Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Xác định nguyên nhân và diễn biến bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại huyện ba chẽ tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

LÝ A THANH
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ DIỄN BIẾN BỆNH THÁN THƯ
HẠI TRÀ HOA VÀNG TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 – TT - N02

Khoa

: Nông học

Khóa học

: 2016 – 2020


Thái Nguyên – năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

LÝ A THANH
Tên đề tài:
XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN VÀ DIỄN BIẾN BỆNH THÁN THƯ
HẠI TRÀ HOA VÀNG TẠI HUYỆN BA CHẼ, TỈNH QUẢNG NINH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 – TT - N02

Khoa

: Nông học


Khóa học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Dương Thị Nguyên
: TS. Trịnh Xuân Hoạt

Thái Nguyên – năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Với phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn,
nhà trường gắn liền với xã hội. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hàng
năm đã tổ chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội
quý báu để các sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sẽ làm sau
khi ra trường, được vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, từ đó nâng cao
kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Được sự giúp đỡ và đồng ý của nhà trường và khoa nơng học. Em đã thực
hiện khóa thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Xác định nguyên nhân và diễn biến
bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh”.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Nông học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng
sâu sắc tới cơ giáo TS. Dương Thị Nguyên và TS. Trịnh Xuân Hoạt đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em hồn thành khóa luận này. Em xin cảm ơn Viện
Bảo vệ thực vật đã tạo điều kiện và giúp đỡ em để em có thể đi và hoàn thành
bài thực tập tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình chú

Nịnh Văn Trắng, cũng như tồn thể cơng nhân viên tại Cơng ty CP Lâm sản
Đạp Thanh tại Thôn Khe Xa, Xã Đạp Thanh, Huyện Ba Chẽ đã nhiệt tình
giúp đỡ để em có thể hồn thành cơng việc trong thời gian thực tập.
Vì kiến thức bản thân cịn nhiều hạn chế,cũng như là lần đầu thực hiện
một chuyên đề, trong quá trình thực tập, hồn thiện báo cáo này em khơng
tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ q
thầy cơ giáo, các bạn sinh viên để khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 7 năm 2020
Sinh viên:


ii

Lý A Thanh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu cầu đề tài ................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 3
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trà hoa vàng trên thế giới......................................... 4
2.2.1. Về thành phần hóa học và tác dụng sinh học .......................................... 6
2.2.2. Nhân giống Trà hoa vàng ........................................................................ 9
2.2.3. Về điều kiện sinh trưởng ......................................................................... 9
2.2.4. Công dụng ............................................................................................... 9
2.2.5. Những nghiên cứu về bệnh hại ............................................................ 10
2.2.6. Biện pháp phịng trừ bệnh hại ............................................................... 12
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây Trà hoa vàng ở Việt Nam .......................... 15
2.3.1. Về phân bố, đặc điểm sinh trưởng, sinh thái, phân loại và nhận biết ... 16
2.3.2. Về giá trị dinh dưỡng, hoạt chất dược liệu ........................................... 18
2.3.3. Điều kiện sinh trưởng ............................................................................ 18
2.3.4. Nhân giống Trà hoa vàng ...................... Error! Bookmark not defined.


iii

2.3.5. Nghiên cứu về bệnh hại Trà hoa vàng .................................................. 20
2.3.6. Biện pháp phòng trừ bệnh hại trên trà hoa vàng ................................... 21
PHẦN 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Nội dung 1. Điều tra, xác định thành phần bệnh hại trên cây trà hoa
vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh. .................................................... 25
3.4.2. Nội dung 2. Xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư hại trà hoa vàng
tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh. ............................................................. 26

3.4.3. Nội dung 3. Nghiên cứu diễn biến của bệnh thán thư hại cây Trà hoa vàng ... 27
3.4.4. Nội dung 4. Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đến tỉ lệ
bệnh thán thư hại Trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh ........... 28
3.5. Phương pháp xử lý số liệu: ...................................................................... 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 31
4.1. Thành phần bệnh hại trà hoa vàng ........................................................... 31
4.2. Xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư hại trà hoa vàng ..................... 32
4.2.1. Triệu chứng bệnh thán thư hại trà hoa vàng ......................................... 33
4.2.2. Nguyên nhân gây bệnh thán thư ........................................................... 33
4.3. Nghiên cứu các đặc điểm sinh học của bệnh thán thư (Colletotrichum
camelliae) gây hại trên cây Trà hoa vàng ....................................................... 33
4.4. Nghiên cứu diễn biến của bệnh thán thư hại Trà hoa vàng tại Huyện Ba
Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 36
4.5. Kết quả nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phịng trừ bênh thán thư
(Colletotrichum camelliae) trên cây Trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ ............ 37
4.5.1. Biện pháp hóa học ................................................................................. 37


iv

4.4.2. Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với bệnh thán
thư trên cây Trà hoa vàng tại vườn sản xuất ................................................... 38
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự.

CT

: Công thức.

Đc

: Đối chứng.

KH&CN

: Khoa học và công nghệ.

NN&PTNN : Nông nghiệp và phát triển nơng thơn.
TB

: Trung bình.

TLB

: Tỷ lệ bệnh.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.


NSXL

: Ngày sau xử lý.


