Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Ảnh hưởng của chế độ cho ăn thức ăn sống và mật độ ương nuôi lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá hồng mỹ (sciaenops ocellatus linnaeus, 1766) giai đoạn cá bột lên cá giống tại khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ HOÀI CHUNG

ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHO ĂN THỨC ĂN SỐNG VÀ
MẬT ĐỘ ƢƠNG NUÔI LÊN SINH TRƢỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA CÁ HỒNG MỸ (Sciaenops ocellatus Linnaeus, 1766)
GIAI ĐOẠN CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG TẠI KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VŨ HOÀI CHUNG

ẢNH HƢỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHO ĂN THỨC ĂN SỐNG VÀ
MẬT ĐỘ ƢƠNG NUÔI LÊN SINH TRƢỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA CÁ HỒNG MỸ (Sciaenops ocellatus Linnaeus, 1766)
GIAI ĐOẠN CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG TẠI KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:


60620301

Quyết định giao đề tài:

1238/QĐ-ĐHNT ngày 30/12/2015

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:

967/QĐ-ĐHNT ngày 08/11/2016
29/11/2016

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS. TS. LẠI VĂN HÙNG
TS. NGÔ VĂN MẠNH

Chủ tịch hội đồng:

PGS.TS. PHẠM QUỐC HÙNG

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công công trình nghiên cứu của tơi. Các kết quả thu đƣợc
trong luận văn này là thành quả nghiên cứu của Đề tài cấp tỉnh “Chuyển giao công nghệ sản
xuất giống nhân tạo cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus) tại Khánh Hịa”. Tơi là thành viên

tham gia với tƣ cách làm luận văn cao học, nằm trong kế hoạch hoạt động đào tạo của đề tài.
Tôi đƣợc sự đồng ý của ông Chủ nhiệm đề tài (TS. Ngô Văn Mạnh) cho phép sử dụng tất cả
các số liệu nghiên cứu đƣợc cho luận văn cao học của mình.
Tơi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Nha Trang, ngày 14 tháng 10 năm 2016
Sinh viên thực hiện

VŨ HOÀI CHUNG

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nha Trang, Viện
Nuôi trồng Thủy sản và quý thầy, cô trong Viện Nuôi trồng Thủy sản đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi đƣợc học tập, nghiên cứu và hƣớng dẫn giúp tơi hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hƣớng dẫn PGS.TS. Lại Văn Hùng,
TS. Ngô Văn Mạnh, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thành viên của Trại thực nghiệm hải sản Đƣờng
Đệ, Ba Làng, Nha Trang, Khánh Hòa (KS. Nguyễn Văn Quân, KS. Nguyễn Văn Vinh,
KS. Trần Ngọc Thắng…) đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
và giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 14 tháng 10 năm 2016
Học viên thực hiện


VŨ HOÀI CHUNG

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIÊT TẮT ............................................. viii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1 Đặc điểm sinh học của cá hồng Mỹ .......................................................................3
1.1.1 Phân loại và phân bố ........................................................................................3
1.1.2 Dinh dƣỡng và sinh trƣởng ..............................................................................3
1.1.3 Một số đặc điểm sinh học sinh sản ..................................................................3
1.2 Tình hình ni cá biển trên thế giới và Việt Nam .................................................4
1.2.1 Tình hình ni và sản xuất giống cá biển trên thế giới ...................................4
1.2.2 Tình hình sản xuất giống và ni cá biển tại Việt Nam ..................................6
1.2.3 Tình hình nghiên cứu cá hồng Mỹ trên thế giới ..............................................7
1.2.4 Tình hình nghiên cứu cá hồng Mỹ tại Việt Nam .............................................8
1.3 Một số yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và tỷ lệ sống trong ƣơng giống cá biển ........9
1.3.1 Ảnh hƣởng mật độ ƣơng ..................................................................................9
1.3.2 Ảnh hƣởng của thức ăn và chế độ cho ăn ......................................................11
1.4 Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng HUFA trong thức ăn đến sinh trƣởng, tỷ
lệ sống và chất lƣợng giống cá biển ...........................................................................11

1.5 Sản phẩm làm giàu và kỹ thuật làm giàu ............................................................. 13
1.5.1 Sản phẩm làm giàu ............................................................................................ 13
1.5.2 Kỹ thuật làm giàu .............................................................................................. 13
1.5.2.1 Làm giàu trong thời gian dài (phƣơng pháp gián tiếp). .............................. 13
1.5.2.2 Làm giàu trong thời gian ngắn (phƣơng pháp trực tiếp) ............................ 13
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 14
2.1 Địa điểm, thời gian và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................14
v


2.2 Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ..........................................................................14
2.3 Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................15
2.3.1 Nguồn cá bột và cá giống làm thí nghiệm .....................................................15
2.3.2 Phƣơng pháp thực hiện nội dung nghiên cứu ................................................15
2.3.2.1 Ảnh hƣởng của chế độ cho ăn lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ
từ giai đoạn cá bột mới nở đến giai đoạn giống ..................................................15
2.3.2.2 Ảnh hƣởng của nồng độ DHA Protein Selcolàm giàu lên sinh trƣởng, tỷ
lệ sống và khả năng chịu sốc của cá bột cá hồng Mỹ .........................................16
2.3.2.3 Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá hồng
Mỹ từ giai đoạn cá bột mới nở lên cá giống........................................................ 17
2.4 Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh trƣởng, tỷ lệ sống, phân đàn và hệ số FCR ...17
2.4.1 Cơng thức tính các chỉ tiêu ............................................................................18
2.4.2 Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu......................................................... 18
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................20
3.1 Ảnh hƣởng của chế độ cho ăn lên sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ từ
giai đoạn cá bột mới nở đến cá giống ........................................................................20
3.1.1 Ảnh hƣởng của số lần cho ăn lên sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá bột đến cá hƣơng ..20
3.1.1.1 Ảnh hƣởng của số lần cho ăn lên sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá
bột đến cá hƣơng .................................................................................................20
3.1.2 Ảnh hƣởng của số lần cho ăn lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống của cá hƣơng lên cá

giống ......................................................................................................................21
3.1.2.1 Ảnh hƣởng của số lần cho ăn lên sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá
hƣơng lên cá giống .............................................................................................. 21
3.1.2.2 Ảnh hƣởng của số lần cho ăn lên tỷ lệ sống, sinh khối thu và hệ số thức
ăn của cá hƣơng lên cá giống ..............................................................................23
3.2 Ảnh hƣởng của nồng độ DHA Protein Selco giàu thức ăn sống lên sinh trƣởng và
tỷ lệ sống của cá bột cá hồng Mỹ lên cá hƣơng ......................................................... 24
3.2.1 Ảnh hƣởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh
trƣởng và hệ số phân đàn của cá bột lên cá hƣơng .................................................24
3.2.2 Ảnh hƣởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên tỷ lệ
sống và sinh khối thu của cá bột lên cá hƣơng .......................................................25

vi


3.2.3 Ảnh hƣởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên tỷ lệ
dị hình, khả năng chịu sốc cơ học, độ mặn và nhiệt độ của cá bột .......................26
3.3 Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ giai
đoạn cá bột mới nở đến cá giống ...............................................................................28
3.3.1 Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống của cá bột đến cá hƣơng ...28
3.3.1.1 Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá
bột lên cá hƣơng ..................................................................................................28
3.1.1.2 Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh khối, tỷ lệ sống của cá bột lên cá
hƣơng ...................................................................................................................30
3.3.2 Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống của cá hƣơng lên cá
giống ......................................................................................................................31
3.3.2.1 Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá
hƣơng lên cá giống .............................................................................................. 31
3.3.2.2 Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh khối, tỷ lệ sống và hệ số thức ăn
(FCR) .................................................................................................................33

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN............................................................................35
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................35
2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 36
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIÊT TẮT
ARA

(C20:4n-6)

:Axít arachidonic

BW

: Khối lƣợng cá

CV (Coefficient of Variantion)

: Hệ số biến thiên (hệ số phân đàn)

CTV

: Cộng tác viên

DHA


(C22:6n-3)

:Axít docosahexaenoic

EPA

(20:5n-3)

:Axít eicosapentaenoic

FAO

: Food Agricultural Organization

FCR

: Hệ số thức ăn

HUFA (high unsaturated fatty acids)

:Axít béo có mức chƣa no cao

INVE

:Thức ăn Inve

NTTS

:Ni trồng thủy sản


SE

: Sai số chuẩn

SGR

: Tốc độ sinh trƣởng đặc trƣng ngày.

