Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại bùi huy hạnh xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN TIẾN ANH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG
TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khố học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

NGUYỄN TIẾN ANH
Tên đề tài:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRANG
TRẠI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 Thú Y N03

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khoá học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này, ngồi sự cố gắng, nỗ
lực khơng ngừng của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ hết sức nhiệt
tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn và kính trọng sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và tồn thể các thầy giáo, cơ giáo khoa Chăn
nuôi Thú y đã tạo mọi điều kiện, dạy dỗ và đào tạo tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Đặc biệt cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Trang đã tận tâm, tận
lực hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện thành
cơng chun đề khóa luận và sửa chữa giúp tơi hồn thành khố luận tốt
nghiệp đại học này.
Đồng thời, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới gia đình bác Bùi
Huy Hạnh - chủ trại, cán bộ kỹ thuật và các anh chị em công nhân viên tại trại
lợn Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện đề tài khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bố mẹ đã luôn
động viên tinh thần và ủng hộ về vật chất để tơi có thể hồn thành khóa học này.
Nếu khơng có sự giúp đỡ và động viên này tơi đã khơng có thể hồn thành được

khóa học và thực hiện thành cơng khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Tiến Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Lịch sát trùng của trại lợn nái ........................................................... 9
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị mới nhập ......................... 10
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái mang thai ............................. 10
Bảng 2.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn đực giống ................................... 11
Bảng 3.1. Lịch phòng bệnh tại trại lợn Bùi Huy Hạnh ................................... 28
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh qua 3 năm
2017 - 2019...................................................................................................... 31
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 35
Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh tại trại lợn Bùi Huy Hạnh .............................. 36
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái theo tháng theo dõi ............... 40
Bảng 4.7. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một
số bệnh sinh sản............................................................................................... 41
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ .......................................... 42
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi ............................................. 44
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ................................... 45

Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ................................... 46


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
Phần 1MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi Huy
Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương ............................................ 4
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước.... 12
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản .......................................... 12
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ .......................................... 19
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước .................................. 22
Phần 3 ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 25
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 25
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 25
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 25
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 25
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 26

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30


iv

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 31
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh ....................... 31
4.2. Cơng tác phịng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............... 32
4.2.1 Công tác phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi (ASF) ...................... 32
4.2.2. Công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại ................................................. 34
4.2.3. Cơng tác phịng bệnh bằng vắc xin ....................................................... 35
4.3. Cơng tác chẩn đốn bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............ 37
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ................................................. 37
4.3.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ ......................................... 38
4.3.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh sinh sản theo tháng theo dõi .................................. 39
4.3.4. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái mắc một số
bệnh sinh sản ................................................................................................... 41
4.3.5. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ ................................................. 42
4.3.6. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo lứa tuổi .................................................... 43
4.4. Công tác điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ ............. 45
4.4.1. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ............................................ 45
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ ........................................... 46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta có hơn 75% dân số làm nơng nghiệp, trong đó ngành chăn ni
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn ở nước ta đã phát triển mạnh
mẽ cả về quy mô và số lượng. Con lợn đã cung cấp 70 - 80% nhu cầu về thịt
cho thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời cung cấp nguồn phân bón
rất lớn cho ngành trồng trọt và các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành
công nghiệp chế biến. Chăn nuôi lợn quy mô trang trại theo hướng tập trung
công nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ trong phạm vi cả nước.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh thức ăn và kỹ
thuật ni dưỡng, chăm sóc tốt thì cần phải có con giống tốt. Muốn có giống
lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc biệt quan trọng bởi vì
ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc
cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng, chăm sóc và quản lý dịch bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ là rất quan trọng. Nếu ni dưỡng,
chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì chất lượng đàn
lợn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn
con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn ni sẽ thấp.
Trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái ni con và lợn con theo
mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc biệt là những bệnh dịch
thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và lợn con theo mẹ như
bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú, hiện tượng đẻ khó, bệnh phân trắng lợn
con.... Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai đoạn này đã
làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh


2


trưởng của lợn giai đoạn nuôi thịt và lợn hậu bị. Vì vậy, áp dụng quy trình
ni dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương".
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện quy trình ni dưỡng, chăm sóc, phịng và trị bệnh lợn nái
sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại trại lợn Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất được các biện pháp điều trị bệnh hiệu quả cho lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, đồng thời
học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất.
- Ứng dụng các biện pháp điều trị cho lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ có hiệu quả vào thực tiễn chăn nuôi tại địa phương.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại Bùi Huy Hạnh là trại lợn gia công cho Công ty CP (Charoen