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Thành phần bệnh hại trà hoa vàng tại Ba Chẽ, Quảng Ninh .......... 32
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái của nấm thán thư gây hại lá trà hoa vàng
Colletotrichum camelliae ................................................................ 34
Bảng 4.3: Tỷ lệ bệnh thán thư trên trà hoa vàng trong điều kiện vườn ươm tại
các cơng thức thí nghiệm hóa học qua các kỳ điều tra ................... 38
Bảng 4.4. Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học đến tỷ lệ bệnh
thán thư trên cây Trà hoa vàng........................................................ 41


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Lá trà hoa vàng bị bệnh thán thư ....................................................... 33
Hình 2: Hình ảnh bào tử, sợi nấm và tản nấm C. camelliae .......................... 35
Hình 3: diễn biễn bệnh thán thư tại Quảng Ninh năm 2020 ........................... 37


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh rất thuận lợi cho sự phát triển
của nhiều loại cây dược liệu khác nhau trong đó có Trà hoa vàng. Nhiều lồi
cây dược liệu có giá trị cao trong y học phát triển tự nhiên trong các khu rừng
trên địa bàn tỉnh. Số liệu thống kê năm 2017, tồn tỉnh có 948 lồi cây thuốc
thuộc 182 họ, 561 chi khác nhau. Với tiềm lực tự nhiên đó, ngành Y tế tỉnh đã
và đang xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Dược Quảng Ninh đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tập trung hình thành vùng bảo tồn, phát
triển cây dược liệu tập trung tại Vườn cây thuốc quốc gia Yên Tử và Thung
lũng dược liệu Ngọa Vân - Yên Tử. Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã phê duyệt
Quy hoạch thành lập 01 khu bảo tồn đa dạng sinh học, 01 vườn bảo tồn và
phát triển cây thuốc và các vùng trồng cây dược liệu tại: Đơng Triều, ng Bí,
Hồnh Bồ, Ba Chẽ, Tiên n và Bình Liêu (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2018).
Trong số 13 loại cây dược liệu bản địa, cây Trà hoa vàng là loại cây cần
được quan tâm đặc biệt. Đến thời điểm hiện nay, tổng diện tích trồng Trà hoa
vàng tồn tỉnh đã lên đến hơn 150 ha; trong đó, huyện Ba Chẽ có diện tích
trồng lớn nhất đạt khoảng 140 ha cho sản lượng 13 tấn lá tươi và 1,2 tấn hoa
tươi, diện tích cịn lại phân bố ở các huyện Hải Hà, Tiên Yên và Đầm Hà.
Hiện nay, huyện Ba Chẽ đã quy hoạch đến năm 2020, diện tích trồng cây Trà
hoa vàng đạt 500 ha. Ngoài ra Quảng Ninh có chủ trương phát triển thành một
trong những trung tâm cây dược liệu lớn nhất cả nước, nhiều loại cây dược
liệu đã và đang dần được đưa vào trồng thử nghiệm và sản xuất tại đây. Để
phát triển sản xuất cây dược liệu một cách bền vững bảo vệ cây dược liệu
trước sự tấn công của sâu, bệnh hại, cần phải có nghiên cứu cơ bản về bảo vệ
thực vật để hiệu rõ bản chất của các đối tượng dịch hại và đề xuất các giải
pháp phòng chống một cách kịp thời.


2


Theo kết quả nghiên cứu của Trường đại học Dược Hà Nội, Trà hoa
vàng Quảng Ninh có thành phần dinh dưỡng phong phú, có tác dụng làm cảnh,
cải thiện mơi trường và giá trị dược liệu quý và giá trị kinh tế cao. Hiện nay,
diện tích trồng Trà hoa vàng khoảng 140 ha, trong đó 50 ha đã có thể thu
hoạch hoa và 60 ha cho thu hoạch lá, chủ yếu vẫn khai thác ngoài tự nhiên,
dẫn đến 1 số giống Trà hoa vàng có nguy cơ tuyệt chủng.
Trà hoa vàng vừa là cây dược liệu quý, vừa có thể trồng làm cây cảnh, do
đó đem lại giá trị kinh tế rất cao. Trà hoa vàng tươi có giá từ 1-1,3 triệu đồng/kg
và hoa Trà hoa vàng khơ có giá 14-15 triệu đồng/kg. Hiện nay, 140 ha Trà hoa
vàng tại huyện Ba Chẽ, chiếm tỉ lệ lớn nhất tỉnh Quảng Ninh, phân bố chủ yếu ở
các xã Thanh Sơn (40,3 ha); Đồn Đạc (36 ha) và Đạp Thanh (27,6 ha).
Các kết quả nghiên cứu ở nước ngoài và kết quả khảo sát tại một số khu
vực trồng Trà hoa vàng cho thấy, Trà hoa vàng đã bị nhiễm một số đối tượng
sâu bệnh hại như rệp, nhện đỏ, nấm muội, thối rễ, sâu đục thân…đặc biệt là
bệnh thán thư bệnh phổ biến gây hại trên lá, cũng có thể gây tác hại nhất định
với chồi non, chồi và nụ hoa. Trường hợp nghiêm trọng có thể khiến chồi bị
khơ chết. Bệnh thường bắt đầu ở đầu lá, mép lá và lan dần vào giữa lá.
Việc phát triển vùng trồng nguyên liệu tập trung sẽ luôn tiềm ẩn nguy cơ
xảy ra dịch bệnh, gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế của doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Do vậy, các việc cấp bách phải nghiên cứu, xác định thành phần sinh vật
hại trên cây Trà hoa vàng, và đề xuất được các giải pháp kỹ thuật xử lý chúng
một cách hiệu quả, bền vững nhằm bảo vệ các vùng sản xuất cây Trà hoa vàng
một cách hiệu quả và an toàn; cũng như là cơ sở quan trọng giúp huyện Ba Chẽ
mở rộng diện tích theo quy hoạch. cần sớm có giải pháp căn cơ ứng phó kịp thời
trên ngun tắc phịng là chính, hữu cơ là đích đến của sản phẩm.
Vì vậy việc xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư hại trà hoa vàng
tại huyện Ba Chẽ tỉnh Quảng Ninh là cần thiết, cấp bách làm cơ sở khoa học



