Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tai lieu tap huan he 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.37 KB, 36 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN I: XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC</b>
<b>I. Tại sao cần phải phải tổ chức các câu lạc bộ học sinh ở các trường tiểu học ?</b>


Tổ chức triển khai các loại hình câu lạc bộ (CLB) học sinh là một biện pháp
quan trọng để thực hiện các nội dung của Phong trào thi đua Xây dựng trường học
<i>thân thiện, học sinh tích cực. Các trường phổ thơng tổ chức các loại hình CLB để</i>
cuốn hút học sinh tích cực tham gia vào nhiều loại hình hoạt động ngồi giờ lên lớp,
nhằm giúp các em tự giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống.


Lâu nay các trường phổ thơng vẫn tổ chức các hoạt động ngồi giờ lên lớp dưới
dạng CLB, nhưng thường đơn điệu, chỉ tổ chức vào các dịp lễ, tết, dịp hè và tổ chức
theo dạng kinh nghiệm, chưa có những cơ sở lý thuyết, mơ hình thực tiễn nào chỉ dẫn
cụ thể những cách làm hiệu quả. Do vậy các hoạt động CLB của các trường phổ thơng
thường chưa hoặc ít hiệu quả, thất thường, không bền vững, phụ thuộc rất nhiều vào
những cá nhân (hiệu trưởng, tổng phụ trách đội...). Vậy làm thế nào để các trường tổ
<i>chức đa dạng các loại hình CLB thực sự đáp ứng nhu cầu, hứng thú, đặc điểm tâm lý</i>
<i>của học sinh để cuốn hút các em tích cực tham gia ? Làm thế nào để các trường duy</i>
<i>trì được các loại hình CLB trong suốt năm học ? Có những cơ sở lý thuyết, mơ hình</i>
<i>thực tiễn nào có thể khái quát, học tập chỉ dẫn giúp các trường nâng cao chất lượng</i>
<i>các hoạt động giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua các loại hình</i>
<i>CLB học sinh ?</i>


<b>1. Nhu cầu tổ chức CLB học sinh</b>


Trong quá trình học tập và rèn luyện ở nhà trường, học sinh ln có nhu cầu
muốn khẳng định, muốn được thể hiện, luôn mong muốn khám phá các năng lực của
bản thân và mong muốn phát huy những năng lực, sở trường của mình về một số lĩnh
vực nào đó theo những xu hướng phát triển nhân cách đã được hình thành. Nhu cầu
muốn khẳng định, muốn thể hiện, muốn khám phá,... nhu cầu muốn được đánh giá,
được tơn trọng,... ln có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách của học
sinh. Các nhu cầu này được hình thành khơng chỉ trong các hoạt động học tập chính


khóa mà chủ yếu lại qua các hoạt động câu lạc bộ tự nguyện ngoài giờ lên lớp. Vì
vậy, việc tăng cường tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động CLB là một định
hướng rất quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện của nhà
trường phổ thơng nói chung, giáo dục giá trị sống và rèn luyện kỹ năng sống nói
riêng.


<b>2. Mục đích thành lập CLB học sinh</b>


Mỗi CLB học sinh khi thành lập đều xác định rõ những mục đích cụ thể và
thường liên quan đến những mục đích sau:


- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, giáo dục đạo đức, lối sống và giáo dục
truyền thống học sinh...


- Tạo cho học sinh môi trường, điều kiện, cơ hội để các em thể hiện bản thân,
giao tiếp, ứng xử, vui chơi giải trí lành mạnh, bày tỏ quan điểm, bộc lộ tâm tư nguyện
vọng,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Giúp các em giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong học tập, lao động và
trong cuộc sống hằng ngày.


<b>3. Chức năng, nhiệm vụ của CLB học sinh</b>


Theo các chuyên gia giáo dục, CLB học sinh thường có 3 chức năng cơ bản sau
đây:


- Giáo dục.


- Tổ chức các hoạt động giao lưu, ứng xử, học hỏi lẫn nhau.
- Nâng cao nhận thức và rèn luyện kỹ năng.



<b>4. Nội dung, hình thức hoạt động của CLB học sinh</b>
<b>4.1. Nội dung sinh hoạt CLB</b>


- Giáo dục chân, thiện, mỹ cho học sinh
- Phổ biến kiến thức khoa học công nghệ mới


- Tư vấn học đường (trao đổi những vướng mắc về sự phát triển tâm sinh lý lứa
tuổi, khó khăn học đường...).


- Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh


- Định hướng nghề nghiệp, tư vấn hướng nghiệp
- Giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
- Nêu gương người tốt, việc tốt


- Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lành mạnh khác


- Nâng cao nhận thức về mọi mặt trong cuộc sống gắn bó với những chủ đề
nhất định, tùy thuộc vào đối tượng, từng loại hình CLB vụ thể.


<b>4.2. Hình thức tổ chức</b>


- Tuyên truyền, cổ động, triển lãm, báo tường, panô, tờ tin hoạt động...


- Tọa đàm, hội thảo, diễn đàn, sinh hoạt chủ đề, thảo luận về một đề tài đã được
lựa chọn.


- Sử dụng mạng lưới cộng tác viên, báo cáo viên.



- Dựng hoạt cảnh, kể chuyện, đêm nhạc hội, đêm thơ...sân khấu hóa.
- Dựng thành những đoạn VIDEO clip


- Thành lập các nhóm tự nguyện


- Làm các kế hoạch nhỏ, các phang trào thi đua, hoạt động từ thiện (VD: “tổng
vệ sinh”, “thu gom phế liệu”, “nói lời hay làm việc tốt”...)


- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về lịch sử/danh nhân văn hóa...
- Tổ chức các cuộc thi hùng biện theo chủ đề/tự do...


- Tổ chức các cuộc thi đấu thể thao


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Như vậy có thể thấy nội dung và hình thức tổ chức CLB học sinh ở các trường
phổ thông rất đa dạng và phong phú, luôn gắn với các chủ đề, các lĩnh vực nhất định
và phù hợp với nhu cầu, sở thích và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, phù hợp
với mục tiêu, nội dung giáo dục của nhà trường.


<b>5. Các loại hình CLB phù hợp với lứa tuổi học sinh trong nhà trường phổ</b>
<b>thông</b>


<b>* CLB bạn gái/nữ sinh</b>


CLB bạn gái góp phần giáo dục, nâng cao sự hiểu biết cho mọi thành viên của
CLB về nữ tính, những phẩm chất, đức tính cần có của các nữ sinh. CLB này trang bị
cho các em kiến thức về nữ công gia chánh, những hiểu biết cơ bản về bình đẳng giới,
vai trị, thiên chức, vị trí của người phụ nữ, giúp các bạn gái tháo gỡ những vướng
mắc, khó khăn trong cuộc sống.


Nội dung hoạt động của loại hình CLB này thường gồm các chủ đề chính sau:


- Hiểu biết về bình đẳng giới


- Hiểu biết về nữ tính
- Nhật ký của bạn gái


- Tìm hiểu về nghệ thuật làm đẹp


- Bạn gái khéo tay hay làm: thi làm đồ dùng học tập, thi làm đồ chơi tặng bé;
thi trang trí góc học tập; thi tạo hình gấp các con vật, gấp hoa...


- Tổ chức các cuộc thi cắm hoa theo chủ đề/tự do...
- Tìm hiểu trang phục của phụ nữ Việt Nam


- Tổ chức cuộc thi thời trang theo chủ đề: trang phục mùa hè/trang phục mùa
đông; trang phục sinh nhật/trang phục dạ hội...


<b>* CLB rèn kỹ năng sống</b>


CLB rèn kỹ năng sống góp phần giáo dục học sinh có nhận thức đúng đắn về
vai trò, tầm quan trọng của việc học hỏi rèn luyện các kỹ năng sống...biết cách sử
dụng các kỹ năng sống để nâng cao chất lượng cuộc sống, để gặt hái sự thành công
học đường và sự thành đạt sau này.


Các nội dung (các chủ đề chính) của loại hình CLB này thường gồm:
- Kỹ năng kết bạn


- Kỹ năng học bằng đa giác quan


- Kỹ năng điều chỉnh nhận thức và hành vi
- Kỹ năng tự đánh giá



- Kỹ năng suy nghĩ tích cực, duy trì thái độ lạc quan
- Kỹ năng tư duy sáng tạo


- Kỹ năng giao tiếp có ngơn ngữ và phi ngơn ngữ
- Kỹ năng lắng nghe tích cực


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Kỹ năng ứng phó với lo âu và kiểm soát những cảm xúc tiêu cực
- Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ


- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng ra quyết định
- Kỹ năng xác định giá trị
<b>* CLB bộ môn</b>


CLB bộ môn tập hợp những người u thích một mơn học nào đó như Tiếng
Việt, Tốn, Khoa học, Lịch Sử, ...nhằm mục đích chia sẻ thơng tin, trau dồi những
kiến thức, kinh nghiệm, phát triển các kĩ năng tìm kiếm thơng tin, học hỏi phương
pháp học hiệu quả,...tạo sân chơi bổ ích để các em học sinh có điều kiện rèn luyện,
trải nghiệm, học hỏi lẫn nhau, nhằm kích hoạt sự phát triển hứng thú và khả năng học
những mơn học mình u thích.


<b>- CLB Tiếng Việt thường có các nội dung (các chủ đề chính) sau:</b>
+ Bình thơ


+ Sưu tầm các bài văn/bài thơ hay
+ Sưu tầm các câu chuyện cảm động


+ Tìm đọc và cùng trao đổi về tiểu sử của các nhà thơ/nhà văn
+ Trao đổi kinh nghiệm học môn Tiếng Việt



+ Tổ chức các cuộc thi đọc thơ/kể chuyện/đọc truyện diễn cảm...
+ Và các chủ đề khác có liên quan đến văn học


<b>- CLB Tốn học thường có các nội dung (các chủ đề chính) sau:</b>
+ Giải các bài toán vui


+ Đố vui toán học


+ Sưu tầm các bài tốn hay và tìm ra cách giải khác nhau
+ Sưu tầm các trắc nghiệm thử trí thơng minh về lơgic tốn
+ Tìm đọc và cùng trao đổi về tiểu sử của các nhà toán học


+ Trao đổi kinh nghiệm học mơn Tốn, làm thế nào để học giỏi tốn ?
+ Vận dụng kiến thức toán học vào đời sống thực tế như thế nào ?
+ Học toán như thế nào để phát triển trí thơng minh, trí sáng tạo ?
+ Và các chủ đề khác có liên quan đến tốn học...


<b>- CLB Lịch sử thường có các nội dung (các chủ đề chính) sau:</b>
+ Tìm hiểu về lịch sử trường em


+ Tìm hiểu về các di tích lịch sử của địa phương
+ Tìm hiểu về các di tích văn hóa


+ Tìm hiểu về các lễ hội truyền thống


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Sưu tầm các câu chuyện lịch sử có ý nghĩa giáo dục


+ Tìm đọc và cùng trao đổi về tiểu sử của các nhà sử học/các danh nhân văn
hóa



+ Trao đổi kinh nghiệm học mơn Lịch sử


+ Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về lịch sử Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
+ Thi tìm hiểu, kể chuyện về cuộc đời các anh hùng tuổi thiến niên


+ Và các chủ đề khác có liên quan đến lịch sử...


<b>- CLB Sinh học và Mơi trường thường có các nội dung (các chủ đề chính)</b>
sau:


+ Tìm hiểu về mức độ ơ nhiễm mơi trường


+ Tìm hiểu về mơi trường sinh thái rừng/biển Việt Nam
+ Tìm hiểu về các lồi hoa/cây cảnh/các thực phẩm sạch...


