Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi bùi huy hạnh xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

PHẠM THỊ HIỆP
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN,
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

PHẠM THỊ HIỆP
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN,
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Thú y
TY 45-N01
Chăn nuôi Thú y
2013- 2017
GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan


Thái Nguyên – năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chưa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra
trường có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những
kiến thức đó cần được vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống,sản xuất của
xã hội.Xuất phát từ lý do đó mà BGH nhà trường, cùng các thầy cô trong khoa
CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói
riêng được tham gia học tập và rèn luyện kỹ năng tay nghề tại cơ sở thực tập.
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,
em đã hồn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờ
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cơ.Cho em gửi lời cảm ơn chân thành
tới quý thầy cô BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt là cô
giáo hướng dẫnGS.TS Nguyễn Thị Kim Lan đã tạo điều kiện và tận tình
giúp đỡ em hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này.Em cũng xin được gửi
lời cảm ơn đến thầy Bùi Huy Hạnh, thầy Bùi Huy Hanh là chủ của cơ sở thực
tập, kỹ sư trại và các cô chú công nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn
trong thời gian em tham gia học hỏi và rèn luyện kỹ năng nghề tại trại.
Em xin kính chúc q thầy cơ có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành tích cao trong cơng tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong q thầy cơ xem xét, góp ý và bổ sung, để bản khóa luận của em
được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
Phạm Thị Hiệp



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm 2015 - 2017 ......... 27
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 29
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng.............. 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi...................... 34
Bảng 4.5. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 37
Bảng 4.6. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 38
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi .............................................................................. 39
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ...................................................................................... 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs

:Cộng sự

CP

:Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam


Hb

: Hemoglobin

Nxb

:Nhà xuất bản

PED

:Porcine Epldemic Diarrhea -Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

TT

:Thể trọng

VTM

: Vitamin


iv

MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 19
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......23
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 23
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 23
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26


v

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ....................................... 27
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn ni Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm....................................................... 27
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 28

4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 28
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... 34
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi 35
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 35
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi .......................................................................................................... 39
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 40
4.5.1 Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ....... 40
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia súc ở
các nước trên thế giới nói chung cũng như ở nước ta nói riêng, vì đó là nguồn
cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là
nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp
các sản phẩm như da, mỡ....cho ngành cơng nghiệp chế biến. Ngồi ra, chăn
ni lợn cịn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và
con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp lợn là vật nuôi

quan trọng và là thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái nông nghiệp.
Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con
người, điều quan trọng là q trình chọn giống, ni dưỡng, chăm sóc và
phịng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất
lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp
đỡ của ban BCN khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành
thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng
trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi Bùi Huy
Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh ,
xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn con ni tại trại.


2

- Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phịng, trị bệnh cho đàn
lợn con ni tại trại.
1.2.2. u cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh ,
xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại trại đạt
hiệu qủa cao
- Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại trại
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phịng trị bệnh cho lợn con nuôi tại
trại.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôiBùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia công
của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam). Trang trại
được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công
nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ.Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sơng Thái Bình. Vị trí địa lý của
huyện được xác định như sau :
+ Phía đơng bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình)
+ Phía tây bắc giáp thành phố Hải Dương;
+ Phía tây giáp huyện Gia Lộc;
+ Phía tây nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương.
+ Phía đơng nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sơng Luộc);
+ Phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sơng Thái Bình).
-Huyện có 26 đơn vị hành chính. Dân số huyện Tứ Kỳ gần 168.790
người, mật độ là 790 người/ m². Tổng diện tích tự nhiên là 170.03 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trang trại chăn ni Bùi Huy Hạnh nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, lạnh về mùa đơng, nóng ẩm về mùa hè.



4

Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21°C - 23°C, mùa nóng tập trung
vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc và gió mùa
đơng nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
- Về chế độ gió: Gió mùa đơng nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa đơng bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
-Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2007, trại đi vào sản xuất được
10 năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ
công nhân viên được cải thiện. Trại chăn ni có chủ trang trại là người đam mê,
giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã
tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ công nhân thâm niên cao gắn bó với
trang trại rất nhiều năm và trở thành những người cókinh nghiệm, thực tiễn và
yêu nghề. Trại có 23người trong đó:
Lao động gián tiếp có 5 người
+ Chủ trại:1
+ Một kế toán: 1
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo vệ: 1
Lao động trực tiếp có 18 người
+ Quản lý (thầy giáo của trung tâm đào tạo CP): 1
+ kỹ sư chăn nuôi: 1
+ Tổ trưởng:2 ( 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu)

+ Công nhân: 14


5

2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho cơng nhân
và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,...
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lơng để cơng nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của cơng ty CP.
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và sàn
nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước tự động cho lợn
- Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đơng.
- Ngồi ra trại cịn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,
sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
cơng tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.