3

để nghiên cứu, khuyến cáo được các giải pháp bước đầu trong quản lý tổng
hợp bệnh hại trà hoa vàng tại huyện Ba chẽ, tỉnh Quảng Ninh.Xuất phát từ
thực tế trên em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Xác định nguyên nhân và diễn
biến bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu cầu đề tài
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định nguyên nhân và diễn biến bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại
Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Xác định nguyên nhân bệnh thán thư hại Trà hoa vàng tại Huyện Ba
Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh.
- Diễn biến bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh
Quảng Ninh.
- Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc bảo vệ hóa học đến bệnh thán
thư trên Trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài bổ sung thông tin khoa học cơ bản về
nguyên nhân bệnh thán thư ở cây trà hoa vàng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và là tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu cây Trà hoa vàng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để xác định được nguyên nhân từ
đó có biện pháp phịng trừ nhằm hạn chế được bệnh thán thư trên Trà hoa vàng,
ổn định năng suất, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh Quảng Ninh nói
riêng và các tỉnh trồng Trà hoa vàng nói chung.
- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các

lĩnh vực có liên quan.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Tìm hiểu nguyên nhân và diễn biến tình trạng của bệnh gây ra đối với
cây là một yếu tố thiết yếu và cực kì quan trọng đối với mọi loại cây trồng.
Giúp ta làm rõ được nguồn gốc gây bệnh cho cây từ đó ta có biện pháp phịng
tránh ngăn chặn. Nhờ vậy giúp nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng
sản phẩm cây của cây trồng.
Bệnh thán thư là bệnh khá phổ biến trên cây trà hoa vàng ảnh hưởng
khá lớn tới năng suất sản lượng của cây do đó tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh
thán thư hại trà hoa vàng để tìm biện pháp phịng tránh cũng như ngăn ngừa là
hết sức cần thiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu trà hoa vàng trên thế giới
Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan, vị trí phân loại của chi
Camellia L. có thể được tóm tắt như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan (Magnoliopsida)
Phân lớp: Sổ (Dilleniidae)
Bộ: chè (Theales)
Họ: Chè (Theaceae)
Trà hoa vàng thuộc cây bụi hoặc cây nhỏ, cành nhẵn hay có lơng. Lá
thường có cuống, đơn, mọc so le, khơng có lá kèm, chóp lá nhọn, có đầu nhọn
hoặc kéo dài thành đi, gốc lá hình nêm hẹp, nêm rộng, trịn hay hình tim,
mép có răng cưa nhọn hoặc tù. Hoa đều, lưỡng tính, kích thước lớn hoặc nhỏ,
mọc đơn độc ở nách lá hoặc đầu cành. Hoa màu đỏ, trắng hoặc vàng, cuống

hoa ngắn hoặc gần như không có cuống. Có từ 2-10 lá bắc, mọc xoắn trên
cuống hoa, có 4-19 cánh hoa hợp 1 phần ở gốc cùng với vịng nhị ngồi. Nhị


5

nhiều, dính với nhau ở phần gốc, vịng nhị phía trong rời nhau, chỉ nhị dài.
Bầu trên có 1-5 ơ, 1-5 vịi nhụy, dạng sợi, rời hoặc dính nhau; bầu và vịi nhụy
nhẵn hay phủ lơng mịn. Quả nang, hình cầu dẹt hoặc hình trứng, khi khơ chẻ
ơ từ trên xuống thành 3, 4 hay 5 mảnh; vỏ quả dày hay mỏng, hóa gỗ. Có 1
đến nhiều hạt trong mỗi ô, hình cầu, nửa cầu hay hình nêm, vỏ hạt màu nâu,
nêu hạt giẻ nhạt hoặc nâu hồng, phủ lông hay nhẵn (Agarwal, và cs. 1992).
Quá trình nghiên cứu về Trà hoa vàng trên thế giới đã được thực hiện
từ rất lâu và các thành phần hóa học của lá Trà hoa vàng đã được mô tả tương
đối đầy đủ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy Trà hoa vàng có khoảng 120-130
hoạt chất khác nhau, sắp xếp thành các nhóm bao gồm: nhóm đường, nhóm
pectin, nhóm tinh dầu, protein, acid amin, các sắc tố, các chất vô cơ, vitamin,
các enzyme, chất nhựa, các chất hữu cơ, polyphenol, tannin và flavonoid.
Trong đó, nhóm các hợp chất polyphenol là thành phần được quan tâm nhiều
nhất trong lá Trà hoa vàng. Các loại polyphenol này chiếm 20-35% trọng
lượng chè khô ở lá búp non (Chang Hung Ta, 1981).
Trà hoa vàng đã được sử dụng như một phương thuốc trong y học
Phương Đông từ rất lâu. Những tác dụng về mặt dược lý của Trà hoa vàng là
do sự có mặt của các nhóm hợp chất catechin. Nhiều cơng trình đã cơng bố về
tác dụng của Trà hoa vàng và các hợp chất chiết suất đối với nhiều bệnh khác
nhau như: bệnh ung thư, bệnh về đường tim mạch, bệnh tiểu đường, bệnh
alzheimer, bệnh parkinson, bệnh béo phì, bệnh sỏi thận, bệnh về đường tiêu
hóa, bệnh răng miệng, v.v. Ngồi ra, Trà hoa vàng cịn có tác dụng giảm hàm
lượng cholesterol, giảm khả năng bị nhiễm độc do kim loại, do phóng xạ gây
ra (Chang Hung Ta, 1991).