+ Tìm hiểu về biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu
+ Tìm hiểu về vai trị của rừng và bảo vệ rừng


+ Tìm hiểu về các lồi động vật, thực vật quý hiếm ở VN và trên thế giới và các
giải pháp tuyên truyền, bảo vệ các loài động thực vật này


+ Và các chủ đề khác có liên quan đến sinh học/môi trường.
<b>* CLB tin học</b>


CLB tin học tập hợp những người yêu thích máy tính, cơng nghệ thơng
tin...nhằm mục đích chia sẻ, trau dồi những kiến thức, kỹ năng khai thác thông tin,
phương pháp học tin học hiệu quả, khai thác tài nguyên mạng...tạo sân chơi bổ ích để
các em học sinh thêm u thích mơn tin học, đồng thời tạo cơ hội để các em học hỏi,
rèn luyện, trải nghiệm, nhằm kích hoạt sự phát triển đa dạng các khả năng về sử dụng


máy tính, cơng nghệ tin học.


Các nội dung hoạt động chính của loại hình CLB này thường gồm:
- Kỹ năng sử dụng máy vi tính


- Trao đổi kinh nghiệm học mơn tin học
- Phịng chống virus, học làm bác sĩ máy tính


- Kỹ năng sử dụng phần mềm excell để tính tốn, vẽ biểu đồ
- Kỹ năng sử dụng phần mềm powerpoint


- Kỹ năng sử dụng phần mềm photoshop
- Trị chơi điện tử: lợi ích và tác hại


- Kỹ năng tìm kiếm thơng tin qua mạng, khai thác nguồn tài nguyên tri thức qua
mạng...


<b>* CLB ngoại ngữ/tiếng Anh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

sinh có điều kiện rèn luyện, trải nghiệm, nhằm kích hoạt sự phát triển đa dạng các khả
năng về ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh.


Nội dung hoạt động của loại hình CLB ngoại ngữ/ tiếng Anh thường gồm:
- Kỹ năng nghe


- Kỹ năng nói
- Kỹ năng đọc hiểu
- Kỹ năng viết luận
- Thử test tiếng Anh...



- Kể chuyện bằng tiếng Anh


- Học ngoại ngữ/tiếng Anh qua bài hát
- Kỹ năng dịch thuật...sưu tầm tài liệu
- Thuyết trình một vấn đề bằng tiếng Anh


<b>* CLB thể thao/rèn luyện sức khỏe (bóng đá, bóng bàn, cầu lơng, cờ vua, võ</b>
thuật...)


CLB thể thao/rèn luyện sức khỏe..tập hợp những người u thích bóng đá, bóng
bàn, cầu lơng, cờ vua, võ thuật...nhằm mục đích hóa giải stress, giảm tải học, rèn
luyện sức khỏe, trau dồi hiểu biết, ... tạo sân chơi bổ ích để các em học sinh có điều
kiện phát triển tồn diện.


Nội dung hoạt động của loại hình CLB này thường rất phong phú.
<b>- CLB bóng đá thường có các nội dung cơ bản (chủ đề chính) sau:</b>


+ Tổ chức các giải thi đấu bóng đá theo lớp, theo khối, tồn trường, với các
trường trong huyện/thành phố.


+ Tìm hiểu lịch sử các giải bóng đá lớn trong nước và thế giới
+ Tìm hiểu các ngơi sao bóng đá trong nước và thế giới


<b>- CLB bóng bàn thường có các nội dung cơ bản (chủ đề chính) sau:</b>


+ Tổ chức các giải thi đấu bóng bàn theo lớp, theo khối, tồn trường, với các
trường trong huyện/thành phố.


+ Tìm hiểu các ngơi sao bóng bàn trong nước và thế giới



<b>- CLB cầu lơng thường có các nội dung cơ bản (chủ đề chính) sau:</b>


+ Tổ chức các giải thi đấu cầu lơng theo lớp, theo khối, tồn trường, với các
trường trong huyện/thành phố.


+ Tìm hiểu các ngơi sao về cầu lơng trong nước và thế giới


<b>- CLB cờ vua thường có các nội dung cơ bản (chủ đề chính) sau:</b>


+ Tổ chức các giải thi đấu cờ vua theo lớp, theo khối, toàn trường, với các
trường trong huyện/thành phố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>- CLB võ thuật thường có các nội dung cơ bản (chủ đề chính) sau:</b>
+ Tổ chức các lớp học võ thuật...giải thi đấu biểu diễn.


+ Tìm hiểu về các trường phái/mơn phái võ


+ Tìm hiểu về vai trị, ý nghĩa...đạo lý của việc học võ để tăng cường sức khỏe,
tăng cường khả năng tự vệ


<b>* CLB phòng chống các tệ nạn xã hội</b>


CLB phòng chống các tệ nạn xã hội nhằm mục đích trang bị những hiểu biết cơ
bản cho thanh niên học sinh về các tệ nạn xã hội (ngun nhân, hậu quả của nó và
cách phịng tránh).


Nội dung hoạt động của loại hình CLB này thường rất phong phú.
- Tìm hiểu về HIV/AIDS


- Học cách phịng tránh HIV/AIDS



- Tổ chức các buổi diễn thuyết tuyên truyền trong cộng đồng về HIV/AIDS
- Tổ chức các cuộc thi hùng biện về tác hại của thuốc lá


- Tìm hiểu về các tệ nạn ở địa phương nơi trường đóng: cờ bạc, lô đề... và học
cách tránh xa các tệ nạn này.


- Và các loại tệ nạn liên quan khác...


<b>Yêu cầu đối với các loại hình CLB học sinh ở trường phổ thơng</b>


Việc xác định loại hình CLB văn hóa, văn nghệ, âm nhạc..cần căn cứ trên đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khảo sát nhu cầu, hứng thú và mong muốn của các
em...Nội dung của các loại hình CLB này phải do chính các em đề xướng, thảo luận
và chọn lựa, phân công thực hiện, đánh giá,..Giáo viên đóng vai trị cố vấn, tư vấn,...
Ban giám hiệu cần phải có sự chỉ đạo trên nguyên tắc: các hoạt động của CLB phải
đảm bảo lợi ích chính đáng của các em: cùng tham gia, được thể hiện, được trải
nghiệm, được nhận xét đánh giá mang tính xây dựng, khơng áp đặt...Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng, góp phần xây dựng CLB thành cơng và duy trì CLB lâu dài, hoạt
động có hiệu quả trong nhà trường.


<b>6. Thành lập CLB và tổ chức hoạt động CLB</b>
<b>6.1 Thành lập CLB</b>


Tiến hành thành lập một CLB thường gồm các hoạt động chuẩn bị sau:


+ Thành lập Ban cố vấn: gồm đại diện ban giám hiệu, tổng phụ trách đội, giáo
viên...có thể gồm 1 đại diện học sinh


+ Thành lập Ban chủ nhiệm CLB: nên toàn là học sinh, gồm những em có khả


năng, tích cực trong các hoạt động xã hội, u thích các loại hình CLB, có uy tín trong
lớp/nhóm bạn cùng tuổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Xây dựng nội dung hoạt động theo nhu cầu, nguyện vọng, hứng thú của học
sinh (tránh sự áp đặt ý muốn chủ quan của người lớn) và phải lập kế hoạch chi tiết cho
từng nội dung hoạt động theo chủ đề/chủ điểm cụ thể của từng tháng.


+ Tuyên truyền vận động học sinh tham gia CLB và lập danh sách thành viên
CLB.


+ Xác định rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các thành viên CLB và phân cơng nhiệm
vụ cụ thể cho từng người.


+ Có kế hoạch về điều kiện cơ sở vật chất, nguồn kinh phí hoạt động.
+ Chuẩn bị cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cần thiết để ra mắt CLB.
+ Chuẩn bị văn bản và những nội dung cần thiết cho buổi ra mắt CLB.
+ Chuẩn bị và thông báo địa điểm, thời gian ra mắt CLB.


+ Mời đại biểu và những người tham dự buổi ra mắt CLB.
<b>6.2. Tổ chức hoạt động CLB</b>


Phương pháp tổ chức hoạt động CLB có thể được thực hiện theo quy trình sau:
<i><b>Bước 1: Chuẩn bị nội dung và hình thức hoạt động CLB tương ứng với các chủ</b></i>
đề từng tuần/2 tuần/tháng.


<i><b>Bước 2: Lập kế hoạch triển khai hoạt động CLB, phân công trách nhiệm cụ thể</b></i>
đến từng cá nhân:


- Xác định thời gian tổ chức CLB.



- Thông báo rộng rãi đến từng thành viên CLB được phân công công việc cụ
thể


- Đưa ra các yêu cầu về chất lượng, thời gian phải hoàn thành, kế hoạch đôn
đốc, giám sát ...


<b>Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đã định</b>


- Nhắc nhở các thành viên đã được phân cơng trách nhiệm khẩn trương hồn
thành các công việc được giao.


- Trân trọng những sáng kiến dù nhỏ của mỗi thành viên.


- Linh hoạt điều chỉnh các nội dung hoạt động sao cho phù hợp với điều kiện cụ
thể.


- Nhanh chóng giải quyết những yêu cầu phát sinh.


- Mọi thành viên đều cảm nhận mình được tham gia, đóng góp, được thể hiện
những ý kiến, quan điểm, được người khác lắng nghe, tôn trọng.


<b>Bước 4: Tổ chức giám sát, đánh giá...và điều chỉnh hoạt động theo chương</b>
trình, nội dung đã hoạch định.


Cách thức tổ chức buổi ra mắt và duy trì các hoạt động thường xuyên của CLB:
- Tổ chức buổi ra mắt CLB


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

+ Đọc quyết định và ra mắt Ban chủ nhiệm CLB


+ Giới thiệu nội quy, quy chế CLB, danh sách thành viên CLB.



+ Cơng bố nội dung, chương trình hoạt động CLB trong thời gian tới.
+ Đại diện nhà trường phát biểu ý kiến, giao nhiệm vụ...


+ Tổ chức sinh hoạt văn hóa, văn nghệ...thi đấu trí...chào mừng buổi ra mắt...
- Lập kế hoạch duy trì hoạt động thường xuyên của CLB


+ Thành lập các tiểu ban của CLB, xác định mục tiêu, nhiệm vụ cho từng tiểu
ban. Mỗi tiểu ban có sự phân cơng nhiệm vụ cho từng người.


+ Lập kế hoạch hoạt động cho từng quý, từng tháng của CLB.


+ Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát từng tiểu ban để CLB đi vào nền
nếp và hoạt động có hiệu quả.


+ Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, chiến lược tuyên truyền quảng bá...để lôi
kéo học sinh tham gia tích cực vào các loại hình hoạt động CLB.


+ Tìm kiếm nguồn kinh phí từ các nhà tài trợ/bảo hộ...cho các CLB (thường là
các doanh nghiệp, phụ huynh học sinh).


+ Tổ chức các triển lãm trưng bày sản phẩm...có được từ các hoạt động
CLB...mời phụ huynh, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội tham dự...để học sinh
thuyết trình...sau đó tiến hành bán “đấu giá” các sản phẩm của học sinh (ví dụ: các
bức vẽ, tranh ảnh...các đồ dùng dụng cụ học tập do chính các em học sinh tạo ra...để
chứng minh tính hiệu quả của các loại hình CLB, kêu gọi sự tài trợ, sự ủng hộ của
cộng đồng cho các hoạt động giáo dục thơng qua mơ hình CLB giáo dục kĩ năng sống
hiệu quả.


+ Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi buổi hoạt động...có sự tun


dương khen thưởng...Các thành viên có thành tích hoạt động nổi bật trong các loại
hình CLB đều được đánh giá, tôn vinh như những học sinh giỏi (biểu dương dưới cờ
ngày thứ hai đầu tuần, đưa lên trang web, thông báo ở những nơi đơng người, ở những
vị trí quan trọng trong phòng truyền thống, thư viện, ở bảng tin của trường...)


<b>7. Thế nào là một mơ hình CLB hoạt động hiệu quả ?</b>


CLB học sinh là một hình thức hoạt động theo lứa tuổi trong trường phổ thông
do các tổ chức Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức và quản lý dưới sự cố
vấn của giáo viên, chịu sự chỉ đạo của Ban giám hiệu. CLB khơng những đem lại
quyền hưởng thụ văn hóa văn nghệ, quyền nghỉ ngơi, vui chơi giải trí tích cực cho học
sinh mà còn giáo dục, động viên các em tham gia tự giác vào quá trình quản lý sáng
tạo và xây dựng đời sống văn hóa, giúp học sinh nâng cao sự hiểu biết, khả năng vận
dụng những kiến thức đã học vào đời sống thực tiễn, vào các hoạt động lao động, học
tập và giao tiếp hằng ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Một mơ hình CLB học sinh hoạt động hiệu quả phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Xác định được mục đích, mục tiêu, có nội quy hay điều lệ, kế hoạch hoạt
động rõ ràng. Có nội dung, chương trình, phương pháp tổ chức hoạt động đáp ứng
nhu cầu tâm lý lứa tuổi, tạo hứng thú lôi cuốn nhiều học sinh tham gia.


- Học sinh tự nguyện/tự giác tham gia, khơng có sự áp đặt, ép buộc từ phía giáo
viên, nhà trường.


- CLB ln thể hiện được tính chủ động của học sinh như phải có một nhóm
học sinh nịng cốt được phân cơng và chịu trách nhiệm những phần việc cụ thể. Học
sinh tự xây dựng mục đích, nội dung, chương trình, kế hoạch và triển khai các hoạt
động một cách chủ động, tích cực...


- CLB chịu sự chỉ đạo, định hướng của một tổ chức đoàn thể trong nhà trường,


được sự ủng hộ của Ban giám hiệu và Ban đại diện cha mẹ học sinh.


- Có giáo viên có kinh nghiệm chịu trách nhiệm và đóng vai trò cố vấn, người
hướng dẫn, hỗ trợ giám sát, đánh giá.


<b>8. Thực hành vận dụng mơ hình lý thuyết để xây dựng một câu lạc bộ học</b>
<b>sinh</b>


<b>II. Rèn luyện kĩ năng sống qua các hoạt động câu lạc bộ</b>
<b>1. Kỹ năng là gì ?</b>


Kỹ năng là khả năng thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó, bằng
cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm, kỹ xảo đã có để hành
động phù hợp với những mục tiêu và những điều kiện thực tế đã cho.


<b>2. Kỹ năng sống là gì ?</b>


Theo tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO):
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hằng ngày.


Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những kỹ năng thiết thực
mà con người cần để có cuộc sống an tồn, khỏe mạnh. Đó là những kỹ năng mang
tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình huống
hằng ngày để tương tác một cách có hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu
quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.


Kỹ năng sống là những cách hành xử giúp mỗi cá nhân hịa nhập vào mơi
trường xung quanh (gia đình, lớp học,...), giúp cá nhân ứng phó một cách hiệu quả với
những yêu cầu, thách thức của cuộc sống thường ngày, giúp họ hình thành các mối


quan hệ, phát triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành công học
đường và thành công trong cuộc sống.


Như vậy nói tóm lại kỹ năng sống là những khả năng tâm lý xã hội của mỗi cá
nhân thể hiện trong hành vi thích ứng hay thích nghi tích cực để giúp cá nhân ứng xử
một cách hiệu quả trước các nhu cầu, đòi hỏi và thách thức của cuộc sống thường
ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Trong cuộc sống hằng ngày, con người phải sử dụng nhiều kỹ năng. Có những
kỹ năng chỉ đơn thuần là các thao tác một cách cơ học như kỹ năng vận hành máy, kỹ
năng sử dụng máy vi tính,...Đó là các kỹ năng hành nghề. Khi nói đến kỹ năng sống,
người ta chỉ nói đến các kỹ năng mang các yếu tố tâm lý xã hội, trong đó bao gồm
một số kỹ năng như : Tự nhận thức, Giao tiếp, Suy nghĩ tích cực, Xác định giá trị, Ra
quyết định, Kiên định và từ chối, Đặt mục tiêu,..


Đối với lứa tuổi học sinh, mỗi kĩ năng trên đều có một vị thế quan trọng trong
việc hình thành nhân cách, giúp cho các em thành công học đường và thành cơng
trong cuộc sống. Dưới đây là các nhóm kỹ năng sống quan trọng được nhiều tài liệu
giáo dục kĩ năng sống viết cho lứa tuổi học sinh đã đề cập:


<i>- Kỹ năng tự nhận thức: Tự nhìn nhận, đánh giá về bản thân để xác định được</i>
điểm mạnh, điểm yếu của mình; nhận biết sự thay đổi về sinh lý, tâm lý để có thái độ,
hành vi ứng xử phù hợp; hiểu vị trí của mình trong các mối quan hệ để có những ứng
xử hiệu quả, tránh được những hành động xốc nổi, thiếu suy nghĩ, dẫn đến hậu quả
xấu.


<i>- Kỹ năng xác định giá trị : Giá trị là những chuẩn mực về đạo đức, niềm tin,</i>
chính kiến, thái độ của mỗi người, mỗi nhóm người, mỗi xã hội, có ảnh hưởng đến
q trình ra quyết định và giải quyết vấn đề. Việc xác định các giá trị đúng, giúp các
em lựa chọn được hướng đi, giải pháp phù hợp trong các tình huống gay cấn của cuộc


sống, tránh được những phản ứng tiêu cực nhất thời.


<i>- Kỹ năng giao tiếp: Hiểu được các quy tắc giao tiếp chung, biết đồng cảm,</i>
lắng nghe tích cực và phản hồi tích cực, biết cách thuyết phục...là những hành trang
quan trọng đem tới thành công cho cá nhân và an toàn cho cộng đồng. Rèn luyện kĩ
năng giao tiếp, kết bạn là giúp các em học hỏi, trải nghiệm các tình huống...học cách
lắng nghe tích cực, đồng cảm, chia sẻ những tâm tư, nguyện vọng, những ý tưởng,
những uẩn khúc trong cuộc sống của chính mình với những người khác...


<i>- Kỹ năng ra quyết định: Mỗi ngày, mỗi người chúng ta đều phải ra nhiều quyết</i>
định, có những quyết định tương đối đơn giản và có thể khơng ảnh hưởng nghiêm
trọng tới định hướng cuộc sống nhưng có những quyết định nghiêm túc liên quan đến
các mối quan hệ, tương lai cuộc đời...Các em cần nắm bắt được quy trình, lựa chọn
các giải pháp để đưa ra những quyết định phù hợp.


<i>- Kỹ năng kiên định : là kỹ năng thực hiện bằng được những gì mình muốn</i>
hoặc biết cách từ chối những lời mời mọc, hoặc sự lôi kéo, rủ rê tham gia vào các
hành động tiêu cực...với sự tơn trọng, có xem xét tới nhu cầu và quyền của người
khác với nhu cầu và quyền của mình một cách hài hịa, đúng mực. Rèn luyện kĩ năng
kiên định giúp các em làm chủ được tình huống, kiểm sốt được các yếu tố tâm lí, đặc
biệt kiểm sốt được cảm xúc trong các tình huống cụ thể, đảm bảo sự cân bằng, dung
hòa giữa quyền lợi/nhu cầu của bản thân với quyền lợi/nhu cầu của người khác, tránh
được các vấn đề mà trẻ vị thành niên hay gặp phải là hiếu thắng, vị kỷ hoặc phục
tùng, phụ thuộc...


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

phấn đấu nhưng khong có quá nhiều kỳ vọng, ảo tưởng để có thể bị “vỡ mộng” sinh ra
các phản ứng tiêu cực.


<i>- Kỹ năng đương đầu/ứng phó với stress: trong xã hội hiện đại, con người phải</i>
chịu nhiều áp lực, ngay cả ở lứa tuổi vị thành niên. Rèn luyện kỹ năng ứng phó tích


cực với các tình huống khẩn cấp thơng qua các tình huống thực, tình huống giả định,
giúp các em chuẩn bị các yếu tố tâm lí để đón nhận, để xử trí một cách khơn ngoan
khi cần thiết.


<i>- Kỹ năng tự bảo vệ : biết cách tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của bản thân liên</i>
quan đến các vấn đề vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường, phịng bệnh,..Tự bảo vệ để
tránh bị xâm hại tình dục, khơng bị lây nhiễm HIV...Rất nhiều học sinh thiếu hụt kĩ
năng này dẫn đến những hậu quả khó lường.


<i>- Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ: mỗi người trong những hoàn cảnh, tình huống</i>
nào đó khi tự mình khơng thể đương đầu...đều cần đến sự giúp đỡ của người khác.
Lứa tuổi học sinh các em chưa có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, các em hay gặp
phải những tình huống khó xử...nếu làm chủ được kỹ năng này các em sẽ tự tin hơn
và có nhiều cơ hội thành cơng hơn.


<b>4. Hình thành kỹ năng sống ở lứa tuổi học sinh tiểu học bằng cách nào ?</b>
Đặc điểm của quá trình hình thành kỹ năng sống là một q trình tích lũy kinh
nghiệm sống, học hỏi lâu dài, có sự chấp nhận, tham gia tích cực của cá nhân và địi
hỏi phải có sự trải nghiệm thực tế.


Yếu tố xúc cảm ln là chất xúc tác quan trọng nhất giúp cho quá trình định
hình kỹ năng sống, giá trị sống nhanh hơn, hiệu quả hơn.


Có nhiều hình thức giáo dục rèn luyện kỹ năng sống, nhưng đều phải thông qua
các tương tác dưới dạng : câu hỏi, bài tập xử lý tình huống, thảo luận/giao nhiệm vụ
cho nhóm...


Để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả cần tạo cảm xúc tích cực, thơng qua trị
chơi đóng vai...dẫn dắt các em tới một “danh sách” các hành vi được làm/nên làm và



<b>Là một quá</b>
<b>trình lâu dài</b>


<b>Đặc điểm của</b>
<b>quá trình </b>
<b>hình thành</b>


<b>KNS</b>


<b>Trải nghiệm</b>
<b>Sự chấp </b>


<b>nhận của </b>
<b>cá thể</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

không được làm/không nên làm...thực hành rèn luyện thường xuyên, đặc biệt là qua
trải nghiệm thực tế.


<b>III. Ứng dụng lý thuyết trò chơi để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh</b>
<b>1. Vai trò, tác dụng của trò chơi</b>


Để giảm bớt sự căng thẳng, tăng cường hứng thú học đường...mỗi học sinh,
giáo viên cần được trang bị kỹ năng tổ chức trò chơi.


Từ ngàn xưa, vui chơi được xem là một phương thức hoạt động chủ yếu của trẻ
em (kể cả người lớn cũng thích vui chơi)...Thơng qua trị chơi, các em mơ phỏng thế
giới, phát triển nhận thức và học cách ứng xử. Càng ngày các chuyên gia tâm lý, giáo
dục càng đi đến một nhận định khái quát rằng trò chơi là điều kiện quan trọng nhất
cho sự phát triển một nhân cách hài hòa ở trẻ em, là phương thức để thư giãn, thanh
lọc tâm trí, phát triển trí tưởng tượng, tính tự lập, các thói quen đạo đức và các kỹ


năng ứng xử xã hội thích nghi với mọi người.