Pokphand) Việt Nam. Trang trại được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống
theo hướng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007. Địa điểm xây dựng trại tại xã
Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải
Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác
của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống
sơng Thái Bình.
- Phía Đơng Bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sơng Thái Bình)
- Phía Tây Bắc giáp thành phố Hải Dương
- Phía Tây giáp huyện Gia Lộc
- Phía Tây Nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương
- Phía Đông Nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc)
- Phía Đơng giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sơng Thái Bình).
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu và thời tiết
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái
qt như sau:
- Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
- Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa
đơng, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 82%, độ
ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.


4

- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc và gió mùa
Đơng Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.

2.1.1.3. Điều kiện giao thơng
- Đường bộ: có đường tỉnh lộ 391, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam, nối thành phố Hải Dương với thị trấn Tứ Kỳ, đi Quý Cao.
- Có quốc lộ 10 đi Hải Phịng và Thái Bình
- Đường 17: Từ TP Hải Dương qua huyện Gia lộc, qua huyện Tứ Kỳ (ở
đoạn xã Quảng Nghiệp, xã Quang Khải) đi huyện Ninh Giang rẽ sang đường
17B lại vào đất Tứ Kỳ (ở đoạn xã Hà Thanh, xã Tiên Động) nhập vào đường
tỉnh lộ 391 và đường quốc lộ 10 ở đoạn Quý Cao.
- Đường thủy: Sông Thái Bình chảy từ phía Thành phố Hải Dương qua
giữa Tứ Kỳ (ở đoạn Ngọc Sơn, Kỳ Sơn, Hưng Đạo, Đại Đồng, Bình Lãng,
Đơng Kỳ, Tây Kỳ, Tứ Xun, Văn Tố, An Thanh) và Thanh Hà (ở đoạn
Thanh Hải, Tân An, Thanh Thuỷ, Thanh Hồng) qua Tiên Lãng Hải Phòng ra
biển. Sông Tứ Kỳ là nhánh của Sông Luộc, chảy giữa Huyện Tứ Kỳ và Huyện
Ninh Giang, qua Tiên Lãng Hải Phịng ra biển.
- Đây cũng là địa phương có đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng đi qua.
2.1.2. Cơ sở vật chất và hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi
Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
2.1.2.1. Cơ sở vật chất của trại lợn Bùi Huy Hạnh
Trang trại Bùi Huy Hạnh được Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho
tất cả các kỹ sư mới được tuyển dụng vào Công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật
chất của trang trại được đầu tư khá đầy đủ, theo đúng quy trình, tạo điều kiện
rất thuận lợi cho sinh viên đến trại thực tập.


5

- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công
nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, bình nước nóng, điều
hồ, tivi, tủ lạnh, quạt,...

+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi- a, khu tập gym, phịng hát, sân cầu
lơng để cơng nhân giải trí sau giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng u cầu của cơng ty CP.
Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho cơng
nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác
của trại.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở, sinh hoạt của công
nhân, sinh viên và khu chuồng ni.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được quy hoạch xây dựng cho trên 1300
nái, nằm ở một khu vực cao, dễ thốt nước và được bố trí tách biệt với khu
sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 6 chuồng nái đẻ (mỗi chuồng có 56 ơ
kích thước 2,4m x 1,6m/ơ), 2 chuồng nái chửa (mỗi chuồng có 560 ơ kích
thước 2,4m x 0.65m/ơ); chuồng lợn đực nằm trong chuồng nái chửa 1; có 3