Lá Trà hoa vàng có thể uống, điều chỉnh các chất béo trong cơ thể,
lượng đường trong máu, giải độc gan và thận, theo y học Trung Quốc cơng
bố, Trà hoa vàng có 9 tác dụng chính:


6

- Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lượng lipit trong
huyết thanh máu, giảm lượng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và
tăng lượng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt).
- Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng được duy
trì trong thời gian tương đối dài.
- Nước sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự
hình thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu.
- Phòng ngừa ung thư và ức chế sự phát triển của các khối u khác.
- Hưng phấn thần kinh.
- Lợi tiểu mạnh.
- Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu;
- Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn.
Ngồi ra, lá chè cịn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thường của tuyến giáp.
2.2.1. Về thành phần hóa học và tác dụng sinh học
Quá trình nghiên cứu về Trà hoa vàng trên thế giới đã được thực hiện
từ rất lâu và các thành phần hóa học của lá Trà hoa vàng đã được mô tả tương
đối đầy đủ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy Trà hoa vàng có khoảng 120-130
hoạt chất khác nhau, sắp xếp thành các nhóm bao gồm: nhóm đường, nhóm
pectin, nhóm tinh dầu, protein, acid amin, các sắc tố, các chất vô cơ, vitamin,
các enzyme, chất nhựa, các chất hữu cơ, polyphenol, tannin và flavonoid.
Trong đó, nhóm các hợp chất polyphenol là thành phần được quan tâm nhiều
nhất trong lá Trà hoa vàng. Các loại polyphenol này chiếm 20-35% trọng

lượng chè khô ở lá búp non (Chang Hung Ta, 1981).
Trà hoa vàng đã được sử dụng như một phương thuốc trong y học
Phương Đông từ rất lâu. Những tác dụng về mặt dược lý của Trà hoa vàng là
do sự có mặt của các nhóm hợp chất catechin. Nhiều cơng trình đã cơng bố về


7

tác dụng của Trà hoa vàng và các hợp chất chiết suất đối với nhiều bệnh khác
nhau như: bệnh ung thư, bệnh về đường tim mạch, bệnh tiểu đường, bệnh
alzheimer, bệnh parkinson, bệnh béo phì, bệnh sỏi thận, bệnh về đường tiêu
hóa, bệnh răng miệng, v.v. Ngồi ra, Trà hoa vàng cịn có tác dụng giảm hàm
lượng cholesterol, giảm khả năng bị nhiễm độc do kim loại, do phóng xạ gây
ra (Chang Hung Ta, 1991).
Gần đây, nhiều nghiên cứu về tác dụng chống oxy hóa của Trà hoa
vàng đã được thực hiện. Lixia Song và cộng sự đã tiến hành đánh giá khả
năng chống oxy hóa của polyphenol trong 6 mẫu Trà hoa vàng thu hái ở
Trung Quốc theo mô hình DPPH, được phân tích bằng phương pháp HPLC
cho thấy có phản ứng rõ rệt giữa các thành phần catechin trong trà với DPPH
thể hiện rõ khi mà các đỉnh tương ứng tồn tại trong sắc ký đồ ban đầu của các
chiết xuất ban đầu biến mất sau khi thêm DPPH. Hoạt tính chống oxy hóa của
các catechin trong trà, tính theo tỷ lệ mol, trong thử nghiệm chống lại sự hình
thành các gốc tự do DPPH trong dung dịch nước được xếp theo trật tự giảm
dần như sau: epicatechin gallate ~ epigallocatechin gallte > epigallocatechin >
gallic acid > epicatechin ~ catechin. Với hàm lượng catechin tổng số chiếm
khoảng 30% khối lượng khô, Trà hoa vàng và dịch chiết cũng thể hiện tính
chống oxy hóa rất mạnh trong các thử nghiệm, kết quả tính tốn cho thấy
thành phần catechin đóng góp khoảng 70-80% khả năng chống oxy hóa của
trà (Atlantic Coast Camellia, 1994).
Tác dụng ngăn chặn và chữa trị bệnh ung thư của Trà hoa vàng và các

hợp chất catechin được nghiên cứu mạnh mẽ nhất. Khi tiến hành nghiên cứu in
vitro, nhiều cơng trình cơng bố đã cho thấy trà và các chất chiết được từ Chè
như EGCG, EGC, ECG, v.v. có khả năng tương tác, ngăn chặn và hạn chế quá
trình khơi mào, hình thành và phát triển các tế bào ung thư. Các thử nghiệm in
vitro cho thấy khả năng tương tác trực tiếp và tăng cường hiệu quả của EGCG,


8

EC vào hệ thống bảo vệ bằng enzyme của tế bào, hạn chế sự hình thành của các
tác nhân gây biến đổi trong tế bào (Atlantic Coast Camellia, 1994).
Nghiên cứu của Madhumita Roy và cộng sư đã chứng minh rằng trà
xanh với thành phần chủ yếu là các polyphenol và đặc biệt là EGCG
(Epigallocatechingallat) có khả năng ức chế sự phát triển của một số dòng tế
bào ung thư. Nghiên cứu dịch tễ học của Nhật – một trong những quốc gia sử
dụng chè nhiều nhất, đã chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa thói quen uống
trà xanh và tỷ lệ người chết vì ung thư. Một số cơng trình nghiện cứu khác đã
chứng minh tác dụng kìm hãm của polyphenol trong chè. Trà xanh có thể bảo
vệ cơ thể khỏi ung thư bằng cách làm ngưng chu kỳ tế bào, kể cả chu kỳ nghiên
phân của tế bào ung thư. Nhiều nghiên cứu đã đề cập đến 2 cơ chế chính vì tác
dụng ức chế sự phát triển tế bào u của Egcr: (1) tác dụng ngăn cản chu kì phân
chia tế bào, dừng chu kì phân chia tế bào ở các pha G1, G2; (2) thúc đẩy quá
trình hình thành tế bào ung thư (Atlantic Coast Camellia, 1994).
Tiến hành nghiên cứu thăm dò trên các tế bào ung thư ni cấy in vitro
cho thấy có tác dụng gây độc với các tế bào ung thư biểu mô người Hep-2, tế
bào u tủy chuột Sp-2/0 và tế bào ung thư mô liên kết Sarcoma-180, nhưng
không gây hủy hoại các tế bào máy ngoại vi người khỏe mạnh. Mức độ tác
dụng này tùy thuộc vào nồng độ chế phẩm và thời điểm đưa chế phẩm vào
môi trường nuôi cấy. Bột chiết pholyphenol và EGCG trà xanh có tác dụng ức
chế sự phát triển tế bào của dòng tế bào ung thư phổi LU-1 và dòng tế bào ung

