Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Hiệu quả kinh tế của một số mô hình sản xuất rau tại làng kawakami nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LỊ VĂN CHIÊN
Tên đề tài:
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH SẢN XUẤT RAU
TẠI LÀNG KAWAKAMI NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Lớp

: K48 - TT - N01

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020




ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LỊ VĂN CHIÊN
Tên đề tài:
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ MƠ HÌNH SẢN XUẤT RAU
TẠI LÀNG KAWAKAMI NHẬT BẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Lớp

: K48 - TT - N01

Khóa học


: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của một sinh viên trước khi
hồn thành chương trình đào tạo. Thực tập giúp sinh viên củng cố kiến thức
đã học, có cơ hội tiếp cận và thực hành với cơng việc trong thực tế, qua đó
giúp sinh viên tích lũy thêm kỹ năng và kinh nghiệm với cơng việc trong
tương lai.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban Giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, em đã thực tập theo chương trình thực tập sinh của Trung tâm
đào tạo và phát triển quốc tế ITC tại trang trại: Yoshiomi Fujihara Nhật Bản
từ ngày 7/6/2019 đến ngày 13/11/2019 với tên đề tài: “Hiệu quả kinh tế của
một số mơ hình sản xuất rau tại làng Kawakami Nhật Bản”.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hoàn thành bài báo
cáo thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nơng lâm Thái
Ngun. Để có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự
quan tâm của Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa, và đặc biệt là sự tận tình
giúp đỡ của cơ giáo TS. Nguyễn Thế Huấn, đã trực tiếp hướng dẫn khóa luận
tốt nghiệp, cũng như sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của ơng chủ và người lao
động Nhật Bản; các thầy giáo, cô giáo đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em tiếp
cận cơng việc thực tế, hồn thành tốt kỳ thực tập và khóa luận tốt nghiệp.
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình

nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, kiến thức và thời gian thực tập
có hạn, bước đầu tiếp cận, làm quen công việc thực tế và phương pháp nghiên
cứu nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Em mong nhận
được những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ và bạn bè để luận văn của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2020
Sinh viên
Lò Văn Chiên


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản............................................................... 4
2.1.1. Giới thiệu chung ...................................................................................... 4
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 5
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 11
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản ................................................ 17

2.2.1. Sản xuất rau cơng nghệ cao trong nhà kính ......................................... 19
2.2.2. Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất .......................... 20
2.2.3. Hạt giống chất lượng cao cho mùa vụ bội thu ...................................... 22
2.2.4. Kiểm sốt cơn trùng theo phương pháp sinh học .................................. 22
2.2.5. Công nghệ sau thu hoạch ...................................................................... 23
2.2.6. Nghiên cứu và phát triển ....................................................................... 24
2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................. 25
2.3.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................... 25
2.3.2. Vai trị của sản xuất nơng nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .............. 26
2.4. Quan điểm về hiệu qủa sử dụng đất nông nghiệp .................................... 27
2.4.1. Quan điểm sử dụng đất bền vững ......................................................... 27


iii

2.4.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng đất và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất ........................................................................................................... 29
2.5. Những nghiên cứu trên thế giới về hiệu quả sử dụng đất ........................ 33
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...35
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 35
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................ 35
3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp.......................................................................... 35
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 37
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu ............... 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 37
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 38
4.2. Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami39

4.2.1. Khái quát chung về làng Kawakami ..................................................... 39
4.2.2. Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami ..................................... 40
4.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất rau của trang trại Yoshiomi Fujihara........... 44
4.3.1. Quy mô, diện tích .................................................................................. 44
4.3.2. Loại cây trồng trong trang trại .............................................................. 44
4.3.3. Cơng nghệ và quy trình sản xuất rau của trang trại Yoshiomi Fujihara45
4.4. Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mơ hình sản xuất
rau ở Nhật Bản vào Việt Nam ......................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


iv

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Số dân năm 2019 ............................................................................ 39
Bảng 4.2. Số dân sản xuất nông nghiệp năm 2019 ......................................... 39
Bảng 4.3. Thu nhập của người dân làng Kawakami ....................................... 39
Bảng 4.4. Cơ cấu diện tích đất canh tác của làng Kawakami năm 2018 ........ 40
Bảng 4.5. Số lượng xuất khẩu rau của làng Kawakami năm 2019 ................. 41
Bảng 4.6. Giá trị kinh tế thu được sản lượng rau bán ra năm 2019 ................ 42
Bảng 4.7. Tổng thu và tiêu thụ sản lượng sản xuất rau làng Kawakami qua
các năm........................................................................................... 42
Bảng 4.8. Tỷ lệ (%)sản lượng sản xuất rau của làng Kawakami .................... 43
Bảng 4.9. Lượng phân bón để trộn với đất trước khi lên luống trồng rau ...... 48
Bảng 4.10. Lượng xuất khẩu rau của trang trại Yoshiomi Fujihara ............... 52
Bảng 4.11. Chi phí sản xuất rau xà lách tại làng Kawakami .......................... 53
Bảng 4.12. Tổng thu mơ hình sản xuất rau xà lách tại làng Kawakami ......... 53