Trị chơi là nhu cầu tự nhiên của trẻ em và việc tổ chức trị chơi như là một q
trình kích thích tính tích cực, “tự bộc lộ”, giải tỏa stress...Thơng qua trị chơi các em
học cách tự điều chỉnh, hình thành sự tự tin, giáo dục giá trị sống, phát triển kỹ năng
sống.


Thơng qua trị chơi, các em bộc lộ những nhu cầu, mong muốn, thể hiện khả
năng và cũng bộc lộ những thiếu hụt trong đặc điểm tính cách và các quan hệ của
chúng. Cũng thơng qua trị chơi, sự căng thẳng, nỗi lo lắng buồn phiền “vô thức” của
trẻ em được giải tỏa.


Chức năng điều chỉnh cảu trò chơi thể hiện ở chỗ tạo cho người chơi khả năng
tự biểu thị cảm xúc, giải tỏa những dồn nén vô thức. Trò chơi tự phát được xem như
là một thành phần chính thức của chương trình “tư vấn”, “tác động điều chỉnh hành
vi”. Các nghiên cứu về trò chơi trong và ngồi lớp học cho thấy chúng có vai trị rất
lớn trong việc xóa bỏ sự căng thẳng, tạo cảm giác hứng khởi, hứng thú tham gia, điều
chỉnh những hành vi nhút nhát, thiếu tự tin.


Thơng qua trị chơi chủ định-trị chơi có hướng dẫn hay trị chơi phân vai, các
căng thẳng tâm lý bên trong được giải tỏa, các quá trình tâm lý được luyện tập cả
củng cố, nâng cao tính dung nạp stress. Trị chơi tạo ra tâm trạng vui vẻ nâng cao bản
lĩnh tâm lý của trẻ em. Vì vậy nó được coi là phương tiện giải tỏa, điều chỉnh nhận
thức và hành vi ở trẻ em.


<b>2. Nguyên tắc tổ chức trò chơi</b>


Để trò chơi được sử dụng như một phương tiện thể hiện, điều chỉnh hành vi,
người tổ chức cần thực hiện một số nguyên tắc sau đây:



- Lựa chọn các chủ đề trò chơi phải phù hợp với mục đích giáo dục và hứng thú
của người chơi


- Việc hướng dẫn trò chơi cần phải tổ chức sao cho nó có thể thúc đẩy tính chủ
động, độc lập và sáng tạo của trẻ em, sắp xếp trò chơi phù hợp với từng cá nhân,
hướng vào việc học các kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, hình thành sự tự tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Tác động giáo dục điều chỉnh của trò chơi thực hiện chủ yếu thơng qua tính
cách của các nhân vật do người tổ chức tái tạo đối với từng hoàn cảnh chơi đã được
mơ hình hóa trên cơ sở ý đồ, mục tiêu điều chỉnh nhận thức hành vi.


<b>3. Một số loại hình trị chơi tập thể, nhóm nhỏ</b>
<b>3.1. Vai trị và lợi ích</b>


Khi tổ chức các sinh hoạt nhóm, các buổi nói chuyện chuyên đề, các chuyến
thăm quan, cắm trại hay các lớp tập huấn kĩ năng...Khơng khí ban đầu thường tẻ nhạt,
khó hịa nhập. Do vậy có thể dùng trị chơi để tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái hào
hứng, bớt sự căng thẳng, tạo sự hiểu biết lẫn nhau. Ngồi ra có thể thiết kế các trị
chơi nhằm mục đích giáo dục giá trị sống, rèn luyện phát triển kĩ năng sống.


<b>3.2. Cách tiến hành</b>


Tổ chức học sinh tham gia những trò chơi: thoạt đầu nên tổ chức những trị
chơi đơn giản để “khởi động” trong đó chủ yếu là trò chơi vận động, truyền đạt cảm
xúc như trò chơi “Gọi đúng tên”; “Nói đúng sở thích”; “Mưa rơi”; “Làm theo”;
“Tranh ghế”;...


Điều quan trọng là trò chơi phải sống động, đầy cảm xúc, cuốn hút học sinh
chơi hết mình. Sau đó sử dụng các trị chơi phân vai, có hướng dẫn mang tính phức
tạp hơn (nhằm các mục tiêu điều chỉnh hay huấn luyện kỹ năng ứng xử mới).



<b>3.3. Điều khiển trò chơi</b>


- Giai đoạn chuẩn bị: Đánh giá đối tượng (thuộc nhóm tuổi nào, tâm thế thụ
động hay khơng...) lựa chọn trị chơi (thích hợp với nhóm nhỏ hay vừa, thích hợp với
tâm lý lứa tuổi hay khơng...)


- Giai đoạn thực hiện:


+ Giới thiệu trò chơi-luật chơi: Giải thích ngắn gọn dễ hiểu.
+ Điều khiển trị chơi: Cử quản trị, phân nhóm.


+ Giai đoạn kết thúc: Xét hình phạt những người vi phạm, thua cuộc.
<b>3.4. Giới thiệu một số trị chơi cho tập thể/nhóm</b>


<b>Trị chơi 1: Mưa rơi (chơi ngoài sân, trong hội trường, trên xe, trong lớp</b>
học...)


- Mọi người ngồi theo hàng hay vòng tròn, tất cả chú tâm theo hiệu lệnh của
quản trò (người điều khiển). Quản trò đưa tay dưới thắt lưng mọi người vỗ tay nhẹ
(mưa nhỏ), đưa tay cao dần, vỗ tay to dần và nhanh dần. Khi người điều khiển đưa tay
qua đầu vỗ tay nhanh và lớn (mưa to).


Chú ý: Người điều khiển có thể đưa tay cao, thấp nhiều lần với tốc độ nhanh
chậm khác nhau để tạo ra âm thanh to nhỏ, nhanh chậm khác nhau. Người điều khiển
có thể chia ra 2 nhóm thực hiện theo 2 tay người điều khiển. Trị chơi có thể thêm bớt,
kết hợp với tiếng reo theo quy ước : mưa nhỏ là “ri rì...” và khi mưa lớn là “u u...” liên
tưởng gió reo, sấm chớp giật...


<b>Trị chơi 2: Kết thân</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

hô tô : “Kết thân! Kết thân!”... mọi người đồng thanh hơ “Kết mấy? Kết mấy?”. Quản
trị đáp: “kết 4, kết 4” hoặc “kết 5, kết 5”.


Mọi người nhanh chóng tách khỏi vịng trịn kết thành từng nhóm theo yêu cầu
của quản trò. Khi hồi còi dài của quản trị vang lên các nhóm cùng bắt vào một bài
hát...Người quản trị đi kiểm tra số lượng của nhóm. Nhóm nào thừa hoặc thiếu đều bị
phạt. Hình phạt do cá nhân hay tập thể quyết định.


Chú ý: Có thể cải biến trị chơi. Chẳng hạn, quản trị hơ: “kết ba-kết ba-ba
người bốn chân...” để tạo vui nhộn.


<b>Trò chơi 3: Bầu hoa hậu</b>


Người quản trò ngầm định trước một ai đó sẽ là hoa hậu, quan sát kỹ tìm ra 4-5
đặc điểm để nhận dạng. Ví dụ:


- Hoa hậu là người tóc dài (khoảng 10-15 người có)
- Hoa hậu là người sơn móng tay (khoảng 2-3 người có).


- Hoa hậu là người đang cầm bông hồng nhung trên tay (chỉ 1 người có).


Chú ý: Để trị chơi hấp dẫn, có vẻ khách quan, quản trò chuẩn bị mỗi đặc điểm
ghi vào 4 mảnh giấy nhỏ (khăn) để mọi người bắt. Cách làm: lần 1 cả bốn mảnh giấy
đều ghi đặc điểm 1 (nhiều người có)...bốn mảnh giấy cuối cùng ghi đặc điểm chỉ 1
người có. Sau khi hoa hậu chọn được mọi người tặng hoa phỏng vấn phát biểu cảm
tưởng.


<b>Trò chơi 4: Alibaba</b>



- Mục đích: Tạo khơng khí thoải mái, vui nhộn.
- Số người chơi: tập thể.


- Cách chơi: Cả nhóm đứng thành vịng trịn và làm theo lời hát của quản trò:
“Xưa kia kinh đô Bát Đa có một chàng trai đáng yêu gọi tên (tất cả hát theo)
Alibaba..”. Sau khi dạo 1-2 lần lời hát trên, quản trò hát “Alibaba xin mời bà con
chúng ta cùng nhau vỗ tay/ dẫm chân/lắc lư/ lắc hông/đánh mông/vuốt dâu/sờ tai/cù
eo/ngồi xuống/đứng lên...theo nhạc điệu đầu tiên của bài hát.


Đây là trị chơi tập thể, mang tính khởi động, thư giãn giải trí và giúp mọi
người thân thiện với nhau hơn trong những buổi gặp lần đầu, hoặc sau những giờ học
căng thẳng, cảm giác buồn ngủ, thiếu sự vận động.


<b>Trò chơi 5: Vỗ tay cho đều</b>


- Mục đích: Tạo khơng khí thoải mái trong giờ học/giờ chơi. Giúp học sinh có
phản xạ nhanh theo lời bài hát.


- Số người chơi: tập thể/nhóm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Đây là trị chơi vận động tập thể, mang tính chất khởi động, thư giãn, giải trí và
giúp mọi người vui cười, thân thiện.


<b>Trị chơi 6: Oa. Oa. Oa</b>


- Mục đích: Gây hứng thú, học cách quan tâm đến mọi người và biết tuân thủ
hiệu lệnh.


- Cách chơi: Chọn ra một người quản trị. Cả nhóm xếp thành vịng trịn nối tiếp
nhau quay về một hướng.



Người quản trị bắt nhịp cả nhóm cùng hát:
<i>OA...OA...OA.</i>


<i>CHI...CHI...CHI...CHI, ...CHÀNH...CHÀNH...</i>
<i>OA...OA...OA.</i>


<i>CHI...CHI...CHI...CHI, ...CHÀNH...CHÀNH...</i>


<i>Ta hãy cùng, cùng rung vai nào. Tay hãy cùng, cùng vẫy tay chào. Và ta hãy</i>
<i>bóp vai cho người đằng trước nào. Hãy bóp nhẹ nhàng các bạn ơi, hãy bóp nhẹ</i>
<i>nhàng các bạn nhé. Tung tung tung tung, xoa xoa xoa. Tung tung tung tung, xoa xoa</i>
<i>xoa... Tung tung tung tung, xoa xoa xoa...hãy bóp nữa đi nào.</i>


Mọi người hát và làm theo hiệu lệnh trong bài hát.
<b>Trò chơi 7: Ai là người lịch sự</b>


- Mục đích: Tăng cường khả năng tập trung chú ý, tạo sự vui nhộn.
- Số người chơi: Tập thể/lớp học/nhóm.


- Cách chơi: Người chơi chỉ làm theo yêu cầu của quản trị, khi có kèm theo
lệnh “Mời...”. Ví dụ, quản trị hô: “Mời bà con đứng lên” => tất cả mọi người đứng
lên. Nếu quản trị nói: “Thơi chúng ta ngồi xuống” => tất cả mọi người vẫn đứng,
không ngồi. Tương tự, nếu quản trị nói: “Mời mọi người vỗ tay” => tất cả mọi người
cùng vỗ tay. Nhưng khi quản trị nói: “Tất cả dừng lại” => tất cả mọi người vẫn vỗ
tay, khơng được dừng. (vì khơng có lệnh “Mời...”). Ai làm sai thì sẽ bị phạt.