thư gan Hep-G2, tác dụng rõ nhất trên dùng LU-1 với giá trị IC50 là 3,84 µM
của EGCG trà xanh. Bức đầu phát hiện sự tăng hoạt đỗ của enzyme Caspase-3
trên dòng tế bào LU-1 được bổ sung EGCG trà xanh vào môi trường nuôi cấy.
Màu vàng trên cánh hoa trà (C. chrysantha) do một sắc tố màu vàng,
tan trong nước, có thể là 1 loại flavonoids và sắc lạp khơng chứa carotenoid
(Miyajima.1985).


9

2.2.2. Nhân giống Trà hoa vàng
Các giống trong chi Camellia có thể nhân giống bằng nhiều cách: bằng
hạt, giâm cành, ghép, bó bầu và nhân giống vơ tính in vitro. Việc gieo hạt ít
sử dụng vì sẽ có hiện tượng phân ly ở thế hệ sau vì vậy việc gieo hạt chỉ sử
dụng để làm gốc ghép là chính .
Hiện nay giâm cành chè là phương pháp phổ biến trong nhân giống chè
trên thế giới. Giâm cành chè được nghiên cứu ở Trung Quốc từ năm 1900 và
Ấn Độ năm 1911, Grudia năm 1928, Srilanca 1938. Việt Nam năm 1938 (ở
miền Nam) bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất.
Một số loại trà có thể trồng bằng hạt, thời gian gieo từ cuối tháng 8 đến đầu
tháng 9, vùi sâu khoảng 1inch trong đất ẩm. Hạt nảy mầm nhanh hơn nếu được
loại bỏ lớp vỏ và ủ ẩm trong khoảng 3 tuần (Atlantic Coast Camellia, 1994).
2.2.3. Về điều kiện sinh trưởng
Độ pH đất có ảnh hưởng chính đến sự phát triển của trà. Phần lớn các
giống trà phát triển tốt trên nền đất chua, pH từ 5,0 đến 5,5, một số giống có
ghi nhận khả năng phát triển trên đất pha có mức pH 6.
Một số loại trà có thể trồng bằng hạt, thời gian gieo từ cuối tháng 8 đến đầu
tháng 9, vùi sâu khoảng 1inch trong đất ẩm. Hạt nảy mầm nhanh hơn nếu được
loại bỏ lớp vỏ và ủ ẩm trong khoảng 3 tuần (Atlantic Coast Camellia, 1994).
2.2.4. Công dụng

Các nghiên cứu về Trà đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Trong Trà
có khoảng 120-130 hoạt chất thuộc các nhóm đường, pectin, tinh dầu, protein
và axit amin, sắc tố, vitamin, enzyme, chất nhựa, chất hữu cơ và vô cơ,
polyphenol, tannin và flavoniod. Hợp chất chiếm tỉ trọng lớn nhất và được
nghiên cứu nhiều nhất là polyphenol, có hoạt tính chống oxy hóa, 20-35%
trọng lượng khô của lá búp non (Ming Tien - Lu, 2000).


10

Từ lâu trà đã được sử dụng như một phương thuốc đơng y, chứa hợp
chất catechin có tác dụng lên các bệnh ung thư, béo phì, sỏi thận, bệnh đường
tiêu hóa, răng miệng. Bên cạnh đó, trà cịn có tác dụng giải độc và làm giảm
lượng cholesterol. Sáu mẫu Trà hoa vàng ở Trung Quốc được Lixia Song và
cộng sự đánh giá khả năng chống oxy hóa của polyphenol, các thành phần
catechin trong trà bị biến tính sau phản ứng với DPPH (Vie-BC 26). Hàm
lượng catechin chiếm khoảng 30% khối lượng khơ và đóng góp 70-80% khả
năng chống oxy hóa của trà (Nakamura, 1991).
Các hợp chất EGCG, EGC, ECG… trong dịch chiết từ trà được thử
nghiệm in vivo cho thấy khả năng tương tác trực tiếp vào hệ thống enzyme
của tế bào, ngăn chăn và hạn chế quá trình khơi mào, hình thành và phát triển
của tế bào ung thư (Vie_BC 14,22). Các nghiên cứu dịch tễ học ở Nhật đã cho
thấy tỉ lệ nghịch giữa thói quen uống trà xanh và tỉ lệ người chết vì ung thư.
Tác dụng kìm hãm của polyphenol trong trà đến sự hình thành, phát triển và
di căn của khối u được thực hiện trong các nghiên cứu khác cho thấy, tác
dụng này chủ yếu do hiệu quả chống oxy hóa cao (Vie_BC 18,20). Trà xanh
có khả năng làm ngưng chi trình tế bào, kể cả quá kình nguyên phân của tế
bào ung thư, qua đó bảo vệ cơ thể khỏi ung thư. Hai cơ chế chính ức chế sự
phát triển tế bảo u của EGCG là: ngăn chăn chu kì phân chia tế bào, dừng
chu kì phân chia tế bào ở pha G1 và G2; thúc đẩy quá trình apoptosis (Ming

Tien - Lu, 2000).
2.2.5. Những nghiên cứu về bệnh hại
Trà là loại cây có giá trị cao, thích nghi tốt với khí hậu phía nam
Carolina. Các vấn đề thường gặp trên giống trà mai (Camellia sasanqua) và
giống trà Nhật (Camellia japonica) có thể được kiểm sốt bằng biện pháp
canh tác thích hợp. Ba bệnh nguy hiểm nhất xuất hiện ở Nam Carolina bao
gồm chết dần chồi và loét thân, tàn lụi hoa và thối rễ (Nakamura, Y., 1991).