Bảng 4.13. Lãi thuần thu được của mơ hình sản xuất 1ha rau xà lách tại
làng Kawakami............................................................................... 53


v

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ về đất nước Nhật Bản ............................................................. 4
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện đặc trưng khí hậu tại một số thành phố lớn theo
Cục Khí Tượng Thủy Văn Nhật Bản .............................................. 10
Hình 2.3. Hệ thống nhà kính ........................................................................... 19
Hình 2.4. Máy móc sản xuất phân bón ........................................................... 20
Hình 2.5. Máy móc trong sản xuất nơng nghiệp ............................................. 21
Hình 2.6. Thu hoạch và sau thu hoạch ............................................................ 24
Hình 4.1. Vị trí từ thủ đơ Tokyo đến làng Kawakami .................................... 37
Hình 4.2. Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tím được trồng xen kẽ nhau
trên một quy mơ diện tích ............................................................... 44
Hình 4.3. Phủ bạt nilon giữ ẩm cho đất .......................................................... 46
Hình 4.4. Hạt giống được chăm sóc trong tủ nhiệt độ khoảng 1-2 ngày ........ 47
Hình 4.5. Ươm giống để cây phát tiển trong nhà kính ................................... 47
Hình 4.6. Quản lý câu trồng ............................................................................ 49
Hình 4.7. Thu hoạch rau lúc 6h sáng .............................................................. 50
Hình 4.8. Thu hoạch rau lúc 2h đêm ............................................................... 50
Hình 4.9. Rau được trở đi sau thu hoạch để cho vào kho chứa ...................... 51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Đất là tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con
người, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và tất cả các sinh vật
khác trên trái đất; là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng
các công trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng. Đất đai đóng vai
trị quan trọng trong mọi q trình sản xuất của các ngành kinh tế và hoạt
động của con người. Đặc biệt, trong sản xuất nông nghiệp đất là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được. Hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng
một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng
của đất, lấy đó làm cơ sở cho sự phát triển của các ngành khác.
Song đất đai lại là nguồn tài nguyên không thể tái tạo được, nó cố định
về vị trí, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Thời kì cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa con người chỉ chú trọng phát triển các ngành công nghiệp
và dịch vụ mà quên mất ngành nông nghiệp truyền thống, ngành tạo ra lương
thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc phát triển cơ sở hạ tầng, các khu
dự án, nhà máy công nghiệp đã làm giảm diện tích đất nơng nghiệp cùng với
sự tác động của thiên tai và quá trình canh tác của con người đã làm cho đất
ngày càng suy thối. Do đó, việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý
đầy đủ và đem lại hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề cấp thiết của xã hội.
Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai khác nhau, vị trí địa
lý, địa hình, khí hậu khác nhau; vì vậy tính chất ở mỗi nơi là khơng giống
nhau, điều đó đã tạo sự khác nhau cũng như đặc trưng về nền nông nghiệp


2

cho từng vùng, từng quốc gia “sự phát triển thần kỳ” về nông nghiệp. Bất
chấp điều kiện địa lý khá phức tạp cho nông nghiệp, Nhật Bản là một nhà

xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong
nông nghiệp. Nông nghiệp đã cung cấp 70% lượng nông sản xuất khẩu cho
Nhật Bản. Sự phát triển thần kỳ của đất nước Nhật Bản như một bài học quý,
tạo động lực mạnh mẽ để sinh viên, thế hệ trẻ của Việt Nam không ngừng
quyết tâm rèn luyện, học tập nhiều hơn nữa đặc biệt là ở tại những quốc gia
tiên tiến trên thế giới, áp dụng những kỹ thuật hiện đại vào phát triển kinh tế
đất nước, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp.
Được sự đồng ý của khoa Nông học Trường Đại học Nơng Lâm Thái
Ngun em đã đăng kí tham gia chương trình thực tập nghề nghiệp 7 tháng ở
Nhật Bản, với sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo TS. Nguyễn Thế Huấn,
em tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiệu quả kinh tế của một số mơ hình sản
xuất rau tại làng Kawakami Nhật Bản”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Học tập kinh nghiệm sản xuất rau cơng nghệ cao, an tồn mơi trường
và vệ sinh thực phẩm của Nhật bản. như: Công nghệ làm đất, gieo hạt, chăm
sóc cây con, q trình phòng ngừa sâu bệnh hại, thu hoạch cũng như kỹ thuật
bảo quản rau.
-Nắm được quy trình kỹ thuật sản xuất các loại rau tại làng Kawakami.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng các loại rau tại làng
Kawakami của Nhật Bản.
- Tích cực tiếp thu những kiến thức về kỹ thuật, công nghệ cao của nền
nông nghiệp tiên tiến của Nhật để từ đó có thể đem lại những kiến thức đó
ứng dụng tùy thuộc vào từng vùng điều kiện cụ thể sản xuất tại Việt Nam.
- Nắm được quy trình sản xuất rau cơng nghệ cao và an toàn của Nhật Bản.


