Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.04 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
A. MỞ ĐẦU
Lời nói đầu
Nhằm để thực hiện tốt nghị quyết Trung ương 2 – khoá VIII và phương hướng phát
triển giáo dục từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010, và báo cáo hội nghị lần thứ 6.
BCH Trung ương khoá IX đã bổ sung về giáo dục – đào tạo nhằm để góp phần nâng
cao vai trị hiệu quả công tác quản lý học sinh ở trường tiểu học.
Sau đây tôi xin giới thiệu với anh chị đồng nghiệp về đề tài :
“ Một số biện pháp hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường Tiểu học Tân Thành A “
Đó là những vấn đề đổi mới xã hội hiện nay, vai trò của người quản lý giáo dục cũng
như giáo viên chủ nhiệm đứng lớp hiện nay. Chúng ta cần quan tâm đến học sinh như
thế nào khi học sinh bỏ học.
Vậy sau khi tham khảo đề tài này, tôi rất mong sự đóng góp thêm những ý kiến để tơi
hồn thiện hơn trong công tác cũng như quản lý học sinh, giảm bớt tình trạng học sinh
bỏ học hiện nay
B. NOÄI DUNG
Chương I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI :
Gần đây trên thực tế trong công ước của liên hiệp ước của Liên hiệp quốc “
Quyền trẻ em đối với vấn đề bỏ học “ cũng đã ghi rõ : “ Các quốc gia thành viên
công nhận quyền trẻ em được học hành và được thực hiện quyền này từng bước trên
cơ sở đó có cơ hội bình đẳng” Trong đó có biện pháp khuyến khích học sinh đến
trường đều đặn, và hạ thấp tỉ lệ bỏ học.
Nhưng đối với nghành tiểu học ở các vùng sâu, xa nói đến chất lượng hiệu quả thì
Nhưng trên thực tế hiện nay việc học sinh bỏ học là điều đáng quan tâm của một
số địa phương và báo động cho toàn xã hội.
Nhìn chung trong tồn bộ Huyện Lộc Ninh nói chung, trường Tiểu học Tân
Thành nói riêng đang phải cần quan tâm nhiều hơn để giải quyết việc bỏ học của học
sinh.
Là một hiệu trưởng Trường Tiểu học Tân Thành qua nhiều năm công tác. Tôi
nhận thấy một số vấn đề nhận xét chung : Do điều kiện đời sống dân cư còn nghèo,
đời sống vật chất thiếu thốn chưa ồn định, cộng thêm một số giáo viên mới thường
xuyên nên chưa có kinh nghiệm, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhưng với sự nhiệt
tình của tập thể giáo viên cùng Ban Giám Hiệu đoàn kết quyết tâm thực hiện tốt về
công tác chung của nhà trường. Công với bản thân là Hiệu Trưởng phải làm bằng
được về công tác giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.
Trên đây là những lý do khách quan và chủ quan mà tôi đã chọn đề tài này để
làm sáng kiến kinh nghiệm.
II. MUÏC ĐÍCH – NHIỆM VỤ CỦA BẢN SKKN :
1. Mục đích :
- Nâng cao dần công tác thi đua trong trường, đưa trường ngày càng được chuẩn
hơn.
- Giúp cho bản thân có thêm kinh nghiệm trong cơng tác quản lý ở trường, nhất là
việc hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học ở trường nhằm nâng cao kết quả giáo dục đạt chuẩn
- Tìm ra những biện pháp tốt để khắc phục tình trạng này.
2. Nhiệm vụ :
- Làm sáng tỏ một số vấn đe lý luận có liên quan.
- Nghiên cứu thực trạng của trường và địa phương nhằm hạn chế học sinh bỏ học.
- Tìm ra những yếu tố cơ bản trong điều kiện hiện nay.
- Phối hợp và kiến nghị đến những cơ quan ban nghành có liên quan, tạo điều
kiện duy trì sỉ số cao nhất.
- Nâng dần từ PCTH thông thường đến phổ cập đúng độ tuổi dẫn đến PCTHCS có
hiệu quả cao hơn.
III. ĐỐI TƯỢNG KHÁCH THỂ – GIẢ THUYẾT KHOA HỌC :
1. Đối tượng : Một số biện pháp hạn chế học sinh bỏ học Trường Tiểu học Tân
Thành.
2. Khách thể : Từ BGH – GVCN – PHHS cùng các ban nghành đồn thể trong
xã.
3. Giả thuyết :
- Đối với BGH cần có nhiều biện pháp chỉ đạo nhằm hạn chế học sinh bỏ học.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin hai chiều báo cáo sỉ số thường xuyên từ tổ khối
đến những cuộc họp hội đồng, chuyên môn và trong liên tịch.