SKT

: Sinh khối thu

ST

: Sinh trƣởng

TB

: Trung bình

TL

: Chiều dài toàn thân

TLS

: Tỷ lệ sống.

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá bột cá hồng Mỹ khi cho ăn số lần cho
ăn khác nhau .................................................................................................20
Bảng 3.2. Sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá hƣơng lên cá giống khi cho ăn số lần
khác nhau .....................................................................................................22
Bảng 3.3. Tỷ lệ sống, sinh khối thu và hệ số thức ăn của cá hƣơng lên cá gống khi cho
ăn số lần khác nhau sau 4 tuần thí nghiệm...................................................23
Bảng 3.4. Sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá bột cá hồng Mỹ ở các nồng độ DHA
Protein Selco khác nhau ...............................................................................24
Bảng 3.5. Sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá bột cá hồng Mỹ ƣơng với các mật độ
khác nhau .....................................................................................................29
Bảng 3.6. Sinh trƣởng và hệ số phân đàn của cá hƣơng lên cá giống ở các mật độ khác
nhau sau 4 tuần ƣơng nuôi ...........................................................................32
Bảng 3.7. Tỷ lệ sống, sinh khối cá thu và hệ số thức ăn (FCR) của cá hƣơng lên cá
giống ƣơng ở các mật độ khác nhau sau 4 tuần ...........................................33

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ....................................................................14
Hình 3.1. Ảnh hƣởng của số lần cho ăn thức ăn sống lên tỷ lệ sống và sinh khối của cá
hồng Mỹ (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05)) ............................................................ 21
Hình 3.2. Sinh trƣởng về chiều dài và khối lƣợng của cá giống ở các lần cho ăn khác
nhau trong 4 tuần thí nghiệm ........................................................................22
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên tỷ lệ
sống và sinh khối thu của cá bột cá hồng Mỹ (Các chữ cái khác nhau đi kèm
mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05)) ...25

Hình 3.4. Số cá chết quan sát hàng ngày trong quá trình ƣơng cá bột cá hồng Mỹ với
nồng độ làm giàu thức ăn sống bằng DHA Protein Selco khác nhau ...........26
Hình 3.5. Quan sát khả năng chịu sốc độ mặn của cá hồng Mỹ....................................27
Hình 3.6. Quan sát khả năng chịu sốc nhiệt độ của cá hồng Mỹ ..................................28
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên tỷ lệ sống và sinh khối của cá bột cá hồng
Mỹ (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05)) ....................................................................30
Hình 3.8. Tỷ lệ chết tự nhiên của cá bột cá hồng Mỹ quan sát đƣợc khi ƣơng với mật
độ khác nhau .................................................................................................30
Hình 3.9. Sinh trƣởng về chiều dài và khối lƣợng của cá hƣơng lên cá giống ở các mật
độ ƣơng khác nhau trong 4 tuần thí nghiệm .................................................32

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
I. THƠNG TIN CHUNG
Tên luận văn: ““Ảnh hưởng của chế độ cho ăn thức ăn sống và mật độ ương
nuôi lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus Linnaeus,
1766) giai đoạn cá bột lên cá giống tại Khánh Hịa”.
Chun ngành

: Ni trồng Thủy sản

Tên tác giả

: Vũ Hoài Chung

MSHV


: 56CH223

Ngƣời hƣớng dẫn

: PGS.TS. Lại Văn Hùng và TS. Ngô Văn Mạnh

Thời gian bảo vệ:
II. NỘI DUNG
Cá hồng Mỹ là một nhóm cá biển gồm nhiều lồi có giá trị kinh tế cao, thịt thơm
ngon và đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá hồng Mỹ đã
đƣợc thực hiện nhƣng sản lƣợng con giống tạo ra chƣa nhiều, chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu của ngƣời nuôi. Trong sản xuất giống cá biển nói chung và cá hồng Mỹ nói riêng,
việc nâng cao tỷ lệ sống, sinh trƣởng và chất lƣợng con giống có vai trị rất quan trọng.
Nhiều nghiên cứu trên các loài cá biển khác chỉ ra rằng, chế độ cho ăn, mật độ ƣơng và
bổ sung dinh dƣỡng cho cá bột cá có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng, tỷ lệ sống và
chất lƣợng của cá giống. Chính vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của chế độ cho ăn thức ăn
sống và mật độ ương nuôi lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ (Sciaenops
ocellatus Linnaeus, 1766) giai đoạn cá bột lên cá giống tại Khánh Hịa” đã đƣợc
thực hiện, nhằm góp phần vào việc nghiên cứu xác định chế độ cho ăn, làm giàu thức
ăn sống và mật độ ƣơng từ giai đoạn cá bột đến giai đoạn giống của cá hồng Mỹ là rất
cần thiết để hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống loài cá này.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 12/2015 – tháng 06/2016 trên đối tƣợng cá
hồng Mỹ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766) tại Nha Trang, Khánh Hòa. Cá hồng
Mỹ thí nghiệm đƣợc sản xuất giống nhân tạo tại Trại thực nghiệm sản xuất giống cá
biển Đƣờng Đệ, Nha Trang, Khánh Hòa. Trứng đƣợc ấp với mật độ 1.500 – 2.000
trứng/L trong bể composite thể tích 200L đặt trong nhà, độ mặn: 32 -33 ppt, nhiệt độ:
27 -28 oC và duy trì sục khí nhẹ liên tục. Cá bột sau khi nở tiến hành loại bỏ những cá
thể dị hình, dị tật, sau đó định lƣợng và bố trí thí nghiệm.
xi



Cá hƣơng để thí nghiệm 30 ngày tuổi, có kích thƣớc trung bình 2,19±0,28cm/con,
khối lƣợng trung bình 0,14 ± 0,02g/con. Cá có kích cỡ đồng đều, khơng dị hình, dị tật
màu sắc tự nhiên, không bị xây sát và khỏe mạnh, vận động linh hoạt.
Nghiên cứu đã đạt đƣợc kết quả và phân tích cụ thể:
Chế độ cho ăn ảnh hƣởng lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống và hệ số thức ăn của cá
hồng Mỹ; chế độ cho ăn phù hợp với giai đoạn ƣơng cá bột lên cá hƣơng là 1 - 2
lần/ngày, giai đoạn cá hƣơng lên cá giống 3 lần/ngày.
Cá hồng Mỹ ƣơng từ giai cá bột mới nở lên cá hƣơng cho ăn thức ăn sống làm giàu
DHA Protein Selco với nồng độ 100 ppm trở lên góp phần cải thiện đáng kể sinh trƣởng,
tỷ lệ sống, tăng khả năng chịu sốc độ mặn và nhiệt độ, giảm tỷ lệ chết tự nhiên ở cá con.
Mật độ ƣơng ảnh hƣởng lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống và hệ số thức ăn của cá hồng
Mỹ; mật độ ƣơng phù hợp với giai đoạn ƣơng cá bột lên cá hƣơng là 40 con/L, giai
đoạn cá hƣơng lên cá giống là 3,5 con/L.
Từ khóa: cá hồng Mỹ, Sciaenops ocellatus, chế độ cho ăn, làm giàu DHA protein
Selco.
Nha Trang, ngày 14 tháng 10 năm 2016
HỌC VIÊN

