Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Báo cáo thực tập Quản trị Tài chính – Ngân hàng: Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu (LCL) bằng đường biển của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ giao nhận Minh Phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.24 KB, 56 trang )

Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XàHỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHỆ ­ THƠNG TIN
KHOA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGÀNH: LOGISTICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: 
TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU (LCL) BẰNG 
ĐƯỜNG   BIỂN   CỦA   CƠNG   TY   TNHH   THƯƠNG   MẠI   VÀ   DỊCH   VỤ   GIAO  
NHẬN MINH PHÚ 

Sinh viên thực hiện: 

Nguyễn Đức Trung
   

MSSV:3010180641

Giảng viên hướng dẫn:

Ths. Phạm Ngọc Phương

Lớp: 

CD18LG1


Khóa: 

2018­2020
Tp, Hồ Chí Minh, tháng 8, năm 2020

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XàHỘI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠNG NGHỆ ­ THƠNG TIN
KHOA QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
NGÀNH: LOGISTICS

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài: 
TÌM HIỂU QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU (LCL) BẰNG 
ĐƯỜNG   BIỂN   CỦA   CƠNG   TY   TNHH   THƯƠNG   MẠI   VÀ   DỊCH   VỤ   GIAO  
NHẬN MINH PHÚ 

Sinh viên thực hiện: 

Nguyễn Đức Trung
   


MSSV: 3010180641

Giảng viên hướng dẫn:

Ths. Phạm Ngọc Phương

Lớp: 

CD18LG1

Khóa: 

2018­2020

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực tập và hồn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp em đã 
nhận được rất nhiều những hướng dẫn, giúp đỡ  tận tình của giảng viên Ths. Phạm  
Ngọc Phương. Em xin kính gửi đến thầy lời cảm  ơn chân thành nhất! Những hướng 
dẫn của thầy đã giúp em cũng cố  và mở  rộng kiến thức chun ngành đã được học  ở 
trường, tổng hợp và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn trong lĩnh vực 

Logistics.
Em xin trân trọng gửi lời cảm  ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Cơng ty TNHH  
Thương Mại và Dịch Vụ  Giao Nhận Minh Phú đã tạo điều kiện để  em có mơi trường  
thực tập, tìm hiểu thực tế, vận dụng kiến thức đã học ở trường vào thực tiễn. Em xin  
gửi đến Giám đốc cơng ty Ơng Nguyễn Thanh Phong lịng biết ơn và sự cảm phục sâu  
sắc vì đã dành thời gian quan tâm chỉ bảo đến hoạt động của sinh viên thực tập tại cơng  
ty dù phải giải quyết rất nhiều cơng việc.
Lời cảm ơn chân thành đến anh Cao Văn Hùng­Trưởng phịng Giao Nhận và các 
anh chị trong phịng giao nhận, đặc biệt là anh Bùi Minh Tân đã tận tình giúp đỡ tụi em,  
phịng marketing, phịng kế  tốn đã tận tình hướng dẫn cho em các nghiệp vụ  và kinh 
nghiệm trong ngành. Cảm  ơn các anh chị  giúp em có những tài liệu cần thiết để  hồn  
thành bài Báo cáo tốt nghiệp này và những tình cảm đã dành cho em suốt thời gian thực  
tập tại cơng ty.
Trong q trình thực hiện chắc chắn em vẫn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong  
nhận được sự  nhận xét, đóng góp ý kiến từ  Thầy và q Cơng ty để  em có thể  điều  
chỉnh những sai xót, khuyết điểm để  bài Báo cáo tốt nghiệp của em được hồn thiện 
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Đức Trung

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH


PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ   và   tên   sinh   viên:…………………Lớp:   ………………………………Mã   số: 
…………………….
Tên
 
đơn
 
vị
 
thực
 
……………………………………………………………………………………
Thời gian thực tập:    Từ……… ……Đến…………………
1
2
CÁC YẾU TỐ ĐÁNH GIÁ
Cần cố 
Khá
gắng
Chấp hành nội quy và kỷ luật của đơn vị
Hồn thành cơng việc đúng thời hạn
Kiến thức và kỹ năng chun mơn
Kỹ năng làm việc nhóm
TINH THẦN VÀ THÁI ĐỘ LÀM VIỆC
1
2
Cần cố 
Khá
gắng
Đối với khách hàng( Lịch sự,niềm nở, ân 

cần, tận tâm….)
Đối với cấp trên ( Tơn trọng, chấp hành 
mệnh lệnh và phục tùng sự phân cơng..)
Đối với  đồng nghiệp ( Tương trợ, hợp 
tác, vui vẻ, hịa nhã trong cơng việc…)
Đối   với   cơng   việc   (   Tác   phong   chuyên 
nghiệp,   lịch   sự,   nhã   nhặn   và   biết   cách 
giải quyết vấn đề…)
Đối với bản thân ( Ý thức giữ gìn an tồn, 
vệ  sinh của cá nhân và nơi làm việc. Tự 
tin, cầu tiến, học hỏi…..)
ĐÁNH GIÁ CHUNG
1
2

tập: 

3
Tốt

4
Rất 
tốt

0
Khơng 
ĐG

3
Tốt


4
Rất 
tốt

0
Khơng 
ĐG

3

4

0

Nhận xét thêm của đơn vị ( nếu có):
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
 
Ngày……….tháng…..…năm………
       XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
( Ký tên, đóng dấu)

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
­­­­­­­­­­­
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn

MỤC LỤC


GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

Khoa QTTC­NH

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP 
KHẨU:
1.1. Khái qt chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.1.1