<b>Trị chơi 8: Điện giật</b>


- Mục đích: Tăng cường khả năng lắng nghe, tập trung chú ý, phản ứng nhanh


theo hiệu lệnh.


- Số người chơi: Tập thể/lớp học/nhóm.


- Cách chơi: Người chơi đứng thành vịng trịn. Chọn người quản trị. Quản trị
hơ: “Trị chơi, trị chơi!”. Cả nhóm đáp: “Chơi gì? Chơi gì?”. Quản trị nói tiếp: “Điện
giật. Điện giật”. Cả nhóm đáp: “Giật ai? Giật ai?”. Quản trị nói tiếp: “Giật những ai
không nắm tay người bên trái” => mọi người phải nắm tay người bên trái, ai không
nắm tay hoặc nắm nhầm tay người bên phải sẽ bị phạt. Quản trò lặp lại...


<b>Trị chơi 9: Làm theo tơi nói khơng làm theo tôi làm (VD: con thỏ ăn cỏ </b>
<b>-uống nước – vào hang – ngắm trăng)</b>


- Mục đích: Tăng cường khả năng lắng nghe, tập trung chú ý, phản ứng nhanh
theo hiệu lệnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Cách chơi: Người chơi đứng thành vòng tròn. Chọn người quản trò. Quản trị
hơ: “Con thỏ” và làm động tác “chụm 5 đầu ngón tay phải” giống tư thế đầu con thỏ
đang ngồi, cả nhóm làm theo. Quản trị hơ “Ăn cỏ” và làm động tác “Đưa tay chạm
lên tóc”, cả nhóm làm theo, quản trị hơ tiếp “uống nước” và làm động tác “Đưa tay
chạm vào miệng”, cả nhóm làm theo, quản trị hơ tiếp “ngắm trăng” và làm động tác
“Đưa 5 ngón tay phải hơi xịe ngửa lên trời”, cả nhóm làm theo, quản trị hơ tiếp “vào
hang” và làm động tác “Đưa tay chạm vào lỗ tai” và cả nhóm làm theo. Quản trò cho
mọi người chơi nháp 1-2 lần nhưng đổi động tác, VD: khi hô “ăn cỏ” thay vì đưa tay
chạm tóc, lại đưa tay vào miệng hoặc vào lỗ tai...Ai làm sai không theo khẩu lệnh hô
mà làm theo động tác tay của quản trò sẽ bị phạt. Quản trị linh hoạt hơ nhanh/chậm,
biến hóa khẩu lệnh, động tác tay sẽ làm cuộc chơi vui nhộn vì có nhiều người khơng
thật tập trung mắc lỗi...


<b>Trị chơi 10: Muỗi bay – muỗi đậu – muỗi đốt</b>



- Mục đích: Tăng cường khả năng lắng nghe, tập trung chú ý, khả năng phản
ứng nhanh, tạo sự vui nhộn.


- Số người chơi: Tập thể/lớp học/nhóm.


- Cách chơi: Người chơi đứng thành vịng trịn. Chọn người quản trị. Quản trị
hơ: “muỗi bay, muỗi bay”, cả nhóm đáp “vo ve, vo ve”. Quản trị nói tiếp: “muỗi đậu,
muỗi đậu”, cả nhóm đáp “đậu đâu, đậu đâu”. Quản trị nói tiếp: “Đậu trên tai người
bên cạnh về phía tay trái” => mọi người phải đặt tay lên tai người bên tay trái. Quản
trị nói tiếp: “muỗi đốt, muỗi đốt” => mỗi người nhanh tay nhéo một cái...Ai làm theo,
làm không đúng, không kịp...sẽ bị phạt. Quản trò lặp lại...thay đổi hiệu lệnh.


<b>4. Một số hình phạt trong trị chơi</b>


Những người tham gia trị chơi mà mắc lỗi đều bị phạt. Mọi thành viên của
nhóm đều của quyền đưa ra hình phạt. Hình phạt phải đảm bảo ngun tắc: vui nhộn,
<i>khơng q khó, khơng làm mất thể diện người bị phạt. Ngoài một số hình phạt thơng</i>
thường như u cầu người bị phạt hát, đọc thơ, múa phụ họa bài hát, kể chuyện hài
hước...Còn có một số hình phạt sáng tạo sau:


- Nặn tượng: Quản trò cho những người chơi bị phạt đứng thành hàng ngang
trước tập thể chơi. Sau đó cử một số bạn tương ứng với số người bị phạt lên điều
chỉnh tay, chân, mặt của người bị phạt. Người bị phạt phải giữ nguyên tư thế đó như
một bức tượng trong một khoảng thời gian khoảng vài phút.


- Soi gương: Quản trò cho người chơi bị phạt đứng quay mặt vào nhau từng đôi
một và quy định một người “soi gương”, một người làm “gương”. Người soi làm
động tác nào thì gương làm y như thế nhưng theo chiều ngược lại (giống như cái
gương).



- Bò nhúng giấm: Quản trò cho người chơi bị phạt đứng thành hàng dọc hoặc
vòng tròn, còn tập thể chơi cử người đọc những câu sau đây và quy định động tác cho
mọi người chịu phạt: “bò nhúng giấm, nhúng giấm, nhúng giấm”. Người chịu phạt
phải nhún theo nhịp đọc “nhúng giấm” của tập thể. Tập thể chơi đọc “bò lúc lắc, lúc
lắc, lúc lắc”, người chịu phạt lắc mông theo nhịp đọc “lúc lắc”...


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Trò chơi gồm từ 7 đến 10 người. Tất cả đứng thành vòng tròn, tay nắm tay, giơ
cao lên qua đầu. Rồi bắt đầu hát.


Mèo đuổi chuột
Mời bạn ra đây
Tay nắm chặt tay
Đứng thành vòng rộng
Chuột luồn lỗ hổng
Mèo chạy đằng sau


Thế rồi chú chuột lại đóng vai mèo
Co cẳng chạy theo, bác mèo hóa chuột


Một người được chọn làm mèo và một người được chọn làm chuột. Hai người này
đứng vào giữa vòng tròn, quay lưng vào nhau. Khi mọi người hát đến câu cuối thì
chuột bắt đầu chạy, mèo phải chạy đằng sau. Tuy nhiên mèo phải chạy đúng chỗ
chuột đã chạy. Mèo thắng khi mèo bắt được chuột. Rồi hai người đổi vai trò mèo
chuột cho nhau. Trò chơi lại được tiếp tục.


<b>2. Trò chơi “Rồng rắn lên mây” </b>


Một người đứng ra làm thầy thuốc, những người còn lại sắp hàng một, tay người sau
nắm vạt áo người trước hoặc đặt trên vai của người phía trước. Sau đó tất cả bắt đầu


đi lượn qua lượn lại như con rắn, vừa đi vừa hát:


Rồng rắn lên mây
Có cây lúc lắc


Hỏi thăm thầy thuốc
Có nhà hay khơng?


Người đóng vai thầy thuốc trả lời:


- Thấy thuốc đi chơi ! (hay đi chợ, đi câu cá , đi vắng nhà... tùy ý mà chế ra). Đoàn
người lại đi và hát tiếp cho đến khi thầy thuốc trả lời:


- Có !


Và bắt đầu đối thoại như sau : Thầy thuốc hỏi:
- Rồng rắn đi đâu?


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Con lên mấy ?
- Con lên một
- Thuốc chẳng hay
- Con lên hai.
- Thuốc chẳng hay
Cứ thế cho đến khi:
- Con lên mười.
- Thuốc hay vậy.


Kế đó, thì thầy thuốc địi hỏi:
+ Xin khúc đầu.



- Những xương cùng xẩu.
+ Xin khúc giữa.


- Những máu cùng me.
+ Xin khúc đuôi.


- Tha hồ mà đuổi.


Lúc đó thầy thuốc phải tìm cách làm sao mà bắt cho được người cuối cùng trong
hàng.


Ngược lại thì người đứng đầu phải dang tay chạy, cố ngăn cản không cho người thầy
thuốc bắt được cái đi của mình, trong lúc đó cái đi phải chạy và tìm cách né tránh
thầy thuốc. Nếu thầy thuốc bắt được người cuối cùng thì người đó phải ra thay làm
thầy thuốc.


Nếu đang chơi dằng co giữa chừng, mà rồng rắn bị đứt ngang thì tạm ngừng để nối lại
và tiếp tục trò chơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>4. Trò chơi “Nu na nu nống”</b>


<b>5. Trò chơi CƯỚP CẦU</b>


Trò tung cầu, cướp cầu là một trị chơi mang tính nghi lễ (hoặc phong tục) mang tính
bắt buộc ở nhiều lễ hội. Tuỳ từng địa phương có quy định, cách chơi hay tên gọi khác
nhau.


Đây cũng là một hoạt động tín ngưỡng trong nghi thức cầu mùa của cư dân nơng
nghiệp, tín ngưỡng sùng bái giới tự nhiên.



Quả cầu bằng gỗ trịn, có khi là quả bưởi hay quả dừa (đối với những địa phương có
tục cướp cầu nước). Tuỳ địa phương có cầu to hay nhỏ. Trước khi đưa cầu ra cướp
phải qua nghi lễ trình Thánh.


<i><b>Nu na nu nống</b></i>


<i><b>Cái cóng nằm trong</b></i>


<i><b>Cái ong nằm ngồi</b></i>


<i><b>Củ khoai chấm mật</b></i>


<i><b>Bụt ngồi bụt khóc</b></i>


<i><b>Con cóc nhảy qua </b></i>


<i><b>Con gà ứ ự</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Sau khi thực hiện xong các nghi thức tế lễ, quả cầu được tung ra sân đình. Hai nhóm
thanh niên đại diện cho hai nhóm cộng đồng, tất cả đều mình trần đóng khố khác màu.
Cuộc tranh cướp diễn ra rất quyết liệt. Bên ngồi trống thúc liên hồi, tiếng hị reo cổ
vũ náo nhiệt cả sân đình. Nhiều người bị trượt chân ngã, người thì nhanh nhẹn bật lên
đón bắt rồi chuyền ngay cho người khác... cuộc chơi rất sôi động.


Một bên cuớp cầu để ném vào một cái hố đào sẵn bên hướng đơng, nhóm bên kia
cướp cầu để ném vào hố hướng tây. Bên nào cướp được cầu và ném vào hố của bên
kia nhiều lần là bên thắng cuộc. Cũng có nơi cầu được ném vào một hố ở giữa sân
đình hay ném vào một cái giỏ không đáy treo trên cây, bên nào ném vào giỏ của bên
kia trước thì bên đó thắng cuộc. Có nơi quy ước bên nào ném vào giỏ của bên mình
trước thì bên đó thắng cuộc.


<b>6. CHƠI CHUYỀN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

7. ĐÁNH QUAY


Đánh quay là trị chơi dành cho con trai. Chơi thành nhóm từ 2 người trở lên, nếu


đơng có thể chia thành nhiều nhóm. Một người cũng có thể chơi quay, nhưng nếu chơi
nhiều người và có nhiều người ở ngồi cổ vũ thì sẽ sơi nổi và hấp dẫn hơn nhiều.
Đồ chơi là con quay bằng gỗ hay sừng hình nón cụt, có chân bằng sắt. Dùng một sợi
dây, quấn từ dưới lên trên rồi cầm một đầu dây thả thật mạnh cho quay tít. Con quay
của ai quay lâu nhất, người đó được. Có thể dùng một con quay khác bổ vào con quay
đang quay mà nó vẫn quay thì người chủ của con quay đó được nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Với người Việt cổ xưa, trò chơi này thường dành cho giới nữ, con nhà quý phái, xưa
kia là các mỵ nương, con gái Lạc hầu, Lạc tướng. Đối với các dân tộc Mường, Tày,
H’mông, Thái... ném cịn là trị tín ngưỡng hấp dẫn nhất của trai gái trong dịp hội
xn.