- Chỉ đạo giáo viên tăng cường hơn trong công tác chủ nhiệm.
- Hội thảo chuyên đề bỏ học ở hội nghị PHHS.
- Phụ đạo học sinh yếu kém, học sinh nghèo khó.
- Phối hợp với PHHS và lực lượng giáo dục trong xã.
- Kết hợp với TPT Đội nhà trường tạo nhóm học tập giúp đỡ học sinh khó khăn.
IV. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG SKKN:
Trước hết cần kiểm tra từng lớp GVCN nhằm đánh giá quá trình giảng dạy trên
lớp của giáo viên, qua dự giờ các tiết dạy có làm cho các em hứng thú học tập hay
khơng.
Qua đó từ BGH đến từng khối trường đưa ra những vấn đề cụ thể cho từng giáo
viên, sau đó đánh giá lại q trình thực hiện trong cơng tác quan hệ từ giáo viên đến
học sinh, từ giáo viên đến PHHS, tạo mối liên kết xây dựng cho các em có khả năng
đến lớp ham học vơí hình thức nào.
- Trò chuyện với các bậc phụ huynh nhngữ em học sinh yếu, HS bỏ học nhằm tìm
ra nguyên nhân để BGH cùng GV có biện pháp khắc phục.
- Kết hợp với các ban nghành đoàn thể đến nhà học sinh bỏ học vân động ra lớp.
- Đầu năm học cần nắm được tình hình những ý kiến về những yếu tố chủ quan
dẫn đến học sinh bỏ học, cũng như các biện pháp nhằm hạn chế học sinh bỏ học
- Cần trò chuyện hoặc phỏng vấn một vài PHHS, GV để bổ sung và kiểm chứng
những thông tin thu được qua từng đối tượng.
- Nguyên nhân về phía học sinh.
- Nguyên nhân về phía gia đình
- Ngun nhân về phía xã hội.
Qua nhiều năm làm công tác quản lý và trên thực tế trò chuyện và điều tra trên
lớp. Tơi nhận thấy có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng bỏ học sau đây :
- Học sinh nghèo, không đủ dụng cụ học tập.
- Đường đến lớp xa, đi lại khó khăn vào mùa mưa.
- Thiếu các biện pháp vận động học sinh đến trường.
- Thiếu sự phối hợp giữa các ban nghành đoàn thể.
b. Nguyên nhân về phía học sinh :
Qua điều tra giáo viên, học sinh, kết quả cho thấy nguyên nhân dẫn đến bỏ học ở
học sinh như sau:
- Học yếu, khơng muốn học.
- Rơi vào hồn cảnh đặc biệt.
- Cịn han chơi, khơng sợ giáo viên.
- Chưa xác định được việc học là quan trọng.
c. Nguyên nhân về phía gia đình
- Nhận thức việc học chưa cao
- Khơng quan tâm đến việc học của con mình.
- Do kinh tế khó khăn.
- Chưa ổn định cuộc sống.
d. Nguyên nhân về phía xã hội :
Qua tiếp xúc với lãnh đạo địa phương, tơi được biết có quan tâm đến CSVC của
trường, nhưng về việc bỏ học họ chưa mấy quan tâm đến, cho rằng việc giảm tỉ lệ học
sinh bỏ học là của nhà trường. Do vậy sự lêu lỏng của các em khi gặp ảnh hưởng xấu
của xã hội các em dễ bị lơi cuốn, vì học sinh tiểu học thiếu ý thức, nghị lực chưa cao.
Từ đó sự ham chơi hồ nhập một cách nhanh chóng, việc học có sự nhàm chán, chán
học và bị gián đoạn.
Tóm lại : Tình hình học sinh bỏ học ở các trường hiện nay là vấn đề cấn báo
động, đáng quan tâm. Vậy chúng ta cần có nhiều biện pháp, phương pháp chỉ đạo
nhằm hạn chế học sinh bỏ học thì ngành giáo dục trên tồn quốc nói chung, của từng
trường, từng địa phương nói riêng mới theo kịp thời kì CNH – HĐH đất nước.
CHƯƠNG II
TỔNG KẾT KINH NGHIỆM – Q TRÌNH THỰC NGHIỆM CỦA GIẢI PHÁP
MỚI
I. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ :
1. Trong bối cảnh của từng địa phương có nhiều bản chất rất khác nhau, phức tạp và
đa dạng, thiếu sự đồng bộ giữa nhà trường, xã hội và gia đình, nên việc bỏ học hiện
nay là vấn đề rất khó khăn trong việc điều chỉnh nó, xong khơng phải là khơng làm
được mà hệ thống giáo dục hiện nay còn nhiều bất cập.