6

chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con, 2 chuồng cách ly lợn hậu bị) và
1 phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng nhiệt

tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ
thống vòi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát
bằng quạt thơng gió, hệ thống phun sương và dàn mát.
Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas,
trước khi thải ra mơi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió.
2.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của trại lợn Bùi Huy Hạnh
a. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,4 lứa/nái/năm. Số
lợn con sơ sinh trung bình là 11,95 con/lứa, số lợn con cai sữa trung bình là
11,25 con/lứa. Lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành xuất - chuyển tiếp sang ni tại trại nuôi lợn thương
phẩm của công ty CP. Trong trại có 20 con lợn đực, giống lợn Duroc, lợn
đực giống này được ni nhằm mục đích khai thác tinh và làm đực thí tình.
Lợn nái của trại được phối giống 2 lần (phối lặp) bằng phương pháp thụ tinh
nhân tạo (3 lần đối với lợn hậu bị, lợn có vấn đề về đường sinh dục và lợn bị
trào ngược tinh ra ngoài).
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao
của Cơng ty CP.
b. Công tác vệ sinh
Vệ sinh lợn nái khi đẻ: Khi lợn nái có hiện tượng rặn đẻ thì người cơng


7

nhân chuồng đẻ vệ sinh sạch sẽ lợn nái bằng nước đã pha dung dịch sát trùng
theo tỷ lệ quy định, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ đã được sát trùng sạch sẽ,

chuẩn bị lồng úm, thảm lót, bóng đèn sưởi.
Vệ sinh lợn nái chờ phối: Tất cả lợn nái chờ phối đều được tắm rửa
sạch sẽ nhất là phần hông, tiến hành vệ sinh âm hộ theo trình tự từ trong ra
ngồi bằng nước muối sinh lý rồi dùng khăn sạch lau khô lại phần hông.
Vệ sinh đực giống: Khi khai thác tinh, đực giống được rửa sạch phần
bụng và bao ngoài dương vật bằng nước muối sinh lý.
Vệ sinh chuồng trại: Trong chuồng và không gian xung quanh chuồng
được rắc vôi, phun thuốc sát trùng theo lịch cụ thể do kỹ sư quy định.
Công tác vệ sinh phòng bệnh được diễn ra hàng ngày.
Chuồng đẻ: Thay nước dẫm chân sát trùng trước khi vào chuồng 1
lần/ngày (phụ thuộc vào thời tiết mà số lần thay nước dẫm chân có thể thay đổi).
- Lau sàn chuồng 1 lần/ngày.
- Phun sát trùng 1 lần/ngày.
- Xịt gầm chuồng 1 lần/ngày.
- Xả vôi gầm 2 lần/tuần (thứ 3, thứ 7).
- Cọ rửa máng lợn mẹ 1 lần/tuần (thứ 2).
- Quét mạng nhện 3 lần/tuần (thứ 3, thứ 5, chủ nhật).
- Lau máng lợn con 1 lần/ngày.
- Quét hành lang chuồng 1 lần/ngày.
- Thứ 5 tổng vệ sinh toàn trại
Chuồng nái chửa: Thay nước dẫm chân sát trùng trước khi vào chuồng
1 lần/ngày.
- Phun sát trùng 1 lần/ngày.

- Rửa máng ăn 1 lần/ngày.
- Tắm lợn 1 - 2 lần/ngày (tùy theo thời tiết).


8


- Quét mạng nhện 3 lần/tuần.
- Quét hành lang chuồng 1 lần/ngày.
- Xả nước vôi đường đi và gầm chuồng 2 lần/tuần (thứ 2, thứ 6).
- Thứ 5 tổng vệ sinh toàn trại.
Khu vực bên ngoài: Phun sát trùng toàn bộ xung quanh trại 3 lần/tuần.
- Phun thuốc diệt ruồi, côn trùng 2 lần/tuần.
- Đánh chuột 1 lần/tuần.
c. Công tác phịng bệnh
- Phịng bệnh bằng hóa dược
Khi lợn nái đang sinh đẻ tiến hành tiêm 2 mũi Amoxiciject LA đối với
nái dạ, 3 mũi đối với lợn hậu bị, liều lượng 1ml/10 kg TT kéo dài 48h, tiêm
bắp cổ, phòng nhiễm khuẩn. Khi lợn nái đẻ xong tiêm 3 mũi oxytoxin, liều
lượng 2 ml/con kéo dài 12h, vị trí tiêm sát mép âm hộ, kích thích cơ tử cung
co bóp để đẩy hết các sản dịch ra ngồi.
- Phịng bệnh bằng vắc xin
Định kỳ trại nhập về một số lượng lớn hậu bị nhất định để thay thế
những con nái già, nái sinh sản kém, nái bị chết do bệnh hoặc những con nái
không đủ điều kiện để mang thai bị loại thải. Những con hậu bị này được nuôi
ở khu cách ly để theo dõi bệnh và được tiêm phịng một số loại vắc xin theo
quy định chăn ni của Công ty được thực hiện qua các bảng sau:


