Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và phát triển giống bưởi đỏ tân lạc tại huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỤC YẾN NHI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN GIỐNG BƯỞI ĐỎ TÂN LẠC
TẠI HUYỆN N BÌNH, TỈNH N BÁI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: 48 - Trồng trọt

Khoa

: Nơng Học

Khóa học

: 2016 – 2020


Giảng viên hướng dẫn : TS Hà Duy Trường

THÁI NGUYÊN – 2020


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông học em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một
số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và phát triển giống bưởi đỏ Tân Lạc
tại huyện Yên Bình, tỉnh n Bái”. Có được kết quả như ngày hơm nay em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS.Hà Duy Trường
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền tải những kiến thức và
kinh nghiệm trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành bài luận văn,
cùng với các thầy, cơ giáo khoa Nơng học đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, hướng
dẫn em trong q trình học tập và hồn thành thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Nguyên đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè của em, người thân trong gia đình
ln hết lịng động viên, khích lệ và giúp đỡ nhiệt tình dành cho em trong suốt
q trình thực hiện và hồn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức
cố gắng trong quá trình thực tập song do thời gian và kiến thức còn hạn chế,
mặt khác đây cũng là lần đầu tiên em được trực tiếp thực hiện một đề tài
khoa học nên sẽ cịn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và bạn bè để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Sinh viên

Lục Yến Nhi


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và trong nước ................................. 5
2.2.1. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới ................................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam....................................................... 6
2.2.3. Tình hình sản xuất bưởi tại Yên Bái ....................................................... 9
2.3. Tình hình nghiên cứu bưởi trên thế giới và trong nước ........................... 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho cây bưởi trên thế giới .............. 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho cây bưởi trong nước ................ 12

2.3.3. Nghiên cứu về sử dụng phân bón lá và chất điều hịa sinh trưởng ....... 13
2.3.3.1. Nghiên cứu trên thế giới..................................................................... 13
2.3.3.2. Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 16


iii

2.4 Các nghiên cứu về kỹ thuật cắt tỉa đối với cây bưởi ................................. 19
2.5. Nghiên cứu về phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây có múi và cây bưởi ...... 20
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 22
3.1.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu của đề tài: ......................................... 22
3.1.2 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 22
Xã Tân Nguyên, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. ........................................... 22
3.1.3 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................... 23
3.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống
bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện n Bình, tỉnh n Bái. ...................................... 23
3.3.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật:
bón phân và biện pháp cắt tỉa với giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái. ................................................................................................... 25
3.3.3. Điều kiện thí nghiệm và phương pháp tiến hành .................................. 29
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 30
4.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống
bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. ...................................... 30
4.1.1 Khả năng sinh trưởng của các giống bưởi thí nghiệm ........................... 30
4.1.1.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây ................................................. 30

4.1.1.2 Động thái tăng trưởng đường kính gốc .............................................. 31
4.1.1.3 Đặc điểm hình thái lá của 2 giống bưởi thí nghiệm ........................... 32
4.1.1.4 Đặc điểm phân cành của 2 giống bưởi ............................................... 33
4.1.1.5 Tình hình sinh trưởng lộc Thu của 2 giống bưởi thí nghiệm ............. 34


iv

4.1.2 Tình hình sâu bệnh hại ........................................................................... 39
4.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá và biện pháp cắt tỉa
đối với giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái. ................. 41
4.2.1 Khả năng sinh trưởng hình thái cây của giống bưởi nghiên cứu năm 2019 41
4.2.1.1 Khả năng tăng trưởng chiều cao cây của giống bưởi thí nghiệm ....... 41
4.2.1.2 Khả năng tăng trưởng đường kính tán của giống bưởi thí nghiệm ..... 42
4. 2.1.3 Khả năng tăng trưởng đường kính gốc của giống bưởi thí nghiệm ... 43
4.2.1.4 Đặc điểm hình thái lá .......................................................................... 44
4.2.2 Đặc điểm hình thái của giống bưởi nghiên cứu năm 2019 .................... 45
4.2.3 Khả năng sinh trưởng lộc của giống bưởi Đỏ Tân Lạc năm 2019......... 46
4.2.3.1 Tình hình ra lộc Thu của giống bưởi thì nghiệm ................................ 46
4.2.3.2 Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Thu của giống bưởi thì nghiệm. 47
4.2.3.3 Động thái ra lá của giống bưởi thí nghiệm ......................................... 48
4.2.3.4 Đặc điểm kích thước cành lộc Thu thành thục của giống bưởi thí nghiệm..50
4.2.4 Kết quả theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên các giống thí nghiệm....... 51
4.2.5 Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất, chất lượng quả của giống
bưởi nghiên cứu năm 2019.............................................................................. 53
4.2.5.1 Năng suất của các cơng thức thí nghiệm năm 2019............................ 53
4.2.5.2 Chất lượng quả của các cơng thức thí nghiệm năm 2019 ................... 56
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
2. Đề nghị ........................................................................................................ 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

CS

Cộng sự

CT

Công thức

CV

Hệ số biến động

ĐC

Đối chứng

ĐV

Đơn vị


FAO

Tổ chức nông nghiệp Liên Hợp Quốc

HB

Hịa bình

LSD

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

NXB

Nhà xuất bản

P

Mức ý nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục trên thế giới
năm 2018 ......................................................................................... 5
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cây bưởi ở Việt Nam (2016 - 2018) ......................... 6
Bảng 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của 2 giống bưởi thí nghiệm....... 31
Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng đường kính gốc ghép của 2 giống bưởi thí nghiệm.... 32

