Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hinh tuong nguoi lai do song Da

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NGỮ VĂN 12 </b>
<b>______________ </b>


<b> </b>


<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>CHUYÊN ĐỀ : “NGƯỜI LÁI Đ</b></i>

<i><b>Ị SƠNG </b></i>

<i><b>ĐÀ” </b></i>


<b>(NGUYỄN TN) </b>



<b>ĐỀ 1:</b>


<b>Phân tích hình tượng người lái đị sơng Đà trong tác phẩm </b>


<i><b>“Người lái đ</b><b>ị sơng </b><b>Đà”</b></i><b> của Nguyễn Tn.</b>


<b>DÀN Ý </b>


<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>


- “<i>Người lái đò sông Đà”</i> là một thiên tuỳ bút tuyệt vời của


Nguyễn Tn nằm trong tập bút kí “<i>Sơng Đà</i>” (1960). Tác phẩm là
kết quả của chuyến đi thực tế lên vùng Tây Bắc của Nguyễn Tuân
vào năm 1958.


- Nguyễn Tuân là nhà văn có hai giai đoạn sáng tác trước và sau


cách mạng:



+ Trước 1945: ông nổi tiếng với các tác phẩm như <i>Vang bóng </i>
<i>một thời, Một chuyến đi…</i>


+ Sau năm 1945: ông nổi tiếng với thể loại tùy bút mà tiêu biểu


là các tác phẩm: <i>Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi, tùy bút Sơng Đà…</i>


+ <i>Người lái đị Sơng Đà</i> là tác phẩm trích trong tùy bút <i>Sơng Đà</i>


được viết nhân chuyến thực tế Tây Bắc năm 1958.


+ Tác phẩm để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng người đọc khơng


chỉ là hình tượng con Sơng Đà “hung b<i>ạo, trữ tình” mà cịn là b</i>ởi


hình tượng người lái đò hiên ngang trên thác dữ - một <i>tay lái ra hoa, </i>
một người nghệ sĩ trên lĩnh vực chèo thuyền vượt thác đã chiến


thắng sức mạnh của thiên nhiên hung bạo.
<b>II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:</b>


<b>- Thế giới nhân vật trên trang văn của Nguyễn Tuân thật </b>
<b>đáng yêu vô cùng: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Những đoạn văn viết về vẻ đẹp trữ tình của sơng Đà cho thấy sự


cơng phu tìm tòi và vốn tri thức uyên bác của nhà văn.


+ Nhà văn đã viết ra những câu văn có âm điệu êm đềm cứ tuôn dài
không thể dứt như chính dịng nước trên sơng.



+ Hơn nữa, Nguyễn Tuân còn cảm nhận và miêu tả thiên nhiên


bằng cái nhìn độc đáo của người nghệ sĩ, bằng phương diện thẩm mĩ


tài hoa.


<b>3. Kết thúc vấn đề: </b>


- Trong tác phẩm Sông Đà, dành chủ yếu nói về dịng sơng Đà


chính là bài tùy bút <i>Người lái đị sơng Đà.</i>


- Rất hung bạo nhưng cũng rất thơ mộng, trữ tình, con sơng Đà là
một dịng sơng tuyệt đẹp. Qua việc miêu tả, Nguyễn Tuân đã thể


hiện vốn hiểu biết sâu sắc của mình về thiên nhiên Tây Bắc.


- Bằng vốn sống thực tế, bằng sự tài hoa, uyên bác, bằng kho từ


vựng phong phú và việc sử dụng thích hợp những biện pháp tu từ…


Nguyễn Tuân đã tạo nên một nhân vật sông Đà hết sức sống động,
độc đáo không thua kém gì nhân vật ơng lái đị. Qua đó, ta thấy
được một tình yêu thiên, cuộc sống hết sức sâu đậm của Nguyễn


Tuân.


---



+ Một cụ Ấm thức dậy lúc mờ sáng, mang phong thái <i>"một triết </i>
<i>nhân ngồi tính bước đi của thời gian". </i>Trong ấm trà pha ngon, cụ đã
<i>"nhận thấy có một mùi thơ và một vị triết lí"</i> (<i>Chén trà sương</i>).


+ Một Huấn Cao tử tù <i>chân vướng xiềng, cổ mang gông</i>, vung


bút viết lên tấm lụa bạch những chữ như <i>“rồng bay phượng múa”, </i>


thể hiện "<i>những cái hoài bão tung hoành của một đời con người</i>"
(Ch<i>ữ người tử tù)... </i>


+ Và hình ảnh ơng lái đò người Thái (Tây Bắc) có <i>"tay lái ra </i>
<i>hoa". </i>


 Đó là những con người cực kì tài hoa, mang cốt cách nghệ sĩ.