VŨ HOÀI CHUNG

xii


MỞ ĐẦU
Cá hồng Mỹ Sciaenops ocellatus (Linnaeus, 1766) hay còn gọi là cá đù đỏ có tên
tiếng Anh là Red drum là loài cá rộng muối, rộng nhiệt, phân bố ở vịnh Mexico và vùng
duyên hải Tây Nam nƣớc Mỹ. Cá hồng Mỹ sống thành đàn, phạm vi phân bố rộng, khi
trƣởng thành thƣờng di cƣ đến vùng cửa sông và vùng biển nông để sinh sản. Đây là đối
tƣợng dễ ni, có kích thƣớc lớn, tốc độ sinh trƣởng nhanh, thịt cá thơm ngon giàu dinh

dƣỡng và đang đƣợc chú trọng phát triển tại nhiều nƣớc [17]. Sản lƣợng cá hồng Mỹ
nuôi trên thế giới không ngừng tăng cao trong những năm gần đây, năm 2004 sản
lƣợng đạt 40.000 tấn, năm 2006 là 52.000 tấn [27] và năm 2014 trên 71.000 tấn [30].
Trong đó Trung Quốc, Mauritius, Mayotte, Israel và Mỹ là những nƣớc có sản lƣợng
ni lớn nhất, chiếm 94% tổng sản lƣợng cá hồng Mỹ nuôi [27].
Tại Việt Nam, cá hồng Mỹ đƣợc di nhập lần đầu tiên vào năm 1999 đến năm
2003, Trạm nghiên cứu Thủy sản nƣớc lợ thuộc Viện nghiên cứu Hải sản đã sản xuất
thành công và phần nào đáp ứng nhu cầu con giống cho nghề nuôi thƣơng phẩm tại
một số tỉnh phía Bắc nhƣ Hải Phịng, Quảng Ninh, Nghệ An nhƣng sản lƣợng không
đáng kể [17]. Đến năm 2014, xuất phát từ nhu cầu đa dạng hóa đối tƣợng ni và tận
dụng tiềm năng lợi thế về điều kiện khí hậu và diện tích mặt nƣớc các tỉnh Nam Trung
Bộ và Nam Bộ. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu sản xuất giống cá hồng Mỹ của
các tỉnh phía Bắc, nhóm nghiên cứu thuộc Viện Ni trồng thủy sản, Đại học Nha
Trang thực hiện đề tài “Chuyển giao công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá hồng Mỹ
tại Khánh Hòa (2014-2016)”. Kết quả bƣớc đầu đã cho sinh sản thành công cá hồng
Mỹ. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới dừng ở mức sản xuất ra con giống và vẫn
chƣa đi sâu vào nghiên cứu những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao tỷ lệ sống và chất
lƣợng cá giống. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề này nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất giống cá hồng Mỹ là rất cần thiết.
Trong sản xuất giống cá biển nói chung và cá hồng Mỹ nói riêng, việc nâng cao
tỷ lệ sống, sinh trƣởng và chất lƣợng con giống có vai trị rất quan trọng. Nhiều nghiên
cứu trên các loài cá biển khác chỉ ra rằng, chế độ cho ăn [24], mật độ ƣơng [37], bổ
sung dinh dƣỡng cho cá bột có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng, tỷ lệ sống và chất
lƣợng của cá giống [2]. Chính vì vậy, việc xác định chế độ cho ăn, làm giàu thức ăn
sống và mật độ ƣơng từ giai đoạn cá bột đến giai đoạn giống của cá hồng Mỹ là rất cần
thiết để hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống loài cá này.
1


Xuất phát từ thực tế trên, đề tài: “Ảnh hƣởng của chế độ cho ăn thức ăn sống và

mật độ ƣơng nuôi lên sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus
Linnaeus, 1766) giai đoạn cá bột lên cá giống tại Khánh Hòa” đƣợc thực hiện.
Mục tiêu của đề tài: xác định ảnh hƣởng của chế độ cho ăn, nồng độ DHA
Protein Selco làm giàu thức ăn sống và mật độ ƣơng lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống của cá
hồng Mỹ từ giai đoạn cá bột đến cá giống.
Nội dung nghiên cứu:
1. Ảnh hƣởng của chế độ cho ăn lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ từ
giai đoạn cá bột mới nở đến cá giống.
2. Ảnh hƣởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh
trƣởng, tỷ lệ sống của cá bột đến cá hƣơng.
3. Ảnh hƣởng của mật độ ƣơng lên sinh trƣởng, tỷ lệ sống của cá hồng Mỹ từ
giai đoạn cá bột mới nở đến cá giống.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Kết quả của đề tài sẽ cung cấp
những thông tin khoa học về chế độ cho ăn, nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức
ăn sống và mật độ ƣơng của cá hồng Mỹ từ giai đoạn cá bột mới nở đến giai đoạn
giống từ đó làm cơ sở khoa học để phục vụ sản xuất giống cá hồng Mỹ, góp phần nâng
cao năng suất và chất lƣợng con giống cung cấp cho thị trƣờng nuôi cá biển thƣơng
phẩm.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Đặc điểm sinh học của cá hồng Mỹ
1.1.1 Phân loại và phân bố
Cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus, Linnaeus, 1766), tên tiếng Anh là Red drum,
thuộc họ cá đù Sciaenidae, bộ cá vƣợc Perciformes. Cá phân bố nhiều ở vịnh Mexico
và Mỹ thuộc vùng biển Tây Đại Dƣơng. Sau đó đƣợc di nhập vào ni ở một số nƣớc
châu Á nhƣ Đài Loan, Trung Quốc, Việt Nam,… và nhanh chóng trở thành đối tƣợng
ni quan trọng trong khu vực này. Đây là lồi rộng muối, có thể sống đƣợc ở độ mặn

từ 0 – 35 ppt, nhiệt độ từ 10 – 300C, nhu cầu oxy hòa tan trên 2,5 ppm. Cá hồng Mỹ có
tốc độ sinh trƣởng nhanh, dễ nuôi, giá trị kinh tế cao nên đã trở thành đối tƣợng nuôi
hấp dẫn ở nhiều nƣớc thuộc châu Á – Thái Bình Dƣơng [6].
1.1.2 Dinh dưỡng và sinh trưởng
Các loài trong họ cá đù đều là cá dữ, ăn đáy, thức ăn chủ yếu của chúng là các
lồi động vật khơng xƣơng sống nhƣ thân mềm, giáp xác, giun nhiều tơ, kể cả cá
nhỏ,.... Cá hồng Mỹ cũng nhƣ hầu hết các loài cá biển khác, trong giai đoạn nhỏ thức
ăn chủ yếu là động vật phù du nhƣ: luân trùng (Brachionus plicatilis), động vật chân
chèo nƣớc mặn (Copepoda), cá lớn hơn ăn các lồi tơm, cá nhỏ,... Trong điều kiện
nuôi, thức ăn cho cá con là luân trùng, nauplius Artemia và Copepoda, ngƣời ta còn sử
dụng các loại thức ăn tổng hợp khi cá đạt cỡ 15 mm trở đi, giai đoạn nuôi thƣơng
phẩm cá cũng sử dụng tốt các loại thức ăn cơng nghiệp có hàm lƣợng protein từ 40 –
45% hoặc cá tạp [27].
Cá hồng Mỹ sinh trƣởng nhanh, kích thƣớc cơ thể lớn nhất bắt gặp ngoài tự nhiên
là 155 cm, nặng 45 kg. Cá sinh trƣởng chậm ở giai đoạn đầu và tăng nhanh sau khi đạt cỡ
50 g trở lên. Cá con 1 ngày tuổi có chiều dài 2 mm, sau 35 ngày nuôi đạt cỡ 30 - 40 mm.
Cỡ cá 6 – 8 g nuôi bằng thức ăn công nghiệp có hàm lƣợng protein 40% và lipid 10% sau
1 năm nuôi thâm canh trong ao đạt khối lƣợng từ 1,0 – 1,3 kg, năng suất 9 – 24 tấn/ha, tỷ
lệ sống 88,7 – 94,9%, hệ số FCR 2,15 – 2,60. Trong nuôi thƣơng phẩm bằng lồng trên
biển, cá sinh trƣởng chậm hơn, sau 1 năm đạt 0,9 -1,2 kg [52, 27].
1.1.3 Một số đặc điểm sinh học sinh sản
Cá hồng Mỹ có thể sống ở cả nƣớc ngọt, nƣớc lợ và nƣớc mặn khi thành thục
thƣờng đi đến những vùng nƣớc có độ mặn cao và ổn định để sinh sản. Mùa vụ sinh
sản ngoài tự nhiên của cá hồng Mỹ ở vùng địa lý khác nhau là khác nhau. Ví dụ, ở
3