9

Bảng 2.1. Lịch sát trùng của trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ

Chuồng nái
chửa


CN

Thứ
2

Chuồng đẻ

Ngồi
Chuồng
cách ly

Ngồi

khu

Chuồng

vực chăn
ni

Phun sát

Phun sát trùng

Phun sát

Phun sát

trùng


+ rắc vôi đường đi

trùng

trùng

Phun sát
trùng + xả
vôi gầm

Phun sát

Phun sát

Phun sát trùng

Phun sát

trùng tồn

trùng tồn

+ rắc vơi đường đi

trùng

bộ khu

bộ khu


vực

vực

Thứ

Phun sát

Phun sát trùng +

Phun sát

Phun sát

3

trùng

quét vôi đường đi

trùng

trùng

Thứ

Phun sát

Phun sát trùng


Phun sát

Phun sát

4

trùng

+ xả vôi, xút gầm

trùng

trùng
Phun sát

Thứ
5

Tổng vệ sinh

Tổng vệ sinh

Tổng vệ

trùng tồn

sinh

bộ khu

vực

Thứ
6

Phun sát
trùng + xả
vơi gầm

Phun sát
trùng + rắc
vôi

Phun sát trùng

Phun sát

Phun sát

+ Rắc vôi

trùng

trùng

Thứ

Phun sát

Phun sát trùng +


Phun sát

Phun sát

Phun sát

7

trùng

xả vơi gầm

trùng

trùng

trùng

(Nguồn: Phịng kỹ thuật của trại)


10

Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị mới nhập
Vắc xin

Phịng bệnh

Liều lượng

(ml/con)

Vị trí tiêm

PRRS

Tai xanh

2

Tiêm bắp

2 tuần sau
nhập

Parvo

Khô thai

2

Tiêm bắp

3 tuần sau
nhập

SFV

Dịch tả


2

Tiêm bắp

FMD +
AD

Lở mồm long móng +
giả dại

2

Tuần
1 tuần sau
nhập

4 tuần sau
nhập
5 tuần sau
nhập

PRRS

6 tuần sau
nhập
7 tuần sau
nhập

Tai xanh


Tiêm bắp

2

Tiêm bắp

Parvo

Khô thai

2

Tiêm bắp

FMD+ AD

Lở mồm long móng +
giả dại

2

Tiêm bắp

(Nguồn: Phịng kỹ thuật của trại )
Tất cả những lợn động dục, sau khi đã phối sẽ được ni dưỡng và tiếp
tục tiêm phịng vắc xin theo quy trình tiêm vắc xin trên chuồng nái mang thai
của trại.
Bảng 2.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn nái mang thai
Liều lượng
Vị trí tiêm

(ml/con)

Tuần mang
thai

Vắc xin

Phịng bệnh

10 tuần

SFV

Dịch tả

2

Tiêm bắp

12 tuần

FMD

Lở mồm long móng

2

Tiêm bắp

4 tháng 1 lần


AD tổng

(4,8,12)

đàn

Bệnh giả dại

2

Tiêm bắp

(Nguồn: Phòng kỹ thuật của trại )


11

Đối với lợn đực giống chương trình phịng bệnh bằng vắc xin được
thực hiện như sau:
Bảng 2.4. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn đực giống
Loại
lợn

Đực

Tuổi

Vắc xin


Phòng bệnh

Liều
lượng
(ml/con)

Sau nhập 0-7 ngày

PRRS

Tai xanh

2

Sau nhập 7-14 ngày

Parvo(1)

Khô thai

5

Sau nhập 14-21 ngày

CSF

Dịch tả

2


hậu
bị

Giả dại +
Sau nhập 21-28 ngày

AD+FMD

lở mồm long

2

móng
Sau nhập 28-35 ngày

PRRS

Tai xanh

2

Sau nhập 35-42 ngày

Parvo(2)

Khô thai

5

4 tháng 1 lần (3,7,11)


PRRS

Tai xanh

2

Giả dại +

Đực
khai

4 tháng 1 lần (4,8,12) AD+FMD

lở mồm long

2

móng

thác
6 tháng 1 lần (2,6)