Giao nhận

­ Định nghĩa: Giao nhận hàng hố là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến  
q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hố từ  nơi gửi hàng (người gửi  
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
­ Theo quy tắc mẫu của hiệp hội giao nhận quốc tế FIATA thì dịch vụ giao nhận là bất  
kỳ  loại dịch vụ  nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói 

hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, 
kể  cả  các vấn đề  hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ  có 
liên quan đến hàng hóa. 
­ Luật Thương Mại Việt Nam 2005 quy định rõ , dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi  
thương mại theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hố nhận hàng từ người gửi, tổ 
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên 
quan để giao nhận hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận 
tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
­ Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ  giao nhận hàng  
hóa trong xã hội, bao gồm hai loại : Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa trong 
nước, khi các hoạt động của doanh nghiệp chỉ diễn ra trên và trong phạm vi lãnh thổ đất  
nước ; Doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế khi các hoạt động của doanh  
nghiệp có những phần việc diễn ra ngồi lãnh thổ  đất nước. Sản phẩm của doanh  
nghiệp là các dịch vụ trong giao nhận ( dịch vụ giao nhận hàng hóa ) mà doanh nghiệp 
doanh nghiệp giao nhận đóng vai trị người giao nhận ( Forwarder, Freight Forwarder,  
Forwarding agent )
­ Căn cứ theo Luật Thương Mại 2005 người làm dịch vụ giao nhận hàng hố là thương 
nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố.
1.1.2

Các loại dịch vụ giao nhận hàng hóa:

­ Loại dịch vụ thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu).
­ Loại dịch vụ thay mặt người nhận hàng (người nhập khẩu).
­ Dịch vụ giao nhận hàng hố đặc biệt.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

­ Những dịch vụ khác.
1.1.3

Vai trị của người giao nhận trong thương mại quốc tế.

­Ngành giao nhận vận tải phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển hệ thống kết cấu hạ 
tầng cơ sở, đặc biệt là các cơng trình kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ giao nhận vận  
tải như: bến cảng, hệ  thống đường giao thơng (đường quốc lộ  trên bộ, đường sơng,  
đường sắt, các bến cảng, sân bay v.v.)
 ­Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, cùng với sự tác động của tự 
do thương mại hố quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải ngày một tăng trưởng 
mạnh, góp phần tích luỹ  ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, nối liền các hoạt động  
kinh tế  giữa các khu vực kinh tế  trong nước, giữa trong nước với nước ngồi làm cho  
nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.
   ­Người làm dịch vụ  giao nhận hàng hố vừa là một nhà VTĐPT, vừa là nhà tổ  chức, 
nhà kiến trúc của vận tải. Họ  phải lựa chọn phương tiện, người vận tải thích hợp, 
tuyến đường thích hợp có hiệu quả  kinh tế  nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ 
chức thu xếp q trình vận tải của tồn chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác 
nhau như: tàu thuỷ, ơ tơ, máy bay... vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực 
tiếp với chủ hàng. Vì vậy, chủ  hàng chỉ  cần ký một hợp đồng vận tải với người giao  
nhận nhưng hàng hố được vận chuyển an tồn, kịp thời với giá cước hợp lý từ kho nhà  
xuất khẩu tới kho nhà nhập khẩu (door to door service), tiết kiệm được thời gian, giảm 
chi phí vận chuyển và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hố trên thị trường quốc  
tế.
   ­Trước đây, người giao nhận chỉ làm đại lý (agent) thực hiện một số cơng việc do các 

nhà XNK ủy thác như xếp dỡ, lưu kho hàng hố, làm thủ tục giấy tờ, lo liệu vận tải nội  
địa, thủ tục thanh tốn tiền hàng... 
 ­Song cùng với sự phát triển thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong ngành vận 
tải mà dịch vụ giao nhận cũng đựoc mở rộng hơn. Ngày nay, người giao nhận đóng vai  
trị rất quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Người giao nhận khơng chỉ làm  
các thủ  tục hải quan hoặc th tàu mà cịn cung cấp dịch vụ  trọn gói về  tồn bộ  q  
trình vận tải và phân phối hàng hố. Người giao nhận đã làm những chức năng sau đây:
­ Mơi giới Hải quan: người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để  khai  
báo, làm thủ tục hải quan hay môi giới hải quan.
­ Làm đại lý: người giao nhận nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ  người chuyên chở  để 

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

thực hiện các cơng việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ làm thủ tục  
hải quan, lưu kho…trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
     Người giao nhận khi là đại lí:
+ Nhận uỷ  thác từ  1 người chủ  hàng để  lo những cơng việc giao nhận hàng hố 
XNK, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người gửi hàng với 
người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với người mua.
+ Hưởng hoa hồng và khơng chịu trách nhiệm về  tổn thất của hàng hố, chỉ  chịu  
trách nhiệm về hành vi của mình chứ khơng chịu trách nhiệm về hành vi của người làm 
cơng cho mình hoặc cho chủ hàng.
­ Lo liệu chuyển tải và tiếp gửi hàng hố (transhipment and on­carriage)

     Khi hàng hố phải chuyển tải hoặc q cảnh qua nước thứ ba, người giao nhận  
sẽ  lo liệu thủ  tục q cảnh hoặc tổ  chức chuyển tải hàng hố từ  phương tiện vận tải 
này sang phương tiện vận tải khác hoặc giao hàng đến tay người nhận.
­ Lưu kho hàng hố (warehousing):
    Trong trường hợp phải lưu kho hàng hố trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập  
khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc th người  
khác và phân phối hàng hố nếu cần.
­ Người gom hàng (consolidator):
 Trong vận tải hàng hố bằng container, dịch vụ gom hàng là khơng thể thiếu được 
nhằm biến hàng lẻ  (less than container load ­ LCL) thành hàng ngun (full container  
load ­ FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. khi là người 
gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trị là người chun chở hoặc chỉ là đại lý.
­ Người chun chở (carrier):
    Ngày nay, trong nhiều trường hợp, người giao nhận đóng vai trị là người chun  
chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ  hàng và chịu trách 
nhiệm chun chở  hàng hố từ  một nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng  
vai trị là người thầu chun chở (contracting carrier) nếu anh ta ký hợp đồng mà khơng  
chun chở. Nếu anh ta trực tiếp chun chở  thì anh ta là người chun chở  thực tế 
(performing carrier). Dù là người chun chở  gì thì vẫn chịu trách nhiệm về  hàng hố. 
Trong trường hợp này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về  hàng hố trong suốt  
hành trình khơng những về hành vi lỗi lầm của mình mà cả  những người mà anh ta sử 
dụng và có thể phát hành vận đơn.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa QTTC­NH

­ Người kinh doanh VTĐPT (Multimodal Transport Operator ­ MTO)
 Trong trường hợp người giao nhận  cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc cịn gọi là 
vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trị là người kinh doanh VTĐPT 
(MTO). MTO thực chất là người chun chở, thường là chun chở  theo hợp đồng và  
phải chịu trách nhiệm đối với hàng hố.
1.2. Địa vị pháp lý của người nhận:

­Khái niệm về lĩnh vực giao nhận cịn mới mẻ, do đó cịn thiếu các văn bản pháp quy, 
quy định địa vị pháp lý của người giao nhận. Vì vậy, địa vị pháp lý của người giao nhận  
thường khơng giống nhau ở các nước khác nhau.
­ Tại các nước theo luật tập tục (Common Law) phổ biến thuộc khối liên hiệp Anh, địa  
vị pháp lý của người giao nhận thường dựa trên khái niệm Đại lý, đặc biệt là đại lý ủy  
thác. Người giao nhận thường là đại lý của người ủy thác  (người gửi hàng hay người 
nhận hàng) trong việc thu xếp vận chuyển hàng hóa. Do đó người giao nhận: trung thực  
với người  ủy thác, phải tn theo các chỉ  dẫn hợp lý và có tính khả  năng tính tốn cho 
tồn bộ q trình giao dịch.
 ­Với vai trị là đại lý, người giao nhận được hưỏng quyền bảo vệ  và giới hạn trách  
nhiệm
­Tuy nhiên, khi khơng cịn là người đại lý mà đóng vai trị là người  ủy thác thì người 
giao nhận sẽ  khơng cịn quyền đó nữa mà lúc này phạm vi trách nhiệm của anh ta sẽ 
tăng lên. Lúc này người giao nhận đã trở  thành một bên chính thức của hợp đồng và  
phải hồn tồn chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ hợp đồng đã ký. Thực tế, địa vị pháp 
lý của người giao nhận phụ thuộc vào loại dịch vụ mà anh ta đảm nhận. 
­ Tại các nước theo luật dân sự (Civil Law):
­ Hệ thống này rất chặt chẽ, được ban hành bằng văn bản cụ thể. Theo luật này, người  
giao nhận thường lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho cơng việc của người  ủy thác  
(người gửi hàng hay người nhận hàng) và đối với người chun chở thì họ là người ủy  
thác.

­ Ngồi ra, tại một số nước đã thơng qua điều kiện kinh doanh chuẩn thì địa vị pháp lý 
cũng như nghĩa vụ và quyền hạn của người giao nhận được quy định rõ ràng trong hợp 
đồng. Các điều kiện này hồn tồn phù hợp với tập qn thương mại hay thể chế pháp  
lý hiện hành.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

1.2.1 Trách nhiệm:
   Trách nhiệm của người giao nhận được quy định rõ trong các điều kiện kinh doanh 
chuẩn. Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện do FIATA soạn thảo, trên cơ sở đó  
là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao nhận dựa vào đó 
để thực hiện các cơng việc giao nhận, đồng thời là cơ  sở để  các quốc gia lập các điều  
kiện riêng cho phù hợp với điều kiện và hồn cảnh của mình. Về cơ bản nó gồm những 
nội dung sau:
+ Người giao nhận phải thực hiện sự ủy thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo vệ 
lợi ích cho khách hàng
+ Thực hiện sự ủy thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện có liên 
quan để  tổ  chức vận chuyển hàng hố đến tay người nhận theo sự  chỉ  dẫn của khách  
hàng
+ Người giao nhận khơng bảo đảm và khơng chịu trách nhiệm về  việc hàng hố sẽ 
đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực hiện cơng việc  
của mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ  chức vận chuyển để  hàng  
hóa tới cảng đích nhanh nhất.

+ Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về  các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối với 
hàng hóa thuộc về lỗi lầm hay sai sót của chính bản thân mình hay người làm cơng cho 
mình,  người giao nhận khơng phải chịu trách nhiệm về  tổn thất do bên thứ  3 gây nên 
nếu người giao nhận chứng tỏ được là họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn trong việc lựa 
chọn và chỉ định bên thứ 3.
­ Các điều kiện kinh doanh chuẩn của các nước thuộc ASEAN: 
+ Điều kiện chung: là các điều kiện quy định về  chức năng, nhiệm vụ  và phạm vi  
hoạt đơng của người giao nhận trong tồn bộ hoạt động giao nhận vận chuyển hàng hố  
( giống như ĐKKDC).
+ Các quy định về  nghĩa vụ, trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trị như 
người nhận ủy thác (đại lý, mơi giới ).
+ Người giao nhận thực hiện vai trị của mình như một bên ủy thác.
Việt Nam hiện nay, các ĐKKDC về  cơ  bản cũng dựa trên cơ  sở  của FIATA và các 
nước thuộc khối ASEAN.
1.2.2 Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận:
­ Chăm sóc chu đáo đối với hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để  tổ  chức  

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

vận chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về những vấn  
đề có liên quan đến hàng hóa.
­ Nếu người giao nhận là một đại lý thì người giao nhận phải hành động theo sự ủy 
thác của bên giao đại lý.

­ Người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên bởi lỗi lầm  
hay sai sót của bên thứ 3, chẳng hạn như người vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được  
ký kết bằng các hợp đồng phụ.
­ Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngồi các trách nhiệm như là một  
đại lý nói trên thì người giao nhận cịn phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất  
do bên thứ 3 gây lên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.
­ Trong hợp đơng vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai trị là một bên  
chính khi thu gom hàng lẻ  để  gửi ra nước ngồi, hay là người tự  tổ  chức vận chuyển,  
trong trường hợp này người giao nhận đóng vai trị như 1 đại lý hay người ủy thác.
­ Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt Nam có 
một số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn như người giao nhận khơng phải  
chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất, gồm:
  + Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác.
  + Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện hoạt động  
bốc xếp bảo quản hàng hóa.
  + Do khuyết tật của hàng.
  + Do hành động bất khả kháng.
  + Trách nhiệm của người giao nhận trong mọi trường hợp khơng được vượt q giá  
trị của hàng hóa tại địa điểm đích
  + Người giao nhận sẽ khơng được hưởng miễn trách nếu khơng chứng minh được 
những tổn thất và thiệt hại khơng phải do lỗi của mình gây lên.
1.3 Những cơng việc chính người giao nhận có thể đảm nhiệm.
1.3.1 Hành động thay mặt người xuất khẩu.
Theo đó, người giao nhận với tư cách là người xuất khẩu sẽ  trực tiếp liên lạc,  
tìm kiếm bạn hàng , tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu với tư cách là nhà xuất khẩu 
và hưởng thù lao trực tiếp từ các hợp đồng đó.
1.3.2 Hành động thay mặt người nhập khẩu.
Theo đó người giao nhận với tư cách là nhà nhập khẩu sẽ tiến hành mọi thủ tục  
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương


SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

cần thiết để  nhập khẩu hàng hóa đồng thời hưởng thù lao cho hoạt động thay mặt  
nhà nhập khẩu.
1.3.3 Hành động như một nhà đại lý.
Người giao nhận cũng có thể  làm đại lý thực hiện một số  cơng việc liên quan  
đến hoạt động xuất nhập khẩu như  khai th hải quan, làm các thủ  tục book tàu cho 
hàng xuất khẩu hay lấy lệnh giao hàng và vận chuyển hàng về  cơng ty đối với hàng  
nhập khẩu.
 1.3.4 Ngồi ra người giao nhận có thể đảm nhiệm một số cơng việc đặc biệt 
khác.
Ngồi các cơng việc trên của khách hàng, nếu khách hàng u cầu người giao 
nhận có thể thực hiện một số dịch vụ khác liên quan đến  các loại dịch vụ hàng hóa đặc  
biệt:
­ Vận chuyển hàng cơng trình như  máy móc, thiết bị  … phục vụ  cho các cơng 
trình xây dựng lớn mang tính chất quốc gia như sân bay, nhà máy lọc dầu.
­ Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc, giá  trong những container đặc  
biệt. Những loại quần áo này sau khi đến nơi sẽ được chuyển trực tiếp từ container vào  
cửa hàng.
­ Triển lãm  ở  nước ngồi. Người giao nhận thường được người tổ  chức triển  
lãm giao cho chuyển chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngồi…

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung



Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH 
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN MINH PHÚ

2.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty:
2.1.1. Sự  ra đời và đơi nét của cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ 

Minh Phú
2.1.1.1.

Sự ra đời của cơng ty

Đánh giá được vai trị, sự phát triển và tiềm năng của ngành dịch vụ giao nhận, vận tải 
quốc tế  cơng ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ  Giao Nhận Minh Phú đã được thành 
lập và quản lý bởi ơng Nguyễn Thanh Phong vào ngày 03/01/2008 theo giấy phép số 
0305428858 của Sở kế hoạch và đầu tư TP. Hồ Chí Minh. Cơng ty hoạt động  với mục  
đích đáp ứng nhu cầu dịch vụ giao nhận,  vận tải quốc tế, tham gia, h ỗ tr ợ vào q trình 
lưu thơng hàng hóa, đồng thời kinh doanh lành mạnh, thu lợi nhuận nhằm đóng góp lợi 
ích cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế, nộp thuế cho nhà nước. Minh Phú đã cung  
cấp cho khách hàng các dịch vụ  đa dạng, chất lượng, chun nghiệp, nhanh chóng và 
hiệu quả. Vượt qua những khó khăn khi mới bước chân vào thị trường cho đến việc đối  
phó với những khó khăn do khủng hoản kinh tế  tồn cầu Minh Phú đã dần phát triển 
khơng ngừng bằng nội lực của chính mình và khơng ngừng tạo dựng cho riêng Minh  
Phú một thị trường ổn định đồng thời khẳng định được uy tín, năng lực của cơng ty trên 
thị trường.

2.1.1.2.
-

Đơi nét về cơng ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Minh Phú

Tên gọi của cơng ty: Cơng Ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Giao Nhận Minh 
Phú.

-

Tên giao dịch quốc tế : MP Logistics

-

Giám đốc: Nguyễn Thanh Phong.

-

Địa chỉ: 47A Đường TL 26, P Thạnh Lộc, Q12

-

Điện thoại/Fax : (84.8) 3655.548 

-

MST : 0305428858

-


Email: 

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

- Nganh nghê đăng kí kinh doanh:
̀
̀


Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.



Đại lý vận tải.



Đại lý ký gửi, mua bán hàng hóa, mơi giới thương mại.



Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa.




Dịch vụ làm thủ tục hải quan.



Mua bán máy móc­thiết bị văn phịng, máy vi tính.

Vơn điêu lê: 1.678.580.000 VNĐ (m
́
̀ ̣
ột tỷ  sáu trăm bảy mươi tám triệu năm trăm  

-

tám mươi ngàn).
2.1.2. Các giai đoạn phát triển của Minh Phú Logistics từ  khi thành lập  

đến nay
-

Trong thời gian thành lập 12 năm của mình, do thành lập trong thời điểm nền  
kinh tế tồn cầu cũng như  mơi trường kinh tế Việt Nam đang biến động khơng 
ngừng nên hoạt động kinh doanh của Minh Phú đã trải qua những thăng, trầm 
khác nhau trong q trình xây dựng và phát triển cơng ty. Về cơ bản, có thể chia  
q trình hoạt động kinh doanh của Minh Phú từ ngày thành lập đến nay thành 3  
giai đoạn như sau:
2.1.2.1.

-


Giai đoạn từ khi thành lập 

Ngay sau khi thành lập, Minh Phú đã hoạt động rất tích cực, nhanh chóng xâm 
nhập và tìm kiếm thị  trường. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn bở  ngỡ  ban đầu 
nhưng với việc thực hiện thành cơng kế  hoạch marketing, bộ  phận kinh doanh  
đã mang về cho Minh Phú những khách hàng với hợp đồng dịch vụ đầu tiên. Kế 
tiếp những thành cơng đầu tiên bằng khả  năng và sự  hoạt động năng nổ  của 
mình, bộ phận marketing đã phát triển thị phần của cơng ty nhanh chóng và đem  
lại lượng khách hàng lớn cho cơng ty. Tuy nhiên, trong giai đoạn này vai trị của 
bộ  phận giao nhận là khơng thể  khơng nhắc đến. Với thái độ  và chất lượng  
phục vụ của mình bộ phận giao nhận đã tạo ấn tượng ngay từ lần phục vụ đầu  
tiên. Điều này giúp Minh Phú giữ  chân được khách hàng và tạo dựng mối quan  
hệ  hợp tác kinh doanh lâu dài. Trong giai đoạn này doanh thu của Minh Phú 
khơng ngừng tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ. Năm đầu thành lập doanh thu  