châu Á mùa vụ sinh sản từ tháng 1 đến tháng 4, trong khi tại Bắc Trung Mỹ là từ tháng
8 đến tháng 12 [40].
Cá hồng Mỹ thƣờng thành thục ở tuổi 3+-5+. Tuy nhiên, trong điều kiện ni

nhốt có thể thành thục sớm hơn. Gần đến giai đoạn thành thục, chúng thƣờng không ăn
hàng ngày mà chỉ ăn 3 lần/tuần. Mỗi cá cái có thể thành thục hơn một lần/năm, cá biệt
ở một số trại cá giống ở Texas, Mỹ có những con có thể đẻ tới 7 lần trong thời gian 26
ngày. Sức sinh sản của cá hồng Mỹ phụ thuộc lớn vào tuổi, kích thƣớc cá bố mẹ, cũng
nhƣ chế độ dinh dƣỡng, thông thƣờng mỗi lần đẻ của một cá cái có thể đẻ 0,5 triệu
trứng/lần và đạt 1,0-3,0 triệu trứng/ năm. Cá hồng Mỹ là loài đẻ trứng nổi, trứng sau
khi đẻ sẽ nổi trong mơi trƣờng nƣớc nhờ giọt dầu, đƣờng kính trứng sau khi trƣơng
nƣớc 0,9 – 1,0 mm [40, 14, 35].
Dựa trên các nghiên cứu về tập tính sinh sản của cá trong bể, nhiều tác giả cho
biết cá đực và cá cái thành thục sẽ tách đàn và ngừng ăn một tuần trƣớc khi đẻ. Khi cá
cái thành thục sinh dục nó sẽ gia tăng các hoạt động sinh dục với cá đực. Cá đực và cá
cái chín muồi sinh dục bơi lội thành cặp, thƣờng xuyên ở tầng mặt khi sắp đẻ trứng. Cá
đẻ nhiều đợt trong ngày. Thời gian đẻ trứng vào lúc chiều tối từ 19 đến 23 giờ [14].
1.2 Tình hình ni cá biển trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Tình hình ni và sản xuất giống cá biển trên thế giới
Theo báo cáo của FAO (2016), tổng sản lƣợng thủy sản từ khai thác và nuôi
trồng trên thế giới năm 2014 vào khoảng 167,2 triệu tấn, trong đó ni trồng thủy sản
đóng góp 73,8 triệu tấn chiếm 44,1% tổng sản lƣợng, tăng 42,1 % so với năm 2012 và
31,1% so với năm 2004 và đạt 160,2 tỷ USD [30]. Tính từ 2000 đến 2014, tốc độ tăng
trƣởng trung bình hàng năm ni trồng thủy sản là 8,7%. Trong đó, ni thủy sản mặn,
lợ tăng mạnh và đƣợc xem nhƣ một ngành công nghiệp thu lợi nhuận cao [30]. Ni
thủy sản biển đóng góp tới 30% sản lƣợng và 29,2% giá trị thủy sản nuôi; nuôi thủy
sản nƣớc lợ chiếm 7,9% sản lƣợng và 12,8% giá trị chủ yếu là nhóm giáp xác và cá
biển có giá trị kinh tế cao [28].
Sản lƣợng cá nƣớc mặn, nƣớc lợ nuôi năm 2012 là 5.552.000 tấn, chỉ chiếm
12,6% tổng sản lƣợng động vật thủy sản mặn, lợ nhƣng về giá trị chiếm 26,9% tƣơng
đƣơng 23,5 tỷ USD. Đối tƣợng ni chính là cá hồi Đại Tây Dƣơng, cá tráp, cá chẽm
châu Âu, cá cam, cá đù, cá măng, cá mú, cá chẽm, cá hồng, cá đối, cá bơn, cá giị, cá
chim, cá tuyết, cá ngừ. Các nƣớc có sản lƣợng nuôi lớn nhƣ: Trung Quốc, Nauy, Chi
4



Lê, Nhật Bản, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Philippine, Indonesia, Việt Nam,
Australia…[36, 38, 34, 53, 31, 29].
Sản lƣợng cá biển ở châu Á-Thái Bình Dƣơng năm 2014 đạt 6.306.631 tấn,
trong đó nƣớc có sản lƣợng cá biển lớn nhất là Trung Quốc với 1.189.700 tấn, chiếm
gần 19% sản lƣợng cá biển của thế giới [30]. Kỹ thuật sản xuất giống cá biển nhân tạo
ở Trung Quốc bắt đầu từ những năm 1950 đến năm 1980 đã cho sinh sản nhân tạo
thành cơng 54 lồi thuộc 24 họ cá biển với số lƣợng lớn đáp ứng cho nhu cầu nuôi
thƣơng phẩm. Số lƣợng sản xuất hàng năm khoảng 10 tỷ con giống cá biển các loại và
tập trung chủ yếu vào các lồi có giá trị kinh tế nhƣ cá mú (Epinephelus spp.,), cá
hồng (Lutjanus spp.,), cá nóc (Takifugu xanthopterus), cá đù vàng (Pseudosciaena
crocea), cá vƣợc Nhật (Lateolabrax japonicus), cá bơn Nhật (Paralichthys olivaceus)
cá đù đỏ (Sciaenops ocellatus), cá tráp đỏ (Pagrus major), cá chẽm (Lates calcarifer),
cá đối (Mugil cephalus), cá măng (Chanos chanos) [49].
Nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Đài Loan xuất hiện cách đây trên 300 năm. Mặc dù
sản lƣợng cá biển nuôi không lớn, tuy nhiên nền công nghiệp sản xuất giống cá biển
đƣợc xếp hàng đầu trong khu vực châu Á từ những năm 1990 trở lại đây. Nguồn giống
cá biển sản xuất nhân tạo không những cung cấp đủ cho nhu cầu nuôi trong nƣớc mà
cịn xuất khẩu sang các nƣớc khác. Tính đến năm 1998, có khoảng 64 lồi cá biển
đƣợc ni ở Đài Loan, trong đó 90% số lồi đã đƣợc sản xuất giống nhân tạo thành
công với số lƣợng giống sản xuất hàng năm trên 600 triệu con. Trong đó, đối tƣợng
chính là cá mú, cá hồng, cá đù đỏ, cá tráp, cá chẽm, cá giò và cá măng biển [39].
Nhật Bản cũng là nƣớc có cơng nghệ sản xuất giống cá biển hiện đại, trình độ
cao và đứng hàng thứ 2 với 256.000 tấn sản lƣợng/năm, nhƣng lại đứng đầu về giá trị
với hơn 2 tỷ USD, với đối tƣợng ni chủ yếu là các lồi có giá trị kinh tế cao. Nhật
Bản hiện đang chiếm 22% tổng sản lƣợng cung cấp của toàn khu vực nhƣng giá trị sản
lƣợng cá biển của Nhật Bản chiếm đến gần 50%. Trong đó, chiếm ƣu thế là cá cam
(Seriola quinqueradiata), cá tráp đỏ (Chrysophrys major). Sản lƣợng cá biển nuôi ở
Nhật Bản tăng từ 150.068 tấn năm 2004 lên 159.741 tấn năm 2005, và giá trị tƣơng

