (ii) việc bồi thường được thực hiện
bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để
bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do
UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Đối với việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng cịn mang tính hình thức, rất ít trường hợp trên thực tế
được giao đất nơng nghiệp khác để tiếp tục canh tác, sản xuất vì diện tích đất nơng
nghiệp hiện nay đang ngày càng thu hẹp do q trình CNH – HĐH. Đối với trường hợp
bồi thường bằng tiền tính theo quy định pháp luật để khắc phục trường hợp khơng có
đất để giao cho HGĐ, cá nhân được định giá theo Điều 114. Luật đất đai năm 2013. (iii)
việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, cơng
bằng, cơng khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Nhà nước phải đảm bảo khi
người dân bị thu hồi đất nơng nghiệp mà có đủ các điều kiện nhận bồi thường, phải
được bồi thường.
Ngun tắc BTTH về tài sản SX, kinh doanh khi nhà nước thu hồi đất. (i) khi Nhà
nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài
sản thì được bồi thường. (ii) khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại. Đây là một
điểm mới của Luật đất đai năm 2013 khi bắt đầu xem xét bồi thường về đất khơng chỉ
với tư cách là tài sản mà cịn là tài ngun và TLSX vì khi nhà nước tiến hành thu hồi
đất nơng nghiệp, người SDĐ ngồi việc mất đất SX, cịn mất cả tài sản khác gắn liền
với đất và thời gian phục hồi lại hoạt động SX, kinh doanh, ổn định cuộc sống.
1.2.2. Các quy định về điều kiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp
Theo Điều 75. Luật đất đai năm 2013, các đối tượng cụ thể nếu đáp ứng những
điều kiện nhất định sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phịng, an ninh; phát triển KT – XH, vì lợi ích quốc gia, cơng cộng. Bên cạnh đó,
pháp luật cũng bổ sung các trường hợp đối với SDĐ có trả tiền, đất do cơ sở tơn giáo
sử dụng vào mục đích SX nơng nghiệp, lâm nghiệp khơng do Nhà nước giao,…Cụ thể
như sau:
Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ khơng phải là đất th trả tiền th đất
hàng năm, có GCNQSDĐ, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và QSDĐ ở,
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở
nước ngồi thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp.
Thứ hai, Cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng đang SDĐ ma khơng ph
̀
ải
là đất do Nhà nước giao, cho th và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ ba, Người Việt Nam định cư ở nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu
tiền SDĐ, cho th đất trả tiền th đất một lần cho cả thời gian th; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp, khu chế xuất, khu
cơng nghệ cao, khu kinh tế, có GCN hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp.
Thứ tư, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ, cho th đất trả tiền
th đất một lần cho cả thời gian th; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng QSDĐ mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả khơng có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có GCN hoặc có đủ điều kiện được cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà
chưa được cấp.
Thứ năm, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho th
đất trả tiền th đất một lần cho cả thời gian th và có GCN hoặc có đủ điều kiện cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
Thứ sáu, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền SDĐ để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho th; cho th đất trả tiền th đất
một lần cho cả thời gian th, có GCN hoặc có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp.
1.2.3. Các quy định cụ thể về bồi thường đất và bồi thường tài sản khi nhà nước thu
hồi đất nơng nghiệp.
Việc bồi thường khi thu hồi đất nơng nghiệp được Luật đất đai năm 2013, Nghị
định 47/2014/ NĐCP, Thơng tư số 37/2014/TT0BTNMT quy định cụ thể như sau:
1.2.3.1.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại.
Thứ nhất, pháp luật hiện hành quy định hộ gia đình, cá nhân SDĐ nơng nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất đuợc bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, nếu
khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục
đích sử dụng. Đối với trường hợp bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng, như
đã phân tích ở trên, hiện nay quỹ đất nơng nghiệp của nước ta hầu như được phân chia
hết, khơng cịn đất trống hay đất dự trữ nên đa số các trường hợp bị thu hồi đất nơng
nghiệp đều khơng có đất nơng nghiệp tương ứng để bồi thường cho hộ gia đình, cá
nhân.