3

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường làm quen với thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Để góp phần bảo vệ bền vững và hiệu quả đất nông nghiệp thì cơng tác
xây dựng báo cáo hiện trạng đất sản xuất là rất cần thiết, nhằm giúp cho chủ
trang trại, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách về kinh tế, về đất đai
chủ động nắm vững diễn biến đất nông nghiệp tại từng nơi, từng khu vực.
- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong
công tác quản lý, sử dụng tài đất nông nghiệp ở trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả sao cho phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của trang trại trên cơ sở phát triển
bền vững.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản
2.1.1. Giới thiệu chung

Hình 2.1. Sơ đồ về đất nước Nhật Bản
Dân số: 126,6 triệu người (năm 2019), xếp thứ 11 trên thế giới
Thể chế: quân chủ lập hiến và cộng hồ đại nghị
Thủ đơ: Tokyo
Thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka, Hiroshima, Kyoto.
Đơn vị tiền tệ: đồng Yên Nhật (JPY), 1JPY ~ 220 VND
GDP bình quân: đứng thứ 2 trên thế giới

Quốc kỳ: có tên là Nisshoki hay còn được gọi là Hinomaru (vầng mặt trời)
Quốc ca: tên gọi là Kimi Ga Yo


5

Quốc hoa: Hoa anh đào (sakura) được mệnh danh là “hồn hoa xứ Phù Tang”.
Bốn hịn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Vị trí địa lí
Nhật Bản nằm ở phía Đơng của châu Á, phía Tây của Thái Bình
Dương, do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo
Kuril (Nhật Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo
Ryukyu, và quần đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở
vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông
Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía Nam là Philippines và quần
đảo Bắc Mariana.
Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản tồn là biển. Nhật Bản
khơng tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo
Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo
chính của Nhật Bản vài chục km.
Xét theo kinh độ và vĩ độ, các điểm cực của Nhật Bản như sau:


Điểm cực Đông: 24°16′59″B 153°59′11″Đ.



Điểm cực Tây: 24°26′58″B 122°56′1″Đ.




Điểm cực Bắc: 45°33′21″B 148°45′14″Đ.



Điểm cực Nam: 20°25′31″B 136°04′11″Đ.

Trên biển, Nhật Bản có vùng đặc quyền kinh tế với đường viền danh
nghĩa cách bờ biển 200 hải lý, song trên thực tế ở các vùng biển Nhật Bản và
biển Đơng Hải thì phạm vi hẹp hơn nhiều do đây là các biển chung. Tương tự,
vùng lãnh hải của Nhật Bản khơng phải hồn tồn có đường viền cách bờ biển
12 hải lý. Đường bờ biển của Nhật Bản có tổng chiều dài là 33.889 km.


6

Nhật Bản có vị trí nằm ở phía Đơng của châu Á, phía Tây của Thái
Bình Dương. Phần chính của Nhật Bản được cấu thành từ bốn đảo lớn là
Hokkaido, Honshu, Shikoku và Kyushu.
・ Diện tích: 377.944 km², đứng hàng 62 trên thế giới.
・ Lãnh hải: 3.091 km².
・ Biển của Nhật Bản có tổng chiều dài là 33.889 km.
Nhật Bản là một đảo quốc hồn tồn khơng tiếp giáp với quốc gia hay
lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin
(Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.
Xung quanh Nhật Bản là một loạt các biển thơng nhau.
+ Phía Đơng và phía Nam: Thái Bình Dương.
+ Phía Tây Bắc: Biển Nhật Bản.
+ Phía Tây: Biển Đơng Hải.

+ Phía Đơng Bắc: Biển Okhotsk.
+ Vùng biển xung quanh các quần đảo Izu, Ogasawara, Nansei: biển
Philippines theo cách gọi của thế giới, song các văn kiện của chính phủ Nhật
Bản vẫn chỉ gọi đó là Thái Bình Dương.
+ Vùng biển nằm giữa Honshu và Shikoku gọi là biển Seito Naikai.
Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc
Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa
hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
Xét theo kinh độ và vĩ độ, các điểm cực của Nhật Bản như sau:
+ Điểm cực Đông: Đảo Minami Tori-shima
+ Điểm cực Tây: Mũi Irizaki
+ Điểm cực Nam: Đảo Okino Tori-shima
+ Điểm cực Bắc: Mũi Kamoiwakka (hiện đang trong tình trạng tranh
chấp, vì cả Nhật và Nga đều tuyên bố chủ quyền với đảo Iturup (trong tiếng
Nhật là Etorofu-to).


7

+ Nơi cao nhất Nhật Bản: Núi Phú Sĩ (cao 3.776m)
+ Thấp nhất Nhật Bản: Hachinohe mine (sâu 160m do nhân tạo) và hồ
Hachirogata (sâu 4m một cách tự nhiên).
Các quần đảo của Nhật Bản hình thành do các đợt vận động tạo núi và
có từ cách đây lâu nhất là 2,4 triệu năm nên xét về mặt địa chất học, như vậy
là rất trẻ. Do đó, Nhật Bản có đặc trưng tự nhiên là nhiều núi lửa và động đất
Mỗi năm Nhật Bản chịu khoảng 1.000 trận động đất. Các hoạt động địa
chấn này đặc biệt tập trung vào vùng Kanto. Động đất cấp 3, 4 xảy ra thường
xuyên và cấp 7 - 8 cũng đã từng xảy ra.
Động đất là mối đe dọa lớn nhất đối với Nhật Bản nên chính phủ Nhật
mỗi năm đã phải bỏ ra hàng tỉ Yên Nhật để tìm kiếm một hệ thống báo động