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

Minh Phú đã đạt đến gần 1 tỷ  đồng, ba năm sau con số  này lên đến hơn 2 tỷ 
đồng. Tuy nhiên, đến năm 2010 tốc độ  tăng trưởng doanh thu các q có dấu  
hiệu chậm lại, đến q 4 năm 2010 dấu hiệu của sự suy giảm doanh thu đã xuất  
hiện khi lần đầu tiên doanh thu sụt giảm ngay trong q mà hoạt động kinh 
doanh diễn ra sơi động nhất. Nhìn chung trong giai đoạn này Minh Phú đã phát 

triển với tốc độ đáng kinh ngạc, đây là giai đoạn hoạt động kinh doanh của Minh  
Phú diễn ra sơi động và phát triển nhanh nhất của Minh Phú.

2.1.2.2.
-

Giai đoạn phát triển

Giai đoạn này được xem như là giai đoạn khó khăn nhất của Minh Phú, Cơng ty 
cịn rất non trẻ nhưng phải đối mặt cùng lúc 2 khó khăn lớn. Một là nền kinh tế 
suy thối, tỷ  giá ngoại tệ  biến động khơng ngừng, nền kinh tế  vĩ mơ khơng  ổn  
định làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ngoại thương. Điều này, khiến hoạt  
động ngoại thương của các khách hàng của Minh Phú diễn ra ảm đạm, thậm chí 
có nhiều cơng ty là khách hàng của Minh Phú đã phải dừng hoạt động. Nhu cầu  
vận chuyển, giao nhận hàng hóa của các khách hàng cũng từ  đó mà giảm đi, 
chính vì vậy hoạt động kinh doanh của Minh Phú bị ảnh hưởng trực tiếp. Hai là,  
lạm phát khơng ngừng gia tăng, giá xăng dầu tăng cao kỷ  lục và thay đổi thất  
thưởng  ảnh hưởng rất lớn đến chi phí hoạt động cũng như  các kế  hoạch kinh 
doanh của doanh nghiệp. Kết quả  là trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh 
của Minh Phú đi xuống rõ rệt khi giảm cả về doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên,  
trong giai đoạn khó khăn này Minh Phú đã lần lượt tháo gỡ những khó khăn và có 
những quyết định cực khơn ngoan và hợp lý để duy trì hoạt động của Minh Phú,  
tránh thua lỗ. Theo đó một mặc Minh Phú tiếp tục đảm bảo chất lượng phục vụ, 
giữ vững các dịch vụ chăm sóc, tư vấn khách hàng, cùng các doanh nghiệp vượt 
qua khó khăn. Điều này đã giúp Minh Phú khơng đánh mất khách hàng, đảm bảo 
ổn định lượng khách hàng cho cơng ty. Mặc khác, Minh Phú tái cơ cấu quy trình  
làm việc, bộ  máy theo hướng tinh, gọn, nhẹ, hiệu quả, đồng thời ra sốt cắt 
giảm các chi phí khơng cần thiết, nâng cao hiệu quả  kinh doanh. Kết quả  là  
Minh Phú đã thành cơng khi đã cắt giảm được các chi phí kinh doanh đáng kể, tỷ 
suất lợi nhuận tăng đáng kể, hiệu quả  kinh doanh được nâng cao rõ rệt, tránh  


GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

được thua lỗ. Đặc biệt, tận dụng thời điểm hoạt động kinh doanh ít sơi động, 
Minh Phú có thời gian để đánh giá lại mình, xây dựng các chiến lược kế hoạch  
kinh doanh mới, chuẩn bị  nhân lực, hồn thiện quy trình quản lý để  khi mơi 
trường kinh doanh hồi phục Minh Phú nhanh chóng đón đầu thị  trường, phát  
triển kinh doanh.

2.1.2.3.

Giai đoạn phát triển đến nay

Đây là giai đoạn mà nền kinh tế  vĩ mơ đã  ổn định, hoạt động ngoại thương đã 
sơi động trở lại. Chính vì vậy hoạt động kinh doanh của Minh Phú cũng có nhiều  
thay đổi tích cực mà thực tế  dấu hiệu hồi phục đã xuất hiện từ  kết quả  kinh  
doanh của q 4 năm 2013, khi mà tốc độ  tăng trưởng doanh thu bất ngờ  tăng 
trưởng đến 50% so cùng kỳ năm trước (theo thống kê của phịng kế tốn). Theo  
kết quả báo cáo hoạt động kinh doanh q 1 năm 2014 của phịng kế tốn thì tốc  
độ tăng trưởng doanh thu của cơng tiếp tục tăng trưởng hơn 35% so với cùng kỳ 
năm trước. Trong cuộc họp tổng kết hoạt động kinh doanh q 1 và chuẩn bị 
hoạt động kinh doanh q 2, Giám đốc đánh nhận định rằng “ Đây chính là thời 
điểm để  Minh Phú đầu tư, thực hiện các kế  hoạch kinh doanh đã chuẩn bị  để 

phát triển lớn mạnh hơn”. Có thể nhận định rằng, Minh Phú đang hồi phục và sẽ 
đầu tư  trong tương lai để  phát triển doanh nghiệp đến tầm cao mới, với sự 
chuẩn bị để đốn đầu thị trường từ trước, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế 
tồn cầu, đây chắc hẳn là cột mốc cho sự  phát triển mạnh mẽ  của Minh Phú  
trong tương lai.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty:
2.2.1. Nhiệm vụ của Minh Phú Logistics.