Bảng 4.3: Đặc điểm hình thái lá của các giống bưởi thí nghiệm tại huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái ........................................................................ 32
Bảng 4.4: Khả năng phân cành của 2 giống bưởi thí nghiệm ......................... 34
Bảng 4.5: Tình hình ra lộc Thu của 2 giống bưởi thí nghiệm ....................... 34
Bảng 4.6: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Thu năm 2019 của 2 giống
bưởi thí nghiệm ............................................................................. 35
Bảng 4.7: Động thái ra lá của lộc Thu của 2 giống bưởi thí nghiệm ............ 37
Bảng 4.8 Đặc điểm và kích thước cành Thu thành thục của của 2 giống bưởi
thí nghiệm ..................................................................................... 38
Bảng 4.9: Mức độ gây hại của sâu với 2 giống bưởi thí nghiệm .................... 39
Bảng 4.10. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống bưởi thí nghiệm....... 41
Bảng 4.11. Động thái tăng trưởng Đường kính tán của giống bưởi thí nghiệm 42
Bảng 4.12. Động thái tăng trưởng Đường kính gốc của giống bưởi thí nghiệm ..............43
Bảng 4.13: Đặc điểm hình thái lá của các giống bưởi thí nghiệm tại huyện
n Bình, tỉnh Yên Bái ................................................................ 44
Bảng 4.14. Đặc điểm phân cành của giống bưởi thí nghiệm .......................... 45
Bảng 4.15: Tình hình ra lộc Thu của giống bưởi thí nghiệm.......................... 46
Bảng 4.16: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Thu của thí nghiệm............. 47
Bảng 4.17 Động thái ra lá của lộc Thu của giống bưởi thí nghiệm............... 49


vii

Bảng 4.18: Đặc điểm và kích thước cành Thu thành thục của của giống thí
nghiệm ........................................................................................... 50
Bảng 4.19: Mức độ gây hại của sâu với bưởi thí nghiệm ............................... 52
Bảng 4.20 Ảnh hưởng của một số loại phân bón đế năng suất của bưởi thí nghiệm... 53
Bảng 4.21 Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến đường chiều cao quả của
giống bưởi thí nghiệm ................................................................... 54
Bảng 4.22Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến đường kính quả của giống

bưởi thí nghiệm ............................................................................. 55
Bảng 4.23 Ảnh hưởng của một số loại phân bón đến chất lượng quả của giống
bưởi thí nghiệm ............................................................................. 56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Thu của các giống bưởi thí
nghiệm năm 2019 ............................................................................. 36
Hình 4.2: Động thái ra lá của lộc Thu của 2 giống bưởi thí nghiệm ............ 37
Hình 4.3: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc Thu của giống bưởi thí nghiệm ..... 48
Hình 4.4: Động thái ra lá của lộc Thu của giống bưởi Đỏ Tân Lạc tại huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái .................................................................... 49


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một loại cây ăn quả rất quen
thuộc với người dân Việt Nam. Bưởi là loại quả tươi dễ vận chuyển, bảo quản
được nhiều ngày mà vẫn giữ nguyên hương vị, phẩm chất. Bưởi được nhiều người
ưa chuộng vì khơng những có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao mà cịn có giá
trị trong y học và mỹ học.
Bưởi là lồi có phổ thích nghi rộng, có thể trồng khắp từ 420 vĩ bắc cho
đến 420 vĩ nam, từ mặt biển lên đến độ cao 2000m [1]. Ở Việt Nam bưởi được
trồng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt đã hình thành những
vùng bưởi cổ truyền mang tính đặc sản địa phương như bưởi Đoan Hùng Phú Thọ, bưởi Diễn - Từ Liêm - Hà Nội, bưởi Phúc Trạch - Hương Khê - Hà

Tĩnh, bưởi Thanh Trà - Huế, bưởi Năm Roi - Vĩnh Long… Hiện nay, phát
triển cây ăn quả trong đó bao gồm cả cây bưởi là một định hướng được ưu tiên
và là một chiến lược có lợi thế cạnh tranh cao.
Giá trị dinh dưỡng mà cây ăn quả có múi đem lại đặc biệt từ quả bưởi
là không nhỏ, hàm lượng và thành phần các chất trong quả với 100 g phần ăn
được thì có 38 Kcal năng lượng, 9,62 g tinh bột, 20 IU vitamin A. Trong 1g
chất xơ thực phẩm có: 0,76 g protein, 0,04 g chất béo, 0,034 mg vitamin B1,
0,027 mg vitamin B2, 0,22 mg vitamin B3, 0,036 mg vitamin B6, 44 mg
vitamin C ngồi ra cịn có: sắt, magiê, mangan, photpho, kali, natri, kẽm;
trong lá, hoa, vỏ quả bưởi đều có tinh dầu. Vỏ quả bưởi cịn có pectin,
naringin (một loại glucozid), men tiêu hóa amyraza, và các loại men khác. Vì
vậy mà bưởi giúp cho việc bảo vệ và ổn định sức khỏe con người.
Bưởi Đỏ Tân Lạc có quả hình trịn, vỏ mầu vàng, khi chín múi bưởi có
mầu hồng đỏ, quả có khối lượng trung bình từ 1,2 - 1,4 kg/quả. Tép bưởi Tân


