Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại ngô thị hồng gấm huyện lương sơn tỉnh hòa bình’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

-----------o0o-----------

TRỊNH THỊ HẰNG
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2020

Thái Ngun, năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

------------o0o------------

TRỊNH THỊ HẰNG

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K48 – CNTY - POHE

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2020


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa cùng tồn thể thầy cơ giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em được thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình
của cơ giáo TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã trực tiếp hướng dẫn em hồn thiện bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn
thể anh chị em cán bộ, công nhân tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm – huyện
Lương Sơn – tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã ln
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường cũng
như thực tập tại cơ sở.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

Trịnh Thị Hằng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 5
Bảng 4.2. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................ 35
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái .......................................................... 36
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của đàn lợn nái........................... 37
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con của đàn lợn nái ....................... 38
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con ............................................. 38
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái ........................................ 41
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con ....................................... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn................................................... 45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 46


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

Kg:

Kilogam

G:

gam

Ml:


Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

mm

Milimet

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

STT:

Số thứ tự

TP:

Thành phố

TT:

Thể trọng


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập......................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ...................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu................................................................................................. 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ........................................................................................ 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ........................................................................... 4
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại .............................................. 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................................. 6
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản........ 6
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ .............................................................10
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni............................................13
2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ tại cơ sở ...................................................................................................17
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................25
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước...............................................................................25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ....................................................................26


v
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...28
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 29
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29
4.1. Công tác chăn ni ................................................................................... 29
4.2. Tình hình đẻ, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái ...................... 36
4.2.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại ..................................................... 36
4.2.2. Số lượng lợn con của đàn lợn nái.......................................................... 37
4.2.3. Khối lượng lợn con của các loại lợn nái ............................................... 38
4.3. Kết quả phịng bệnh cho lợn .................................................................... 39
4.4. Cơng tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn ..................................................... 39
4.4.1. Bệnh xảy ra ở lợn nái ............................................................................ 39
4.4.2. Bệnh xảy ra ở lợn con ........................................................................... 42
4.4.2.3. Cầu trùng lợn con ............................................................................... 43
4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn ............................................................ 45
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Việt Nam là một nước nơng nghiệp. Do đó, sản xuất nơng nghiệp giữ một
vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với trồng trọt ngành
chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đang trên đà phát triển và dần
trở thành ngành chính trong nền kinh tế nơng nghiệp. Ngày nay, con lợn khơng
những giữ vị trí hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm giàu dinh dưỡng cho
mọi người mà cịn là loại hàng hóa chủ lực của ngành nơng nghiệp thu lại
nhiều lợi nhuận. Vì vậy làm thế nào để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao và trở
thành hàng hóa chủ lực của ngành ln là mối quan tâm lớn của nhà nước và
người chăn ni.
Trên thực tế ngành chăn ni lợn cịn gặp nhiều khó khăn như quy mơ
nhỏ lẻ, khâu chọn giống cịn nhiều bất cập… Ngoài ra, sự diễn biến phức tạp
của nhiều loại dịch bệnh cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn lao đao. Để chăn
nuôi lợn phát triển ổn định, có chiều sâu, chúng ta cần rà sốt và quy hoạch lại
đất đai, cần hình thành các khu chăn ni riêng biệt, mang tính cơng nghiệp.
Do đó, chăn ni trang trại tập trung hiện nay được xem là con đường tất yếu
để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện đáp ứng các yêu
cầu về an toàn dịch bệnh, an tồn cho mơi trường và đảm bảo sản phẩm là
nguồn thực phẩm sạch cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện
pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật chăm sóc. Đặc biệt chú
trọng tới cơng tác giống, giống tốt thì vật ni mới tăng trọng nhanh, khả
năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Bởi vậy cần phát
triển chăn nuôi các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt cao. Để
cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn


2
lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một trong những
nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang

trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những giống lợn
nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục: đẻ
khó, viêm tử cung, viêm vú, mất sữa…Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều
kiện vệ sinh, chăm sóc ni dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ
sinh, do vi khuẩn, virus gây nên. Chính vì vậy mà việc chăm sóc ni dưỡng
và tìm hiểu về bệnh của cơ quan sinh dục của đàn lợn nái là việc rất cần thiết.
Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần nâng cao hiệu quả nuôi lợn trong
điều kiện chăn nuôi hiện nay, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện
quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình’’
1.2. Mục tiêu và u cầu của chun đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện được quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng, trị bệnh đàn
lợn nái ni con tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
- Phát hiện chẩn đoán chính xác các bệnh xảy ra đàn lợn nái sinh sản và
phương pháp điều trị hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tình hình chăn ni tại cơ sơ.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
- Vị trí địa lý:
Trại lợn Ngơ Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau, xã Hợp
Thanh, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình. Trang trại là trại lợn gia công của
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây
dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn,
thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị Hồng Gấm
làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
- Quy mô:
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn ni cùng khu nhà
ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện
tích 3 ha. Diện tích cịn lại là đồi núi.
Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn ni lợn và chăn
ni gà. Trong đó, khu chăn ni lợn chuyên chăn nuôi lợn nái sinh sản với
các giống sản xuất chính như: lợn nái lai giữa 2 dịng giống Landrace với
Yorshire.
Hiện nay, trại có hơn 1263 con lợn nái, 23 con đực giống, 17387 con lợn
cai sữa. Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất
gồm 3 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa, kho cám,
kho thuốc, nhà điều hành, nhà sát trùng. Trại được chia làm nhiều phân khu
chuồng trại liên hồn nhau để ni lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn
dinh dưỡng cũng phải khác nhau. Lợn được ni trong chuồng kín có hệ thống
quạt gió, hệ thống dàn mát tự động đủ yêu cầu về nhiệt độ.
Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai
sữa. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Từ



4
nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ
thống sát rùng, tắm gội, thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng. Xung
quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn quả, đào những hồ sinh học tạo mơi
trường thơng thống cho lợn sinh trưởng. Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm
được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm, và đưa vào hệ thống xử lý Biogas. Mơ
hình chăn ni của trại Ngô Thị Hồng Gấm, không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế
cao, mà cịn là mơ hình phát triển bền vững, hiện đại.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của huyện Lương Sơn tỉnh
Hịa Bình có thể khái qt như sau:
Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hồ Bình, có
địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của tồn huyện
so với mực nước biển là 251 mét, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ tây bắc
xuông đông nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và miền
núi tây bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những dãy núi
thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vôi với những hang động. Có nhiều khe
suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng.
Khí hậu Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa.
Mùa đơng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ tháng 4 đến
tháng 10. Lượng mưa trung bình là 1.769 mm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trang trrại gồm có 36 người trong đó có : 1 quản lý, 2 kỹ sư, 2 tổ trưởng
(1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ), 22 công nhân, 1 cấp dưỡng, 1 cơ khí và 7 sinh
viên thực tập.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến
người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng

động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.


5
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
+ Vào khoảng thời gian cuối năm 2017, giá lợn giảm thấp, năm 2019
bùng phát Dịch Tả Châu Phi, khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.5.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại nuôi lợn sinh sản, cung cấp giống lợn lai giữa Landrace Yorkshire, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.5.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của bà Ngô Thị Hồng Gấm là một trong những
trang trại có quy mơ cơng nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật trại có kinh nghiệm, trại
ln đạt kết quả cao trong sản xuất. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt
được trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Số lượng (con)

Chỉ tiêu
2018

2019


5/2020

20

21

23

Nái sinh sản

1275

1256

1263

Lợn hậu bị

160

200

450

87,63

89,74

90,01


Số lứa đẻ/nái/năm (con)

2,3

2,31

2,37

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

6,8

6,4

6,2

33520

35065

17387

Đực giống

Tỷ lệ đậu thai (%)

Số lợn con cai sữa (con)

(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng

năm: số lợn đực giống từ năm 2018 là 20 con, tới năm 2020 tăng lên 23 con.