Do phổ cập ồ ạt cũng dẫn đến một tỉ lệ của nhiều phụ huynh xem thường việc học của
con em mình, dẫn đến tỉ lệ bỏ học cao và chất lượng học tập của các em khơng có
hiệu quả.
Việc bỏ học là một hiện tượng mà bất cứ quốc gia nào cũng có. Vì vậy các nước
phát triển đã đề cập đến trình độ dân trí, dân trí cao thì mức sống đầy đủ từ đó việc
Khu vực và các nước hiên nay có tỉ lệ HS bỏ học và hậu quả của nó đối với GD
và xã hội là một trong những kích thước xác định mức độ hao phí trong giáo dục, chỉ
tiêu cơ bản để đánh giá tính hậu quả của giáo dục.
II. CƠ SỞ LÝ SKKN:
1. Cơ sở pháp lý :
Năm 1984, Bộ GD-ĐT đã có quy định GDTH gồm 5 lớp, thu nhận trtẻ em từ 6
->14 tuổi vào học. Ngày 18/8/1991 Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thơng qua luật “ Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em” và trong điều này,
điều 10 chương II luật này ghi “Trẻ em có quyền được học tập và có bổn phận được
học hết chương trình GDPC”
Ngày 12/9/1995, Quốc hội có ban hành luật PCGDTH ghi rõ : “ Nhà nước thực
hiện chính sách bắt buộc từ 1->5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6
->14 tuổi”
III. TỔNG KẾT KINH NGHIỆM:
1. Mô tả quá trình phát triển kinh nghiệm:
a. Đặc điểm tình hình của trường Tiểu học Tân Thành A:
Trường Tiểu học Tân Thành A là một trong những trường thuộc huyện Bù Đốp,
thuộc trường xã biên giới, xã nghèo của huyện. Đa phần học sinh thuộc diện khó
khăn, do đó các em đến trường khơng đều đặn.
- Các em vào mẫu giáo khơng có nhiều dẫn đến học sinh lớp 1 đến tt chưa qua mẫu
giáo rất đông từ đó các em vào lớp cịn bỡ ngỡ.
- Cơ sở vật chất các điểm lẻ còn là phòng tạm chưa được khang trang. Tuy các phòng
học rải đều trên khắp địa bàn xã nhưng không đồng bộ, học sinh đến lớp vẫn còn khá
xa.
- Trang thiết bị các điểm lẻ chưa đầy đủ cũng gây ảnh hưởng nhiều đến việc học tập
ở các em
2. Hệ thống kinh nghiệm, phân tích xử lý, lý luận và chỉ đạo của hiệu trưởng :
a. Chỉ đạo về công tác chủ nhiệm
Mỗi giáo viên đứng lớp vừa giảng dạy vừa là giáo viên chủ nhiệm. Do vậy
GVCN cần phải nắm được trình độ của từng học sinh, hồn cảnh của từng em, kết hợp
với BGH nhà trường, PHHS vạch ra kế hoạch theo dõi từng đối tượng học sinh cho
phù hợp.
- Có kế hoạch năm, học kì, tháng, tuần một cách chi tiết.
- Điều tra năng lực học sinh, phân loại học lực-hạnh kiểm.
- Lập danh sách học sinh gặp khó khăn
- Chỉ tiêu phấn đấu, thi đua trong học sinh.
- Theo dõi sỉ số hàng tuần.
- Theo dõi kết qủa học tập qua các đợt kiểm tra
b. Hội thảo chuyên đề lưu ban, bỏ học:
Hiệu trưởng thông báo kết quả hạnh kiểm, đạo đức, học sinh lưu ban, bỏ học
năm trước. Qua đó nhà trường đưa ra vấn đề bỏ học cho năm học này. Từ đó các đại
c. Phối hợp với hội PHHS và lực lượng giáo dục :
Ngay đầu năm học, hiệu trưởng phải có kế hoạch hội nghị PHHS cùng các lực
lượng giáo dục. Đây là vấn đề then chốt để nhà trường hoật động có hiệu quả.
... Là nòng cốt của trường trong việc vận động các em ra lớp, chống
bỏ học từ thông tin giữa GVCN lớp, qua sổ liên lạc và cuộc họp lớp ở các giáo viên,
báo cáo tình hình của từng cá nhân học sinh.
d. Kết hợp với tổng phụ trách Đội
Mỗi phụ trách chi cũng là thành viên trong liên đội. Vì vậy muốn làm tốt cơng tác
dạy và học thì cần phải qua nhiều hoạt động : vui chơi, giải trí. Có như vậy mới tăng
thêm sự thích thú ham học và sự tò mò của học sinh. Cho nên việc kết hợp với
anh(chị) tổng phụ trách Đội ( TPTĐ) là điều quan trọng.