2

Lạc có mầu đỏ hồng, bó chặt, dễ tách, ăn rất giịn ngọt và khơng bị he đắng.
Cây bưởi Đào Tân Lạc Hịa Bình (bưởi Đỏ Tân Lạc) cho năng suất rất cao và
ổn định, với cây 7 năm tuổi cho năng suất từ 260 - 320 quả/cây.
Giống bưởi Đỏ Tân Lạc đã được Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn cho trồng thử nghiệm tại các tỉnh vùng đồng bằng và
Trung du miền núi phía Bắc đều sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng thích
nghi cao, cho năng suất cao và chất lượng tốt. Mặc dù có được những kết quả
như trên, nhưng trong thực tế việc phát triển sản xuất bưởi Đỏ Tân Lạc vẫn
chưa thực sự tương xứng với lợi thế và tiềm năng của vùng, do phần lớn
người dân vẫn còn canh tác theo phương pháp quảng canh, bón phân, chăm
sóc chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cho bưởi Đỏ Tân Lạc vẫn

còn nhiều hạn chế, dẫn đến năng suất và chất lượng của các vườn bưởi cịn
thấp và khơng đồng đều. Một trong những nguyên nhân chủ yếu có thể là
do người trồng bưởi bón phân khơng cân đối, sử dụng phân bón khơng
đúng kỹ thuật; bón thiếu hụt nguồn dinh dưỡng, đặc biệt thiếu sự đầu tư
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như cắt tỉa, tạo hình, bón phân đầy đủ,
cân đối kết hợp với phun phân bón lá và chất điều hòa sinh trưởng để nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm còn những hạn chế nhất định. Hoặc
cũng có thể do phịng trừ sâu bệnh, hại chủ yếu là dùng thuốc hóa học tràn
lan mặc dù đã dùng đúng thuốc nhưng phun chưa đảm bảo nồng độ, liều
lượng dẫn đến tỷ lệ quả bị sâu bệnh hại trên cây vẫn cao, tỷ lệ quả bị dám
nhiều, làm giảm mẫu mã và chất lượng quả; đồng thời việc sử dụng thuốc
hóa học để diệt trừ sâu, bệnh đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe
con người và ô nhiễm môi trường sinh thái. Việc tiến hành đưa giống bưởi
Đỏ Tân Lạc vào nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và
chất lượng của giống tại huyện n Bình, để giúp địa phương có căn cứ khoa
học bổ sung vào cơ cấu cây ăn quả của huyện một giống bưởi mới có năng


3

suất cao và chất lượng tốt để nâng cao hiệu quả sản xuất, phục vụ nội tiêu và
xuất khẩu đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường là rất cần thiết. Xuất
phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và phát
triển giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng
sinh trưởng và phát triển của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái.
1.3. Yêu cầu của đề tài

- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của giống bưởi Đỏ Tân
Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng, năng suất và
chất lượng bưởi Đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài liệu khoa học để làm
cơ sở cho việc xây dựng biện pháp kỹ thuật thâm canh giống bưởi đỏ Tân
Lạc, huyện n Bình nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học
về ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng phát triển, năng
suất, chất lượng bưởi đỏ Tân Lạc huyện Yên Bình - Yên Bái.
- Sau khi kết thúc đề tài, tác giả có thể độc lập thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học khác và viết được báo cáo khoa học thành thạo.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để xây dựng và mở rộng mơ hình diện
tích trồng giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một trong những lồi cây ăn quả có
múi được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước vùng châu Á như
Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin vv... Ngoài ăn tươi, quả bưởi
cịn có thể chế biến thành nhiều mặt hàng có giá trị như nước bưởi, mứt, chè ...
Vỏ quả, hoa, lá dùng để tinh chế dầu trong công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm.
Quả bưởi tươi dễ vận chuyển, bảo quản được nhiều ngày mà vẫn giữ

nguyên hương vị, phẩm chất. Bưởi được nhiều người ưa chuộng vì khơng
những mang lại hiệu quả kinh tế cao mà cịn có giá trị dinh dưỡng rất tốt với
hàm lượng đường từ 8 - 10 mg, gluxit 7,3 mg, caroten 0,02 mg trong 100 gam
phần ăn được. Ngồi ra cịn có rất nhiều các vitamin, các khống chất ở dạng
vi lượng rất cần thiết cho cơ thể con người. Ngoài dùng ăn tươi, bưởi còn
được chế biến thành nhiều sản phẩm có giá trị như nước quả, mứt,... Trong
cơng nghiệp chế biến, vỏ, hạt dùng chế biến tinh dầu, bã tép để sản xuất
péctin có tác dụng bồi bổ cơ thể. Đặc biệt bưởi còn được sử dụng trong việc
chữa các bệnh về tim mạch, đường ruột cũng như chống ung thư (Trần Thế
Tục,1995) [16], (Trần Như Ý và cs, 2000) [5].
Mỗi nguyên tố dinh dưỡng cây sử dụng đều có các giá trị tối ưu và tối
đa. Tại lượng bón mà cây trồng cho năng suất cao nhất gọi là giá trị tối đa về
mặt kỹ thuật. Việc tăng năng suất, chất lượng bưởi phụ thuộc rất lớn vào các
biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là bón phân. Sử dụng phân bón là một trong bốn
yếu tố quan trọng hàng đầu trong thâm canh sản xuất nơng nghiệp. Bón phân
qua lá được sử dụng để bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây trồng một cách kịp
thời các nguyên tố đa lượng, trung lượng và vi lượng. Phân bón lá có tác dụng
làm tăng năng suất, tăng cường khả năng kháng sâu bệnh cho cây, tính chống