CSF

Dịch tả

2

Vị trí

tiêm
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp
Tiêm
bắp

(Nguồn: Phịng kỹ thuật của trại )


12

Qua bảng trên ta thấy, quy trình phịng bệnh vắc xin luôn được trại
thực hiện và tuân thủ nghiêm ngặt, đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở
trạng thái khỏe mạnh, chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất.
d. Đánh giá thuận lợi và khó khăn

- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2016 đến nay, giá lợn có xu hướng
giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Bệnh viêm tử cung
Lợn là loài sinh sản đa thai, khả năng sinh sản ngày càng cao nên bộ
phận sinh dục hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập nhất là
trong điều kiện dinh dưỡng không phù hợp, điều kiện chăm sóc vệ sinh kém
thì bệnh dễ sảy ra.


13

Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày. Trong quá
trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở, niêm mạc tử cung
sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng Thanh Tùng, 1999) [13].
a. Nguyên nhân

Cơ quan sinh dục lợn nái phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc lợn
nái khó đẻ do thai quá to, thai ra ngược, thai phát triển không bình thường... Phối
giống quá sớm lợn nái tơ, nái già mang nhiều thai. Khi đẻ tử cung co bóp yếu, do
lứa đẻ trước đã bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến đổi nên nhau thai
không ra gây sát nhau, thối rữa tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn.
Bệnh kế phát từ các bệnh khác như bệnh viêm âm đạo, tiền đình, bàng
quang hoặc các bệnh truyền nhiễm: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao... thường gây ra các bệnh viêm tử cung.
Theo Đặng Thanh Tùng (1999) [13] mầm bệnh có mặt trong một tuyến
qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính là sự
kém nhu động của ruột nhất là táo bón. Vi khuẩn xâm nhập từ ngoài vào do vi
khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu.
Trong q trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, tinh
bột, protein và ít vận động cơ thể nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ. Hoặc do
thiếu dinh dưỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên không chống lại
vi trùng xâm nhập cũng gây viêm.
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây sây sát sẽ tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo hoặc tử cung hoặc do tinh dịch bị nhiễm khuẩn.
Lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền
bệnh sang lợn nái.
Bệnh còn xảy ra khi chăm sóc, ni dưỡng, quản lý kém hoặc do thời
tiết khí hậu thay đổi đột ngột, thời tiết quá nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài.
b. Triệu chứng
Triệu chứng viêm tử cung thể hiện qua 3 thể viêm:


14

Viêm nội mạc: lợn có biểu hiện sốt nhẹ, dịch viêm có mầu trắng hoặc
xám và có mùi tanh. Con vật có phản ứng đau nhẹ, phản ứng co bóp tử

cung giảm nhẹ.
Viêm cơ: lợn có biểu hiện sốt cao, dịch viêm có mầu hồng hoặc nâu đỏ và
có mùi tanh thối. Con vật có phản ứng đau rõ rệt, phản ứng co bóp tử cung yếu ớt.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [8] viêm cơ tử cung thường
kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa
gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp
tương mạc của tử cung bị hoại tử.
Viêm tương mạc: lợn có biểu hiện sốt rất cao, dịch viêm có mầu nâu rỉ
sắt và có mùi thối khắm. Con vật rất đau kèm theo triệu chứng viêm phúc
mạc, phản ứng co bóp tử cung mất hẳn.
c. Hậu quả
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, bệnh viêm tử cung là rất phổ biến, nó
gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái, khả năng sinh trưởng, phát
dục của lợn con. Lợn nái bị viêm tử cung dễ dẫn đến loại thải.
Viêm xảy ra trong thời gian có chửa thì do biến đổi trong cấu trúc niêm
mạc như: Teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thối hóa niêm mạc...dẫn đến
phá vỡ hàng rào bảo vệ thai. Qua chỗ tổn thương, vi khuẩn cũng như các độc
tố do chúng tiết ra làm bào thai phát triển khơng bình thường. Nếu không phát
hiện và điều trị triệt để sẽ làm tổn thất kinh tế cho người chăn nuôi.
2.2.1.2. Bệnh viêm vú
a. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú là các hệ vi khuẩn gây bệnh
như: trực khuẩn đường ruột, liên cầu khuẩn dung huyết và các loại trực khuẩn
gây thối khác... Chúng xâm nhập vào tuyến vú qua vết thương, vết sây sát trên
bầu vú hoặc qua lỗ núm vú.