Ngay từ những ngày đầu thành lập cơng ty, Minh Phú Logistics đã xác định nhiệm vụ 
của cơng ty như sau:
- Xây dựng, tổ  chức, quản lý doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ  về  phục vụ 

khách hàng, nhiệm vụ tăng trưởng, phát triển của cơng ty.
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, khơng ngừng đổi mới và nâng cấp các dịch  

vụ, tiện ích mới cho khách hàng.
- Có Nhiệm vụ thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng, các cam kết của cơng ty với  

các  cá nhân, tổ chức kinh tế và xã hội khác.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà Nước có liên quan đến hoạt động của 


cơng ty.
- Đảm bảo cân đối thu chi, kinh doanh có lợi nhuận, hạch tốn, kế tốn, thực hiện  

đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, nộp thuế đầy đủ.
- Thực hiện các chính sách đối với lao động, tạo điều kiện cho người lao động  

phát huy và cơng hiến tài năng. Nâng cao trình độ, mức sống cho nhân viên.
- Có nhiệm vụ  đóng góp, chia sẽ  lợi ích, lợi nhuận với xã hội. Góp phần vào sự 

phát triển của đất nước.
2.2.2.  Chức năng của Minh Phú Logistics:
-

Cơng ty có chức năng là một doanh nghiệp tư nhân, có tư  cách pháp nhân và có 

chức năng hoạch tốn kinh doanh độc lập.
-

Có chức năng cung cấp các dịch vụ  theo như  những ngành nghề  kinh doanh đã 

đăng kí với cơ  quan quản lý nhà nước như  vận tải hàng hóa, đóng gói, kiểm kê hàng  
hóa, dịch vụ giao nhận hàng hóa, dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, khai th hải quan và  
các dịch vụ liên quan khác.
-

Có chức năng tư vấn các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương


SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

2.2.3.  Các Dịch Vụ của cơng ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Minh Phú.

Minh Phú Logistic có năng lực cung cấp các dịch vụ chủ yếu như sau:


 Dịch vụ vận tải hàng hóa :   Đối với vận tải hàng hóa bằng đường bộ, Minh Phú  

có khả  năng cung  ứng trực tiếp các dịch vụ  này. Vận tải đường bộ  vừa phục vụ  cho  
chính nhu cầu giao nhận và vận chuyển của cơng ty vừa cung cấp dịch vụ  cho cách  
khách hàng khác. Chức năng vận tải bằng đường bộ  ngày càng được Minh Phú chú 
trọng phát triển theo hướng gia tăng khối lượng, tốc độ  chun chở  nhưng phải đảm  
bảo tính hiệu quả, tiếp kiệm chi phí. Đối với vận tải đường biển và đường hàng khơng,  
Minh Phú Logistics cung dịch vụ  vận chuyển hàng hóa gián tiếp thơng qua các đại lý 
hãng tàu, hàng khơng khác.


 Dịch vụ  giao nhận hàng hóa :    Hiện nay, cơng ty có chức năng cung cấp cho 

khách hàng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu cả đường bộ, đường biển lẫn  
đường hàng khơng. Đối với hàng xuất, cơng ty có chức năng đảm nhận việc đặt chỗ với  
hãng vận tải, đóng gói, làm thủ tục hải quan xuất khẩu, giám định, kiểm dịch hàng hóa  
cho khách hàng. Đối với hàng nhập, Minh Phú có nhiệm vụ làm thủ tục hải quan, kiểm  
tra, kiểm định chất lượng hàng hóa, các thủ  tục liên quan đối với việc nhập khẩu, xếp  

dỡ, vận tải hàng hóa theo u cầu của khách hàng. Ngồi ra cơng ty cịn tham gia vào  
dịch vụ giao nhận từ kho đến kho, từ cảng đến cảng, từ cảng đến kho…


 Hoạt động xuất nhập khẩu  ủy thác :   Cơng ty cịn có chức năng nhận  ủy thác  

xuất, nhập khẩu cho các khách hàng. Theo từng hợp đồng ủy thác mà cơng ty cung cấp 
các dịch vụ theo trách nhiệm, quyền hạn được quy định rõ ràng trong hợp đồng.


 Các hoạt động khác:  Ngồi cung cấp các dịch vụ  chính trên, Minh Phú cịn có  

những chức năng khác như  khai th hải quan, thực hiện các thủ  tục hành chính liên 
quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, tư vấn cho các cơng ty, thương nhân trong lĩnh vực 
xuất nhập khẩu.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

2.3. Tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty từ năm (2016­

2019)
Trong giai đoạn này, tình hình hoạt động kinh doanh có nhiều chuyển biến với 
việc Minh Phú Logistic chịu tác động rất lớn từ  mơi trường kinh doanh dưới sự   ảnh  

hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế  tồn cầu, sự  hội nhập ngày càng sâu rộng của 
nền kinh tế  quốc gia cũng như  các chính sách mới của nhà nước có hiệu lực. Trước 
những khó khăn như  vậy, hoạt động kinh doanh của cơng ty từ  chỗ  đang phát triển đã  
quay đầu suy thối. Với những nỗ  lực khơng ngừng, cơng ty đã đảm bảo duy trì hoạt 
động kinh doanh, tránh được thua lỗ, thay đổi, tìm kiếm những giải pháp để  vực dậy  
cơng ty. Đến năm 2019 hoạt động kinh doanh đã có những chuyển biến tích cực, cơng ty  
vừa đạt được sự tăng trưởng doanh thu trở lại vừa đạt được hiệu quả  kinh doanh cao.  
Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 1.1 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty từ năm 2016­2019
(Đơn vị: nghìn đồng)
Doanh Thu
Chi Phí
Lợi Nhuận
Lợi Nhuận Sau 
Thuế
Tỷ suất lợi nhuận

2016
2.256.523
1.985.254
271.269

2017
1.727.868
1.602.895
124.973

2018
1.545.214
1.253.254

291.960

2019
1.701.254
1.344.892
356.362

203.452

93.730

218.970

267.272

12.02%

7.23%

18.89%

20.95%

(Nguồn: Phịng Kế Tốn)
Thơng qua bảng kết quả  hoạt động kinh doanh và bảng phân tích biến động 
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận từ năm 2016­2019 ở trên, ta có thể  đánh  
giá rằng tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty trong những năm qua có nhiều biến  
động. Doanh thu có chiều hướng giảm trong giai đoạn 2016­2018 và có chiều hướng hồi 
phục trở lại vào năm 2019. Có thể thấy rằng mặt dù gặp nhiều biến động nhưng cơng 
ty vẫn tránh được tình trạng thua lỗ. Cụ thể, năm 2016 sau hơn 8 năm hoạt động cơng ty  