5

hạn và cải thiện năng suất, chất lượng sản phẩm. Phân bón lá cịn giúp cho
cây nhanh chóng phục hồi sau trồng, hoặc sau khi trải qua cả hiện tượng thời
tiết bất thuận như nóng nắng, lạnh, khơ hạn, úng ngập.
Việc sử dụng phân bón (phân bón lá, chất điều hịa sinh trưởng) có
thể làm tăng năng suất, chất lượng quả. Hiện nay trên thế giới đã nghiên
cứu những vấn đề về phân bón và cho năng suất, chất lượng tốt. Hiện nay ở
Tân Lạc chưa nghiên cứu sâu về phân bón nên năng suất và chất lượng
chưa được cao. Trên cơ sở khoa học đó mới tiến hành những nghiên cứu về

phân bón để làm tăng năng suất bưởi đỏ Tân Lạc.
2.2. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO (2020) hàng năm trên thế giới sản
xuất khoảng 9,3 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và
bưởi (Citrus grandis). Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở các nước
châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu được sản
xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung
Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh,... được sử dụng để ăn
tươi là chủ yếu. Diện tích cho thu hoạch, năng suất và sản lượng bưởi ở các
châu lục trên thế giới năm 2018 được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các châu lục
trên thế giới năm 2018
TT
1
2
3
4
5
6
7

Quốc gia
Thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á
Châu Âu
Châu Đại Dương
Úc và New Zealand


Diện tích
(ha)
374.738
56.317
69.923
243.394
3.076
1.026
1.002

Năng suất
(tạ/ha)
191,502
164,242
213,252
281,888
282,764
104,551
102,316

Sản lượng
(tấn)
8.552.531
92.496
1.491.114
6.860.971
86.971
10.724
10.255


(Nguồn: FAOSTAT, 2020)[34]


6

Qua bảng 2.1 cho thấy: về diện tích trồng bưởi của 6 châu lục trong
năm 2018 thì châu Á là châu lục có diện tích trồng bưởi lớn nhất với 243.394
ha (chiếm 64,95 % tổng diện tích của tồn thế giới). Vùng có diện tích nhỏ
nhất là châu là Úc và New Zealad với với 1.002 ha (chiếm 0,267 % tổng diện
tích bưởi của tồn thế giới).
Về năng suất, châu Âu là châu lục có năng suất cao nhất với 282,764
tạ/ha, vùng có năng suất thấp nhất là Úc và New Zealand với năng suất
102,316 tạ/ha (2018). Châu Á là châu lục có sản lượng cao nhất với 6.860.971
tấn (năm 2018) chiếm 80,22% tổng sản lượng của thế giới. Vùng có sản
lượng thấp nhất là Úc và New Zealand với 10.255 tấn chỉ chiếm 0,12% sản
lượng bưởi của thế giới.
2.2.2. Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam
Cây ăn quả có múi là loại cây có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao,
được xác định là một trong những loại cây ăn quả chủ lực trong việc phát
triển nền nơng nghiệp hàng hóa, phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Tuy nhiên,
tình hình sản xuất ở nước ta chưa ổn định, mặc dù trình độ thâm canh đã được
nâng lên. Năm 2016, tổng diện tích sản xuất bưởi đạt 42.100 ha, năng suất đạt
118,120 tạ/ha và sản lượng 497.288 tấn. Tuy nhiên, chỉ sau 2 năm, diện tích
trồng bưởi đã tăng lên gấp 2 lần (86.370 ha) nhưng năng suất lại giảm xuống
chỉ cịn 76,145 tạ/ha. Tình hình sản xuất cây bưởi tại Việt Nam trong thời
gian 2016 – 2018 được thể hiện ở bảng 2.2 như sau:
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất cây bưởi ở Việt Nam (2016 - 2018)

2016


Diện tích
(ha)
42.100

Năng suất
(tạ/ha)
118,120

Sản lượng
(tấn)
497.288

2017

46.791

121,466

568.352

2018

86.370

76,145

657.660

Năm


(Nguồn: FAOSTAT, 2020) [34]


7

Cho đến nay, tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được trồng ở hầu
khắp các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với những giống
đặc trưng mang tính đặc sản địa phương. Một số giống bưởi nổi tiếng ở các
địa phương nước ta được trồng với mục đích sản xuất hàng hóa có các đặc
điểm như sau:
- Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sơng Hậu ở huyện
Bình Minh tỉnh Vĩnh Long và các tỉnh Hậu Giang, Bến Tre…. Theo Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nơng
thơn, đến năm 2010 diện tích trồng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sông Cửu
Long là 13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn. Không những tiêu thụ trong nước
bưởi Năm Roi còn được xuất khẩu đi một số nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia
đã đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và
lập trang Web riêng nhằm quảng bá cho loại quả đặc sản này, Nguyễn Ngọc
Nông (1999) [9].
- Bưởi Phúc Trạch: nguồn gốc ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê,
tỉnh Hà Tĩnh. Hiện nay được trồng ở hầu hết 28 xã trong huyện và các vùng
phụ cận. Bưởi Phúc Trạch được coi là một trong những giống bưởi ngon nhất
ở nước ta hiện nay [18].
- Bưởi Da Xanh: có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện
Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre, hiện được trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã
Bến Tre. Tồn tỉnh Bến Tre hiện tại có 2.940 ha, dự kiến đạt 4.000 ha vào
năm 2010. Ngoài tiêu thụ nội địa bưởi Da Xanh được xuất khẩu sang một số
nước như Mỹ, Thái Lan.
- Bưởi Đoan Hùng: trồng tập trung chủ yếu ở các xã Chí Đám, Bằng

Luân và Cát Lâm của huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ, trên đất phù sa ven
sông Lô và sông Chảy. Bưởi Đoan Hùng có 2 giống là bưởi Tộc Sửu, nguồn
gốc ở xã Chí Đám và bưởi Khả Lĩnh, nguồn gốc ở thôn Khả Lĩnh xã Đại Minh