Thứ hai, khi thu hồi đất nơng nghiệp, Nhà nước chỉ bồi thường về đất đồi với
diện tích trong hạn theo quy định tại Điều 129, Điều 130 Luật đất đai năm 2013 và điện
tích đất do được nhận thừa kế, Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
nơng nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì khơng được bồi thường về đất những
được bồi thường chi phí đầu tư và đất cịn lại là các chi phí mà NSDĐ đã đầu tư vào đất
phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm CQNN có thẩm quyền quyết
định thu hồi đất cịn chưa thu hồi hết như: Chi phí san lấp mặt bằng, chi phí cải tạo làm
tăng độ màu mỡ của đất,…Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nơng nghiệp
đang sử dụng vượt hạn mức do nhận chuyển quyền SDĐ tại Điểm c, Khoản 1, Điều
77, Luật đất đai năm 2013 thì việc bồi thường được thực hiện theo Điều 4. Nghị định
47/2014/NĐCP của chính phủ.
Thứ ba, đối với đất nơng nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/07/2014 mà hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp SX nơng nghiệp nhưng khơng có GCNQSDĐ hoặc khơng đủ
điều kiện để được cấp GCNQSDĐ, tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện
tích được bồi thường khơng vượt q hạn mức giao đất nơng nghiệp tại Điều 129 Luật
đất đai năm 2013.
1.2.3.2.
Bồi thường về tài sản:
Về bồi thường tài sản trên đất, pháp luật quy định mức bồi thường đối với cây
hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Đối với
cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá
trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm
trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi
đất; Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây
theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà khơng bao gồm giá trị quyền sử
dụng đất; Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác
thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng
lại; Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo
giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản
lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với vật ni là thủy sản thì việc
bồi thường thực hiện theo quy định sau đây: Đối với vật ni là thủy sản mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì khơng phải bồi thường; Đối với vật ni
là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi
thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường do
UBND cấp tỉnh quy định.
Ngồi ra, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước
bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống
máy móc, dây chuyền sản xuất cịn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường này.
1.2.4. Các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất nơng nghiệp.
Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp theo
Luật Đất đai năm 2013 bao gồm các bước sau:
Bước 1: Xây dựng phương án bồi thường. Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt
hoặc chấp thuận, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường (Điều 61, 61 Luật đất đai 2013),
GPMB bao gồm tổ chức dịch vụ cơng về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư có trách nhiệm lập và trình phương án về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất nơng nghiệp. Căn cứ vào kế hoạch và việc thực hiện các dự án đầu tư, các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư và ra quyết định về nội dung bồi thường.
Bước 2: Lấy ý kiến về phương án bồi thường. Hình thức lấy ý kiến là tổ chức
họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi và niêm yết cơng khai phương
án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã và đại diện những người có đất thu hồi. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng
ý kiến của người dân và tổ chức đối thoại với trường hợp cịn có ý kiến khơng đồng ý
về phương án bồi thường để hồn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền xét
duyệt.
Bước 3: Hồn chỉnh phương án bồi thường. Các cơ quan chức năng có thẩm
quyền hồn chỉnh hồ sơ bồi thường trong quy trình đền bù GPMB trên cơ sở các ý kiến
đóng góp từ người dân để lên kế hoạch thực hiện phương án.
Bước 4: Phê duyệt phương án chi tiết và tổ chức kiểm tra thực hiện. Sở
TN&MT, phịng TN&MT có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan
thẩm định phương án bồi thường trước khi UBND cùng cấp phê duyệt (Điều 13. Thơng
tư 37/2014/TTBTNMT). QUyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường được UBND cấp có thẩm quyền tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quyết định
thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường.
Bước 5: Cơng khai phương án bồi thường. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
GPMB có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết cơng khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và gửi quyết định bồi thường đến từng
người có đất nơng nghiệp bị thu hồi.
Bước 6: Thực hiện bồi thường. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi đất, các cơ quan chức năng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường,
hỗ trợ tái định cư có người dân có đất thu hồi. Nếu diện tích đất thu hồi đang có tranh
chấp về QSDĐ thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất đang tranh chấp
đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết xong thì trả cho người có QSDĐ. Nếu người có đất thu hồi khơng thực hiện
nghĩa vụ giao đất thì sẽ bị cưỡng chế theo quy định tại điều 71 Luật đất đai năm 2013.
