Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ trại thanh vân xã thanh vân huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

DƯƠNG ĐÌNH SƠN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI THANH VÂN, XÃ THANH VÂN,
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Dược thú y
Chăn ni Thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên, 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

DƯƠNG ĐÌNH SƠN
Tên chun đề:


“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON
THEO MẸ TẠI TRẠI THANH VÂN, XÃ THANH VÂN,
HUYỆN TAM DƯƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Dược thú y
Lớp:
K47 - DTY
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đức Trường

Thái Nguyên, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Đại học Thái Nguyên, được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô giáo, em đã
nắm được những kiến thức cơ bản ngành học của mình. Với 6 tháng thực tập
tốt nghiệp tại trại lợn nái Trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam
Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc và công ty TNHH Japfa Comfeed Việt Nam đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp em cũng cố
lại kiến thức chuyên môn, cũng như đức tính cần có của cán bộ nơng nghiệp.

Từ đó, đã giúp em có lịng tin vững bước em xin tỏ lòng biết ơn chân thành
tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Ban
Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và tập thể các thầy, cô giáo trong khoa
chăn nuôi thú y, những người đã tận tụy dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt quá
trình học tập, cũng như trong thời gian thực tập.
Tập thể lớp K47 - DTY - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã luôn
sát cánh bên em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Các bác, các cơ chú và các anh chị, tồn thể cơng nhân viên, cán bộ kĩ
thuật trong trại lợn nái Trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương
- Tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong thời gian thực tập để giúp
em hoàn thành tốt khóa thực tập.
Đặt biệt, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới sự quan tâm, chỉ bảo
tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Trường.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện
vật chất cũng như tinh thần, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ....tháng ...năm 2019
Sinh viên
Dương Đình Sơn


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập
tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống
hóa tồn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình
độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên

cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình
có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người
cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của khoa
Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, em đã về thực tập tại trại
lợn nái Trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh
Phúc từ ngày 18/05/2017 đến ngày 18 /11/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và
cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay em
đã hồn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp
với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân - Huyện
Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và
nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Vậy, em kính mong nhận được sự đóng góp q báu của các thầy, các cô, các
bạn đồng nghiệp để bản báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, ngày… tháng…năm 2019
Người viết khóa luận
Dương Đình Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 4
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 4
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 7
2.1.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 9
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 9
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 9
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, ni con....... 15
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 18
2.2.4. Một số hiểu biết về lợn con ................................................................... 30
2.2.5. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ...................................................... 31
2.2.6. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 35
2.2.7. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 38
2.2.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn conError!
not defined.

Bookmark


iv

2.2.9. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 39
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ..................................... 41
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 41

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 44
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 46
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện............................................................... 46
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 46
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 46
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 46
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 46
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 47
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 53
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 53
4.1. Tình hình chăn ni nuôi tại trại lợn Thanh Vân - huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc từ 2017 - 6/2019 ..................................................................... 54
4.1.1. Kết quả sản xuất của cơ sở (từ 2017 - 6/2019) ..................................... 54
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản
tại trại ....................................................................................................... 55
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng thực tập ...55
4.2.2. Cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập ..... 56
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại .................................... 57
4.3.1. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 57
4.3.2. Phịng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 58
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập................................................ 60
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 60


v

4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại trại trong thời gian thực tập ........................................................................ 64
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái

tại trại ....................................................................................................... 65
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập .. Error!
Bookmark not defined.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 68
5.1. Kết luận .................................................................................................... 68
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 41
Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 51
Bảng 4.1: Cơ cấu sản xuất của trại lợn Thanh Vân (2017 - 6/2019) .............. 54
Bảng 4.2: Số lượng nái trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại trong 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 55
Bảng 4.3: Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 57
Bảng 4.4: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ .......................... 59
Bảng 4.5: Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại ......................... 60
Bảng 4.6: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnhError!

Bookmark

not

defined.
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh .................. 64
đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tại trại .................................................. 64
Bảng 4.8: Tỷ lệ mắc bệnh Sản Khoa trên đàn lợn nái .................................... 65

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái ................................................ 67


vii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

cs

: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

P

: Thể trọng

Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh


STT

: Số thứ tự

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TS

: Tiến Sĩ


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta, trồng trọt và chăn ni có vai trị rất quan trọng trong cơ cấu
nơng nghiệp, chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển. Ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nước đặc biệt là chăn
nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì ngành chăn ni giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó, chăn ni lợn là một bộ phận
rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã
cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài
ra, chăn ni lợn cịn cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt

và một số sản phẩm phụ của nó làm ngun liệu cung cấp cho ngành cơng
nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 75 80% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là
việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn
ni lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối
hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan tâm đầu
tư phát triển ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng. Để phát triển