sớm về động đất, và khoa học địa chấn tại Nhật Bản được coi là tiến bộ nhất
trên thế giới.
Nhật Bản có 186 núi lửa cịn hoạt động trong đó có núi Phú Sĩ. Đi kèm
với núi lửa là các suối nước nóng cũng có rất nhiều ở Nhật Bản.
2.1.2.2. Địa hình, địa mạo
Có thể gọi Nhật là một Sơn quốc nghĩa là một quốc gia của núi. Dù nhỏ
hơn bang California của Mỹ, 67% địa hình của Nhật là núi, chỉ có 13% địa
hình là đồng bằng. Các dịng sơng bắt nguồn từ những địa hình núi đó tạo ra
nhiều thung lũng và làm cho địa hình biến đổi rất phong phú. Ở các cửa sông,
các đồng bằng hình cánh quạt được tạo ra nhưng trừ các đồng bằng Kanto
(Quan Đông), đồng bằng Osaka, đồng bằng Nobi ra, tất cả đều là đồng bằng
nhỏ. Bờ biển Nhật Bản cực kì dài, khoảng 34 nghìn km. Sự phức tạp trong
việc hình thành bờ biển làm cho phong cảnh trở nên đẹp một cách hùng vĩ từ
vùng này tới vùng khác


8

2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu
Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc biển Thái Bình
Dương của Châu Á. Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao gồm Hokkaido,
Honshu (đảo chính), Shikoku và Kyushu. Quần đảo Ryukyu, bao gồm
Okinawa. là một chuỗi các hòn đảo phía nam Kyūshū. Cùng với nhau, nó
thường được biết đến với tên gọi "Quần đảo Nhật Bản".
Khoảng 70% - 80% diện tích Nhật Bản là núi, loại hình địa lý không
hợp cho nông nghiệp, công nghiệp và cư trú. Có điều này là do độ cao dốc so
với mặt nước biển, khí hậu và hiểm họa lở đất gây ra bởi những cơn động đất,
đất mềm và mưa nặng. Điều này đã dẫn đến một nền mật độ dân số rất cao tại
các vùng có thể sinh sống được, chủ yếu nằm ở các vùng eo biển. Nhật Bản là

quốc gia có mật độ dân số lớn thứ 30 trên thế giới.
Vị trí nằm trên vành đai núi lửa Thái Bình Dương, nằm ở điểm nối của
ba vùng kiến tạo địa chất đã khiến Nhật Bản thường xuyên phải chịu các dư
trấn động đất nhẹ cũng như các hoạt động của núi lửa. Các cơn động đất có
sức tàn phá, thường dẫn đến sóng thần, diễn ra vài lần trong một thế kỷ.
Những cơn động đất lớn gần đây nhất là động đất Chūetsu năm 2004 và đại
động đất Hanshin năm 1995. Vì các hoạt động núi lửa diễn ra thường xun
nên quốc gia này có vơ số suối nước nóng và các suối này đã và đang được
phát triển thành các khu nghỉ dưỡng.
Khí hậu Nhật Bản phần lớn là ơn hịa, nhưng biến đổi từ Bắc vào Nam.
Đặc điểm địa lý Nhật Bản có thể phân chia thành 6 vùng khí hậu chủ yếu:


Hokkaidō: Vùng cực bắc có khí hậu ơn hịa với mùa đơng dài và

lạnh, mùa hè mát mẻ. Lượng mưa không dày đặc, nhưng các đảo thường
xuyên bị ngập bởi những đống tuyết lớn vào mùa đông.


9



Biển Nhật Bản: Trên bờ biển phía tây đảo Honshū', gió Tây Bắc vào

thời điểm mùa đơng mang theo tuyết nặng. Vào mùa hè, vùng này mát mẻ
hơn vùng Thái Bình Dương dù đơi khi cũng trải qua những đợt thời tiết rất
nóng bức do hiện tượng gió Phơn.



Cao nguyên trung tâm: Một kiểu khí hậu đất liền điển hình, với sự

khác biệt lớn về khí hậu giữa mùa hè và mùa đông, giữa ngày và đêm. Lượng
mưa nhẹ.


Biển nội địa Seto: Các ngọn núi của vùng Chūgoku và Shikoku chắn

cho vùng khỏi các cơn gió mùa, mang đến khí hậu dịu mát cả năm.


Biển Thái Bình Dương: Bờ biển phía đơng có mùa đơng lạnh với ít

tuyết, mùa hè thì nóng và ẩm ướt do gió mùa Tây Nam.


Quần đảo Tây Nam: Quần đảo Ryukyu có khí hậu cận nhiệt đới, với

mùa đơng ấm và mùa hè nóng. Lượng mưa nặng, đặc biệt là vào mùa mưa.
Bão ở mức bình thường.
Nhiệt độ nóng nhất đo được ở Nhật Bản là 40,9°C - đo được vào 16
tháng 8 năm 2007.
Mùa mưa chính bắt đầu từ đầu tháng 5 tại Okinawa; trên phần lớn đảo
Honshū, mùa mưa bắt đầu từ trước giữa tháng 6 và kéo dài 6 tuần. Vào cuối
hè và đầu thu, các cơn bão thường mang theo mưa nặng.
Nhật Bản là quê hương của chín loại sinh thái rừng, phản ánh khí hậu
và địa lý của các hịn đảo. Nó trải dài từ những rừng mưa nhiệt đới trên quần
đảo Ryukyu và Bonin tới các rừng hỗn hợp và rừng ơn đới lá rụng trên các
vùng khí hậu ơn hịa của các đảo chính, tới rừng ơn đới lá kim vào mùa đơng
lạnh trên các phần phía bắc các đảo.