ứng tăng từ 1,276 tỷ USD lên 1,359 tỷ USD [27].
Nhóm cá nƣớc lạnh nhƣ cá hồi, cá tráp, cá chẽm châu Âu, cá bơn, cá
tuyết,…đƣợc nuôi nhiều ở các nƣớc châu Âu và châu Mỹ nhƣ Na Uy, Chi Lê,
Canada,…trong đó cá hồi Đại Tây Dƣơng chiếm sản lƣợng chủ yếu. Đối với nhóm cá
5


này thƣờng đƣợc nuôi với quy mô lớn, nguồn giống đƣợc sản xuất nhân tạo, sử dụng
hoàn toàn thức ăn công nghiệp, công nghệ nuôi hiện đại nên năng suất rất cao.
1.2.2 Tình hình sản xuất giống và ni cá biển tại Việt Nam
Việc phát triển kinh tế biển, đảo gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh đã và
đang là chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc trong những năm vừa qua, trong
đó ni trồng thủy sản biển là một trong những nội dung quan trọng đƣợc đề cập tới.
Nƣớc ta với những ƣu đãi về điều kiện tự nhiên và khí hậu, nguồn lao động dồi dào;
cùng với thành cơng của nhiều cơng trình nghiên cứu sản xuất giống và ni thƣơng
phẩm các lồi cá biển có giá trị kinh tế. Với những lợi thế trên, Việt Nam đặt chỉ tiêu
phấn đấu cho năm 2020 đạt 260.000 tấn cá nƣớc lợ, mặn, nhu cầu con giống cá biển
các loại đến năm 2020 là 150 triệu con ( nguồn: Tổng cục thủy sản năm 2011).
Nghề nuôi cá biển ở Việt Nam đƣợc bắt đầu vào những năm 1990, tập trung
chủ yếu ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phịng, Khánh Hịa, Kiên Giang,… với các hình
thức ni lồng bè quy mô nhỏ và ao đất. Tập trung nuôi những đối tƣợng có giá trị
kinh tế nhƣ cá mú, cá chẽm, cá giị,…. Hiện đã có một số doanh nghiệp trong và ngồi
nƣớc đầu tƣ ni với quy mơ cơng nghiệp bằng lồng nổi cỡ lớn có thể tích hàng ngàn
mét khối (kiểu lồng Na Uy), có thể chịu đƣợc sóng gió cấp 9, cấp 10. Với cơng nghệ
ni này đã mở ra hƣớng mới cho việc phát triển nuôi cá lồng trên biển với quy mô
lớn ở nƣớc ta [1]. Bên cạnh đó có sự đóng góp rất lớn của các cơng trình nghiên cứu
thành cơng về sản xuất giống và ni thƣơng phẩm một số lồi cá biển nhƣ: cá chẽm
[16, 4, 14], cá giò, cá mú [7, 15], cá chẽm mõm nhọn [11, 13], cá chim vây vàng [3, 5].
Hiện nay các trại sản xuất giống cá biển tập trung chủ yếu ở Khánh Hòa, Bà RịaVũng Tàu, và một số ít ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phịng, Nghệ An, Quảng Bình, Ninh
Thuận,… Theo ƣớc tính sản lƣợng giống cá biển sản xuất ra hàng năm khoảng 60-70 triệu

con, trong đó chủ yếu là cá chẽm. Tuy nhiên, số lƣợng cá giống này chỉ có thể đáp ứng 6070% nhu cầu ni, cịn lại phải nhập từ các nƣớc Trung Quốc, Đài Loan và Indonesia.
Khánh Hịa là tỉnh sản xuất giống và ni cá biển hàng đầu cả nƣớc, theo thống kê của Chi
cục NTTS Khánh Hòa, năm 2012 sản xuất đƣợc 24 triệu con giống, năm 2013 là 23,8 triệu
con giống, trong đó cá chẽm chiếm khoảng 22 triệu, cá giò 0,4 triệu con, cá chim 1,1 triệu,
cịn lại là một số lồi khác nhƣ cá mú, cá hồng, cá bè,… Đến năm 2014, chỉ sản xuất đƣợc
11 triệu con giống, nguyên nhân là do nhu cầu nuôi cá chẽm giảm nên nhiều trại chuyển
sang sản xuất giống cá giò dẫn đến số lƣợng con giống giảm mạnh (nguồn: Chi cục NTTS
Khánh Hòa năm 2012, 2013, 2014).
6


Những dẫn liệu trên cho thấy nghiên cứu và nuôi cá biển ở nƣớc ta đang đƣợc
chú trọng, đầu tƣ và phát triển. Nhất là nghiên cứu hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản
xuất giống nhân tạo các lồi cá biển có giá trị kinh tế, đƣợc ứng dụng vào sản xuất trên
quy mơ lớn, để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu con giống cho ngƣời nuôi và mở ra một
triển vọng lớn cho nghề nuôi cá biển ở nƣớc ta.
1.2.3 Tình hình nghiên cứu cá hồng Mỹ trên thế giới
Cá hồng Mỹ là lồi ni phổ biến ở khu vực Bắc Trung Mỹ, cá đƣợc sản xuất
giống lần đầu tiên tại Mỹ năm 1978, đến năm 1985 đƣợc di nhập vào Martinique. Cá
bố mẹ đƣợc bắt ngoài tự nhiên có khối lƣợng từ 5 – 7 kg, đƣa vào nuôi vỗ trong bể cho
ăn bằng cá tƣơi, khi cá thành thục sinh dục tiêm hormone kích thích sinh sản, bình
quân một cá cái sinh sản từ 500.000 – 3.500.000 trứng/lần đẻ. Cá bột sau khi nở đƣợc
đƣa vào ƣơng theo hình thức thâm canh trong các bể đặt trong nhà theo mơ hình nƣớc
trong hay nƣớc xanh hoặc ƣơng quảng canh trong ao ngoài trời. Cá bột đƣợc ƣơng với
mật độ ƣơng từ 15 – 30 con/L, thức ăn là vi tảo, luân trùng, nauplius Artemia làm giàu
DHA và EPA, tỷ lệ sống lên cá giống dao động từ 5- 17% [54].
Tại châu Á, cá hồng Mỹ đƣợc di nhập vào Đài Loan vào năm 1987 và cho sinh
sản tự nhiên thành công vào năm 1991. Cá bột đƣợc nuôi trong bể với mật độ 20 – 50
con/L hoặc ngồi ao có thể tích 300 – 500 m2 với mật độ 1 – 5 con/L, thức ăn cho cá
con là vi tảo, luân trùng, nauplius Artemia, Copepoda, sau 30 – 40 ngày ƣơng cá đạt cỡ