2

chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc ni dưỡng và phịng bệnh,
góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng nhanh,
khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho xã hội.
Tuy nhiên, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái
sinh sản là dịch bệnh còn xảy ra phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái
nuôi trong các trang trại cũng như ni nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn
nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên
tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn
lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình
sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như Streptococcus, E.coli… xâm
nhập và gây nhiễm trùng và dễ mắc các bệnh như viêm tử cung, hội chứng
mất sữa, bại liệt đây là các loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh
sản của lợn mẹ. Bệnh tuy không xảy ra ồ ạt nhưng gây thiệt hại lớn cho lợn
nái: gây chết thai, lưu thai, sẩy thai…nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm

làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của tồn ngành chăn ni lợn.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành
thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và
phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Thanh Vân - Xã Thanh Vân
- Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chun đề
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu tình hình chăn ni tại trại lợn Thanh Vân - Xã Thanh Vân Huyện Tam Dương - Tỉnh Vĩnh Phúc.
Hiểu biết về quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.


3

Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
Xác định được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất
Đánh giá việc áp dụng được quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn
con theo mẹ
Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng và trị bệnh cho lợn con
nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Thanh Vân, Tam Dương,
Vĩnh Phúc.
Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái và đàn lợn con theo
mẹ tại trại.
Xác định được phác đồ điều trị có hiệu quả một số bệnh cho lợn nái
sinh sản và đàn lợn con nuôi tại trại.

Xác định được tình hình nhiễm bệnh của lợn nái và đàn lợn con nuôi
tại trại.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Trại lợn Thanh Vân được xây dựng trên địa bàn huyện Tam Dương,
tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện Tam Dương có vị trí địa lý được xác định như sau:
Tam Dương là huyện nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, tổng
diện tích tự nhiên năm 2009 là 10.718,55 ha.
Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch, huyện Sơng Lơ.
Phía Nam giáp Thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc.
Phía Đơng giáp huyện Bình xun.
Phía Tây giáp huyện Lập Thạch và Vĩnh Tường.
- Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: Thị trấn Hợp
Hịa, các xã: Đồng Tĩnh, Hồng Hoa, Hướng Đạo, An Hịa, Đạo Tú, Kim
Long, Duy Phiên, Hoàng Đan, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội và xã
Hồng Lâu.
Là đơn vị hành chính của tỉnh có địa thế chuyển tiếp giữa đồng bằng
trung du và miền núi; nằm trên trục phát triển quan trọng, kết nối Sơn Dương
- Tam Đảo - Việt Trì - Vĩnh Yên - Phúc Yên và thủ đô Hà Nội. Tam Dương
giáp ranh với Thành phố Vĩnh Yên - là trung tâm chính trị kinh tế xã hội của
tỉnh đồng thời cũng tiếp giáp với huyện Tam Đảo; gần kề với nhiều trung tâm
phát triển; khu công nghiệp, khu nghỉ mát; có nhiều di tích lịch sử và danh

lam thắng cảnh.


5

Điều kiện khí hậu
Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, được
chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23 0C, nhiệt độ cao
nhất vào tháng 6, tháng 7 là 29,40C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 100C
thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng. Bình quân số giờ nắng trong năm là 1400
- 1600 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 - 1500 mm, phân bố
khơng đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9. Độ ẩm khơng khí trung bình cao
từ 80 - 84%, tương đối đều các tháng trong năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự
phát triển hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng như các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên khí hậu thủy văn ở
Tam Dương cũng có nét riêng biệt là do dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió
mùa Đơng Bắc nên thường xảy ra mưa nhiều, thỉnh thoảng có gió xốy, tạo
lốc, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống dân sinh.
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
Trại lợn Thanh Vân - huyện Tam Dương - tỉnh Vĩnh Phúc được thành
lập năm 2012. Trang trại sản xuất lợn giống nằm trên địa phận xóm Trại, xã
Thanh Vân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Trại thuộc quản lý công ty
TNHH Japfa Comfeed Việt Nam.
Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn Thanh Vân có khoảng 10ha đất để xây dựng trang trại, nhà
điều hành, nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn và các cơng trình phụ phục vụ cho
công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp
mái tơn lạnh, có một dãy nhà ở có 8 phịng ở.

Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.