11

Bệnh tàn lụi hoa (Ciborinia camelliae)
Bệnh gây ra hiện tượng hoa chuyển màu nâu. Bệnh xảy ra vào đầu mùa
xuân khi độ ẩm cao. Triệu chứng ban đầu là những đốm nâu nhỏ, hình dạng bất
định xuất hiện trên cánh hoa. Những đốm này sớm lan rộng ra toàn bộ bơng hoa.
Bơng hoa trên cây nhiễm bệnh khi hóa nâu hồn tồn thường bị rụng trong vịng
24-48 giờ. Bệnh này có thể dễ bị nhầm lẫn với 1 vài nguyên nhân khác cũng gây
hại trên cánh hoa trà. Vết nâu nhỏ ở viền cánh hoa có thể do ảnh hưởng của ánh
nắng và gió. Vùng màu nâu lan nhanh và giữa cánh hoa thì có khả năng là bệnh
tàn lụi. Nhiệt độ thấp cũng có thể làm nâu hóa hoa trà, các mạch trên cánh hoa
có màu nâu, tối do lạnh là khác biệt so với bệnh tàn lụi (Ninh, T., 2003).
Bệnh thối rễ (Phytophthora cinnamomi)
Triệu chứng ban đầu lá đồng loạt chuyển vàng, chậm phát triển và héo
toàn bộ cây. Bộ rễ bị nhiễm bệnh không phát triển rễ con và bị biến màu dần
từ nâu đỏ sang nâu sẫm (rễ cây khỏe có màu trắng). Cây bị nhiễm bệnh có thể
chết nhanh nhưng cũng có cây duy trì trạng thái suy yếu trong vài năm. Các
giống trà Nhật khá mẫn cảm với bệnh thối rễ, trong khi các giống trà mai là
các giống kháng bệnh (Nakamura, Y., 1991).
Bệnh sùi lá (Exobasidium camelliaei)
Bệnh phổ biến trên các giống trà mai hơn các giống trà Nhật. Bệnh sùi

lá thường thấy vào mùa xuân trên các đọt lá non. Chồi và lá nở rộng, dày và
có vết sưng lên bất thường. Màu sắc vết sưng có màu xanh nhạt đến gần trắng
hoặc hồng. Sau đó các vết sưng vỡ ở phía mặt dưới của lá để lộ các đám bào
tử màu trắng. Vết bệnh sau đó cứng hơn và chuyển màu nâu; tuy nhiên, cây
hiếm khi bị tổn thương nghiêm trọng (Nakamura, Y., 1991).
Bệnh mốc xám (Botrytis cinerea)
Bệnh mốc xám là bệnh nấm phổ biến, ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng của cây trà. Bệnh gây ra các vết đốm ở giữa hoa và làm hoa tàn lụi


12

sớm. Nấm B. cinerea tạo thành các vòng tròn màu hồng ở mặt trên của hoa.
Bệnh phát triển theo mùa, bắt đầu khoảng cuối tháng 4 và kéo dài đến hết
mùa. Lạnh và ẩm là những điều kiện lý tưởng cho nấm B. cinerea sinh
trưởng, phát triển và trở thành trở ngại lớn với chủ vườn.
Bệnh tàn lụi cánh hoa (Ciborinia camelliae)
Bệnh đã xuất hiện ở những nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ và các
nước Tây Âu. Bệnh nấm này lây lan trong khơng khí, bào tử bán vào hoa trà và
biến chúng thành màu nâu trong vài ngày. Khi hoa tàn rụng xuống đất là thời
điểm hoàn thành chu kỳ của nấm và sẵn sàng gây bệnh cho vụ sau. Biện pháp
phun thuốc hầu như khơng có hiệu quả. Việc thu dọn tàn dư cây bệnh chỉ có tác
dụng 1 phần vì gió đã lan truyền rộng tới 300 km (Nakamura, Y., 1991).
Bệnh vi rút đốm vàng lá (Camellia leaf yellow mottle vi rút - CLYMV)
Bệnh vi rút đốm vàng lá lây lan qua gốc ghép và cành bị nhiễm bệnh.
Bệnh gây ra các vết đốm vàng không có hình dạnh nhất định, đa dạng về kích
thước và hình dạng trên lá. Một số có thể bị vàng toàn bộ lá, trên hoa bị bệnh
vết đốm xuất hiện có màu trắng.
Bệnh muội đen
Bệnh muội đen phát triển trên sản phẩm sót lại được tiết ra bởi rệp mềm

và rệp vảy. Để phòng trừ bệnh muội đen, cần phòng trừ rệp trước, sau đó sử
dụng dầu trắng hoặc dầu làm vườn để tiêu diệt bào tử muội đen (Ninh, T., 2003).
2.2.6. Biện pháp phòng trừ bệnh hại
Saha và cộng sự (2005) đã nghiên cứu tác động của dịch chiết từ 20
lồi cây sử dụng dung mơi là cồn và nước lên 4 loài nấm gây bệnh trên cây
Trà (C. sinensis). Nhìn chung, dịch chiết của 9 lồi cây có khả năng ức chế sự
phát triển nấm bệnh, và dịch chiết cồn cho hiệu quả cao hơn dịch chiết nước.
Bào tử phân sinh của nấm Pestalotiopsis theae gây bệnh chấm xám bị ức chế
hoàn toàn bởi 2 loài dịch chiết cồn và nước từ cây cà độc dược (Datura