10

Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện đặc trưng khí hậu tại một số thành phố lớn
theo Cục Khí Tượng Thủy Văn Nhật Bản
Thủy văn
Sông Tone (kanji: 利根川: Tonegawa, phiên âm Hán-Việt: Lợi Căn
Xun) là một dịng sơng ở Nhật Bản, bắt nguồn từ núi Ōminakami, chảy từ phía
Bắc sang phía Đơng của vùng Kantō, đổ ra Thái Bình Dương ở địa phận thành
phố Chōshi tỉnh Chiba, riêng phân lưu Edo của nó chảy qua Tōkyō và đổ
vào vịnh Tōkyō ở địa phần thành phố Ichikawa tỉnh Chiba.
Đây là sơng có chiều dài hàng thứ hai và lưu vực rộng lớn hàng thứ
nhất ở Nhật Bản, đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh tế của vùng
thủ đô Tōkyō, nhất là thủ đô Tōkyō. Tone là một trong những sông tiêu biểu ở
Nhật Bản.


11

2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3.1. Kinh tế
Nhật Bản là nước rất nghèo nàn về tài nguyên ngoại trừ gỗ và hải sản,
trong khi dân số thì quá đông, phần lớn nguyên nhiên liệu phải nhập khẩu. Tuy
nhiên, nhờ công cuộc Minh Trị duy tân cũng như việc chiếm được một số thuộc
địa, vào trước Thế Chiến thứ Hai, quy mô kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tương
đương với các cường quốc châu Âu. Năm 1940, tổng sản lượng kinh tế (GDP)
của Nhật bản (quy đổi theo thời giá USD năm 1990) đã đạt 192 tỷ USD, so
với Anh là 316 tỷ USD, Pháp là 164 tỷ USD, Italy là 147 tỷ USD, Đức là 387 tỷ
USD, Liên Xô là 417 tỷ USD.

Sau Thế Chiến 2, kinh tế Nhật bản bị tàn phá kiệt quệ trong chiến tranh,
nhưng với các chính sách phù hợp, kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi
(1945-1954) và triển cao độ (1955-1973) làm thế giới phải kinh ngạc. Người
ta gọi đó là "Thần kì Nhật Bản". Tuy nhiên, từ năm 1974 tới 1989, kinh tế
tăng trưởng chậm lại, và đến năm 1990 thì lâm vào khủng hoảng trong suốt
10 năm. Người Nhật gọi đây là Thập niên mất mát.
Nhật Bản đang xúc tiến 6 chương trình cải cách lớn trong đó có cải
cách cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính và
sắp xếp lại cơ cấu chính phủ,... Cải cách hành chính của Nhật được thực hiện
từ tháng 1 năm 2001. Dù diễn ra chậm chạp nhưng cải cách đang đi dần vào
quỹ đạo, trở thành xu thế không thể đảo ngược ở Nhật Bản và gần đây đã đem
lại kết quả đáng khích lệ, nền kinh tế Nhật đã phục hồi và tăng trưởng trở lại,
tuy nhiên trong giai đoạn 2001-2015, kinh tế Nhật vẫn chỉ đạt được tốc độ
tăng trưởng rất chậm, trung bình chỉ dưới 1% mỗi năm.
Từ 1974 đến nay tốc độ phát triển tuy chậm lại, song Nhật Bản tiếp tục
là một nước có nền kinh tế lớn đứng thứ ba trên thế giới (chỉ đứng sau Hoa
Kỳ và Trung Quốc). Trong 20 năm (từ 1990 tới 2010), Nhật Bản luôn giành


12

vị trí thứ hai về kinh tế nhưng đã bị Trung Quốc vượt qua từ đầu năm 2010
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tính đến năm 2018 là 4.971 tỷ USD, GDP trên
đầu người là 40,072 USD (2019), đứng thứ 3 thế giới và đứng thứ hai châu Á
(sau Trung Quốc). Cán cân thương mại thặng dư và dự trữ ngoại tệ đứng hàng
đầu thế giới, nên nguồn vốn đầu tư của Nhật bản ra nước ngoài rất nhiều, là
nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất thế giới. Nhật Bản có
nhiều tập đồn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. Đơn vị tiền tệ là:
đồng yên Nhật.
Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, bán lẻ, giao thông, viễn