3 – 4 cm, tỷ lệ sống từ 5 – 30%, sau đó cá đƣợc chuyển ra ƣơng trong ao đất lên cỡ 6 –
8 cm trƣớc khi đƣa ra nuôi thƣơng phẩm. Đến nay kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo đã
hoàn thiện, hàng năm sản xuất đƣợc trên 30 triệu con giống, giá cá giống từ 0,1 – 0,2
USD [62, 43]. Trong khi đó Trung Quốc sản xuất thành cơng vào năm 1996, mỗi năm
sản xuất đƣợc hàng trăm triệu con giống phục vụ cho nhu cầu nuôi trong nƣớc và xuất
khẩu sang các nƣớc khác trong khu vực Đông Nam Á [39].
Ở Mỹ, cá hồng Mỹ đƣợc phát triển nuôi thƣơng phẩm trong các ao nƣớc lợ từ
cuối những năm 1980 đến đầu năm 1990. Nghiên cứu của Tucker và CTV (1997) cho
thấy, cá dƣới 1 g, cho ăn thức ăn dạng viên có hàm lƣợng protein từ 35 – 51%, khẩu
phần ăn 3,7 – 6,5 % khối lƣợng thân, cá sinh trƣởng nhanh khi cho ăn thức ăn cá hàm
lƣợng protein cao, hệ số FCR từ 1,05 – 1,60; với cá kích thƣớc lớn từ 1 – 34 g, cho ăn
thức ăn có protein từ 35 – 45%, tỷ lệ sống từ 98 – 100%, hệ số FCR từ 1,2 – 2,7.
Trong khi đó cá có khối lƣợng 60 g nuôi bằng thức ăn công nghiệp, sau thời gian nuôi
7


11 tháng cá đạt 1.570 g, hệ số FCR từ 1,11 – 1,53, tỷ lệ sống trên 95% [58]. Sandifer
và CTV (1993) thử nghiệm nuôi thâm canh cá hồng Mỹ trong ao nƣớc lợ tại Carolina
(miền Nam nƣớc Mỹ) cho thấy, cá có khối lƣợng 6 – 8 g/con, ni trong ao đất có quạt
nƣớc, mật độ thả 1 – 3 con/m2, cho ăn bằng thức ăn công nghiệp 40% protein, sau 1
năm nuôi cá đạt cỡ thƣơng phẩm từ 1.000 – 1.300 g/con, tỷ lệ sống từ 88,7 – 94,9%,
năng suất 8.997 – 24.082 kg/ha, hệ số FCR từ 2,15 – 2,6 [52].
Nuôi lồng cá hồng Mỹ lại đƣợc áp dụng phổ biển tại châu Á. Ở Trung Quốc cá
giống cỡ 0,2 g/con đƣợc thả nuôi trong các lồng nhỏ với mật độ 1.000 con/m3, khi cá
đạt cỡ 80 – 100 g chuyển sang nuôi trong lồng lớn, mật độ nuôi khoảng 20 - 40
con/m3, thức ăn công nghiệp có hàm lƣợng protein từ 40 – 42% đƣợc sử dụng cho cá
ăn, sau 10 – 11 tháng nuôi cá đạt cỡ 800 – 1.000 g thì thu hoạch, tỷ lệ sống trên 75%,
hệ số FCR từ 1,81 – 2,52 [30].
1.2.4 Tình hình nghiên cứu cá hồng Mỹ tại Việt Nam
Cá hồng Mỹ mặc dù không phân bố tự nhiên tại Việt Nam, tuy nhiên do giá trị

kinh tế cao, sinh trƣởng nhanh, sử dụng đƣợc thức ăn công nghiệp và có thể ni đƣợc
ở các loại hình nƣớc mặn, lợ và ngọt, phù hợp với nhiều ngƣời nuôi. Với những ƣu
điểm trên, năm 2003, Viện nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản I thực hiện đề tài “Xây
dựng quy trình sinh sản nhân tạo cá hồng Mỹ” đã sản xuất giống thành công, đáp ứng
đƣợc phần nào nhu cầu con giống phục vụ nuôi nội địa. Các chỉ tiêu đạt đƣợc từ kết
quả thực hiện đề tài nhƣ sau: cá bố mẹ thành thục và đẻ trứng vào tháng 9 và tháng 10,
tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ từ 20 – 93%, tỷ lệ thụ tinh từ 33 – 93%, tỷ lệ nở từ 21 –
92%, thời gian phát triển phôi ở nhiệt độ 26 – 28oC, độ mặn 30 – 32 ppt là 20 – 22 giờ,
mật độ ƣơng cá bột từ 40 – 50 con/L, thức ăn là vi tảo, luân trùng, copepod và
Artemia, sau 30 ngày ƣơng cá đạt cỡ 2 – 3 cm, tỷ lệ sống của cá hƣơng từ 10,9 –
14,2%, cá giống đạt tỷ lệ sống 75%.
Mặc dù cá hồng Mỹ đƣợc coi là một trong những đối tƣợng ni có giá trị kinh
tế cao đang đƣợc thị trƣờng rất ƣa chuộng, song lồi cá này lại mới chỉ đƣợc phát triển
ni ở các tỉnh phía Bắc. Trong khi đó, các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ, nơi có
tiềm năng to lớn để có thể phát triển ni đối tƣợng này lại chƣa đƣợc ngƣời nuôi quan
tâm. Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, năm 2014 nhóm nghiên cứu thuộc Viện Nuôi
trồng Thủy sản - Trƣờng Đại học Nha Trang đã sản xuất thành công giống cá hồng Mỹ
với kết quả đạt đƣợc nhƣ sau: tỷ lệ sống của cá bố mẹ, tỷ lệ trứng thụ tinh và ấp nở đạt
8


trên 80%, tỷ lệ sống của cá hƣơng từ 10,3-16,9%, tỷ lệ sống của cá giống đạt từ 63,681,8%. Tổng số lƣợng cá hƣơng đã sản xuất đƣợc 334.000 con và 203.000 cá giống cỡ
6-7 cm. Bên cạnh đó, đề tài cũng chuyển giao kỹ thuật sản xuất giống thành công cho
một số cơ sở sản xuất giống cá biển tại địa phƣơng, góp phần phát triển ni lồi cá
này ở các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Tuy nhiên, đề tài mới dừng ở mức sản xuất
ra con giống và vẫn chƣa đi sâu vào nghiên cứu những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng
cao tỷ lệ sống và chất lƣợng cá giống. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu về chế độ cho
ăn, nồng độ làm giàu thức ăn sống và mật độ ƣơng ni thích hợp nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất giống cá hồng Mỹ là rất cần thiết.
Với việc sản xuất giống cá hồng Mỹ thành cơng đã góp phần đa dạng hóa đối

tƣợng ni, giúp cho nghề nuôi biển chủ động đƣợc nguồn giống, tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển nghề nuôi cá lồng trên biển nói riêng và nghề ni trồng thủy sản
nói chung, từ đó giảm đƣợc sức ép khai thác nguồn lợi cá giống ven bờ, tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho cộng đồng ngƣ dân ven biển. Ƣu điểm của lồi cá này là
có thể thích ứng với nhiều điều kiện nuôi khác nhau, nuôi nƣớc lợ, nƣớc mặn, nuôi
trong lồng hay trong ao đều đƣợc. Đặc biệt cá hồng Mỹ còn đƣợc coi là đối tƣợng nuôi
phù hợp trong các ao nuôi tôm bị dịch bệnh đang bỏ trống hiện nay. Hơn nữa, cá hồng
Mỹ trong q trình ni ít bị hao hụt cho nên đạt năng suất rất cao. Kết quả ni thử
nghiệm lồi cá nuôi trong lồng, bằng thức ăn công nghiệp tại Vũng Ngán (TP Nha
Trang, Khánh Hòa) cho thấy cá sinh trƣởng nhanh, tỷ lệ sống cao. Sau 10 tháng nuôi
cá đạt khối lƣợng từ 1,3-2,2 kg, tỷ lệ sống gần 72%.
1.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỷ lệ sống trong ương giống cá biển
Bên cạnh các yếu tố nhƣ: dịng chảy, ánh sáng, thức ăn, bệnh,…thì mật độ
ƣơng, khẩu phần ăn, số lần cho ăn cũng là những yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và
tỷ lệ sống trong ƣơng giống cá biển. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực
này nhằm hồn thiện quy trình sản xuất giống, nâng cao sinh trƣởng, tỷ lệ sống và chất
lƣợng đàn cá giống.
1.3.1 Ảnh hưởng mật độ ương
Để tận dụng tối đa hiệu quả của hệ thống ƣơng, ngƣời nuôi bắt buộc phải nâng
cao mật độ ƣơng, điều này sẽ dẫn đến sự cạnh tranh về khơng gian sống, thức ăn, … có
thể làm cá sinh trƣởng chậm, mức độ phân đàn tăng, ngồi ra cịn làm giảm khả năng đề
kháng với bệnh của cá [49].
9