8

huyện n Bình tỉnh n Bái với diện tích cây cho quả khoảng trên 300 ha
(Nguyễn Đình Tuệ, 2010) [15].
- Bưởi đường Hương Sơn: trồng nhiều ở vùng thung lũng hai sông
Ngàn Phố và Ngàn Sâu thuộc hai huyện Hương Sơn và Hương Khê tỉnh Hà
Tĩnh. Hai giống điển hình là bưởi Phúc Trạch (Hương Khê) và bưởi đường
Hương Sơn. Lá và quả bưởi đường Vinh đều to hơn bưởi Đoan Hùng, vỏ
mỏng hơn, ngọt và khô hơn bưởi Đoan Hùng.
- Bưởi Lơng Cổ Cị: là giống bưởi đặc sản của huyện Cái Bè tỉnh Tiền
Giang. Hiện nay, diện tích bưởi Lơng Cổ Cị vào khoảng 1.700 ha, sản phẩm
chủ yếu dùng tiêu thụ nội địa.
- Bưởi Thanh Trà: là một trong những đặc sản của tỉnh Thừa Thiên
Huế, đã trở thành biểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố Đơ Huế. Diện tích bưởi
Thanh Trà ước khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà,
Phong Điền, Hương Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện
tích bưởi Thanh Trà tiếp tục được mở rộng, tiến tới ổn định ở mức 1.400ha.
- Bưởi Biên Hoà: vùng trồng nổi tiếng là ở cù lao Phố và cù lao Tân
Triều trên sông Đồng Nai.
- Bưởi Đỏ (Bưởi Đào): Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, điển
hình là bưởi đỏ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, bưởi
gấc ở Đại Hoàng - Nam Định, Hoài Đức - Hà Tây và một số tỉnh trung du
miền núi phía Bắc, bưởi Xiêm Vang ở tỉnh Vĩnh Cửu - Đồng Nai.
- Bưởi Phục Hồ: có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng nhiều ở
vùng Phục Hoà, tỉnh Cao Bằng từ những năm 1960 khi bộ đội Trung Quốc

sang giúp Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mỹ.
- Bưởi đường Lá Cam: Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai,
hiện nay ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều giống
bưởi này. Thời vụ thu hoạch bắt đầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm chủ yếu


9

tiêu thụ nội địa.
- Bưởi Đại Minh: thấp cây, lá trịn, tán rộng, cho quả sai, hình cầu dẹt.
Mỗi quả nặng chừng 1,2 - 1,5 kg, vỏ vàng, múi mỏng, tơm ngọt, mọng nước,
ăn ngọt và có mùi thơm dìu dịu khiến ai đã một lần thưởng thức không thể
nào quên. Bưởi Khả Lĩnh - Đại Minh có thể thu hoạch từ tháng 10 đến
khoảng tháng 2 âm lịch năm sau nhưng chín tập trung vào dịp Tết Nguyên
đánThống kê sơ bộ, cả xã Đại Minh có gần 800 hộ ở 14 thơn trồng bưởi với
diện tích 141 ha, tập trung ở các thôn Khả Lĩnh, Cát Lem, Cầu 17, Quyết Tiến
12, Đại Thân, Minh Thân… Hộ trồng ít 40 - 50 m2, trồng nhiều 1,5 - 2 ha.
Như vậy, tập đoàn bưởi ở nước ta rất đa dạng, mỗi vùng sinh thái được
đặc trưng bởi những giống nhất định với các đặc điểm nơng sinh học khác nhau.
2.2.3. Tình hình sản xuất bưởi tại Yên Bái
Yên Bái là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc, và cũng là địa phương
rất thành công trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hóa, tăng thu nhập cho người nông dân rất tốt. Từ lâu đời đã được một số xã
trong huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái mạnh dạn đầu tư phát triển, có những hộ
đã trồng với quy mơ lớn 200 – 400 cây. n Bái có 6.567 ha trồng cây ăn
quả, tỉnh đã hình thành các vùng sản xuất mang đặc thù như: cam, hồng
không hạt Lục Yên; bưởi Yên Bình; cam, quýt Văn Chấn, sản lượng hàng
năm đạt khoảng hơn 29.000 tấn, đem lại nguồn thu đáng kể cho nông dân.
Cuối năm 2016 huyện Yên Bình đã đưa vào trồng thử nghiệm giống
bưởi Đỏ Tân Lạc tại xã Tân Nguyên 2 ha.

Việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới,
nâng cao thu nhập cho người nơng dân miền núi, hình thành vùng chuyên
canh cây ăn quả là bước chuyển quan trọng, góp phần nâng cao đời sống
người dân Yên Bái thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.


10

2.3. Tình hình nghiên cứu bưởi trên thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho cây bưởi trên thế giới
Theo Ghosh, (1985) [23] cây có múi là loại cây ưa thâm canh, có
khoảng 15 nguyên tố dinh dưỡng có vai trị quan trọng đối với sự sinh trưởng,
phát triển của cây. Những nguyên tố đa lượng là: N, P, K, Mg và S, nguyên tố
vi lượng là: Zn, Cu, Fe, B,... Việc bổ xung đầy đủ các nguyên tố trên là rất
cần thiết để cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Cây có múi hút dinh dưỡng quanh năm, hút mạnh vào thời kỳ nở hoa
cũng như khi cây ra cành lộc mới (Erickson, 1968) [5]. Trong thời kỳ ra hoa,
cây huy động nhiều đạm từ lá về hoa (Timmer và Larry, 1999) [30].
* Thiếu đạm làm lá cây có múi bị mất diệp lục và bị vàng đều, thiếu
nghiêm trọng cành bị ngắn lại, mảnh, lá vàng, dễ bị rụng, quả ít. Thiếu đạm
chỉ ảnh hưởng đến độ lớn của quả mà không ảnh hưởng đến phẩm chất quả,
dạng đạm phổ biến dùng là amôn sunfat. Đối với đất kiềm hoặc chua tốt nhất
nên dùng các loại phân có gốc nitrat sẽ ít bị mất đạm và tránh ảnh hưởng chua
của gốc sunfat, hơn nữa nitrat còn thúc đẩy sự hút magiê ở đất thiếu magiê
(Rene Rafael và Espino, 1990) [25].
* Thừa lân gây tình trạng thiếu kẽm (hiện tượng gân xanh lá vàng), một
bệnh sinh lý khá phổ biến ở cam quýt. Trường hợp thiếu kali trong thời gian ngắn
sẽ làm quả nhỏ nhưng không có triệu chứng ở lá, thiếu trong thời gian dài lá mới
bị dày và nhăn nheo, vùng giữa các gân lá bị mất diệp lục, sau đó có các vết chết
khô, khi thiếu trầm trọng đầu cành bị rụng, lá bị chết khô, cây thường bị chảy