thông tất cả đều là ngành công nghiệp lớn của Nhật Bản, Nhật Bản có năng lực
rất lớn về cơng nghiệp, và đây là trụ sở của nhiều nhà sản xuất công nghệ tiên
tiến bậc nhất thế giới về các sản phẩm xe có động cơ, trang thiết bị điện tử, cơng
cụ máy móc, thép, phi kim loại, cơng nghiệp tàu thủy, hóa học, dệt may, thức ăn
chế biến. Đây cũng là nơi đặt trụ sở của các tập đoàn đa quốc gia và nhiều mặt
hàng thương mại trong lĩnh vực công nghệ và máy móc. Xây dựng từ lâu đã trở
thành một trong những nền công nghiệp lớn nhất của Nhật Bản.
Nhật Bản là trụ sở của một trong những ngân hàng lớn nhất thế giới,
tập đồn tài chính Mitsubishi UFJ (Mitsubishi UFJ Financial Group) với số
vốn ước tính lên đến 3.500 tỉ Yên (2013). Nhật Bản cũng là nơi có thị trường
chứng khoán lớn thứ hai thế giới - thị trường chứng khốn Tokyo với khoảng
549.7 nghìn tỉ n vào tháng 12/2006. Đây cũng là trụ sở của một số công ty
dịch vụ tài chính, những tập đồn kinh doanh và những ngân hàng lớn nhất
thế giới. Ví dụ như những tập đồn kinh doanh và cơng ty đa quốc gia
như Sony, Sumitomo, Mitsubishivà Toyota sở hữu hàng tỉ và hàng nghìn tỷ
đô la đang hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, nhóm các nhà đầu tư hoặc
dịch vụ tài chính như ngân hàng Sumitomo, ngân hàng Fuji, ngân hàng
Mitsubishi, các định chế tài chính của Toyota và Sony.


13

Những đối tác xuất khẩu chính của Nhật là Hoa Kỳ 22,9%, Trung
Quốc 13,4%, Hàn Quốc 7,8%, Đài Loan 7.3% và Hồng Kơng 6,1% (2005).
Những mặt hàng xuất khẩu chính của Nhật là thiết bị giao thông vận tải, xe cơ
giới, hàng điện tử, máy móc điện tử và hóa chất. Do hạn chế về tài nguyên
thiên nhiên để duy trì sự phát triển của nền kinh tế, Nhật Bản phải phụ thuộc
vào các quốc gia khác về phần nguyên liệu vì vậy đất nước này nhập khẩu rất
nhiều loại hàng hóa đa dạng. Đối tác nhập khẩu chính của Nhật là Trung Quốc
21%, Hoa Kỳ 12,7%, A Rập Xê Út 5,5%, UAE 4,9%, Australia 4,7%, Hàn

Quốc 4,7% và Indonesia 4% (số liệu 2005). Những mặt hàng nhập khẩu chính
của Nhật Bản là máy móc, thiết bị, chất đốt, thực phẩm (đặc biệt là thịt bị), hóa
chất, ngun liệu dệt may và những nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
của đất nước. Nhìn chung, Đối tác bn bán tổng thể lớn nhất của Nhật Bản là
Trung Quốc.
Từ giai đoạn 1960 đến 1980, tốc độ phát triển kinh tế Nhật Bản được
gọi là "sự thần kì": tốc độ phát triển kinh tế trung bình 10% giai đoạn 1960,
trung bình 5% giai đoạn 1970 và 4% giai đoạn 1980. Giá trị tổng sản lượng
công nghiệp tăng từ 4,1 tỷ USD năm 1950 lên 56,4 tỷ USD năm 1969. So với
năm 1950, năm 1973 giá trị tổng sản phẩm GDP của Nhật tăng hơn 20 lần, từ
20 tỷ USD lên 402 tỷ USD, vượt Anh, Pháp, CHLB Đức, chỉ kém hơn Hoa
Kỳ và Liên Xô.
Sự phát triển rất nhanh của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 19521973 bắt nguồn từ một số nguyên nhân cơ bản sau:


Nhân tố lịch sử: Kể từ Minh Trị duy tân đến trước Thế Chiến thứ 2,

Nhật Bản đã có 70 năm phát triển đất nước theo mơ hình hiện đại và đã trở
thành cường quốc số 1 châu Átrong thập niên 1930. Dù bị tàn phá nặng nề
trong Thế Chiến, nhưng những nhân tố và kinh nghiệm quý báu của Nhật Bản


14

vẫn cịn ngun vẹn, họ có thể tận dụng kinh nghiệm này để nhanh chóng xây
dựng lại nền kinh tế.


Nhân tố con người: trước Thế Chiến thứ 2, Nhật Bản đã có đội ngũ


chuyên gia khoa học và quản lý khá đơng đảo, có chất lượng cao. Dù bại trận
trong Thế Chiến 2 nhưng lực lượng nhân sự chất lượng cao của Nhật vẫn cịn
khá ngun vẹn, họ đã góp phần đắc lực vào bước phát triển nhảy vọt về kỹ
thuật và công nghệ của đất nước. Người Nhật được giáo dục theo những luân
lý của Nho giáo với những đức tính cần kiệm, kiên trì, lịng trung thành, tính
phục tùng… vẫn được đề cao. Nhờ đó, giới quản lý Nhật Bản đã đặc biệt
thành công trong việc củng cố kỷ luật lao động, khai thác sự tận tụy và trung
thành của người lao động.


Mức tích lũy cao thường xuyên, sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao:

những năm 1950, 1960, tiền lương nhân công ở Nhật rất thấp so với các nước
phát triển khác (chỉ bằng 1/3 tiền lương của công nhân Anh và 1/7 tiền lương
công nhân Mỹ), đó là nhân tố quan trọng nhất để đạt mức tích lũy vốn cao và
hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, Nhật Bản đã chú ý khai thác và sử dụng tốt
nguồn tiết kiệm cá nhân. Từ 1961-1967, tỷ lệ gửi tiết kiệm trong thu nhập
quốc dân là 18,6% cao gấp hơn hai lần của Mỹ (6,2%) và Anh (7,7%).