6

- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn bầu, chuồng lợn đực nằm trong chuồng
lợn bầu 1 và trại có 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Có 2 dãy
chuồng lợn đẻ: dãy 1,2,3 và dãy chuồng 4,5,6. Trong mỗi chuồng đẻ lại được
chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có 2 dãy chuồng, mỗi dãy chuồng là 14 ơ chuồng,
tổng chuồng có 56 ơ chuồng. Chuồng lợn bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng
cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ
thống vòi uống nước tự động ở mỗi ơ chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát
bằng quạt thơng gió và dàn mát.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.

+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa
bệnh cao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.


7

+ Vào khoảng thời gian những năm gần đây, giá lợn có xu hướng giảm
thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi
a. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh
con khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy

được 0,3 - 0,4 gam protein/kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.


8

b. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Khối lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và
chứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150 g và chứa được 700 - 1000 g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [8].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng
cịn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng

axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen khơng hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hồng Tồn Thắng và cs,
2006) [12].


9

Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi khơng thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra
từ 14 ngày tuổi.
Thực nghiệm cịn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
c. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt

Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [6] ở lợn con sơ sinh,
tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm
nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm thân
nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ
bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).


10

Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên.
Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng
hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt
chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hồn tồn mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ dẫn đến bị còi cọc và tỷ lệ chết
sẽ tăng cao.
Ngoài ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn cịn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn

con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm khơng khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đơng đầu mùa Xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.


11

d. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối
dễ dàng, do chức năng của các tuyến phịng vệ chưa hồn chỉnh. Ở lợn con
lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q
trình tiêu hố, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp
thu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: Salmonella spp,
E.coli…dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong
sữa chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trị quan
trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua
ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu
có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi

được bú sữa đầu, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới
20,3mg/100ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và
khoảng cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu γ globulin kém hơn, hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm
hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng 24mg/100ml máu (máu bình thường của


12

lợn trưởng thành có khoảng 65 mg/100ml máu). Do đó lợn con cần được bú
sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25
ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con khơng
được bú sữa đầu thường sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
đ. Hệ vi sinh vật đường ruột
+Theo Nguyễn Như Thanh và cs, (2004) [10], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn
đồng hành cùng với thức ăn, nước uống, vào hệ tiêu hố gồm: Staphylococcus
spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngồi ra, trong đường tiêu hóa của
lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens,
Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus
- Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thống, độ thơng khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều
kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đơng
khí hậu lạnh, khơ nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thống

mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài
việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng,
hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí
hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô,


13

thống, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với
chuồng ẩm, tối..
- Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không thấm ướt, khơng thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đơng và đầu xuân
là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn ni.
-Phịng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt
-Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi
sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm

kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng
+ Nhu cầu protein: lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1
phần nhỏ protein.Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và


14

phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20-22% protein thơ.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngồi
nguồn có từ sữa(chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khống:
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: acemic, bismus, thủy ngân
+Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản.
+Nhu cầu về nước: nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80-95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi
chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.1.2 Một số bệnh thường gặp ở lợn con

• Tiêu chảy
Phạm Ngọc Thạch (1996) [11], cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng
của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,
nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột
tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.


15

Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó khơng phải là bệnh đặc thù
(Archie H., 2000) [1].
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [5]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31.84 % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 – 40 ngày (
30,97 và 4,93 %) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao (12,1,2 %) tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 – 38,18 %)
Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến
cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn chỉnh, các phản ứng
thích nghi của cơ thể
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [7], bệnh tiêu
chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella,...trong đó
Salmonella là vi khuẩn có vai trị quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng
tiêu chảy.
- Theo Glawisschning E. Bacher H. (1992) [15], nguyên nhân gây bệnh
phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.

- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần
- Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi
theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0-5 ngày tuổi và 7-14
ngày tuổi (Nagy B, Fekete PZS, 2005) [16].
Triệu chứng:
Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng


16

Trong chuồng có hiện tượng lợn nơn ra sữa
Người lợn con bị bẩn do dính phân
Vú lợn mẹ dính phân lợn con
• Viêm phổi
Tìm hiểu ngun nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta
phân lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống
thức ăn, cách vận hành: Quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều....
nhằm đưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời,
tránh tình trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó
điều trị. Khống chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụng
cụ chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại.
Tìm mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn.
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hơ
hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời
tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt
chung với con nhiễm bệnh.
• Viêm khớp
Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus

suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây
ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi
chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến
Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân
sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5
tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn
ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm
tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [19].