Đã có một số nghiên cứu cho thấy, mật độ ƣơng có ảnh hƣởng lên sinh trƣởng, tỷ
lệ sống của cá bột cá biển. Ví dụ, cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) giai đoạn
cá bột ƣơng mật độ 50, 100, 150, 200 con/L không cho thấy sự khác biệt về sinh
trƣởng, tỷ lệ sống [49]. Khi ƣơng cá bột loài cá (Solea aegyptiaca) với mật độ 50, 80,
110 và 140 con/L khơng có ảnh hƣởng lên tốc độ tăng trƣởng nhƣng có ảnh hƣơng lên tỷ

lệ sống [51]. Đối với loài (Sander lucioperca) khi ƣơng với mật độ 25, 50 và 100 con/L,
kết quả thí nghiệm thu đƣợc tốc độ sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cá bột có xu hƣớng
giảm khi tăng mật độ nuôi. Szkudlarek & Zakęś (2007) đề xuất nên ƣơng cá bột loài
Sander lucioperca sau 4 ngày tuổi với mật độ 100 con/L là thích hợp [56]. Tƣơng tự kết
quả nghiên cứu của Ngô Văn Mạnh (2015) trên cá chim vây vàng với mật độ 15, 30, 45
và 60 com/L có ảnh hƣởng lên tỷ lệ sống nhƣng không ảnh hƣởng lên tốc độ sinh
trƣởng. Tỷ lệ sống và tốc độ sinh trƣởng có xu hƣớng giảm khi tăng mật độ ƣơng [10].
Ở giai đoạn cá giống cũng đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hƣởng của mật độ
ƣơng đến đến sinh trƣởng, tỷ lệ sống trên một số loài cá biển nhƣ: Rowland & CTV
(2004) đã ƣơng ni thử nghiệm lồi cá vƣợc trắng (Bidyanus bidyanus) cỡ 23 g/con
nuôi bể với các mật độ 50, 100, 200 con/m3 và cũng có kết luận tƣơng tự, mật độ ƣơng
khác nhau không ảnh hƣởng đến sinh trƣởng, tỷ lệ sống và FCR của đàn cá nuôi. Mặc
dù khi nuôi với cá mật độ cao, cá bắt mồi mạnh hơn và năng suất thu đƣợc cao hơn
song cá lại mẫn cảm với tác nhân gây bệnh. Ngoài ra, khi ni với cùng mật độ thì cá
ni trong lồng lớn nhanh hơn trong bể [50]. Ly & CTV (2005) đã nghiên cứu trên
loài cá mú chấm cam (Epinephelus coioides) cỡ 10-16 g/con, nuôi ở các mật độ 260,
520 và 780 con/m3 trong hệ thống bể tuần hồn kín cho rằng, lƣợng thức ăn tiêu thụ
giảm khi tăng mật độ nuôi nhƣng không ảnh hƣởng đến tăng trƣởng, tỷ lệ sống và hệ
số thức ăn (FCR) [45]
Hatziathanasius & CTV (2002) đã thử nghiệm ƣơng cá chẽm châu Âu
(Dicentrarchus labrax) từ cỡ 1,7 cm lên 2,1 cm với các mật độ 5, 10,15, 20 con/L
[37], các tác giả thông báo rằng, khi tăng mật độ ni càng cao thì tỷ lệ sống càng
giảm. Nguyễn Trọng Nho & Tạ Khắc Thƣờng (2006) cho rằng, cá chẽm mõm nhọn
(Psammoperca waigiensis) cỡ 30-40 mm ƣơng ở mật độ từ 100-1.000con/m3, tốc độ
tăng trƣởng và tỷ lệ sống của cá giảm dần khi tăng mật độ ni [13]. Trong khi đó cá
chẽm châu Á (Lates calcarifer) ƣơng từ cỡ 3,1 cm trong bể tuần hoàn nƣớc, với các
mật độ 10-20 con/L lại cho thấy mật độ không ảnh hƣởng đến tăng trƣởng và tỷ lệ
sống của cá [10].
10



Qua đó thấy rằng, mức độ ảnh hƣởng của mật độ nuôi lên sinh trƣởng, tỷ lệ
sống và hệ số thức ăn tùy thuộc vào giai đoạn phát triển, hệ thống ni của từng lồi
cá khác nhau.
1.3.2 Ảnh hưởng của thức ăn và chế độ cho ăn
Loại thức ăn và chế độ cho ăn khác nhau thì mức độ ảnh hƣởng lên sinh trƣởng,
tỷ lệ sống, hệ số thức ăn và hệ số phân đàn của cá cũng khác nhau. Đã có những
nghiên cứu về ảnh hƣởng của số lần cho ăn lên sinh trƣởng, mức độ phân đàn và hệ số
thức ăn. Việc tăng thời gian và số lần cho ăn rất cần thiết vì cá lớn cạnh tranh thức ăn
sẽ ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của những cá nhỏ và yếu hơn [60]. Việc tăng thời gian
và số lần cho ăn hợp lý cũng sẽ góp phần cải thiện sinh trƣởng, hệ số FCR. Ngoài ra,
chế độ cho ăn phù hợp cịn phụ thuộc vào đối tƣợng ni, hệ thống ni. Chua và
Teng (1978) nghiên cứu trên lồi cá mú mỡ (Epinephelus tauvina) nuôi trong lồng nổi
với các chế độ cho ăn 3, 2, 1 lần/ngày và 2, 3, 4, 5 ngày/lần thấy rằng, sinh trƣởng, hệ
số thức ăn và tỷ lệ sống tốt nhất ở chế độ cho ăn 2 ngày/lần [21]. Ly & CTV (2005),
cho cá mú chấm cam (E. coioides) ăn với các chế độ 1, 2, 3 lần/ngày, ở chế độ ăn 3
lần/ngày khẩu phần ăn và hệ số thức ăn thấp nhất, tuy nhiên sinh trƣởng nhanh, tỷ lệ
sống cao và mức độ phân đàn thấp hơn so với cho ăn 1, 2 lần/ngày [45]. Lồi cá nóc
vân hổ (Takifugu rubripes) cỡ 4g cho ăn với các chế độ 1, 3, 5 lần/ngày, kết quả ở chế
độ cho ăn 3 lần/ngày cho kết quả tăng trƣởng, hệ số thức ăn và tỷ lệ sống tốt hơn chế
độ cho ăn 1 và 5 lần/ngày.
Nhƣ vậy, đã có khá nhiều nghiên cứu tìm hiểu về chế độ cho ăn của các loài cá
khác nhau nhƣng đối với cá hồng Mỹ thì những nghiên cứu này cịn hạn chế. Do vậy
việc nghiên cứu tìm hiểu chế độ cho ăn phù hợp của loài cá này là rất quan trọng góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất giống.
1.4 Nghiên cứu ảnh hƣởng của hàm lƣợng HUFA trong thức ăn đến sinh trƣởng,
tỷ lệ sống và chất lƣợng giống cá biển
Các acid béo thuộc nhóm n-3HUFA đã đƣợc biết đến nhƣ là thành phần dinh
dƣỡng tối cần thiết và đã có nhiều báo cáo đề cập đến các giải pháp làm tăng cao hàm
lƣợng của chúng trong thức ăn sống khi ƣơng cá bột cá biển. Thức ăn có hàm lƣợng