Quả "cịn" hình cầu to bằng nắm tay trẻ nhỏ, được khâu bằng nhiều múi vải màu, bên
trong nhồi thóc và hạt bơng (thóc ni sống con người, bơng cho sợi dệt vải). Quả cịn
có các tua vải nhiều màu trang trí và có tác dụng định hướng trong khi bay. Sân ném
cịn là bãi đất rộng, ở giữa chơn một cây tre (hoặc vầu) cao, trên đỉnh có “vịng cịn”
hình trịn (khung cịn), khung cịn một mặt dán giấy đỏ (biểu tượng cho mặt trời), mặt
kia dán giấy vàng (biểu tượng cho mặt trăng). Cả mặt giấy là biểu tượng cho sự trinh
trắng của người con gái. Người chơi đứng đối mặt với nhau qua cây còn, ném quả còn
lọt qua vòng còn trên đỉnh cột là thắng cuộc.


Mở đầu cuộc chơi là phần nghi lễ, thầy mo dâng hai quả còn làm lễ giữa trời đất, cầu
cho bản làng yên vui, mùa màng tươi tốt, nhà nhà no ấm. Sau phần nghi lễ, thầy mo
cầm hai quả còn đã được “ban phép” tung lên cho mọi người tranh cướp, khai cuộc
chơi ném còn năm đó. Các quả cịn khác của các gia đình lúc này mới được tung lên
như những con chim én.


Trước khi khép hội, thầy mo rạch quả còn thiêng (đã được ban phép) lấy hạt bên
trong, tung lên để mọi người cùng hứng lấy vận may. Người Tày quan niệm hạt giống
này sẽ mang lại mùa màng bội thu và may mắn, vì nó đã được truyền hơi ấm của


những bàn tay nam nữ (âm - dương).


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

phồn thực, cầu mong giao hoà âm - dương, mùa màng tươi tốt.
9. BỊT MẮT BẮT DÊ


Trẻ con từ 6 đến 15 tuổi hay chơi trò bịt mắt bắt dê. Một người xung phong để mọi
người bịt mắt lại bằng một chiếc khăn để khơng nhìn thấy, những người còn lại đứng
thành vòng tròn quanh người bị bịt mắt.


Mọi người chạy xung quanh người bị bịt mắt đến khi nào người đó hơ “bắt đầu” hoặc
“đứng lại” thì tất cả mọi người phải đứng lại, không được di chuyển nữa. Lúc này
người bị bịt mắt bắt đầu lần đi xung quanh để bắt được ai đó, mọi người thì cố tránh
để không bị bắt và tạo ra nhiều tiếng động để đánh lạc hướng. Đến khi ai đó bị bắt và
người bị bịt mắt đốn đúng tên thì người đó sẽ phải ra “bắt dê”, nếu đoán sai lại bị bịt
mắt lại và làm tiếp.


Có ai đó muốn ra chơi cùng thì phải vào làm ln, người đang bị bịt mắt lúc này được
ra ngoài hoặc là phải oẳn tù tì xem ai thắng.


10. Thả đỉa ba ba


Trò ch i th hi n vi c qua sông, qua b ng, ru ng...ng p n c. d i n c có đ a. Cơ ể ệ ệ ư ộ ậ ướ ở ướ ướ ỉ ả


nhóm làm sao xu ng n c mà đ a không b t ch c.ố ướ ỉ ắ ướ


Tr c h t v hai đ ng song song cách nhau đ 2m (hay qui đ nh kho ng tr ng nào đó) gi đ nh làướ ế ẽ ườ ộ ị ả ố ả ị


sông n c. M t em ra gi a vòng v a hát v a l y tay ra đ p nh p vào vai các b n:ướ ộ ữ ừ ừ ấ ậ ị ạ


<i>Thả đỉa / ba ba</i>


<i>Chớ bắt / đàn bà</i>
<i>Tha tội / đàn ông</i>
<i>Cơm trắng / gạo</i>
<i>trắng</i>


<i>Gạo thuyền như nước</i>


<i>Ðổ mắm / đổ muối</i>
<i>Ðổ chuối / hạt tiêu</i>
<i>Ðổ niêu / nước chè</i>
<i>Ðổ phải nhà nào</i>
<i>Nhà ấy.... chịu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>11. KÉO CƯA LỪA XẺ</b>


Hai người ngồi đối diện nhau, cầm chặt tay nhau. Vừa hát vừa kéo tay và đẩy qua đẩy
trông như đang cưa một khúc gỗ ở giữa hai người.


Mỗi lần hát một từ thì lại đẩy hoặc kéo về một lần. Bài hát có thể là:
Kéo cưa lừa xẻ


Ông thợ nào khỏe
Về ăn cơm vua
Ông thợ nào thua
Về bú tí mẹ
Hoặc:


Kéo cưa lừa xẻ
Làm ít ăn nhiều
Nằm đâu ngủ đấy


Nó lấy mất của
Lấy gì mà kéo.


<b>PHẦN II: GIÁO DỤC DI SẢN, VĂN HÓA TRONG NHÀ TRƯỜNG</b>
<b>I. TIẾP CẬN VĂN HĨA VÀ ĐA DẠNG VĂN HĨA LÀ GÌ?</b>


<b>1. Khái niệm văn hóa</b>


<i>- Văn hóa hay văn minh, dưới góc độ nhân học, được xem là tổng thể phức tạp bao</i>
<i>gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, các quy tắc đạo đức, luật lệ, phong tục và bất</i>
<i>cứ kĩ năng hay thói quen do con người, với tư cách là động vật xã hội, tạo ra và lĩnh</i>
<i>hội thông qua q trình học (</i>Edward B. Tylor, 1871.)


- "Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và địi hỏi của sự
sinh tồn“ (HCM, 1943).


- “Văn hố bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ
những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối
sống và lao động” (F. Mayor)


- Văn hóa là tập hợp tất cả các giá trị mà con người sáng tạo ra được trong quá trình
lao động và sinh hoạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>2. Các hình thức thể hiện của văn hóa</b>


Văn hóa được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau như:
- Các cơng trình kiến trúc


- Các truyền thống truyền khẩu, biểu diễn nghệ thuật


- Nghi thức xã hội, nghi lễ, lễ hội


- Kiến thức địa phương và nghề thủ công
- Ngôn ngữ


- Tôn giáo


- Nghi lễ gia đình


- Các phương thức tổ chức và sắp xếp xã hội và phân quyền
<b>3. Các đặc tính của văn hóa</b>


- Cộng đồng, xã hội


- Ổn định nhưng không bất biến
- Thay đổi, biến đổi.


- Trao truyền, kế thừa
- Khuyếch tán, lan truyền
- Đa dạng


+ Đa dạng văn hóa thường dùng để nói đến nhiều văn hóa, nhiều cách biểu đạt văn
hóa khác nhau ở một vùng nói riêng hoặc trên thế giới nói chung.


+ Đa dạng văn hóa là khởi nguồn của bản sắc, của đổi mới và sáng tạo, giúp liên kết
mọi người trên thế giới.


+ Nó là động lực thúc đẩy phát triển, không chỉ tăng trưởng kinh tế, mà cịn làm
phong phú hơn cuộc sống trí tuệ, tình cảm, đạo đức và tinh thần



<b>ĐA DẠNG VĂN HÓA LÀ MỘT PHƯƠNG TIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ</b>
- Đa dạng văn hóa có vai trị quan trọng đối với sự phát triển bền vững.


- Khi được quan tâm và đầu tư thích đáng, đa dạng văn hóa là nguồn lực dễ được tái
tạo và sinh sôi để đóng góp vào sự phát triển và chất lượng của cuộc sống.


- Khi bị lãng quên, đa dạng văn hóa rất dễ bị biến mất và bị hủy hoại


<i>- Các ngành cơng nghiệp văn hóa và du lịch</i>: tạo công ăn việc làm và thu nhập qua
các di sản, qua việc tham quan, bán hàng thủ công và các sản phẩm văn hóa khác.
- <i>Sinh kế truyền thống</i>: giữ gìn kiến thức địa phương, tạo cơng ăn việc làm; phương
cách đa dạng từ sản xuất hàng thủ công, nông nghiệp, quản lý nguồn tài nguyên…
- <i>Các doanh nghiệp quy mô nhỏ</i>: Sử dụng vật liệu và kỹ năng sẵn có trong cộng đồng,
phụ nữ được hưởng lợi.


- <i>Các thiết chế và tổ chức văn hóa</i>: bảo tàng, nhà hát… tạo việc làm, thu nhập


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>* Trao quyền: Đa dạng văn hóa mang lại sự phong phú về bản sắc, gắn kết cộng</b>
đồng và trao quyền cho họ tự quyết định sự phát triển của chính mình.


- Áp dụng đa dạng văn hóa trong giáo dục:


+ Giúp cho chất lượng giáo dục đảm bảo tính phù hợp (được chấp nhận về mặt văn
hóa)


+ Tính linh hoat (thích ứng được với sự thay đổi xã hội)
+ Đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người học


<b>* Hiểu biết lẫn nhau: </b>



- Đa dạng văn hóa là phương tiện hiệu quả để thúc đẩy hiểu biết lẫn nhau và chống lại
các định kiến. Điều này hết sức cần thiết đối với ổn định xã hội.


- Biện pháp: Đầu tư vào nhiều hình thức giáo dục khác nhau và thúc đẩy sự đa dạng
ngôn ngữ


<b>* Gắn kết xã hội: </b>


- Văn hóa là nguồn hy vọng, cho phép con người có được ý thức sâu sắc về cảm giác
thuộc về cộng đồng


- Đầu tư vào bảo vệ di sản VH và phát triển du lịch VH không chỉ tạo ra thu nhập mà
còn tạo nên niềm tự hào, gắn kết cộng đồng


<b>ĐA DẠNG VĂN HÓA LÀ MỘT PHƯƠNG TIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔI</b>
<b>TRƯỜNG BỀN VỮNG</b>


- Các hệ thống giá trị và tín ngưỡng hình thành mối quan hệ con người với môi trường
tự nhiên và phương thức con người quản lý và tác động lên môi trường.


- Giá trị văn hóa, tri thức địa phương, và cách quản lý môi trường truyền thống là tài
sản quý để đạt được một hệ thống sinh thái bền vững.


- Đa dạng văn hóa và đa dạng sinh thái
- Hệ thống quản lý môi trường truyền thống
- Thành phố và cảnh quan văn hóa


- Vật liệu và cơng nghệ xây dựng địa phương
<b>Đa dạng văn hóa và giới</b>



<b>- Đa dạng văn hóa khuyến khích trao quyền cho phụ nữ bằng cách tập trung vào việc</b>
tơn trọng sự khác biệt thay vì đồng nhất các tiêu chuẩn và giá trị.


- Cơng nhận vai trị của phụ nữ trong việc diễn giải và thực hành các tập qn văn hóa
cũng như vai trị quan trọng của phụ nữ trong việc tạo ra các giá trị mới và truyền lại
cho các thế hệ sau.


<b>CÁC CÁCH TIẾP CẬN ĐA DẠNG VĂN HĨA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN</b>


- Đó là chìa khóa để giải quyết các vấn đề chung của kinh tế, xã hội và môi trường
của khu vực, quốc gia và quốc tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Nhận biết và thúc đẩy cơng bằng và bình đẳng xã hội trong khuôn khổ các quyền
của con người.