1.2.5. Nội dung các quy định pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp
KN, TC là một trong những quyền cơ bản của cơng dân được ghi nhận tại Điều
30. Hiến pháp năm 2013. KN, TC về thu hồi, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là
một trong những dạng khiếu nại, tố cáo của cơng dân. Đối tượng khiếu nại đó là các
hành vi hành chính, quyết định hành chính trong lĩnh vực thu hồi đất, bồi thường,
GPMB; cịn đối tượng tố cáo là những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thu hồi,
bồi thường, GPMB. Trên những quy định mang tính hiến định, Luật đất đai năm 2013
quy định như sau: Người SDD, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến SDĐ có
quyền KN, khởi kiện QĐHC hoặc HVHC về quản lý đất đai1; Cá nhân có quyền TC
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và SDĐ đai.2 Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại QĐHC, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện QĐHC, HVHC về đất đai thực hiện theo quy định của
pháp luật về tố tụng hành chính3; việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và SDĐ đai
theo quy định pháp luật về tố cáo4.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT NƠNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng thực thi pháp luật về bồi thường trên thực tế.
2.1.1. Một số thành tựu đạt được trong thời gian qua:
Thứ nhất, Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư ngày càng
phù hợp hơn với u cầu của nền kinh tế thị trường như đối tượng được bồi thường
ngày càng được mở rộng, đầy đủ, chính xác; Mức bồi thường, hỗ trợ cũng đã hướng tới
tạo điều kiện cho người dân bị thu hồi đất có thể nhanh chóng ổn định đời sống và sản
xuất.
Thứ hai, cơng tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được coi
trọng, giảm tối đa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ( Phụ lục 1). Việc thành
lập Văn phịng đăng ký đất đai một cấp đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân
trong việc nộp hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết và giúp đẩy nhanh tiến độ cơng tác
bồi thường GPMB. CNTT cũng đã được áp dụng trong việc xây dựng hồ sơ địa chính và
cơ sở dữ liệu về đất đai như: FAMIS, eMap, CiLIS, ELIS, ViLIS giúp cho cơng tác quản
lý đất đai của các CQNN hiệu quả hơn, người sử dụng đất tiếp cận thơng tin về đất đai
dễ dàng hơn.
Cuối cùng, cơng tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết KN, TC, tranh chấp v ề đất đai đã
được các ngành quan tâm, chú trọng, phát hiện và xử lý nhiều vi phạm, vụ khiếu kiện
liên quan đất đai, trong đó có nhiều vụ khiếu kiện đơng người. Các địa phương coi
trọng việc chỉ đạo, đơn đốc thực hiện và cơng khai kết quả các kết luận thanh tra, qua
1 Khoản 1. Điều 204, Luật đất đai năm 2013
2 Khoản 1. Điều 205, Luật đất đai năm 2013
3 Khoản 2, Điều 204, Luật đất đai năm 2013
4 Điều 205, Luật đất đai năm 2013
đó, đã góp phần phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm luật đất đai và khắc
phục nhiều tồn tại, bất cập trong quản lý, sử dụng đất.
2.2.2. Một số bất cập và ngun nhân trong thực thi pháp luật.
Thứ nhất, Q trình thực hiện các dự án phải trải qua nhiều giai đoạn, liên quan
đến nhiều cấp, ban ngành, kéo dài, làm ảnh hưởng đến tiến độ thu hồi đất, bồi thường
và GPMB cho các dự án bị chậm trễ. Trung bình các dự án đều kéo dài từ 12 năm, có
dự án được thực hiện từ trước khi các quy định của Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
đến nay mới cơ bản hồn thành việc bồi thường, hỗ trợ.
Thứ hai, một số bộ phận nhân dân tính chất chấp hành chính sách pháp luật cịn
hạn chế, chưa phối hợp giữa các chính quyền huyện, xã với chủ đầu tư. Nhiều người
dân bị thu hồi đất nơng nghiệp đã được Nhà nước đã được áp dụng đầy đủ các chính
sách nhưng vẫn cố tình chống đối, khơng chấp hành phương án đền bù thiệt hại, thậm
chí cịn lơi kéo kích động nhân dân, làm ảnh hưởng đến tiến độ GPMB và thi cơng dự
án.