Nhật Bản khơng có qn đội nên có thể giảm chi phí quân sự xuống

mức dưới 1% tổng sản phẩm quốc dân, nguồn lực đó có thể chuyển sang phát
triển kinh tế.


Tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ khoa học-kỹ thuật:

trước Thế Chiến thứ 2, Nhật Bản đã là một cường quốc về khoa học, công
nghệ. Sau chiến tranh, nhân tố này tiếp tục được phát huy.



Tình hình quốc tế có nhiều thuận lợi: Trong các cuộc chiến tranh

ở Triều Tiên và Việt Nam, Chính phủ Mỹ đã có hàng loạt đơn đặt hàng với
các cơng ty của Nhật Bản về trang bị, khí tài và các đồ quân dụng khác. Từ


15

năm 1950 đến 1969, Nhật Bản đã thu được 10,2 tỷ USD các đơn đặt hàng của
Mỹ (tương đương 70 tỷ USD theo thời giá 2015). Trong giai đoạn này, 34%
tổng giá trị hàng xuất khẩu sang Mỹ và 30% giá trị hàng nhập của Nhật là từ
thị trường Mỹ. Có thể nói nhu cầu về hàng hóa của Mỹ cho các cuộc chiến
tranh ở Triều Tiên và Việt Nam là hai “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế
Nhật Bản.
Tuy nhiên, nền kinh tế Nhật Bản cũng đã phải đối mặt với những mâu
thuẫn gay gắt:


Sự phát triển của nền kinh tế Nhật Bản phụ thuộc nhiều vào bên ngồi

cả về thị trường tiêu thụ hàng hóa và nguồn cung cấp nguyên liệu. Khi giá
nguyên liệu tăng, kinh tế bị tác động mạnh.


Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt do các cơng ty vì chạy theo lợi

nhuận nên đã hạn chế những chi phí cho phúc lợi xã hội, duy trì lề lối làm
việc khắc nghiệt khiến người làm công bị áp lực nặng nề, dẫn tới nạn tự sát và

thanh niên ngại kết hôn và sinh con. Về lâu dài, mâu thuẫn này sẽ phát tác
làm kinh tế dần trì trệ đi (tới cuối thế kỷ XX, tình trạng lão hóa dân số đã thực
sự trở thành vấn đề nghiêm trọng tại Nhật Bản)
Dấu hiệu tăng trưởng có phần chững lại vào thập niên 1980, và đến
những năm 1990 thì lâm vào trì trệ, tăng trưởng trung bình chỉ đạt 1,7%, chủ
yếu do những tác động của việc đầu tư không hiệu quả và do dư chấn của
bong bóng bất động sản vào những năm 1980 đã làm cho các cơ sở sản xuất
và kinh doanh mất một thời gian dài tái cơ cấu về nợ quá hạn, vốn tư bản và
lực lượng lao động. Tháng 11/2007, nền kinh tế Nhật đã chấm dứt đà tăng
trưởng kéo dài liên tục 69 tháng kể từ năm 2001 và chính thức suy thối vào
năm 2008 khi GDP giảm 3%, mức lãi suất ngân hàng trung ương hạ đến mức
0% vào đầu năm 2009. Chương trình tư nhân hóa 10 năm ngành bưu điện
Nhật vốn không chỉ nhắm đến các hoạt động của hệ thống bưu chính quốc gia


16

mà còn với các cơ sở ngân hàng và bảo hiểm trực thuộc đã hoàn tất vào tháng
10/2007, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc tái cấu trúc ngành này
của chính phủ.
Khơng giống như tình hình ở các nước phương Tây, khu vực tài chính
Nhật khơng chịu ảnh hưởng mạnh từ cuộc Khủng hoảng cho vay thế
chấp nhưng do đối mặt với sự sụt giảm mạnh về khối lượng đầu tư cũng như
nhu cầu trước các mặt hàng xuất khẩu chủ chốt của Nhật ở nước ngoài vào
cuối năm 2008, đã đẩy nước này vào vịng suy thối nhanh hơn. Tình trạng nợ
cơng q lớn (chiếm 229% GDP theo số liệu của năm 2015) và tỉ lệ dân số có
tuổi quá cao là hai vấn đề đầy thách thức với Nhật Bản về dài hạn. Hiện tại
những tranh cãi xung quanh vai trò và hiệu quả của các chính sách vực dậy
nền kinh tế là mối quan tâm lớn của người dân lẫn chính phủ nước này Nhìn
chung, trong giai đoạn 2005-2015, kinh tế Nhật chỉ đạt được tốc độ tăng

trưởng rất chậm, trung bình 1% mỗi năm. Kinh tế Nhật đã bị Trung
Quốc vượt qua trong giai đoạn này, và nếu tiếp tục tăng trưởng chậm như vậy
thì trong 10 năm tới, Indonesia và Nga sẽ vượt qua Nhật về tổng GDP theo
sức mua tương đương.
2.1.3.2 Giao thông
Tại các thành phố lớn tại Nhật Bản, phương tiện giao thông phổ biến
nhất là tàu điện và tàu điện ngầm. Tàu điện và tàu điện ngầm rất thuận tiện và
đúng giờ.
Bên cạnh đó, một số người cũng sử dụng xe buýt. Tuy nhiên xe buýt
không tiện lợi so với các phương tiện trên do có số lượng chuyến khơng nhiều
và có khả năng khơng đúng giờ vào những giờ cao điểm.
Giá dịch vụ taxi ở Nhật tương đối đắt. Cước phí được tính theo
km và thay đổi theo giờ; buổi tối đắt hơn giá ban ngày. Ngoài ra, xe đạp là
phương tiện khá tiện lợi và kinh tế.