- Cân bằng giữa thế giới tự nhiên và con người
<b>* Đưa ra nhiều mơ hình phát triển khác nhau:</b>


- Tăng cường phát triển phù hợp với con người, địa phương và văn hóa giúp trao cho
họ quyền tự định hướng tương lai của mình và cách thức để đạt được trong tương lai
đó.


- Áp đặt mơ hình từ bên ngồi vào mà khơng tính đến yếu tố địa phương sẽ làm giảm
khả năng đóng góp của người dân đối với sự phát triển cộng đồng, hủy hoại nền tảng
bản sắc và giá trị văn hóa


<b>* Nhận biết và thúc đẩy cơng bằng và bình đẳng xã hội trong khn khổ các</b>
<b>quyền của con người.</b>


- Giúp phụ nữ



- Giúp các nhóm thiệt thịi có năng lực thực hiện các quyền của mình.
* Cân bằng giữa thế giới tự nhiên và con người


- Sử dụng các tập qn tích cực trong văn hóa địa phương, bảo vệ mơi trường, chống
sói mịn


<b>* Lăng kính đa dạng văn hóa</b>


- Lăng kính đa dạng văn hóa hướng tới nâng cao nhận thức và mở ra cách nhìn mới
đối với học sinh cả về kiến thức và thái độ đối với các nền văn hóa và di sản.


- Đây là một công cụ để đánh giá xem các chương trình, các chính sách, đề xuất, biện
pháp có hỗ trợ bảo tồn và phát huy sự đa dạng văn hóa hay khơng


<b>Các khía cạnh cần xem xét từ lăng kính đa dạng văn hóa</b>
1/ Am hiểu về bối cảnh kinh tế, xã hội, chính trị và pháp luật
2/ Sự tiếp cận và bao gồm tất cả các thành phần


3/ Sự tham gia của tất cả các thành phần


4/ Sự đa dạng ngôn ngữ, chú trọng tới tiếng mẹ đẻ
5/ Bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên


6/ Phát triển các cơng nghiệp văn hóa, các dịch vụ và sản phẩm văn hóa
7/ Phát triển các giá trị tích cực và lợi ích của một xã hội đa văn hóa
8/ Mối tương tác giữa khoa học hiện đại và thức truyền thống


9/ Đối thoại và hợp tác.



<b>II. SỰ CẦN THIẾT CỦA TIẾP CẬN VĂN HÓA VÀ GIÁO DỤC TRẢI</b>
<b>NGHIỆM DI SẢN Ở NHÀ TRƯỜNG</b>


<b>1. Những nhu cầu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

+ Giáo dục nhân cách, giáo dục truyền thống


+ Phong trào trường học thân thiện, học sinh tích cực phối hợp với ngành văn hóa về
các di tích cách mạng, lịch sử văn hóa


- Nhu cầu của học sinh
+ Nâng cao kiến thức


+ Tình yêu di sản, tình yêu đất nước
- Nhu cầu của bảo tàng, di tích
+ Thiết chế dành cho thế hệ trẻ
+ Chức năng giáo dục


Ngành giáo dục và nhà trường cho rằng:


- Khơng đủ di tích để cung cấp cho các trường khai thác
- Thiếu thông tin về các di tích và bảo tàng


<b>ĐĨ CĨ PHẢI LÀ SỰ THỰC KHƠNG ?</b>


<b>CHÚNG TA GÓP PHẦN KHẮC PHỤC NHƯ THẾ NÀO?</b>
<b>HIỆN NAY NHÀ TRƯỜNG KHAI THÁC DI SẢN THẾ NÀO? </b>


<i>Những điểm yếu cơ bản?</i>



- Có xu hướng đi tìm những bảo tàng, di tích nổi tiếng, ở xa nhà trường


- Khơng chú ý gắn kết di sản/các chuyến thăm bảo tàng với mục tiêu đào tạo của cấp
học, phù hợp yêu cầu của từng mơn học


- Khơng có chương trình khai thác cụ thể/tùy tiện/ngẫu hứng.


- Tổ chức đi thăm bảo tàng, di tích q đơng, khơng phù hợp với tính sư phạm.
- Khốn cho các cơng ty du lịch, TT giáo dục truyền thống


<b>CHÚNG TA PHẢI KHẮC PHỤC NHƯ THẾ NÀO ?</b>


- Thay đổi nhận thức về bảo tàng và di tích, tìm hiểu bảo tàng, các di sản, di tích xung
quanh mình để dạy và học một cách hiệu quả nhất.


- Xây dựng bộ công cụ hướng dẫn sử dụng di sản trong dạy và học ở nhà trường.
- Mục đích để làm gì?


+ Giáo dục những giá trị của di sản xung quanh chúng ta: kiến thức, tình yêu di sản
+ Qua các di sản củng cố và mở rộng thêm kiến thức, kỹ năng của các môn học khác
+ Trau dồi, làm giầu kiến thức di sản, kỹ năng sống cho học sinh


+ Xây dựng cách thức khai thác, tìm hiểu di sản, di tích, bảo tàng.
<b>GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG VÀ GIÁO DỤC DI SẢN</b>


- Khái niệm “giáo dục truyền thống” quá chật hẹp, dễ/quá thiên về giáo dục lịch sử,
giáo dục chính trị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

giáo dục di sản có hàm nghĩa rộng hơn, gồm giáo dục di sản văn hóa (vật thể và phi
vật thể), di sản thiên nhiên; giáo dục di sản văn hóa trong đó bao hàm cả di sản lịch


sử, giáo dục truyền thống.


<b>MỘT SỐ K HÁI NI Ệ M </b>


<i>1. Di sản văn hoá vật thể</i> là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hố, khoa học,
bao gồm di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.


Đó là những di sản bình thường và gần gũi:


- Các di tích lịch sử đã xếp hạng và chưa xếp hạng


- Đình, chùa, miếu mạo, nhà thờ các tôn giáo trong làng, bản
- Các nhà thờ Tổ, nhà thờ dịng họ


- Khơng gian và cảnh quan thiên nhiên của làng: lũy tre, ao, hồ, sông núi, rừng
- Nghĩa trang làng, các ngôi mộ cổ, nghĩa trang liệt sĩ


Giáo dục di sản vật thể là làm cho học sinh nhận diện và thực hành trong và về các di
tích, các cơng trình kiến trúc, tịa nhà lịch sử, bảo tàng, các phòng trưng bày, các nơi
thờ tự (đình chùa, miếu mạo, nhà thờ họ, nhà thờ các tôn giáo), công viên, các cảnh
quan và các hiện vật lịch sử hay hiện vật văn hóa.


Ví dụ: từ đền thờ Hai Bà Trưng, Bà Triệu đến ngôi nhà thành lập Chi bộ cộng sản đầu
tiên ở Bắc Kỳ (5D Hàm Long), ngôi nhà 91 Bông Nhuộm, nơi Trần Phú viết Luận
cương chính trị (1930) đều là những điểm di tích lịch sử rất quý để học sinh trải
nghiệm.


<i>2. Di sản văn hóa phi vật thể </i>là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân,
vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện


bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
Đó là những con người cụ thể:


- Nắm giữ các tri thức, kỹ năng ở các lĩnh vực khác nhau như sản xuất nông,
lâm nghiệp, thủ công


- Nắm giữ nghệ thuật dân gian;


- Những người trải nghiệm trong cuộc sống, trong chiến tranh, hoạt động trong
các lĩnh vực khác nhau


<b>QUAN NIỆM VỀ “DI SẢN, CUỘC SỐNG Ở XUNG QUANH CHÚNG TA”.</b>
- Các trường thường kêu thiếu di tích lịch sử để học sinh tiếp cận và đề nghị ngành
văn hóa chuyển giao danh mục và nội dung các di tích ấy.


- Ngành văn hóa khó có thể kiểm kê được hết các di tích lịch sử văn hóa.


- Nếu chỉ phụ thuộc vào các danh sách này thì chẳng bao giờ đủ và ln ln thiếu.
Bởi các huyện ở miền núi, miền biển, vùng sâu vùng xa thì có bao nhiêu di tích được
xếp hạng? Chắc rất ít, có nhiều huyện cịn khơng có di tích đã xếp hạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i>- </i>Nếu tiếp cận theo quan niệm di sản thì di sản văn hóa, di sản vật thể, di sản phi vật
thể, di sản thiên nhiên ở đâu cũng có.


- Di sản khơng chỉ là những di tích đã được xếp hạng; những di sản được UNESCO
công nhận


- Di sản không xa lạ, khơng phải là cái gì ở q xa, phải đi xa mới thấy, khó có thể
tìm tới mà chúng ở ngay xung quanh ta/gần gũi ta/ gần gũi nhà trường, học sinh.



- Sử dụng di sản, di tích, bảo tàng, di sản sống như một đối tượng thực hành khai thác,
như phịng thí nghiệm để học sinh rèn luyện tồn diện.


- Làm học sinh dễ tiếp cận, dễ hiểu với những khái niệm/nội dung khó khi chúng hiểu
rõ những gì xung quanh chúng, những gì có ở bảo tàng, di tích, ở các di sản.


<i>Cách thức tìm và khai thác di sản văn hóa: DS vật thể và DS phi vật thể ?</i>


- Nhận diện và kiểm kê di sản xung quanh nhà trường là sự mở rộng, vươn khỏi 4 bức
tường của nhà trường/ của bảo tàng, di tích. Kéo nhà trường gần gũi với di sản. Kéo
bảo tàng gần gũi cộng đồng.


- Lựa chọn 1 hoặc 2 di sản phù hợp với điều kiện của trường, lớp: vị trí địa lý, khả
năng tích hợp…để làm thử.


- Xác định các nội dung đa dạng/nhiều khía cạnh của di sản để có thể giúp nhà trường
khai thác nhiều lần; có thể gắn kết, tích hợp di sản phù hợp với chương trình học của
trường, lớp.


HỌC SINH SỐNG NGAY CẠNH CÁC DI SẢN:


- Các di sản ở ngay xung quanh trường, bất kỳ trường nào, dù ở nơi xa xôi, hẻo lánh
nhất. Chỗ nào có làng bản, có cộng đồng dân cư thì ở đó có di sản, có cuộc sống và
văn hóa. Học sinh và giáo viên sống ngay trong môi trường của các di sản, ngay
cạnh/cùng các di sản.


- Đó là ngơi làng, miếu thờ hay chính ngơi nhà mình


- Với học sinh miền núi: thửa ruộng bậc thang, ruộng thổ canh, hốc đá



- Những người nắm giữ các tri thức dân gian về thời tiết, ẩm thực, sản xuất, nghề thủ
công, phong tục tập quán


- Các nhân chứng lịch sử và ký ức của họ: cựu chiến binh chống Pháp, Mỹ; cán bộ
hưu trí tham gia xây dựng thủy điện Hịa Bình, làm đường dây 500KW…


- Vấn đề là làm sao giúp cho giáo viên, từ đó giúp cho học sinh nhận diện được di sản
xung quanh mình để chúng tự khám phá và trình bày về các di sản ấy ?


<b>III. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC TRẢI NGHIỆM DI SẢN</b>


- Khuyến khích các hoạt động trải nghiệm di sản của học sinh là đặc điểm nổi bật của
phương pháp giáo dục trải nghiệm di sản.


- Phương pháp này chủ yếu tạo ra nhiều hoạt động liên tiếp cho học sinh khám phá
từng bước di sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Sự đam mê, chủ động khám phá sẽ dẫn các em đến sự sáng tạo.