gôm, quả thô, phẩm chất kém. Bón kali sunfat thích hợp hơn kali clorua vì phần
lớn các giống đều mẫn cảm với clorua cao (Erickson, 1968) [21].
* Kali: Trường hợp thiếu kali sẽ làm quả nhỏ nhưng lá vẫn khơng có
triệu chứng gì, thiếu trong thời gian dài, lá mới bị dày và nhăn nheo, vùng
giữa các gân lá bị mất diệp lục và sau đó có các vết chết khơ, khi thiếu trầm
trọng đầu đọt bị rụng, lá bị chết khô, cây thường bị chảy gôm, quả thô, phẩm


11

chất kém. Bón kali sun fat thích hợp hơn kali clorua vì phần lớn các giống đều
mẫn cảm với clorua q cao. Kali-magiê sunfat (Patenk kali) rất thích hợp vì có
10% MgO cùng với 30% K2O.
* Magiê: Thiếu Magiê lá có màu "đỏ hồng", biểu hiện rõ ở lá già (vết
hình mũi tên gốc lá). Nếu thiếu nặng hơn năng suất thấp, hàm lượng axit tổng
số và vitaminC giảm. Trong lá hàm lượng Magiê ≥ 0,25% được coi là đủ,
Magiê = 1,25% là quá thừa, Magiê < 0,15% là thiếu phải bổ sung. Nếu bón
Kali liên tục sẽ làm giảm hấp thu Magiê củacây.
* Sắt: Thiếu sắt thì lá cây mỏng, vàng, gân lá xanh, lá mau rụng, lá khô
từ đầu cành trở xuống, quả rụng, cây kém chịu rét. Khắc phục bằng cách phun
FeSO4 0,5%.
* Canxi: cần cho bộ rễ phát triển. Khi bón tăng Canxi phải tăng Kali (vì
hai ngun tố này đối kháng nhau). Thiếu Canxi: Thí nghiệm trong chậu cho
thấy, nếu thiếu Canxi thì dọc gân chính và mép lá nhạt màu, lá sớm rụng,
mầm chết từ ngọn, quả mau rụng. Thừa Canxi: Làm pH đất tăng, khi pH ≥ 7
lá cam thường bị bệnh rỉ sắt, cây khó hút các nguyên tố vi lượng (Zn, Mg, Fe).
* Đồng: Thiếu Cu thì cành non mới mọc yếu ớt, cành có cạnh rõ, lá to
đậm, gân chính nhơ lên. Thiếu nặng thì lá nhỏ, mau rụng, quả hay bị nứt, khi
cịn xanh, quả chín có màu vỏ tối, thịt quả chua xốp.
* Kẽm: Thiếu Zn thì lá mọc đứng màu vàng, gân xanh, cành ngắn khô

dần, quả nhỏ, vị nhạt, thịt quả khô, phẩm chất kém. Cách khắc phục: phun hỗn hợp
ZnSO4 0,6%.
* Bo: Thiếu Bo trên lá xuất hiện đốm trắng, dần dần thành từng đám
đục nhờ, lá rụng sớm, quả nhỏ, dễ rụng, phẩm chất kém. Cách khắc phục:
phun axit boric 0,25% lên lá.
Vai trò của chất khoáng đối với cây đã được nhiều nghiên cứu khẳng
định, rõ rệt nhất là khi đáp ứng đúng lúc cây cần.


12

2.3.2. Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho cây bưởi trong nước
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về dinh dưỡng khống cho cây có
múi nói chung và bưởi nói riêng ở các quốc gia trên thế giới. Nhìn chung
các vấn đề về dinh dưỡng cho cây được đề cập một cách khá tồn diện,
trong đó vai trị của các nguyên tố dinh dưỡng, ảnh hưởng và mối quan hệ
của chúng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng
suất, chất lượng quả được nghiên cứu khá chi tiết (Vũ Cơng Hậu, 1996)
[7], (Đồn Văn Lư và cs, 2002) [8], (Võ Hữu Thoại và Nguyễn Minh Châu,
2003) [17], (Nguyễn Đình Tuệ, 2010) [14], (Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân
Khôi, 2003) [12].
Theo Nguyễn Minh Châu, (1997) [4] với cây ăn có múi, để tạo ra 1 tấn
quả sẽ lấy đi của đất 1,18 đến 1,29 kg N; 0,2 đến 0,27 kg P205; 2,06 đến 2,61
kg K2O và 0,97 đến 1,04 kg MgO, ngồi ra cịn một lượng nhỏ các nguyên tố
vi lượng. Do vậy, để cây bưởi có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt cần phải
bổ xung phân bón thường xuyên nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.
Các tác giả Võ Hữu Thoại và Nguyễn Minh Châu, (2003) [17] nghiên
cứu hiệu quả của một số loại phân bón cho bưởi Năm Roi cho thấy: Bón phân
hữu cơ đã cải thiện độ chua, làm tăng dinh dưỡng của đất, tăng phẩm chất trái
sau tồn trữ 30 ngày.