6
Số lợn nái hậu bị từ năm 2018 là 160 nái, tới năm 2020 tăng lên 450 nái. Số
lợn nái sinh sản năm 2018 là 1275 nái, tới năm 2020 tăng lên 1263 nái. Tỷ lệ
phối đậu thai từ 87,63% (năm 2018) tăng lên 90,01% (năm 2020). Số lợn con
cai sữa tăng lên, năm 2018 là 33520 con, nửa năm 2020 đã đạt 17387 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…,
trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, phòng chống
dịch, với phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của bà
Ngô Thị Hồng Gấm là một điển hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo
hướng cơng nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ
thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái
có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì khơng
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn

các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của
lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho


7
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng cho lợn nái
ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3
ngày khơng cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4
- 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs.
(2004) [15], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải
khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để
trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần
vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên
người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh
được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ
có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ơ úm cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15]
ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết
lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ

xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế
nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa
đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con
(để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ
húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn


8
bị xong ơ úm cho lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa
sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là
các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà
rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ
sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp
cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,
phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], trong quá trình nuôi con, lợn nái
được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)


9
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có
sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận
động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn
nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không
được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,
đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15],
chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Nhiệt độ chuồng ni thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.

Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ có
sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do vậy
việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất quan
trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết sữa
và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra biện
pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa


10
Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có
bể sữa nên lợn nái khơng dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào bầu
vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước
ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc vú mẹ,
những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó kích
thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích tố này đi
vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin trong máu
khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau, những vú ở
phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có
thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn
mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú,
nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn
chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so với
nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên

ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày
sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...
2.2.2. Kỹ thuật ni dưỡng lợn con theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm hiểu
rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về
mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ


11
sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngồi. Do vậy nếu ni
dưỡng khơng tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể cịn mệt mỏi, nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên dễ
đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai đoạn này để giảm
tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ
gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở giai
đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó
nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng, phát
triển nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn này,
cần tập ăn sớm cho lợn con.
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do
yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu

là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn
này, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ cịi cọc, mắc
bệnh đường tiêu hóa, hơ hấp.
Chú ý: trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành
cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay nói
cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả đàn


12
là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho những
con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg ++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để
hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg ++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
2.2.2.2. Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở giai đoạn 1- 20 ngày tuổi cần 7 - 16

mg/ngày hoặc 21 mg/kg tăng trọng. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa
chỉ đạt 10 – 30% lượng sắt cơ thể cần, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con
khoảng 100 - 200 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu
hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lợn
con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi,
nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm lúc
10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tiến hành cai sữa cho lợn con
lúc 21 ngày tuổi nên chúng tơi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng Hemoglobin
giảm, da lợn con có màu trắng xanh, đơi khi lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng,
lợn con chậm lớn có khi tử vong.
Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ sau gốc tai.


13
2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con. Đảm bảo cho lợn con sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị
stress, khơng bị thiếu hụt dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con
sau 3 tuần tuổi và khi cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện
hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách dạ
dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm.
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng
khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó

chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua
nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm
thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm
quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn.
Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có
thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5 ngày
tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng cho
lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành dạng
mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu,


14
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng
bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [16], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [18], vi khuẩn gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi trường
q ơ nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn,

điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli,
bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có mơṭ ý nghĩa to lớn trong
phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất
cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30oC đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không
thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu
xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày
thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao
trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi


15
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày
với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý
theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và
phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ
và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn
nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần

thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2
lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,
dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản.
Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh
truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vơ hoạt bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc
xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây
ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.


16
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái
phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.

+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có
tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng
độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa ngun nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi


17
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm

giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đốn bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng
điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, nước sinh lý…
2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ tại cơ sở
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh (2010) [20], viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương


18
lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2 và làm xáo trộn
chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vơ sinh.
Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả
điều trị của một số loại kháng sinh trên 143 lợn nái sau khi sinh, Trần Ngọc Bích và
cs. (2016) [23], đã phát hiện 106 con tiết dịch nghi viêm đường sinh dục, chiếm tỷ lệ
74,13%.

Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn

nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang ni con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [8], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2002) [12], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngồi vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.


×