15


Theo Phạm Tiến Dân (1998) [3] nghiên cứu xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm: E. coli chiếm 18,2%; Staphylococcus chiếm
19%; Streptococcus chiếm 27,18%; Klebsiella chiếm 14,7%.
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2000) [8] cho rằng vi
khuẩn gây bệnh viêm vú thường là liên cầu trùng chiếm 86%; tụ cầu trùng
chiếm 5,4%; trực trùng sinh mủ chiếm 2,7%; E. coli chiếm 1,2%; và các loại
vi khuẩn khác chiếm 3,7%. Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng
Agalactiac.
Do kế phát từ một số bệnh: sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi lợn nái bị bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.
Lợn nái tốt sữa, lợn con bú sữa không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa, lợn con bú làm sây sát bầu vú hoặc lợn con
bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều, bầu vú căng dễ dẫn đến viêm vú (Trương
Lăng, 2000) [5].
Do q trình chăm sóc và nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn.
Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày khơng vệ sinh bầu vú.
Thời tiết q nóng, quá lạnh, ẩm ướt kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn tới
viêm vú.
b. Triệu chứng
Viêm vú chia thành các thể như sau:
- Viêm vú thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch viêm tiết ra
nhiều. Nước viêm thải ra thấm vào các nang sữa làm quá trình lưu thông
mạch máu và mạch lâm ba bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú sưng.
Lúc đầu sữa biến đổi khơng rõ về sau sữa lỗng, chất lượng sữa giảm, sờ tay
vào con vật cảm giác đau.


16


- Viêm vú thể cata: Trong nang sữa chứa rất nhiều dịch rỉ viêm, tế bào
biểu bì phình to ra, bị thối hóa và bong ra. Cơ thể bình thường khơng có triệu
chứng tồn thân, lúc đầu sữa lỗng, có nhiều gạch vón, lượng sữa giảm, vắt
sữa có những cục nhỏ màu xanh hay vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
- Viêm vú thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng Fibrinogen và tế
bào chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục Casein bị
đóng vón. Nhiệt độ cơ thể 40 - 41oC, vú viêm cứng, sưng to, sờ thấy đau.
- Viêm vú thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu,
bạch cầu, mủ và tế bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Sờ con
vật thấy đau, vắt sữa thấy lỗng, sữa đóng vón, có mủ, máu. Con vật có triệu
chứng tồn thân: sốt cao, kém ăn, hơ hấp và tuần hồn tăng.
- Viêm vú thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to
hay nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ
ở dưới da. Vật ngừng tiết sữa và trong sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
- Viêm vú thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên
kết của lá vú. Thường do kế phát từ viêm cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít có
nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, tim mạch rối loạn.
- Viêm vú thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm
thanh dịch, cata hoặc do viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào
tuyến sữa bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy
đau. Sữa loãng màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40 - 41oC, bỏ ăn.
c. Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể lợn mẹ, đồng
thời ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ,
thậm chí nếu lợn mẹ bị mất sữa hồn tồn do viêm vú thì đàn con có nguy cơ
bị chết cả đàn do khơng có sữa để bú.


17


Theo Nguyễn Hữu Vũ và cs (1999) [14] bệnh viêm tử cung và viêm vú là
hai nguyên nhân chính, trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái ni con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc. Sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái sẽ bị chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo bầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng tới khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa sau.
Nếu phát hiện và điều trị kịp thời sẽ giảm thiệt hại kinh tế cho người
chăn ni.
2.2.1.3. Hiện tượng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn khơng được đẩy ra
ngồi. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó khơng
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vơ sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết. Do đó đẻ khó gây thiệt về kinh tế cho
ngành chăn ni.
a. Ngun nhân
- Đẻ khó ngun nhân do cơ thể mẹ:
Khi chăm sóc, ni dưỡng khơng tốt, thức ăn không đầy đủ, chất dinh
dưỡng thiếu so với nhu cầu của lợn mang thai dẫn đến cơ thể mẹ bị suy
nhược, sức khỏe kém. Trong quá trình đẻ, sức rặn của lợn yếu, thậm chí
khơng rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu nên khơng đẩy thai ra ngồi.
Lợn ăn quá nhiều tinh bột, protein dẫn đến béo cũng gây ra đẻ khó. Các
nghiên cứu cho thấy độ dầy mỡ lưng ở vị trí P2 ở heo nái tốt, diễn biến ở các
lứa đẻ tăng dần đến giai đoạn đậu thai, giai đoạn đẻ, thì giảm dần xuống đến cai