Thứ ba, các KN, TC về thu hồi, bồi thường và GPMB thường phát sinh tình trạng
khiếu kiện đơng người tạo thành những điểm nóng khó giải quyết. Hầu hết trong đó là
các vụ việc cũ chưa được giải quyết dứt điểm hoặc những vụ việc đã được cơ quan
nhà nước giải quyết hết thẩm quyền, các cấp, ngành kiểm tra rà sốt nhưng cơng dân
khơng đồng ý tiếp tục khiếu kiện (Quy trình tại phụ lục 2). Năm 2019, số đơn KN về
lĩnh vực đất đai tiếp tục chiếm đa số trong tổng số đơn khiếu nại (67,7% tăng 5,9% so
với năm 2018), trong đó tập trung chủ yếu vào các vấn đề như: thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, khiếu nại, tranh chấp đất đai có nguồn gốc là đất do nơng, lâm
trường quản lý,…5
Một trong những ngun nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế trên đặc biệt là
việc khiếu nại về bồi thường khi thu hồi đất nơng nghiệp là:
Thứ nhất, Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước những năm
qua có nhiều lần thay đổi nên việc áp dụng tại các địa phương thiếu nhất qn, rất khó
khăn cho q trình tổ chức thực hiện. Các quy định về thời điểm để xác định tài sản
(nhà, cơng trình) hợp pháp và xác định việc sử dụng đất hợp pháp khơng trùng nhau như
Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐCP quy định mốc là 01/7/2004 nhưng Điều 31 Nghị
định này lại quy định nhà ở hồn thành xây dựng trước (sau) ngày 01/7/2006 (theo Luật
Nhà ở).
Trong đó, vấn đề bất cập nhất vẫn là giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dù đã
trải qua rất nhiều lần sửa đổi bổ sung, quy định của Luật Đất đai vẫn chưa thể đảm
bảo sự phù hợp với “giá thị trường”. Mặt khác, việc xác định giá trị bồi thường hiện chỉ
xác định căn cứ trên hiện trạng sử dụng đất của người dân mà chưa xét đến sự tăng lên
của “giá trị địa tơ” sau khi nhà nước thu hồi đất của người dân và giao cho nhà đầu tư
5 Hồ Hương, Khiếu nại, Tố cáo tập trung chủ yếu ở lĩnh vực đất đai, quochoi.vn, truy cập 7h43 ngày 19/04/2020
thực hiện dự án. Trong khi đó, pháp luật hiện hành khơng quy định cụ thể về thời điểm
định giá đất, tài sản gắn liền với đất để tính tiền bồi thường là thời điểm nào nên việc
tiến hành khảo sát định giá đất bồi thường hiện nay chưa thống nhất trong thực tiễn áp
dụng.
Thứ hai, một số cán bộ trong cơ quan nhà nước ở các cấp thực hiện cơng tác này
cịn nhiều điểm khơng thống nhất, rõ ràng, minh bạch. Đặc biệt là việc xác định các đối
tượng và các điều kiện được đền bù, hỗ trợ và tái định cư. Mặt khác, cơng tác quản lý
nhà nước về đất đai ở địa phương cịn tình trạng khơng thống kê đầy đủ những biến
động về đất đai nhất là những khu vực trước đây là khu nơng thơn, nay là khu đơ thị có
sự biến đổi lớn.
Thứ ba, cơng tác lập quy hoạch, quản lý, thực hiện quy hoạch đơ thị nói chung,
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đầu tư các dự án hạ tầng, đầu tư sản
xuất kinh doanh nói riêng của các nhà đầu tư cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
u cầu. Nhiều dự án khơng thực hiện được, khó xác định vi phạm của các nhà đầu tư
để thu hồi. Điều này khơng chỉ làm ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân mà cịn ảnh
hưởng đến nguồn lực của nhà đầu tư trong việc đền bù GPMB cho các hộ dân.
Cuối cùng, trình độ nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật cua ng
̉
ươi nơng dân
̀
cịn hạn chế, thâm chi nhiêu ng
̣
́
̀ ươi con ch
̀ ̀ ưa hoc hêt phơ thơng trung hoc, hiêu biêt xa hơi
̣
́
̉
̣
̉
́ ̃ ̣
cua ho han chê, ngoai kinh nghiêm vê viêc đơng ang ho khơng co cac kiên th
̉
̣ ̣
́
̀
̣
̀ ̣
̀ ́
̣
́ ́
́ ức, hiêu biêt
̉
́
vê xa hơi va cac nganh nghê khac. Do v
̀ ̃ ̣ ̀ ́
̀
̀ ́
ậy việc ổn định cuộc sống sau khi thu hồi đất đối
với họ vẫn là một thử thách lớn và cần sự bồi thường, hỗ trợ hợp lý từ nhà nước.