đã đạt đến doanh thu 2.256.523 nghìn đồng. Như đã giới thiệu, năm 2016 là năm thuộc  
giai đoạn phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp, là năm mà doanh thu của cơng ty cao  
nhất từ  khi thành lập đến nay. Đồng thời sau hơn 8 năm hoạt động Minh Phú đã mở 
rộng thì trường, xây dựng được uy tín trên thị  trường, được nhiều cơng ty tin tưởng và  
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

đặt mới quan hệ kinh doanh lâu dài từ đó cơng ty đã có được một lượng lớn khách hàng  
quen thuộc.
Tuy nhiên, đến năm 2017 doanh thu suy giảm cịn 1.727.686 đồng, tương ứng với 
mức giảm doanh thu là 528.655 nghìn. Như vậy doanh thu năm 2017 đã giảm đến 23.43 
% so với năm 2016. Năm 2012, doanh thu của cơng ty tiếp tục suy giảm xuống cịn 
1.545.214 nghìn đồng. Như vậy, cơng ty đã sụt giảm 182.654 nghìn đồng, tương ứng với 
tốc độ sụt giảm là 10.57%. 
Ngun nhân của sự  suy giảm doanh thu trong hai năm 2017­2018 là do cơng ty  
chịu sự tác động của nhiều biến động và bất ổn của nền kinh tế Việt Nam. Trong giai  
đoạn này nền tình hình kinh tế biến động khơng ngừng, lạm phát tăng cao có lúc lên đến  
18%, thị trường tài chính bất ổn, lãi suất cao, chính sách thắt chặc tiền tệ của nhà nước  
khiến cho doanh nghiệp khó tiếp cận được ngồn vốn, giá vàng tăng liên tục trong khi thị 
trường bất động sản đóng băng, thị trường vốn lao chứng khốn lao dốc. Tất cả các yếu 
tố bất lợi về vĩ mơ trên khiến cho hoạt động sản xuất kinh doanh của bản thân cơng ty 
Minh Phú và các cơng ty là khách hàng của Minh Phú bị  gián đoạn, đình trệ  . Một số 
khách hàng của cơng ty đã phải dừng hoạt động kinh doanh sản xuất, các khách hàng 
khác thì việc kinh doanh sản xuất suy giảm đáng kể, chỉ  hoạt động  ở  mức độ  cầm  

chừng. Chính vì vậy, việc xuất nhập khẩu hàng hóa của các khánh hàng giảm xuống  
nên việc sử dụng các dịch vụ của cơng ty giảm đặc biệt là các dịch vụ giao nhận và vận  
tải là những mang kinh doanh chính của cơng ty nên doanh thu của doanh nghiệp giảm  
sút. Cạnh tranh trong giai đoạn này cũng rất gay gắt khi các cơng ty trong ngành dịch vụ 
giao nhận khác cũng có những biện pháp để duy trì hoạt động bằng nhiều cách mà đặc 
biệt là áp dụng cả  các hình thức cạnh tranh khơng lành mạnh. Bản thân cơng ty cũng  
gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của sự bất ổn của nền kinh tế vĩ mơ, trong điều  
kiện như  trên cơng ty khơng thể  mở  rộng phát triển, cơng ty chỉ  có thể  tập trung chú 
trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ để giữ chân  
khách hàng và quản lý doanh nghiệp, cơ cấu và cải cách hoạt động của cơng ty để vượt  
qua thời kì khó khăn và tránh thua lỗ.
Đến năm 2019 doanh thu của cơng ty bất ngờ  bật dậy tăng 10.10% so với năm  
2018 tương ứng với 156.040 nghìn giúp cho doanh thu đạt mức 1.701.254 nghìn đồng. Có  
được sự  bật dậy như  vậy một mặc là do tình hình kinh tế  có nhiều biến chuyển khi  
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có chuyển biến tích cực với nhiều cải thiện đáng  

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

kể  trong mơi trường kinh tế  vĩ mơ.   Trước tiên là Tốc độ  tăng trưởng GDP của Việt 
Nam đã tăng 5.25% so với năm 2018, tuy khơng lớn hơn bao nhiêu so với năm 2018 
nhưng đã thể hiện sự hồi phục trở lại. Lạm phát được kiểm chế ở mức thấp và ổn định  
gần như là xun suốt trong năm 2019. Những nỗ lực của chính phủ giúp cho tình hình 
tài chính được cải thiện, nợ  xấu bắt đầu được xử  lí, thị  trường vàng được bình  ổn,  

nguồn vốn bước đầu được khơi thơng, dự  trữ  ngoại tệ  tăng cao. Những chuyển biến  
tích cực trên đã lấy lại niềm tin vào nền kinh tế từ các nhà đầu tư. Hoạt động sản xuất 
kinh doanh bắt đầu được khơi phục cộng với việc Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền  
kinh tế  quốc tế  và khu vực khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng vì thế  mà hoạt 
động sơi nỗi hẳn lên. Theo như  thống kê của Tổng cụ  thống kế  thì kiêm ngạch xuất  
nhập khẩu trong năm 2019 lần lượt đạt 132.2 tỷ  USD và 131.3 tỷ USD đều tăng 15.4%  
so với kim ngạch xuất nhập khẩu của năm 2018. Mặc khác, cơng ty đã có những quyết  
định đúng đắng trong việc liên tục cải tổ doanh nghiệp, cơ cấu lại cơng ty và chuẩn bị 
các kế hoạch để đón đầu thị trường khi nền kinh tế hội phục trở lại. Cho nên đến năm  
2019 hoạt động kinh doanh của Minh Phú đã hồi phục và tăng trưởng trở lại.