18

sữa, sau đó lại tăng dần ở lứa tiếp theo đến giai đoạn đẻ. Sự mập ốm của lợn
nái phụ thuộc vào điểm P2. Lợn nái tốt có P2 từ 19 - 22 mm, nếu lớn hơn 23
mm là lợn mập gây ra đẻ khó do mỡ bao quanh buồng trứng và tử cung làm
khả năng co thắt tử cung và cơ bụng yếu (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [9].
Do cấu tạo tổ chức các phần mềm như: cổ tử cung, âm đạo giãn nở
khơng bình thường có những chỗ giãn quá mạnh, chỗ lại không giãn nên việc
đẩy con ra ngồi gặp khó khăn.
Khung xoang chậu bị biến dạng, khớp bán động háng phát triển khơng
bình thường, vơi hóa cột sống hay xoang chậu hẹp. Trong quá trình đẻ độ giãn
nở kém, thai bị mắc trước cửa xoang chậu không ra được. Khi quá trình rặn
đẻ kéo dài, sức co bóp lớn ép lợn con làm lợn con bị chết.
Ở thời gian có thai kỳ cuối, thai quá to, lợn nái vận động mạnh, chèn ép
tử cung làm tử cung bị xoắn hay vặn lại, tư thế tử cung thay đổi, đường sinh
dục trở nên khơng bình thường cũng gây khó đẻ.
- Đẻ khó do nguyên nhân bào thai:
Chiều, hướng, tư thế thai lúc đẻ khơng bình thường.
Chế độ dinh dưỡng khơng phù hợp hoặc do q ít thai, làm thai q to
khơng phù hợp với kích thước của xương chậu và đường sinh dục của lợn mẹ.
Thai bị dị hình hay quái thai.
b. Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [15] cho biết: lợn nái rặn nhiều
lần, thời gian lâu mà khơng đẻ được, cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt
mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường
hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thị
tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng
ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.



19

c. Hậu quả
- Tử cung co bóp mạnh mà thai không ra, thai bị chèn dẫn đến lợn con
bị chết.
- Nếu mổ để lấy bào thai ra ngoài lợn mẹ hay bị chết.
- Gây ra hiện tượng sót con, sót nhau dẫn đến viêm đường sinh dục.
- Khi dùng biện pháp can thiệp không đúng cách, gây sây sát niêm mạc
tử cung hoặc dụng cụ thủ thuật không đảm bảo vệ sinh làm lợn bị nhiễm một
số bệnh: viêm tử cung, viêm vú, sẩy thai truyền nhiễm...khi niêm mạc có
những vết sẹo sẽ gây cản trở cho quá trình thụ thai, thai làm tổ... dẫn đến sẩy
thai, tiêu thai, đẻ non thậm chí là vơ sinh.
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ
2.2.2.1. Bệnh lợn con phân trắng
a. Nguyên nhân
- Bệnh do trực khuẩn E. coli, Gr (-) gây nên, thuộc họ vi khuẩn đường
ruột Enterobacteriaceae gây ra.
- Do chăm sóc ni dưỡng lợn nái khơng đúng kỹ thuật
- Do thời tiết thay đổi đột ngọt
- Do khẩu phần ăn của lợn mẹ thay đổi
- Do vệ sinh chuồng trại kém
b. Triệu chứng
Lợn bị bệnh thường kém ăn, ủ rũ, mắt, miệng, hậu môn nhợt nhạt, lợn
ỉa chảy phân lỏng màu trắng có mùi hơi tanh khó chịu, sau chuyển hơi vàng,
khắm, phân bết sau hậu môn, lợn đi lại khơng vững, gầy sút nhanh.
c. Bệnh tích
Lợn bệnh chết do mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát xác con vật
gầy cịm, da khơ, lơng bẩn, da lơng xám khơng bóng như con vật khỏe mạnh.
Niêm mạc nhợt nhạt, máu loãng hơi đen. Dạ dày giãn rộng, các bờ ở đường



×