17

• Dịch tiêu chảy cấp (PED): Mọi loại lợn đều nhiễm bệnh
Qua khảo sát các ổ dịch tiêu chảy cấp, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết xuất hiện
trên lợn con theo mẹ là rất cao (tương ứng là 93,94 %). Hai tỷ lệ này giảm dần
theo lứa tuổi. Các yếu tố liên quan đến việc lan truyền dịch bệnh giữa các trại
phụ thuộc vào : khoảng cách giữa các trại lợn(trại càng gần có nguy cơ lây
bệnh càng cao), quy mô chăn nuôi (tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có quy mơ
chăn ni nhỏ, dưới 50 lợn nái), vệ sinh chăn ni (thực hiện 2 tuần, một lần
có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn so với 1 tuần, một lần), và nguồn nước sử dụng
(tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có nguồn nước chưa qua xử lý). Triệu chứng lâm
sàng đặc trưng của dịch tiêu chảy cấp trên lợn là tiêu chảy phân lỏng (100 %),
nôn mửa (90,33 %), sau đó suy nhược, mất nước, chết nhanh (Nguyễn Tất
Toàn, Đỗ Tiến Duy, 2013) [14].
Theo điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại 6 tỉnh: Hưng Yên, Hải
Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hà Nội. Kết quả điều tra cho thấy, có tới
83,9 % lợn mang virus PED trong 31 trại nghiên cứu (Nguyễn Văn Điệp và
cs., 2014) [4].
Nguyên nhân:

- Do 1 loại ARN virus sợi đơn thuộc họ Coronavirus gây ra. Với kích
thước thuộc loại khá lớn so với nhiều virus khác từ 27 đến 30 kb. Virus có 2
type chính, type 1 thường gây bệnh cho lợn sau cai sữa, type 2 gây bệnh cho
lợn con lợn mẹ và lợn hậu bị.
Khi lợn khỏe mạnh tiếp xúc với các nguồn gây bệnh tiêu chảy cấp
(PED) như: lợn mang mầm bệnh, phân, tinh lợn, vật dụng chăn ni có mầm
bệnh, xe tải, con người, nguồn nước…Virus sẽ từ các nguồn đó xâm nhập vào
cơ thể lợn chủ yếu thơng qua đường tiêu hóa (VietDVM team, 2014) [20].


18

Triệu chứng:
+ Với lợn con: Tiêu chảy quá nhiều kết hợp với nôn làm cho những lợn
con này mất nước nặng, thân nhiệt giảm làm cho lợn lạnh, nằm chồng lên
nhau và nằm lên bụng lợn mẹ. Phân lợn con màu vàng nhạt chứa sữa chưa
tiêu hóa hết. Chúng sẽ chết trong vòng 3 - 4 ngày do mất nước. Khi chết, xác
gầy kèm lợn các triệu chứng như mắt lõm sâu.
Đồng thời, nếu mổ khám ta sẽ thấy các bệnh tích rất đặc trưng của bệnh
tiêu chảy cấp như:
- Thành ruột rất mỏng, trong suốt và có thể nhìn thấy chất chứa bên
trong do lớp lông rung trên niêm mạc bị phá hủy và bào mịn.
- Dạ dày có chứa nhiều sữa bị đóng vón.
- Hạch màng treo ruột sưng to.
- Xuất hiện các tia tĩnh mạch sữa song song với tĩnh mạch màng treo ruột.
+ Với lợn lợn choai hay lợn nái, sức đề kháng cao hơn đồng thời hệ
thống lơng rung trên niêm mạc ruột cũng khó bị phá hủy hơn nên tỷ lệ nhiễm
và tỷ lệ chết không cao như lợn con. Những lợn trong hệ tiêu hóa có rất nhiều
loại chất chứa (khơng chỉ có mỗi sữa như lợn con lợn mẹ) nên khi hệ thống
lông rung ruột bị phá hủy, thức ăn không được tiêu hóa triệt để, các chất chứa

trong ống tiêu hóa lên men làm cho phân tiêu chảy có màu xám, hay xám đen
giống như xi măng hoặc có màu vàng (chủ yếu lợn choai).
Đối với những lợn choai và lợn nái không chết, triệu chứng tiêu chảy sẽ
biến mất sau 3 đến 4 tuần và đàn lợn bắt đầu phục hồi. Một thời gian sau, lợn
nái hình thành miễn dịch và truyền sang sữa cho lợn con.
Tỷ lệ chết của lợn trưởng thành thấp nên không ảnh hưởng lớn đến tổng
đàn, nhưng ảnh hưởng lớn đến tình hình dịch bệnh do những lợn này mang
mầm bệnh làm lây lan cho lợn con, đặc biệt là lợn nái hậu bị sẽ được nhập
đàn để tiếp tục sinh sản. Mặt khác theo ghi nhận các đợt dịch ở Thái Lan của


×