Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 13 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b> <b>2</b>
I. Lí do chọn đề tài 2
II. Mục đích của đề tài 3
III. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3
IV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
V. Đối tương nghiên cứu 3
<b>NỘI DUNG</b>
A. Cơ sở lí luận 4
B. Thực trạng 5
C. Giải quyết vấn đề 6
1. Các nguyên tắc chung cần đảm bảo khi thực hiện tích hơp giáo
dục mơi trường 6
2. Q trình khai thác cơ hội giáo dục môi trường cần phải đảm
bảo ba nguyên tắc cơ bản 6
3. Biện pháp cụ thể 6
3.1. Bài 1: Dân số 7
3.2. Bài 10: Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên, môi trường ở
đới nóng 8
3.3. Bài 17: Ơ nhiễm mơi trường ở đới ơn hịa 12
3.3.1. Ơ nhiễm khơng khí 12
3.3.2. Ô nhiễm nước 15
D. Hiệu quả 18
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
1. Kết luận 21
2. Kiến nghị, đề xuất 21
Có thể nói dạy học là một nghệ thuật của người thầy, mỗi người thầy có một
cách truyền thụ khác nhau, nhưng mục đích cuối cùng là giúp học sinh nắm
được bài và vận dụng được kiến thức vào thực tiễn. Trong nhiều năm liền được
giảng dạy bô môn địa lí 7, được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường và tổ
bộ môn, đồng thời được học hỏi kinh nghiệm từ những đồng nghiệp đi trước nên
Ở nước ta tình hình mơi trường cũng đặt ra nhiều vấn đề đáng lo ngại. Cùng
với sự tăng trưởng kinh tế và gia tăng dân số nên ô nhiễm môi trường ngày càng
gia tăng. Mặt khác thời tiết, khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp cũng là thử
thách lớn cho công tác bảo vệ môi trường. Ngày 15/11/2004 Bộ chính trị đã ra
nghị quyết 41/NQ/ TƯ về bảo vệ mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết đã xác định: “Bảo vệ mơi trường
là một trong những vấn đề sống cịn của nhân loại; là yếu tố bảo đảm sức khỏe
và chất lượng cuộc sống của nhân dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế
quốc tế của nước ta”.
<b>II. Mục đích nghiên cứu đề tài:</b>
<b>B.Thực trạng của vấn đề</b>
<b>C. Giải quyết vấn đề</b>
<b>1. Các nguyên tắc chung cần đảm bảo khi thực hiện tích hợp giáo dục</b>
<b>mơi trường:</b>
<b>2. Q trình khai thác cơ hội giáo dục mơi trường cần phải đảm bảo ba</b>
<b>nguyên tắc cơ bản sau:</b>
- Không làm biến tính đặc trưng mơn học, khơng biến bài học địa lí thành bài
giáo dục mơi trường.
- Khai thác nội dung giáo dục mơi trường có chọn lọc, có tính tập trung vào
những chương mục nhất định, không tràn lan, tùy tiện.
- Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của học sinh và các kinh
nghiệm thực tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để học sinh tiếp xúc
trực tiếp với môi trường.
<b>3. Biện pháp cụ thể:</b>
<i><b>3.1: Bài 1: Dân số</b></i>
Rác thải ở Việt Nam
Nước thải từ khu dâncư
Cho HS quan sát hình ảnh để thấy được lượng rác thải, nguồn nước thải từ khu
dân cư và khói bụi từ phương tiện giao thông tác động không nhỏ đến môi
trường sống.
<i><b>3.2. Bài 10: Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng</b></i>
<i>Chặt phá rừng và cháy rừng ở Việt nam</i>
<i> Một khu dân cư ở Việt Nam Khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ</i>
Yêu cầu HS quan sát hình để thấy điều kiện sống thấp ở nông thôn hay
trong các ngôi nhà ổ chuột ở thành phố là nguyên nhân làm cho môi trường bị ô
nhiễm, mất mĩ quan đô thị, thiếu nguồn nước sạch…
GV: Ngồi chính sách dân số của Việt Nam, giáo viên liên hệ thêm về
chính sách dân số của Trung Quốc “Mỗi gia đình chỉ sinh duy nhất một con”
Để kết thúc phần này tôi yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ để trình bày sức
ép của dân số đến tài nguyên, môi trường và biện pháp khắc phục.
<i><b>3.3. Bài 17: Ơ nhiễm mơi trường ở đới ơn hịa</b></i>
<b>3.3.1.Ơ nhiễm khơng khí:</b>
Slide này tơi trình chiếu một số hình ảnh sau
<i>Khu cơng nghiệp ở</i> <i>Pháp Khu công </i>
<i>nghiệp ở Anh Giao</i> <i>thông ở Việt Nam</i>
<b>3.3.2. Ô nhiễm</b> <b>nước: </b>
Trước hết tơi cho học sinh tìm các nguồn
nước bị ơ nhiễm, sau đó u cầu học sinh quan
sát một số hình ảnh sau:
<i> Váng dầu ở bãi biển Đà Nẵng Nước thải từ nhà máy đường ở Long An</i>
<i> Khu dân cư Nông nghiệp</i>
GV: Hãy nêu nguyên nhân dẫn đến ơ nhiễm nước?