- Hướng ưu tiên: Gắn kết các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt tập thể
với di sản qua việc tổ chức các chuyến thăm bảo tàng, di tích, gắn với mục tiêu đào
tạo của cấp học, phù hợp yêu cầu của từng môn học.


+ Gắn kết các môn học và di sản.


+ Đây là một môi trường rèn luyện kỹ năng sống một cách bổ ích, thiết thực, hấp dẫn
và sinh động nhất.


+ Tích hợp nhiều kỹ năng. Thông qua hoạt động trải nghiệm di sản, học sinh sẽ được


rèn luyện nhiều kỹ năng sống.


- Làm quen với phương pháp nghiên cứu, từ hình thành ý tưởng đến triển khai nghiên
cứu, điều tra; phỏng vấn, tự thu thập tư liệu, xử lý thông tin, thống kê, quan sát, chia
sẻ thơng tin, thảo luận nhóm,


- Trình bày bằng phương thức đa dạng như kể chuyện, tự thuyết trình, trình bày nhóm,
tổ chức trưng bày, triển lãm, báo tường, hoạt cảnh, kịch nói…các kết quả tìm hiểu của
mình hay nhóm mình.


<b>IV. QUY TRÌNH KHÁM PHÁ DI SẢN, DI TÍCH</b>


Giáo viên nghiên cứu, chuẩn bị trước việc tổ chức các hoạt động: xây dựng
nhiều chủ đề khai. thác/tiếp cận khác nhau đối với di sản hay di tích.


Xác định thời gian cho hoạt động khám phá kéo dài một số tiết học trong tuần
hay trong tháng.


Tổ chức các nhóm hoạt động trong lớp. Mỗi nhóm từ 7-10 thành viên.


Quy trình thực hiện một bài học trải nghiệm khám phá di sản, di tích cho học
sinh ngồi phần chuẩn bị của giáo viên gồm 3 bước.


<b>CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN</b>


- Xác định di sản sẽ đưa học sinh đến học tập, trải nghiệm.


- Nghiên cứu, khảo sát di sản để xây dựng và lựa chọn các chủ đề, nội dung tích
hợp/gắn kết vào bài học.



- Chuẩn bị các thơng tin cần thiết để xây dựng phiếu khám phá cho học sinh.


- Liên hệ với Ban quản lý di sản để xây dựng kế hoạch học tập, khám phá tại di sản.
Kế hoạch gồm:


+ Nội dung học tập khám phá tại di sản với các hoạt động cụ thể.
+ Thời gian cụ thể.


+ Những vấn đề cần cán bộ di sản hỗ trợ.


+ Những vấn đề học sinh và giáo viên phải tuân thủ khi đến học tập tại di sản.
<b>Lập kế hoạch</b>


1.1. Lựa chọn chủ đề
1.2. Xây dựng tiểu chủ đề


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Tổ chức các hoạt động</b>
2.1. Thu thập thông tin
2.2. Xử lý thông tin


2.3. Thảo luận với các thành viên khác


2.4. Trao đổi và xin ý kiến giáo viên hướng dẫn
<b>Tổng hợp kết quả</b>


3.1. Xây dựng sản phẩm
3.2. Trình bày sản phẩm


3.3. Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện công việc khám phá di sản
<b>V. QUY TRÌNH KHÁM PHÁ BẢO TÀNG</b>



Quy trình xây dựng bài học ở bảo tàng gồm 4 bước:
<b>Bước 1: Xác định căn cứ xây dựng bài học</b>


- Căn cứ vào chuẩn kiến thức của đối tượng học sinh
- Căn cứ vào giá trị di sản tại bảo tàng


<b>Bước 2: Xác định các nội dung giáo dục</b>


<b>Bước 3: Phân chia các nội dung giáo dục theo bài học</b>
Số bài học phụ thuộc vào khối lượng kiến thức cần truyền đạt
<b>Bước 4: Thiết kế bài học theo nội dung đã chọn</b>


CẤU TRÚC CỦA BÀI HỌC


Khơng tính phần chuẩn bị của mỗi giáo viên thì mỗi bài học được triển khai trong 5
tiết chia thành 3 hoạt động của thầy và trò. Trong đó hoạt động 1 (tiết đầu tiên) và
hoạt động 3 (tiết 5) được tổ chức tại trường, hoạt động 2 (các tiết 2-3-4) được tổ chức
tại bảo tàng.


<b>CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN </b>
- Nghiên cứu, khảo sát bảo tàng nhằm:


Lựa chọn các nội dung/chủ đề phù hợp cho bài học.


Thiết kế bài học phù hợp với chương trình và đối tượng học sinh của mình.
- Yêu cầu:


Nội dung lựa chọn cần liên quan đến bài học, trực tiếp phục vụ cho bài học.



Nội dung phù hợp/gắn kết với bài học của học sinh và thông điệp di sản muốn chuyển
tải (khơng được thốt ly khỏi di sản).


Khơng chọn quá nhiều nội dung cho một bài học vì sẽ làm cho học sinh bị phân tán,
khó nhớ, khó nhập tâm.


- Chuẩn bị học liệu bao gồm :


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>Xây dựng và biên tập phiếu học tập, phiếu khám phá di sản, phiếu hỏi-đáp. </i>Nội dung
các loại phiếu này cần sát với nội dung bài học, gắn với di sản. Các câu hỏi ngắn gọn,
dễ hiểu. Hình thức phiếu đẹp, hấp dẫn với học sinh. Mỗi phiếu một chủ đề phù hợp
cho một nhóm.


<i>Chuẩn bị hoặc yêu cầu học sinh tự chuẩn bị dụng cụ học tập cho học sinh …</i>


- Thống nhất với Bảo tàng về kế hoạch đưa học sinh đến học tập
<b>HOẠT ĐỘNG 1: HOẠT ĐỘNG TRƯỚC THĂM QUAN (1 tiết)</b>


Được tổ chức với thời lượng 1 tiết tại lớp học. Nhiệm vụ chính của hoạt động này là
thầy và trị cùng nhau chuẩn bị và lên kế hoạch chi tiết cho buổi học thực tế (tiết 2,3
và 4) tại bảo tàng/di sản. Công tác chuẩn bị bao gồm :


- Giới thiệu và cung cấp cho học sinh những thông tin ban đầu: Thông tin cung cấp
vừa đủ để gây sự tò mò, hứng thú.


- Tổ chức để học sinh rèn luyện những kĩ năng cần thiết cho buổi học tại bảo tàng/di
sản: cách đi lại, xưng hô, chào hỏi, điều tra, khảo sát, thống kê, …


- Các vấn đề về tổ chức : Chia nhóm. Thời gian. Học liệu. Trang phục,…



<i>Giáo viên:</i>


+ Tìm hiểu và nghiên cứu trước tài liệu về bảo tàng, di sản


+ Soát xét các kiến thức học sinh đã có liên quan đến bài học (thông qua việc
học sinh chia sẻ các thông tin, tài liệu thu thập được trước khi đi thăm bảo tàng)


+ Xem học sinh mong muốn gì ở chuyến đi tới


<i>Học sinh ở nhà:</i>


+ Tự sưu tầm các tư liệu thông tin liên quan đến chuyên đề dưới sự hướng dẫn
của giáo viên: hiện vật, ảnh, bài báo, các đoạn văn trong sách;


+ Sưu tầm trên mạng Internet;


+ Hỏi chuyện cha mẹ, anh chị về các thông tin liên quan
+ Hỏi người quen, láng giềng


<i>Học sinh ở lớp: (10-15 phút hay 1 tiết)</i>


+ Học sinh cách chia sẻ các thơng tin, tư liệu thu được theo nhóm, lớp
<b>HOẠT ĐỘNG 2: HỌC TẬP TẠI BẢO TÀNG (3 tiết)</b>


- Phần này trình bày hoạt động học tập của học sinh tại bảo tàng, di sản dưới sự tổ
chức của giáo viên.


- Hoạt động được chia thành các nhiệm vụ liên tiếp nhau như khảo sát, điều tra, và
sáng tác ….



- Bài học được thiết kế theo hệ thống việc làm. Khơng dùng phương pháp giảng giải.
Học sinh tự mình làm các nhiệm vụ


HOẠT ĐỘNG TRONG THĂM QUAN


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

2. Giao nhiệm vụ/bài tập thông qua các hoạt động cho từng học sinh hoặc theo nhóm:
quan sát, ghi chép, miêu tả, vẽ… về từng hiện vật, từng nội dung liên quan đến chủ đề
(các kỹ năng quan sát, điều tra).


3. Giao nhiệm vụ cho học sinh xem, khảo sát, tìm hiểu, hiểu đúng ý nghĩa, giá trị của
di sản, tìm kiếm đúng các thơng tin để điền vào các phiếu học tập theo chủ đề đã
được soạn sẵn.


4. Học sinh có thể ghi lại cảm nhận riêng của mình trong quá trình xem với từng hiện
vật hoặc từng nhóm hiện vật một cách ngắn gọn vào sổ cảm tưởng hoặc vở của mình
(kỹ năng viết).


5. Các nhóm học sinh có thể thảo luận và chia sẻ với nhau các thơng tin, kiến thức
mới và cảm xúc của mình theo những vấn đề mà giáo viên hướng dẫn (kỹ năng thuyết
trình). (Hoạt động này có thể dành cho hoạt động tại lớp sau khi thăm quan).


HOẠT ĐỘNG 3: SAU THĂM QUAN (1 tiết)


- Cần gợi nhớ, củng cố ngay bằng nhiều hình thức khác nhau.


- Cho học sinh tự trình bày thu hoạch của mình bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Khuyến khích làm việc theo nhóm


Các hoạt động cụ thể trước khi trình bày kết quả trước lớp :



- Thảo luận, chia sẻ trong nhóm về những thơng tin thu được trước và trong quá trình
đi thăm di sản để hoàn thành chủ đề/nhiệm vụ được giao cho nhóm.


- So sánh, liên hệ, đánh giá các nguồn thơng tin khác nhau. (Kỹ năng thảo luận, tổng
hợp, phân tích thông tin; Thái độ chia sẻ với cộng đồng)


- Học sinh có thể tự viết thu hoạch, cảm nhận riêng của mình. (Kỹ năng viết)
- Học sinh có thể chuẩn bị sản phẩm bằng vẽ. (Kỹ năng vẽ)


- Học sinh chuẩn bị thiết kế, trưng bày các sản phẩm được làm ra trong cả hai hoạt
động trên như: các tư liệu, hiện vật sưu tầm được, các sản phẩm thủ công, các bài thu
hoạch (kỹ năng trưng bày)


2. Các hoạt động cụ thể trình bày kết quả trước lớp :


- Thảo luận, chia sẻ giữa các nhóm trong lớp về những thơng tin thu được trước và
trong q trình đi thăm di sản.


- Học sinh trình bày trước lớp (kỹ năng thuyết trình).


- Các nhóm tự tổ chức trưng bày sản phẩm cuối cùng (kỹ năng trưng bày).
- Học sinh tự đánh giá, bình phẩm các sản phẩm


<b>BÀI HỌC KINH NGHIỆM</b>


- Quan niệm về sự vươn rộng ra khỏi khuôn khổ bó hẹp 4 bức tường của nhà trường,
của bảo tàng và di tích, gắn mình với cộng đồng nhiều hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Chỉ có sự kết hợp/làm việc chặt chẽ giữa hiệu trưởng, giáo viên và cán bộ bảo tàng,
di tích/cán bộ di sản mới có thể tạo ra được sự tích hợp trong hoạt động khai thác di


sản với nhà trường một cách có hiệu quả.


- Địi hỏi phải nghiên cứu, phân tích kỹ cả chương trình giáo dục, môn học và cả di
sản.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×