2.2. Một số giải pháp hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp ở Việt Nam
2.2.1. Đề xuất hồn thiện các quy định pháp luật.
Thứ nhất, Nhà nước cần thường xun rà sốt, hệ thống hóa các quy định của
pháp luật về thu hồi đất nhằm kịp thời phát hiện sai sót, bất cập và chồng chéo giữa các
quy định về thu hồi đất theo Luật Đất đai 2013 với các văn bản luật chun ngành khác
như Luật Nhà ở, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Đồng thời cần có các văn bản hướng dẫn làm rõ các vấn đề như: đất khơng có tranh
chấp, sử dụng theo quy hoạch kế hoạch,… để áp dụng được thống nhất khi thực hiện
cơng tác.
Thứ hai, về quy định giá đất. Cần thống nhất về cơ chế giá đất theo cơ chế thị
trường. Theo đó, về lâu dài nên bỏ khung giá đất do Chính phủ ban hành và giao UBND
cấp tỉnh ban hành giá đất theo mục đích sử dụng đất để tính các nghĩa vụ tài chính về
đất đai, cũng như bồi thường khi thu hồi đất theo ngun tắc: (i) Thị trường; (ii) Có định
hướng của Nhà nước (trong đó phải đảm bảo mơi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và
hài hồ giữa các mục đích…); (iii) Có tính ổn định tương đối. Ngồi ra, pháp luật trong
thời gian tới cần có quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết việc giải quyết trong trường hợp
có phát sinh chênh lệch giữa giá bồi thường tại thời điểm phê duyệt với giá bồi thường
tại thời điểm chi trả tiền cho người dân.
Thứ ba, việc bồi thường phải đảm bảo đời sống cho người có đất bị thu hồi. Đối
với người trong độ tuổi lao động khi bị thu hồi đất nếu khơng có đất tương tự để bồi
thường thì ngồi việc bồi thường bằng tiền theo giá trị trường thì cần có chính sách để
họ chuyển việc làm khác có thu nhập ít nhất bằng thu nhập từ diện tích đất bị thu hồi.
Đối với người ngồi độ tuổi lao động hoặc khơng có khả năng lao động thì ngồi tiền
bồi thường về đất cũng cần có khoản trợ cấp ít nhất tương đương với khoản thu nhập
từ diện tích đất bị thu hồi.
Thứ tư, về giải quyết khiếu nại, tố cáo khi Nhà nước thu hồi đất cần có các nghị
định hướng dẫn giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nơng nghiệp trong đó nên cụ thể một số nội dung như: những cơ chế đặc thù để giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với các trường hợp đặc biệt như khiếu nại đối với quyết
định thu hồi đất, trong trường hợp có sai phạm từ phía chính quyền địa phương; quy
định trong những trường hợp nào KN, TC được tạm thời khơng phải thực hiện quyết
định thu hồi đất,…
2.2.2. Đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động bồi thường khi thu hồi đất nơng nghiệp.
Thứ nhất, tăng cường việc tun truyền, phổ biến và giáo dục cho cán bộ và nhân
dân.Việc phổ biến pháp luật phải được thực hiện một cách thường xun với nội dung
và hình thức với từng đối tượng, thơng qua các lớp tập huấn, các buổi tun truyền, vận
động hay các phương tiện thơng tin đại chúng,…để phổ biến những những cơ chế,
chính sách mới nhất là trong hiện nay khi các chính sách về đất đai có sự thay đổi liên
tục.
Thứ hai, nâng cao năng lực, trách nhiệm và đạo đức của những cán bộ làm cơng
tác bồi thường bằng cách: (i) Tiến hành lựa chọn đội ngũ cơng chức, cán bộ có trình độ
chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp một cách cơng khai, minh bạch; (ii) Mở các khóa
tập huấn, đào tạo, tập huấn để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ; (iii) xử lý nghiêm minh các
cán bộ, cơng chức có hành vi sai phạm, ảnh hưởng đến lợi ích của người dân.