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm, lân và kali đến năng
suất và phẩm chất bưởi Đường Lá Cam tại Vĩnh Cửu - Đồng Nai các tác giả
Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xuân Khôi, (2003) [12] cho thấy: khi bón 800 g N +
500 g P2O5 + 700 g K2O/cây/năm cho năng suất cao và chất lượng tốt nhất.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân trên cây
bưởi Phúc Trạch của tác giả Võ Tá Phong, (2004) [11] chỉ ra rằng: Các công
thức phun phân bón lá Super 900, đạm Humic, Agriconic, Futonic và bón
phân theo quy trình thâm canh của Trung tâm Khuyến nông Khuyến lâm Hà


13

Tĩnh có tác dụng rõ trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng của cây, nhưng
tỷ lệ đậu quả rất thấp và khơng có sai khác so đối chứng.
Đỗ Đình Ca và cộng sự (2005) [3] nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón,
tưới nước đến khả năng ra hoa, đậu quả của bưởi Phúc Trạch từ 2003 - 2004 cho
thấy: bón 800g N + 400g P2O5 + 600g K2O + phun phân bón lá Grown ba lá
xanh cho năng suất cao nhất, biện pháp tưới nước có ảnh hưởng tốt tới khả năng
sinh trưởng nhưng tác dụng nâng cao tỷ lệ đậu quả, năng suất chưa rõ.
Bón phân cho cây bưởi Phúc Trạch với lượng bón 1,08 kg urê + 1,47
kg superlân + 0,66 kg Kaliclorua + 1,5 kg vôi làm 3 lần (sau thu hoạch, ra
hoa, phát triển quả) có tác dụng rõ tới sinh trưởng nhưng tỷ lệ đậu quả thấp và
khơng có sự khác biệt so với đối chứng (Ngô Thừa Lộc, 2007) [11].
Những nghiên cứu kể trên là cơ sở cho việc sử dụng phân bón một cách
hợp lý đối với cây có múi nói chung, cây bưởi nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế
việc ứng dụng các nghiên cứu có kết quả phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố
khác nhau, trong đó giống và điều kiện thời tiết, khí hậu từng vùng có vai trị
quan trọng. Do vậy, triển khai các thí nghiệm phân bón để tìm ra các cơng thức
bón thích hợp với từng đối tượng, từng vùng sinh thái trồng trọt vẫn cần phải
được tiến hành thường xuyên.

2.3.3. Nghiên cứu về sử dụng phân bón lá và chất điều hịa sinh trưởng
2.3.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
Ảnh hưởng của GA3 tới đậu quả và phát triển quả của cây có múi đã
được khá nhiều tác giả trên thế giới đề cập. Các nghiên cứu chỉ ra rằng: GA3
ngoại sinh có tác dụng tốt trong việc tăng tỷ lệ đậu quả của những giống có
kiểu gen tạo quả khơng hạt và kiểu gen tự bất tương hợp (Parthernoarpic và
Self – Incompartible), trong điều kiện khơng có thụ phấn chéo (Schäfer, et al,
2000) [26], (Soost và Burnett, 1961) [27], (Talon, et al, 1990), [28], (Talon, et al,
1992) [29], (Turnbull, 1989) [32]. Vai trò sinh lý quan trọng của Giberellin đối


14

với cây trồng nói chung là kích thích sự giãn tế bào theo chiều dọc, kích thích
sự nảy mầm của hạt và củ, ảnh hưởng đến phân hố giới tính của các cơ quan
sinh sản (ức chế sự phát triển hoa cái, kích thích sự phát triển hoa đực), kích
thích sự sinh trưởng của quả (Feinstein, et al, 1975) [22].
Giberellin có tác dụng nâng cao sự đậu quả cho cây có múi một cách rõ
rệt, tác dụng này đã được phát hiện trong cả loại có nhiều hạt và loại khơng
hạt. Hiệu quả của phun GA3 có thể được nâng cao khi phun bổ sung dinh
dưỡng hoặc amonia (NH4) vì chúng làm tăng khả năng tổng hợp Giberellin
nội sinh, thường phun sớm cho kết quả tốt hơn, phun muộn có thể gây tác hại.
Việc phun kết hợp dinh dưỡng với GA3 cho cây có múi ở Israel là việc làm rất
phổ biến (Rajput và Sriharibabu, 1985) [24].
Ảnh hưởng của GA3 tới đậu quả và phát triển quả của cây có múi đã
được khá nhiều tác giả trên thế giới đề cập. Các nghiên cứu chỉ ra rằng: GA3
ngoại sinh có tác dụng tốt trong việc tăng tỷ lệ đậu quả của những giống có
kiểu gen tạo quả khơng hạt và kiểu gen tự bất tương hợp (Parthernoarpic và
Self - Incompartible), trong điều kiện khơng có thụ phấn chéo [Turnbull
(1989) [32]. Vai trò sinh lý quan trọng của Gibberellin đối với cây trồng nói

chung là kích thích sự giãn tế bào theo chiều dọc, kích thích sự nảy mầm của
hạt và củ, ảnh hưởng đến phân hố giới tính của các cơ quan sinh sản (ức chế
sự phát triển hoa cái, kích thích sự phát triển hoa đực), kích thích sự sinh
trưởng của quả Feinstein (1975) [22].
Theo Woo-Nang Chang và Jan Bay Petersen (2003) [33], tại Châu Á
nhiều vườn cây ăn quả được bố trí trên đất dốc và xấu, chua, có hàm lượng
chất hữu cơ thấp, hàm lượng Ca và Mg trên các đất này cũng thấp. Trước đây
các nhà vườn châu Á coi thường tầm quan trọng của việc bón vơi và các chất
hữu cơ, sử dụng q nhiều phân hoá học để đạt năng suất tối đa. Kết quả là
các vườn cây bị mất cân bằng dinh dưỡng do bón quá liều N, P, K. Khi xảy ra