Qua các tiết ngoại khố, những sân chơi, tạo nhóm học tập thu gom những nhân
tài giúp đỡ những em học yếu kém, giúp đỡ những em khó khăn qua những buổi sinh
hoạt ngoại khố. Phân cơng tổ trực sao đỏ đánh gía thi đua từng lớp hàng tuần để giúp
hiệu trưởng có biện pháp nâng dần chất lượng và hạn chế học sinh yếu kém, tự bỏ
học, hạn chế dần tình trạng bỏ học của học sinh bước đầu tôi thấy đạt được hiệu quả.
3. Cách sử dụng SKKN :
Trong quá trình thực hiện SKKN về việc hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học. Là hiêụ
trưởng trường Tiểu học Tân Thành A ngoài những biện pháp chỉ đạo nói trên cũng
như tìm hiểu nguyên nhân bỏ học tôi nhận thấy hiệu trưởng cần phải làm tốt các vấn
đề sau :
- Công tác thông tin, báo cáo các vấn đề hoạt động của trường đến địa phương cần
được cập nhật hàng tháng để có những biện pháp hỗ trợ cho nhà trường.
- Tham mưu các vấn đề phát triển CSVC cho giáo dục. Chăm lo đời sống vật chất tinh
thần cho đội ngũ cán bộ giáo dục.
- Tổ chức tuyên truyền PCGDTH, vận động nhân dân làm tốt ngày toàn dân đưa trẻ
đến trường
- Thực hiện một số chế độ niên giảm cho học sinh thuộc gia đình chính sách, hỗ trợ
học sinh nghèo vượt khó.
- Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo của BGH nâng cao chất lượng dạy và học giảm
tỷ lệ học sinh yếu kém.
- Tham mưu Đảng uỷ, UBND dành ưu tiên các khoản cho vay miễn giảm chính sách
xã hội cho những gia đình có con em đến lớp đầy đủ và học hết lớp và cấp.
CHƯƠNG III
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
<b>I. KẾT LUẬN : </b>
Bảng 1 :
TS học sinh boû
học Tỉ lệ TS học sinhbỏ học Tỉ lệ TS học sinhbỏ học Tỉ lệ
Bảng 2 : Số liệu học kỳ I ( 2002 – 2003) từng khối.
Tsố Bỏ
học
Tỉ lệ Tsố Bỏ
học
Tỉ lệ Tsố Bỏ
học
Tỉ lệ Tsố Bỏ
học
Tỉ lệ
Qua kết quả thể hiện trên đây tôi nhận thấy một số khái niệm, trên cơ sở pháp
lý làm căn cứ để tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này.
Trên thực tế tại trường tơi đang cơng tác và làm quản lý, đó là cơ sở để tôi
chọn đề tài, đặc biệt là vấn đề bỏ học của học sinh thuộc xã biên giới, có số dân di cư
tự do, trình độ dân chí thấp. Song đó chính là vấn đề mọi người và ngành đang quan
tâm. Nhưng bằng những kinh nghiệm sẵn có và được sự quan tâm của ngành cũng như
chính quyền đaịa phương và Hội đồng giáo viên ủng hộ.
Với những kinh nghiệm trên tơi đã trình bày trong hai năm qua, trường cũng đã
đạt nhiều kết quả khả quan nhưng chắc chắn cũng cịn nhiều thiếu sót, và tơi cịn học
hỏi nhiều ở các bạn đồng nghiệp. Hơn nữa qua bản SKKN này mong bạn đọc xây
dựng đóng góp thêm ý kiến để những năm tới tôi cũng như các trường có nhiều biện
pháp đạt kết quả cao hơn.
<b>II. KIẾN NGHỊ : </b>
<b>1. Đối với địa phương : </b>
- Hộ trợ nhà trường quản lý chặt chẽ các cơ sở điểm lẻ an toàn, tu bổ thường
xuyên nâng cao cơ sở vật chất.
- Không ngừng chăm lo đời sống tinh thần, tạo niềm tin CB – CNV an tâm
cơng tác.
- ng hộ kinh phí phong trào thi đua hai tốt, vận động các em đến lớp đều đặn.
<b>2. Đối với phòng GD&ĐT : </b>
- Trang bị CSVC ngày càng khang trang.
- Đầu tư kinh phí cung cấp trang thiết bị dạy học đầy đủ hơn.
- Có chế độ khen thưởng cho giáo viên làm tốt cơng tác chủ nhiệm, duy trì sỉ
số hàng năm
<b>3. Đối với Sở GD&ĐT : </b>
- Cung cấp tài liệu tham khảo, đáp ứng nhu cầu cho phương pháp đổi mới hiện
nay.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên, rộng khắp cho giáo viên.