Thứ ba, tăng cường cơng tác phối hợp giữa các ngành cũng như cơng tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong q trình thực hiện các quy định về trình tự,
thủ tục thu hồi đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp. Chính sách bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp là chính sách tổng hợp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực, nhiều ngành, nhiều cấp nên cần có sự thực hiện, vào cuộc của các cơ
quan có liên quan để đảm bảo thực hiện thống nhất, tránh đùn đẩy trách nhiệm.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu CNTT trong quản lý đất đai. Điều này góp
phần giảm thiểu thủ tục hành chính, tạo lập kho dữ liệu cơ sở dữ liệu đất đai để người
sử dụng và cơ quan nhà nước có thể truy cập và tra cứu thêm nhiều thơng tin có liên
quan đến bồi thường cũng như quản lý đất đai, giảm thiểu những hạn chế, tiêu cực
phát sinh.
Cuối cùng, giải quyết nhanh, dứt điểm các khiếu nại về bồi thường khi nhà
nước thu hồi đất nơng nghiệp. Các cấp chính quyền cần coi trọng cơng tác hịa giải, đối
thoại ở cấp cơ sở, để người dân có thể bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình cũng như
thực hiện dân chú trong giải quyết khiếu nại. Những trường hợp khiếu kiện khơng có
căn cứ chuẩn xác cần giải thích rõ để chấm dứt khiếu kiện và cũng cần có biện pháp
xử lý đối với người cố tình lợi dụng quyền khiếu nại để gây rối, làm mất an ninh trật
tự xã hội
C. KẾT LUẬN
Có thể nhận thấy trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng
trong việc xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên việc áp dụng các quy định này cịn gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc trên thực tế. Một trong những ngun nhân xuất phát từ quy định pháp luật
chưa hồn thiện, sự yếu kém trong cơng tác tun truyền, giáo dục và thực thi pháp luật
về bồi thươờng khi nhà nước thu hồi đất. Vì vậy, chúng ta cần nhìn nhận vào thực tiễn
của vấn đề, sớm đề ra những quy định cụ thể, thống nhất cũng như đẩy mạnh cơng tác
thanh kiểm tra, giáo dục, tun truyền để nâng cao khả năng thực thi pháp luật về bồi
thường khi nhà nước thu hồi đất nơng nghiệp trên thực tế, đảm bảo quyền và lợi ích
cho các bên có liên quan, thúc đẩy đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.
Văn bản pháp luật
1. Hiến pháp năm 2013
2. Bộ luật Dân sự năm 2015
3. Luật Đất đai năm 2013
4. Luật nhà ở năm 2006
5. Luật khiếu nại năm 2011
6. Luật tố cáo năm 2018
7. Nghị định 47/2014/ NĐCP của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất.
8. Nghị định số 43/2014/NĐCP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật đất đai.
9. Thơng tư số 37/2014/TT0BTNMT của Bộ TN&MT quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
II.
Giáo trình, sách
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật đất đai, Nxb. Cơng an Nhân dân, Hà Nội
2016.
2. Từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý (Bộ Tư pháp)
III. Luận văn
III.1.
Phạm Thu Thủy (2014), Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
nơng nghiệp ở Việt Nam, Luận văn tiến sĩ, Hà Nội.
III.2.
Dương Đức Sinh (2017), Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nơng nghiệp và thực tiễn thi hành tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn
thạc sĩ, Hà Nội.
IV. Tạp chí, báo, bài viết
IV.1.
Hồ Hương, Khiếu nại, Tố cáo tập trung chủ yếu ở lĩnh vực đất đai,
quochoi.vn, truy cập 7h43 ngày 19/04/2020
IV.2.
Ngọc Linh, Bồi thường thiếu khi thu hồi đất, dân khiếu nại thì trả lời hết
hạn, Báo điện tử Bộ Tài ngun và mơi trường, truy cập 14h00 ngày 21/04/2020.
IV.3.
Phạm Minh Hóa, Hồn thiện chính sách về giá đất thúc đẩy thị trường bất
động sản Việt Nam phát triển, Tạp chí tài chính, truy cập 15h30 ngày
21/04/2020.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Các thủ tục hành chính về đất đai ngày càng được tinh gọn
Nguồn: />
Phụ lục 02: Thủ tục giải quyết tranh
chấp đất đai
Nguồn: />