17

2.1.3.3. Xã hội
Với tỷ lệ sinh thấp và tuổi thọ cao, tình trạng lão hóa dân số một cách
nhanh chóng thời gian gần đây trở thành vấn đề nghiêm trọng với Nhật. Dân
số giảm liên tiếp kể từ năm 2007, trong khi số người cao tuổi lần đầu tiên
chiếm 1/4 tổng dân số. Tới ngày 1-10-2013, dân số Nhật Bản đã giảm 0,17%
(khoảng 217.000 người) xuống còn 127.298.000 người, trong đó tính cả
người nước ngồi cư trú lâu dài tại Nhật Bản. Nhóm người cao tuổi (từ 65
tuổi trở lên) tăng thêm 1,1 triệu người lên 31,9 triệu người, chiếm 25,1% dân
số Nhật Bản. Trong khi đó, năm 2013, số ca sinh mới ở nước này giảm
khoảng 6.000 ca so với 1 năm trước đó. Năm 2014, số lượng người già trên
65 tuổi đã cao gấp đôi so với số lượng trẻ em dưới 14 tuổi.
Trước thực trạng lão hóa dân số đáng báo động, Chính phủ Nhật Bản

đưa ra cảnh báo, vào năm 2060 gần 40% dân số nước này là người cao tuổi.
Tình trạng dân số lão hóa không chỉ kéo theo gánh nặng về trợ cấp an sinh xã
hội khi số người nhận lương hưu ngày một tăng, mà còn là trở ngại lớn với đà
phục hồi tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản khi mà lực lượng lao động trẻ
ngày càng ít đi.
Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới,
trung bình là 81,25 tuổi cho năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão
hóa do hậu quả của sự bùng nổ dân số sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Năm
2004, 19,5% dân số Nhật trên 65 tuổi.
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản
Là một nền kinh tế thị trường phát triển. Năm 2016, quy mô nền kinh tế
này theo thước đo GDP danh nghĩa lớn hàng thứ ba trên thế giới
sau Mỹ và Trung Quốc, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua thì lớn
thứ tư sau Mỹ, Trung Quốc và Ấn Độ.


18

Trải qua nhiều biến động trong suốt lịch sử, cuối cùng, kinh tế Nhật
Bản đã và đang tăng trưởng, nhưng cũng nảy sinh khơng ít vấn đề. Vào thế kỉ
16 - 17, kinh tế Nhật Bản chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước và đánh bắt
cá. đầu thế kỉ 20, các ngành công nghiệp được ưa chuộng và phát triển nhất
là sắt thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí, sản xuất xe cộ. Do nhu cầu tài nguyên để
phục vụ các ngành này, quân đội Nhật Bản bắt đầu bành trướng và xâm chiếm
nước ngoài. Trong số những vùng mà Nhật chiếm được, đáng chú ý nhất
là Mãn Châu Lý của Trung Quốc và Triều Tiên.
Trong thế chiến 2, mặc dù ưu thế ban đầu nghiêng về Nhật Bản. Tuy
nhiên, đến năm 1945, nước này nằm trong tầm ném bom của đối phương.
Máy bay ném bom của quân Đồng minh đã tàn phá nhiều thành phố. Đáng
chú ý nhất là vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki đã gây ra sức tàn

phá lớn trên quy mô rộng.
Sau chiến tranh, các thành phố và nhà máy bắt đầu tái thiết lại, nhưng khá
chậm do thiếu vốn. Vận mệnh của Nhật thay đổi sau khi Chiến tranh Triều
Tiên nổ ra vào năm 1950. Mỹ muốn Nhật sản xuất vũ khí để cung cấp cho lực
lượng Mỹ ở Nam Triều Tiên. Sản lượng công nghiệp, đặc biệt trong các lĩnh vực
như sắt thép và đóng tàu, tăng nhanh chóng. Nhờ nguồn tài chính từ các đơn
hàng của Mỹ và quyết tâm khôi phục lại đất nước, đến khi Chiến tranh Triều
Tiên kết thúc vào năm 1953, nhiều nhà máy mới đã được xây dựng. Sau sự bùng
nổ kinh tế, các hãng điện tử xuất hiện như Sony, Panasonic, Toshibahay Honda.
Nền kinh tế của Nhật Bản phát triển nhanh chóng trong thập niên 19601970, nhưng đến năm 1990 thì lâm vào suy thối. Trong những năm gần đây,
rất nhiều cơng ty bị phá sản (hơn 17.000 công ty). Đây cũng là điều dẫn đến tỉ
lệ thất nghiệp tăng. So với các nước phương Tây thì tỉ lệ thất nghiệp của Nhật
ít hơn nhiều, nhưng nếu xét theo tiêu chuẩn Nhật Bản thì con số đó lại cao 5,2% vào năm 2003. Trong số những người bị thất nghiệp, rất nhiều người đã


×