Dựa vào hình ảnh trên học sinh sẽ nêu được các nguyên nhân dẫn đến ô
nhiễm nước: do sự cố tràn dầu, nước thải từ các khu công nghiệp, từ khu dân cư,
từ xản xuất nông nghiệp
GV cho học sinh biết thêm: Phần lớn các đô thị ở đới ơn hịa tập trung dọc
ven biển, trên một dải đất chỉ rộng không quá 100 km đã làm cho nước biển ven
bờ bị ô nhiễm nặng.
Liên hệ đến Việt Nam: Theo báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam thì
trong thời gian gần đây, ở Việt Nam đang xảy ra tình trạng khan hiếm nước.
Nhiều nơi thuộc Trung Bộ đã có biểu hiện tình trạng hoang mạc hóa, vùng ven
biển đã có q trình mặn hóa và muối hóa. Các thành phố như Hà Nội, TP. Hồ
Chí Minh, Hải Phịng, Biên Hịa…nước đã bị ơ nhiễm tới mức nghiêm trọng.
Mơi trường nước ở một số dịng sơng như sơng Thị Vải, sơng Sài Gịn (ở Nam
Bộ), sơng Cầu (ở Bắc Bộ) đã bị ô nhiễm nặng. Nguyên nhân chính là do nước
thải cơng nghiệp, nước thải sinh hoạt chưa qua xử lí, việc sử dụng các hóa chất
GV: Yêu cầu học sinh nêu các hậu quả do ô nhiễm nước, sau khi đại diện
học sinh trình bày, tơi chuẩn kiến thức bằng các hình ảnh sau:
Sau đó tơi u cầu học sinh giải thích thuật ngữ “thủy triều đỏ”, “thủy triều
đen” và nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên. Nguyên nhân dẫn đến “thủy triều
đỏ” là do chất thải từ các nhà máy, lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu dư thừa
trên đồng ruộng, cùng với chất thải sinh hoạt từ các đô thị…thải ra nước sông,
hồ và đưa ra biển. Còn “thủy triều đen” là do váng dầu ở vùng ven biển tạo nên.
GV: Hậu quả của ô nhiễm nước cũng rất nghiêm trọng, nó khơng chỉ ảnh
hưởng đến các sinh vật sống dưới nước mà cịn ảnh hưởng khơng nhỏ đến tính
mạng của con người. Ơ nhiễm nước là nguyên nhân gây ra xấp xỉ 14.000 cái
chết mỗi ngày trên thế giới, chủ yếu là do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử
lí. Tràn dầu có thể gây ngứa rộp da. Các chất hóa học và kim loại nặng nhiễm
trong thức ăn, nước uống có thể gây ung thư. Theo thống kê Việt Nam có gần
200. 000 người mắc bệnh ung thư mỗi năm, mà nguyên nhân chủ yếu là do tác
nhân môi trường gây nên.
GV: Không vứt rác bừa bãi là chúng ta đã góp phần làm sạch mơi trường sống
của chúng ta
GV giáo dục thêm: Chúng ta cần tham gia trồng và bảo vệ cây xanh, vệ sinh
Sau khi tiến hành tích hợp giáo dục mơi trường ở một số bài trên, để có cơ
sở khách quan trong việc đánh giá hiệu quả của đề tài tôi đã tiến hành thực
nghiệm để đối chiếu so sánh bằng câu hỏi kiểm tra 15 phút ở tiết học tiếp theo
sau bài 17. Tuy nhiên phần tích hợp này khơng có phần kiểm tra riêng mà việc
kiểm tra chỉ được lồng ghép trong các bài học có liên quan tới mơi trường. Nội
dung đề kiểm tra như sau:
<i><b>I/ Hãy khoanh tròn vào đầu câu em cho là đúng nhất:</b></i>
1.Các đô thị lớn phát triển đã để lại những hậu quả gì?
a.Ơ nhiễm mơi trường
b.Ùn tắc giao thơng
c.Thiếu chổ ở, thiếu cơng trình cơng cộng
d.Cả a, b, c đều đúng
2.Có khoảng bao nhiêu người dân ở đới nóng khơng được dùng nước sạch?
a.Khoảng 500 triệu người
b.Khoảng 600 triệu người
c.Khoảng 700 triệu người
d.Khoảng 800 triệu người
<b>NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC</b>
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
<b>NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC</b>