15

điều đó năng suất và chất lượng quả bị giảm sút, nhiều cây bị rối loạn dinh
dưỡng. Theo các tác giả hiện nay có hai cách bón chính: i) Bón trực tiếp vào
đất: Đây là cách bón phổ biến, đầu tiên người ta đào một rãnh xung quang tán
có độ sâu 30 - 45cm sau đó giải đều phân và lấp hố, kết hợp với tưới nước; ii)
Phun phân qua lá: Cách bón này dựa trên nguyên lý lá cây có thể hấp thụ
được các nguyên tố dinh dưỡng và chuyển hố nó thành năng lượng ni cây.
Sử dụng phân bón lá khá phổ biến ở nhiều nước trồng cây có múi và áp dụng
trong các trường hợp sau: Đất nghèo dinh dưỡng, đất khô hạn, bộ rễ kém phát
triển. Khi sử dụng phân bón lá cần lưu ý hồ tan hoàn toàn phân trong nước,
nguồn nước sử dụng phải là nước khơng có axit hoặc khơng có kiềm.
Phân vi lượng chứa những nguyên tố cần thiết cho sinh trưởng của cây
với một lượng rất nhỏ. Hầu hết chúng tham gia tạo thành các coenzim hoặc
tham gia hoạt động vào các enzyme trong thực vật (Chapman, 1950) [20]. Ở
các nước phát triển (Mỹ, Anh và các nước Đông Nam Á khác) bón phân vi
lượng cho cây có múi là việc bắt buộc để khắc phục tình trạng thiếu vi lượng
trong đất. Người ta đã lập bản đồ vi lượng trong toàn quốc, xác định các vùng

thiếu vi lượng, đồng thời các nhà máy sản xuất phân vi lượng ra đời với công
suất hàng triệu tấn/năm. Sử dụng phân vi lượng có hiệu quả, có ba phương
pháp: Xử lý hạt, phun lên lá và bón trực tiếp vào đất. Đối với các cây ăn quả,
cây có bộ khung tán lớn nên dùng phương pháp phun lên lá Magiê có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất cây có múi. (Đỗ Đình Ca và cs, 2005) [3].
Việc bổ sung dinh dưỡng cho cây có múi có thể căn cứ trên các mảng yếu
tố khác nhau trong đó: Chuẩn đốn dinh dưỡng bằng phân tích đất, phân tích lá
và dựa vào các thí nghiệm bón phân được sử dụng phổ biến hơn cả. Dựa trên 4
nguyên tắc chuẩn đoán, Reuther và Smith đã xây dựng được tiêu chuẩn về thành
phần dinh dưỡng của lá gồm 5 cấp: thiếu, thấp, tối thích, cao và thừa. Như vậy,
có thể căn cứ vào các mức độ đánh giá: thiếu - thấp - tối ưu - cao - thừa ở bảng


16

trên mà quyết định có bón phân hay khơng, bón những loại phân nào, liều lượng
ra sao, đồng thời ta cũng có thể căn cứ vào mức đánh giá này để điều chỉnh loại,
lượng bón vào mùa sau sao cho đạt được hiệu quả tối ưu (Tucker, 1995) [31].
2.3.3.2. Nghiên cứu trong nước
Phân bón lá là một dạng phân đa yếu tố, chứa các chất đa lượng, trung
lượng và vi lượng, nó cung cấp một cách kịp thời dinh dưỡng cho cây trồng phát
triển tốt, giúp cây nhanh chóng phục hồi sau khi trải qua các hiện tượng thời tiết
bất thuận. Những loại phân chứa các nguyên tố vi lượng và chất điều hịa sinh
trưởng như GA3 (Giberellin) có tác dụng làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả, mã
quả, chất lượng và giảm số lượng hạt nếu phun vào những thời kỳ thích hợp (Lê
Văn Tri, 2001) [13].
Chất mùn hữu cơ trong đất ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và năng suất
của cây trồng thơng qua các đặc tính lý, hóa và sinh của đất như: (a) Cung cấp
đạm, lân, lưu huỳnh và các vi lượng một cách từ từ cho cây; (b) Tích trữ
dưỡng chất từ phân hóa học; (c) Cải thiện cấu trúc của đất, làm đất có nhiều lỗ

rỗng hơn vì thế đất trở nên thơng thoáng, giúp sự di chuyển của nước trong
đất dễ dàng, giữ được nhiều nước hơn; (d) Làm tăng mật độ vi sinh vật trong
đất, bao gồm cả vi sinh vật có lợi. Ngồi ra, mùn cịn có vai trị kích thích cho
cây trồng phát triển. Đặc tính này là do sự hiện diện của những chất có chức
năng như chất điều hịa sinh trưởng thực vật có trong mùn hữu cơ, có hoạt
tính tương tự như IAA, Gibberillin, Cytokinin hoặc là những chất ngăn cản sự
phân hủy auxin. Phân hữu cơ được bón vào đầu mùa nắng để tránh sự cạnh
tranh oxy giữa vi sinh vật phân hủy hữu cơ và rễ cây ăn quả. Liều lượng phân
hữu cơ bón cho cây ăn quả tùy thuộc vào loại phân, loại cây và đặc tính của
đất, thơng thường nên bón từ 10 - 20 tấn. Tác giả Nguyễn Minh Châu (1997)
[4] nghiên cứu hiệu quả của một số loại phân bón cho bưởi Năm Roi cho
thấy: Bón phân hữu cơ đã cải thiện độ chua, làm tăng dinh dưỡng của đất, tăng


×