13

metel), tỏi (Allium sativum), và gừng (Zingiber officinale). Ngoài ra, dịch
chiết nước cây sầu đâu (Azadirnachta indica) và dịch chiết cồn từ cây khúc
khắc (Smilax zeylanica) và cây dương xỉ (Dryopteris filix-mas) cũng cho hiệu
quả tương tự. Bào từ nấm (Colletotrichum camelliae) gây bệnh đốm nâu, còn
gọi là cao cành trà, bị ức chế hoàn toàn bởi dịch chiết tỏi với cả 2 loại dung
môi cồn và nước. Hiệu quả ức chế tương đương với dịch chiết nước dương xỉ
và dịch chiết cồn nghệ và cà độc dược. Bệnh thối rễ Botryodiplodia
(Botryodiplodia theobromae) chỉ bị ức chế bởi dịch chiết cồn tỏi (Saha and
Saha, 2005).
Đối với bệnh chết dần chồi và loét thân trà
Cần giữ cây khỏe mạnh nhất. Trồng cây trên đất chua, thoát nước tốt,
tránh làm cây bị thương và bón phân hợp lý. Loại bỏ phần bệnh từ sớm bằng
cách cắt bỏ một đoạn phía dưới chỗ loét. Vệ sinh dụng cụ cắt giữa các lần cắt
bằng dung dịch thuốc tẩy pha loãng 10 lần. Thuốc diệt nấm chứa hoạt chất
thiophanate-metyl hay gốc đồng có thể sử dụng vào mùa mưa và mùa lá rụng
để bảo vệ lá non không bị nhiễm bệnh qua vết sẹo.
Đối với bệnh tàn lụi hoa

Cần giữ vệ sinh tốt, nhổ bỏ và tiêu hủy hoa bị nhiễm bệnh. Cào sạch và
loại bỏ toàn bộ lá, hoa và cành cây rơi rụng trên mặt đất. Nấm bệnh tồn tại
trong đất, bào tử nấm có thể lây lan theo gió. Do đó, kiểm soát bệnh đạt hiệu
quả cao khi thực hiện với các ruộng trà khác trong khu vực. Phun thuốc diệt
nấm chứa hoạt chất mancozeb cho hoa. Tưới đẫm đất xung quanh cây bằng
mancozeb hoặc captan đều đặn 2 tuần 1 lần từ cuối tháng 12 đến hết tháng 1
có thể giảm mức độ bệnh.
Đối với bệnh thối rễ
Đây là bệnh khó xử lý khi bệnh đã xuất hiện, do đó việc phòng bệnh là
cực kỳ quan trọng. Ở những vùng đã xảy ra bệnh, chuyển sang canh tác các


14

giống trà mai hoặc thực hiện ghép trà Nhật lên gốc cây trà mai. Mua giống
cây khỏe, khơng có dấu hiệu héo hay lá bị vàng. Nấm phát triển mạnh ở
những vùng đất ẩm và thoát nước kém. Chọn vùng tiêu nước tốt để canh tác.
Thuốc diệt nấm chỉ hiệu quả phịng bệnh, cần phun nhắc lại. Thuốc có chứa
mefenoxam có thể áp dụng trong khu vườn của gia đình, nhưng khơng có khả
năng chữa bệnh.
Đối với bệnh sùi lá
Tiến hành nhổ bỏ và tiêu hủy lá bệnh trước khi mặt dưới lá chuyển màu
trắng và phát sinh bào tử, nếu không bệnh sẽ tồi tệ hơn vào năm sau. Cào bỏ
và tiêu hủy lá rụng. Tránh làm ướt lá khi tưới cây. Khơng khí ẩm, đất ẩm và
râm mát là điều kiện lý tưởng cho nấm sinh trưởng, phát triển và gây hại.
Kiểm sốt bằng thuốc hóa học như mancozeb ít có hiệu quả và cần phải phun
phịng trước khi bệnh xảy ra. Thời điểm phun từ khi bắt đầu ngắt nụ và tiếp
tục đến qua khoảng thời gian giữa 2 vụ từ 7-12 ngày.
Đối với bệnh đốm tảo hại lá (bệnh gỉ đỏ) (Cephaleuros virescens)
Tác nhân gây bệnh đa thực, gây bệnh đốm tảo trên lá trà và nhiều loại

cây trồng khác. Vết bệnh có thể hình trịn hay dạng lốm đốm, và hơi nhô lên
trên bề mặt cây. Cạnh của vết đốm có hình sóng hoặc dạng lơng. Vết đốm có
màu sắc thay đổi từ màu xanh xám đến màu nâu xanh nhạt. Tuy nhiên, vào
mùa hè tảo hình thành bảo tử vơ tính, vết đốm trơng mịn màng và có nâu đỏ
vì hình thành các bọc bào tử màu đỏ tươi. Các bào tử này lan rộng nhờ mưa,
nước tưới trên cao và gió. Nếu số lượng khuẩn lạc lớn, lá có thể có màu vàng
và rụng sớm. Cây thích ứng với điều kiện thời tiết ẩm ướt và cây sức sống
kém do điều kiện nghèo dinh dưỡng.
Bệnh đốm tảo thường không phải là vấn đề nghiêm trọng. Khi bệnh
chưa nghiêm trọng cần tiêu hủy cành, lá bị bệnh, cào bỏ và tiêu hủy lá rụng
trên bề mặt. Khi nhiễm bệnh, vấn đề thường thấy là cây đang bị stress, dó đó