DHA cao, góp phần nâng cao khả năng chịu sốc nhiệt độ, sốc độ mặn, khả năng chịu
đựng hàm lƣợng oxy thấp của cá bột cá tráp đỏ [41] và cá bơn Nhật [57], tăng cao sức
sống ở cá bột cá chẽm [26], nâng cao tỷ lệ sống cá tuyết Đại Tây Dƣơng giai đoạn 2551 ngày tuổi [25]. Cá bột cá kèn sọc (Latris lineata) đƣợc cho ăn thức ăn có hàm
11


lƣợng DHA thấp biểu hiện bơi lội khơng bình thƣờng, chất lƣợng cá bột kém; cá bột
cho ăn luân trùng làm giàu có hàm lƣợng DHA 8 mg/g khơ đã giảm đáng kể tỷ lệ cá
bột bị sốc khi vớt. Hàm lƣợng DHA trong luân trùng thích hợp cho cá bột cá kèn sọc
là ≥13 mg/g khô [20].
Về ảnh hƣởng của EPA và ARA đến cá biển giai đoạn cá bột, đã đƣợc ghi nhận
từ ở một số loài cá khác nhau: Cá bột cá bơn Nhật hình thành sắc tố tốt hơn nếu đƣợc
cho ăn thức ăn làm giàu với hàm lƣợng thấp ARA, nhƣng nếu hàm lƣợng ARA càng
cao thì tỷ lệ cá hình thành sắc tố khơng bình thƣờng càng lớn. Theo Villalta và CTV
(2008) xác định EPA ảnh hƣởng đến sự hình thành sắc tố của cá bột cá bơn Senegal
(Solea senegalensis), tỷ lệ cá bột hình thành sắc tố bình thƣờng cao hơn khi cá bột
đƣợc cho ăn bằng Artemia đƣợc làm giàu với tỷ lệ cao EPA (chiếm 20% - 30% axít
béo tổng số trong chất làm giàu) [59]. Theo Lund và CTV (2008), ARA có ảnh hƣởng
ngƣợc đến sự hình thành sắc tố ở cá bột cá bơn Dover (Solea solea). Khi ƣơng cá bột
bằng Artemia làm giàu với tỷ lệ cao ARA, tỷ lệ cá bột hình thành sắc tố khơng bình
thƣờng tăng cao. Tuy nhiên sự ảnh hƣởng này không xảy ra ở giai đoạn hậu cá bột (khi
cá bắt đầu chuyển vị trí mắt) và cá giống [44].
Sargent & CTV (1999), trên cơ sở xem xét thành phần HUFA trong trứng cá, đã
đề nghị mức tối ƣu của HUFA trong thức ăn của cá bột cá biển là 3%, trong đó chủ
yếu là acid béo DHA và EPA. Nghiên cứu trên cá bột cá chẽm châu Âu cho thấy, hàm
lƣợng EPA và DHA tối ƣu là 2,5%, việc thiếu hụt các acid béo này làm giảm sinh
trƣởng và tăng tỷ lệ chết và dị hình ở cá bột, trong đó tỷ lệ dị hình có thể lên tới 35%
chủ yếu là vẹo thân, lệch hàm và mất xƣơng nắp mang [59]. Bên cạnh đó, sự mất cân
bằng về tỷ lệ giữa các acid béo trong nhóm HUFA cũng tác động tiêu cực lên sự phát
triển của cá bột, tỷ lệ DHA/EPA > 2/1 và EPA/ARA > 5/1 đƣợc coi là phù hợp với cá

bột cá biển [19].
Qua các nghiên cứu trên có thể thấy rõ sự ảnh hƣởng của các HUFA đến sinh
trƣởng, tỷ lệ sống và chất lƣợng giống cá biển; tuy nhiên sự ảnh hƣởng này còn tùy
thuộc vào từng loại HUFA, tùy thuộc vào từng loài, từng giai đoạn. Trong khi DHA là
quan trọng với cá bột ở tất cả các loài cá đã nghiên cứu, ảnh hƣởng lớn đến sức sống
của cá bột ở tất cả các loài, ảnh hƣởng đến sinh trƣởng ở cá bột một số lồi, thì vai trị
của EPA và ARA có thể khơng thể hiện rõ rệt hoặc có ảnh hƣởng ngƣợc ở một số lồi.
Vì vậy, cần có sự nghiên cứu về nhu cầu HUFA ở cá bột cá hồng Mỹ khi nghiên cứu
sản xuất giống nhân tạo, nhằm nâng cao chất lƣợng đàn giống và hiệu quả kinh tế.
12


1.5 Sản phẩm làm giàu và kỹ thuật làm giàu
1.5.1 Sản phẩm làm giàu
Hiện tại, trên thị trƣờng có nhiều sản phẩm làm giàu thƣơng mại nhƣ Selco,
Algamac,..... Với thành phần hàm lƣợng dinh dƣỡng khác nhau tùy theo sản phẩm,
nhƣng đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay trong các cơ sở sản xuất giống cá biển là sản
phẩm DHA Protein Selco (INVE) có thành phần và hàm lƣợng dinh dƣỡng cụ thể nhƣ
sau: Tổng (n-3) HUFA trọng lƣợng khô 70 mg/g, tỷ lệ DHA/EPA 2,3 mg/g; chất béo
thô 29%, đạm thô 28%, tro thô 9,5% và xơ thô 0,5 %; vitamine A, D3, E và C lần lƣợt
750.000 IU/kg, 75.000 IU/kg, 72.000 mg/kg và 20.000 mg/kg và các khoáng chất
Canxi 0,1 % và Sudium 0,1 %. Với sản phẩm này, khi làm giàu cần xay bằng máy xay
sinh tố để tạo thành dạng nhũ có cỡ hạt phù hợp với kích cỡ mồi của luân trùng và
nauplius Artemia.
1.5.2 Kỹ thuật làm giàu
1.5.2.1 Làm giàu trong thời gian dài (phương pháp gián tiếp).
Là sự kết hợp giữa nuôi và làm giàu chất dinh dƣỡng trong suốt thời gian nuôi
động vật mồi, chủ yếu là luân trùng, hoặc có thể áp dụng khi nuôi Artemia thu sinh
khối. Ƣu điểm của kỹ thuật làm giàu gián tiếp là có thể làm tăng cao hàm lƣợng
HUFA nhƣng vẫn giữ nguyên đƣợc hàm lƣợng bình thƣờng của lipid (14-18%). Việc

duy trì hàm lƣợng lipid rất quan trọng khi sản xuất giống nhân tạo các loài cá vùng
nƣớc lạnh. Cá bột đƣợc cho ăn luân trùng quá béo thƣờng có tỷ lệ chết cao khi thả ra
mơi trƣờng nƣớc có nhiệt độ thấp [48].
1.5.2.2 Làm giàu trong thời gian ngắn (phương pháp trực tiếp)
Là phƣơng pháp động vật mồi (nauplius Artemia, luân trùng) đƣợc sử dụng nhƣ
là phƣơng tiện để “nhồi” chất dinh dƣỡng cần làm giàu. Đây là phƣơng pháp sử dụng
phổ biến trong kỹ thuật sản xuất giống cá biển. Ƣu điểm của phƣơng pháp này là cho
phép chúng ta dễ dàng và nhanh chóng bổ sung chất dinh dƣỡng cần thiết cho cá bột.
Tóm lại, cá hồng Mỹ là đối tƣợng có giá trị kinh tế cao và đã đƣợc sản xuất
giống thành công tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ sống của cá con thấp và dị hình vẫn
cịn cao ảnh hƣởng tới chất lƣợng con giống. Trên cơ sở kế thừa các thành tựu nghiên
cứu trên các loài cá biển khác, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sức sống và
hiệu quả ƣơng giống cá hồng Mỹ, góp phần hồn thiện quy trình sản xuất giống lồi cá
này là rất cần thiết.
13


×