6

Trong khu chăn ni được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho hơn 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 60 ơ kích thước
2,4m × 1,6m/ơ, hai chuồng bầu mỗi chuồng có 576 ơ kích thước 2,4m ×
0,65m/ơ, một chuồng đực giống + nái hậu bị có 50 ơ kích thước 5m × 6m.
Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn, phòng
sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Mỗi chuồng đều có hệ
thống dàn mát được đặt ở đầu chuồng, đảm bảo cho chuồng lợn luôn mát mẻ.
Mỗi chuồng được lắp đặt 3 quạt thơng gió (đối với chuồng đẻ), 12 quạt (đối
với chuồng bầu) đặt ở cuối chuồng, tùy theo điều kiện thời tiết, khí hậu, nhiệt
độ chuồng ni mà ta điều chỉnh quạt cho hợp lý.
Phịng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Bên ngoài là hệ thống đường đi để đuổi lợn qua các khu chuồng. Lợn
được phối và được chăm sóc ở chuồng bầu 1 sau khi bắt lốc và siêu âm thai
thì được đuổi sang chuồng bầu 2 để chăm sóc. Trước ngày đẻ dự kiến từ 5 - 7
ngày thì đuổi sang chuồng đẻ. Khu chuồng đẻ gồm 6 chuồng: 1 chuồng chờ
đẻ, chuồng 1 tuần sau đẻ, chuồng 2 tuần sau đẻ, chuồng 3 tuần sau đẻ, chuồng
cai sữa và 1 chuồng vệ sinh.
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan.
Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ hồ gần trang trại
lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau.
Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01 trưởng trại
02 kỹ thuật trại


7

01 kế tốn
12 cơng nhân và 3 sinh viên thực tập
02 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một
cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,3 lứa/ năm.
Số con sơ sinh là 12 con/đàn, số con cai sữa: 11,5 con/đàn.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang trại gia cơng cho cơng ty
hoặc cung cấp giống cho các trại chăn nuôi nhỏ lẻ.
Trong trại có 25 lợn đực giống, các lợn đực giống này được ni nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo,
một số cho phối giống trực tiếp. Tinh lợn được khai thác chủ yếu từ giống lợn
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao của
cơng ty TNHH Japfa ComFeed Việt Nam cho từng đối tượng lợn của trại.
2.1.2.2. Cơng tác thú y
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn

thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
TNHH Japfa Comfeed Việt Nam.
Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Hàng ngày ln có công nhân quét dọn vệ sinh


8

chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn và
rắc vôi theo quy định.
Công tác sát trùng: Gồm sát trùng trước cổng khi vào trại và khu sát
trùng khi lên chuồng. Trang trại cách ly nghiêm ngặt với bên ngồi, đối với
khu chăn ni khi có người vào trại thì phải sát trùng lần 1 ở cổng trại, quần
áo tư trang và những vật dụng, đồ cá nhân mang vào trại đều được sát trùng
bằng tia UV và cách ly ít nhất 2 ngày mới được qua khu sát trùng 2 trước khi
lên chuồng.
Công tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi
bột, các phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng.
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên tất cả lợn ở đây đều
được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phịng bệnh bằng
vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt, khơng mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn
lợn ln đạt 100%.
Cơng tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh

nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.


9

2.1.3. Đánh giá chung
Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
cơng việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi phải
đẩy mạnh cơng tác phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và

khả năng sinh sản. Khi gia súc đã hoàn thiện về tính, bộ máy sinh dục đã phát
triển hồn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản


10

xạ giao phối. Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể
sinh sản của lợn cái
Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính
Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện, con
cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực sinh tinh. Lúc này, tinh trùng
và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con cái
động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ 4
- 8 tháng tuổi).
Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).
Sự thành thục về tính của lợn nái sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống,
chế độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
Giống
Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa
muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có
tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [7] cho rằng: Tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ

20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần,
ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là
lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống,


11

điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác
nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục
lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng
Theo Dwane và cs (1992) [10], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố
ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa Thu - Đông. Điều này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ
trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng của cơ thể.Những con được
chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong
chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông thời gian chiếu
sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặn ánh
sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [17], chỉ rõ chế độ dinh dưỡng
ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn
được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những
lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi trong điều
kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng
tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn thì sự
thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối
lượng cơ thể trng bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về

tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh
dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ xung
quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của
chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone oestrogen và


12

progesterone trong máu, làm cho trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc
đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt
Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn cái hậu bị tách
biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James
(1996) [41], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm
chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh
những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp
xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với
lợn đực giống. Theo Hughes và cs (1996) [41], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể
trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15
- 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị động dục lần đầu
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs
(2003) [7] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.

2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [16], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu


13

tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt,vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [37] , lợn nái sau khi thành thục về tính
thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện khơng rõ ràng, cách sau
đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi
vào quy luật mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [32], chu kỳ tính của lợn nái thường

diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).


14

Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đi cụp và khơng chịu đực
Thời điểm phối giống thích hợp:
Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [32], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời
điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho
phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết
quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (nỗn
hồng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố

trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày
đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm
xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa
để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột
ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời


15

kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất.
Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs,
2013) [42].
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.2.1. Quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [27]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chống cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh

(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.


16

Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs ( 2004) [27] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Thanh Vân và cs
(2004) [27], ổ úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phịng ngừa
lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ổ úm tạo điều

kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào
những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ổ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ổ úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi ) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ổ úm cho lợn con. Kích thước ổ úm: 1,2m x 1,5m.
Ổ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.


×