15

cần cải thiện điều kiện sinh trưởng cho cây. Đảm bảo cây có đủ ánh sáng mặt
trời, nước và phân bón. Nếu cần thiết, cải thiện tồn hồn khơng khí quanh
cây bị ảnh hưởng bằng cách nhổ bỏ và tỉa thưa các cây xung quanh. Tránh sử
dụng hệ thống tưới trên cao. Khi bệnh nghiêm trọng hơn, có thể sử dụng
thuốc có chứa gốc đồng, tiến hành phun 2 tuần 1 lần nếu thời tiết ln ẩm ướt.
2.3. Tình hình nghiên cứu về cây Trà hoa vàng ở Việt Nam
Việt Nam được xác định là trung tâm phân bố các loài thuộc Camellia
và là một trong hai quốc gia trên thế giới (Việt Nam, Trung Quốc) hiện tại có
chè Hoa Vàng trong môi trường tự nhiên.
Người đầu tiên nghiên cứu về Camellia ở Việt Nam là L. Pierre, trong
cuốn “Flore forestiere de la Cochinchine”, xuất bản năm 1888, tác giả đã mơ
tả 6 lồi thuộc chi Camellia có ở Việt Nam, trong đó có 2 lồi mới, lần đầu
tiên được mơ tả và định danh, đó là lồi Chè bạc (Camellia dormoyana
(Pierre) Sealy) và loài Chè hoa Piquet (Camellia piquetiana (Pierre) Sealy).
Tiếp theo là các nghiên cứu của Pitard (1910), Gagnepain (1943), tại

thời điểm này, có 28 lồi thuộc chi Camellia được mô tả. Đến năm 1991,
trong cuốn “Cây cỏ Việt Nam”, quyển 1, tác giả Phạm Hoàng Hộ đã thống kê,
mơ tả 30 lồi thuộc chi Camellia có ở Việt Nam.
Từ 1992 đến nay có rất nhiều nhà thực vật trong và ngoài nước nghiên
cứu tiếp về Camellia của Việt Nam, nổi bật nhất là Chang Hung Ta (Trung
Quốc); Hakoda (Nhật Bản); Rosmann (Pháp); Ngô Quang Đê, Nguyễn Hữu
Hiền, Đỗ Đình Tiến, Trần Ninh (Việt Nam) và đến nay các nhà khoa học đã
xác định ở Việt Nam có 55 loài thuộc chi Camellia, chiếm khoảng 19% số
loài Camellia trên tồn thế giới. Trong đó, 22 lồi đặc hữu và 11 lồi mới cho
khoa học đã được cơng bố trong 20 năm gần đây, đó là các lồi: Camellia
bolovenensis (Gagnep.) Chang; Camellia cucphuongensis Ninh; Camellia
megasepala Chang; Camellia rosmannii Ninh; Camellia crassiphylla Ninh;


16

Camellia murauchii Ninh; Camellia rubriflora Ninh; Camellia kirinoi Ninh;
Camellia huulungensis Ninh; Camellia vidalii Rosmann và Camellia
dongnaiensis. Kết quả nghiên cứu trên phản ánh tính đa dạng cao và tính tập
trung của Camellia ở Việt Nam.
2.3.1. Về phân bố, đặc điểm sinh trưởng, sinh thái, phân loại và nhận biết
Nước ta có mức độ da dạng sinh học cao, bao gồm 58 lồi thuộc chi
Trà (Camellia L.) trong đó có 27 lồi có hoa màu vàng. Chúng được phân bố
chủ yếu ở các khu vực như Vườn Quốc gia Tam Đảo, Cúc Phương và một số
khu rừng ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn và Lâm Đồng (VieCamellia 5). Tính đến nay, đã ghi nhận 5 loài chè trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh gồm có Camellia rosmannii (Trà hoa vàng Rotman), Camellia
furfuracea (Chè hoa cảm), Camellia euphlebia (Trà hoa vàng Tiên Yên),
Camellia gilberti (Trà vàng Gilbec) và Camellia chrysanthoides (Định danh
sơ bộ) (Vie-camellia 5) (Hoa et al, 2016). Ngồi ra cịn có một số lồi Trà hoa
vàng mọc tự nhiên chưa được định danh tại tỉnh Quảng Ninh đang bị khai

thác tràn lan. Trà hoa vàngcó tác dụng hạ đường huyết, hạ huyết áp, giảm
lượng cholesterol, giảm mỡ máu, phòng chống u bướu, tăng cường hệ miễn
dịch (Vie-camellia 2,4). Một số nghiên cứu về thành phần hoạt chất trong một
số loài trà ở Tam Đảo đã được thực hiện (Vie-camellia 3).
Trong nghiên cứu của Hoa và cộng sự (2016), Trà hoa vàng ở huyện Ba
Chẽ, tỉnh Quảng Ninh có nhiều đặc điểm tương đồng với loài Camellia
chrysantha phát hiện ở tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Trà hoa vàng Ba Chẽ là
cây gỗ nhỏ, chồi và cành non có lơng mịn, thưa; cành già màu nâu, nhẵn. Lá
bao chồi hình elip, có từ 7-11 lá, phiến lá rộng 2-5 cm, mặt trong màu hồng
nhạt và nhẵn. Cây dạng lá đơn, mọc so le, khơng có lá kèm, cuống lá ngắn,
lõm ở mặt trên, lá bánh tẻ cứng, dày, dài 11-16,5 cm, rộng 4-5,5 cm, mép lá
có răng cưa, mật độ răng cưa tăng từ cuống lá đến ngọn lá. Mặt trên lá màu
xanh thẫm, bóng, mặt dưới màu nhạt, nhẵn. Gân giữa lộ rõ, lõm sâu ở mặt


×