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

Biểu đồ 1.1:Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh (2016­2019)
(Nguồn: Phịng Kế Tốn­Nhân Sự).
Đối với chi phí, là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong ngành dịch vụ nên chi 
phí cố  định  ảnh hưởng nhiều đến sự  biến động chi phí của cơng ty. Chính vì vậy sự 
tăng giảm phụ thuộc rất lớn đến hoạt động kinh doanh và được thể hiện thơng qua tỉ lệ 
trong doanh thu. Trong giai đoạn này chi phí doanh nghiệp cũng có sự biến động khơng  
ngừng. Cụ thể, năm 2016 chi phí của Minh Phú chiếm đến 87.89% doanh thu, đến năm  
2017 do biến động về  giá lớn khi lạm phát lên đến mức 18.12% mà đặc biệt là biến  
động khơng ngừng của giá xăng dầu nên khiến cho chi phí của cơng ty chiếm đến 
92.77% so với doanh thu với giá trị là 1.602.895 nghìn đồng. Đến năm 2018 mức chi phí  

trong doanh thu đã giảm xuống cịn 81.11% tướng  ứng với 1.253.254 nghìn đồng. Năm  
2019 chi phí tăng lên 1.344.892 nghìn đồng tuy nhiên đây là điều hiển nhiên khi hoạt  
động kinh doanh tăng trưởng với mức doanh thu đạt là 1.701.254. Như  vậy chi phí chỉ 
chiếm 79.05% doanh thu, điều này cho thấy cơng ty đang cải thiện hiệu quả kinh doanh  
rất tốt.
Chịu nhiều tác động lớn từ những biến động của cả doanh thu và chi phí nên lợi  
nhuận của cơng ty cũng có những thay đổi lớn. Năm 2016, năm có doanh thu cao nhất từ 
khi cơng ty đi vào hoạt động, lợi nhuận của cơng ty 271.269 nghìn đồng, tướng ứng với  
tỷ suất lợi nhuận 12.02%, đối với một doanh nghiệp dịch vụ, đây là mức tỷ  suất trung  
bình. Đến năm 2017, như phân tích  ở trên doanh thu của cơng ty có mức suy giảm đáng 
kể, đồng thời chi phí hoạt động kinh doanh cũng gặp tăng lên đáng kể chiếm đến 92.77  
tổng doanh thu. Ngun nhân được phịng kế tốn chỉ ra là do chi phí hoạt động tăng đột  
biến do giá xăng biến động tăng khơng ngừng trong năm,  ảnh hưởng lớn đến chi phi 
hoạt động của những mảng dịch vụ chính là vận tải và giao nhận, đồng thời, lạm phát 
cao lên đến 18.12%  ảnh hưởng rất lớn đến những chi phí hoạt động khác của cơng ty.  
Năm 2017, lợi nhuận của cơng ty chỉ đạt 124.973 nghìn đồng, tỷ  suất lợi nhuận 7.23%.  
Đến lúc này, ban giám đốc cơng ty đã nhìn nhận lại tình hình hoạt động của cơng ty và 
nhận thấy rằng hiệu quả hoạt động của cơng ty là rất thấp, cần phải cải thiện. Ngay 
lập tức cơng ty đã cải tổ, cơ cấu, chỉnh đốn hại hoạt động kinh doanh, rà sốt, cắt giảm  
những chi phí khơng cần thiết, thực hành tiếp kiệm. Chính vì vây, đến năm 2018 mặc dù  
doanh thu tiếp tục giảm đến 10.57% nhưng lợi nhuận lại bất ngờ tăng so với năm 2017. 

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH


Theo đó lợi nhuận đạt đến 291.960 nghìn đồng cao hơn cả lợi nhuận của năm 2016. Tỷ 
suất lợi nhuận đạt đến 18.89% tăng 11.66% về mặc giá trị. Đây là thành quả rất lớn của  
cơng ty, đánh dấu sự  trưởng thành của cơng ty, thể  hiện tầm quan trọng của yếu tố 
hiệu quả kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, 
vừa giúp cơng ty tránh được tình trạng thua lỗ, vừa tào tiềm đề  để  cơng ty phát triển 
trong tương lai. Như đã phân tích, năm 2019 doanh thu đã tăng trưởng trở  lại cộng với  
chính sách nâng cao hiệu quả  kinh doanh, cơng ty đã đạt được lợi nhuận cao nhất từ 
trước đến giờ là 356.362 nghìn đồng, ứng với tỷ suất lợi nhuận là 20,95%. Như vậy lợi  
nhuận của cơng ty đã tăng hơn 64.402 nghìn về  mặc giá trị  tương  ứng với mức tăng 
22.06% so với năm 2018. 
 Tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty theo cơ cấu dịch vụ.

Tình hình đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của cơng ty trong những năm 
gần đây có nhiêu thay đổi. Điều này thể  thấy xu hướng phát triển của doanh nghiệp, 
theo đó doanh nghiệp định hướng tập trung phát triển các dịch vụ  có hiệu quả  kinh tế 
cao, ưu cầu trình độ chun mơn cao. Mở rộng, phát triển các dịch vụ để có thể đáp ứng 
đầy đủ  chuổi dịch vụ  Logistics. Cụ  thể  tình hình hoạt động của cơng ty theo cơ  cấu  
dịch vụ được thể hiện theo bảng 1.2 dưới đây:

GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa QTTC­NH

Bảng 1.2 Bảng giá trị đóng góp doanh thu theo cơ cấu dịch vụ của cơng từ năm 

2016­2019.
(Đơn vị: Nghìn đồng)
2016

2017

2018

2019
T
ỷ 
lệ
(

Tỷ 
Giá trị

lệ(%)

Tỷ 
Giá trị

lệ(%)

Tỷ 
Giá trị

lệ(%)

%

Giá trị

)
16
.2
3

469.752

20.82%

314.957

18.2%

272.576

17.64%

276.114

%
58
.7

1.380.82
7

1.046.28
61.20%


7

6
60.6%

914.921

59.21%

999.657

%
18
.6
9

274.360

12.16%

288.178

16.7%

275.048

17.80%

317.964


%
6.
32

131.314

5.82%

78.264

4.5%

82.669

5.35%

107.519

%
10
0.

2.256.25

100.00

3

%


100.00
1.727.686

100.0%

1.545.214

%

00
1.701.254

%

(Nguồn: Phịng Kế Tốn và Nhân Sự).
Theo dõi trên bảng 1.2 chúng ta có thể thấy rõ dịch vụ giao nhận vận là dịch vụ 
đóng vai trị chủ  đạo của cơng ty, có tỷ  lệ  đóng góp vào doanh thu lơn nhất so với các 
dịch vụ khác và ln chiếm hơn 55% cơ cấu doanh thu. Ta có thể thấy rằng vai trị trong 
GVHD: Ths. Phạm Ngọc Phương

SVTH: Nguyễn Đức Trung


×