- Trên thác đá đầy đủ tướng dữ quân tợn, những hút nước chết
người, những yết hầu chật hẹp, lạnh lẽo và “<i>nước xô đá, đá xô sóng, </i>
<i>sóng xơ gió” b</i>ỗng hiên ngang <b>một người lái đò hùng dũng, oai </b>


<b>phong như khắc như chạm. </b>


+ Bước vào cái tuổi 70, đầu tóc bạc trắng, thân hình ơng lái đị
vẫn đẹp như một pho tượng tạc bằng đá cẩm thạch:


. Nước da ánh lên chất sừng chất mun.


. Cánh tay rắn chắc trẻ tráng <i>“Tay ông lêu nghêu như cái sào, </i>
<i>chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh như kẹp lấy một cuống lái </i>
<i>tưởng tượng”. </i>



<i>. C</i>ặp mắt tinh anh, nhãn lực nhìn xa vời vợi.


. Trên ngực của ông nổi lên một số <i>"củ nâu" </i>- thương tích trên


<i>"chiến trường Sơng Đà" </i>mà Nguyễn Tuân ngưỡng mộ gọi là <i>"thứ </i>
<i>Huân chương lao động siêu hạng". </i>


+ Ơng lái đị sơng Đà này có <i>"tay lái ra hoa"</i> đã từng vượt qua


bao trùng vây thạch trận, giao phong sinh tử với <i>"lũ đá nơi ải nước". </i>


+ Sau hơn mười năm chèo đò và chỉ huy một con thuyền có sáu


mái chèo, đã ngược xi sông Đà trăm chuyến, chở da trâu, xương


hổ, chè, cánh kiến về xuôi, ông nắm vững từng con thác, cái ghềnh,


nắm chắc <i>binh pháp thần Sông, thần Đá.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>+ Th</b><b>ứ nhất, thể hiện ở sự từng trải, gi</b><b>àu kinh nghi</b><b>ệm, có sự </b></i>
<i><b>hi</b><b>ểu biết sâu sắc về luồng lạch trên sơng Đà</b><b>: </b></i>


. Ơng lái đò thể hiện sự hình thành <i>“tính cách” c</i>ủa mình
qua trí nhớ ơng được rèn luyện cao độ bằng cách: lấy mắt mà “nh<i>ớ </i>
<i>tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả </i>
<i>những con thác hiểm trở” . </i>


. Sơng Đà, đối với ơng lái đị ấy, như một trường thiên anh



hùng ca mà ông đã “thu<i>ộc đến cả những cái chấm than chấm câu và </i>
<i>những đọan xuống dòng ”. </i>


. Chính vì vậy, <i>“ơng lái đã nắm chắc được binh pháp của </i>
<i>thần sơng, thần đá. Ơng đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá”.</i>


 Đó chính là hình ảnh của một con người gắn bó với lao động, u
nghề sơng nước, từng trải và giàu kinh nghiệm.


<i><b>+ Th</b><b>ứ hai, ở sự thông</b><b> minh linh ho</b><b>ạt, dũng cảm</b><b> </b><b>như một </b></i>
<i><b>viên tướng tài ba, như một nghệ sĩ trong nghệ thuật vượt thác </b></i>
<i><b>sông Đà.</b></i>


. Cuộc sống của người lái đị sơng Đà là một cuộc chiến đấu


hằng ngày. Và ngày nào cũng phải <i><b>giành nh</b><b>ững cái sống</b></i> từ tay


những con thác. Vẻ đẹp này được ngòi bút Nguyễn Tn thể hiện


qua hình ảnh ơng lái đò vượt thác: Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của ông lái
đò là sự tài ba dũng mãnh của một vị thuyền trưởng dày dạn kinh


nghiệm thủy chiến.


Chất tài hoa nghệ sĩ của ơng lái đị là ở bản lĩnh chiến đấu và


tinh thần dũng cảm phi thường. C<b>ảnh vượt thác của ơng lái đị đã </b>


<b>thể hiện rõ vẻ đẹp và cốt cách ấy: </b>



<b>. Ở trùng vây thứ nhất, </b>ông lái đò xung trận với khí thế


nghênh chiến quyết thắng: <i>"Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái </i>
<i>thuyền vụt tới".</i> Cảnh hỗn chiến ác liệt diễn ra.


. Những hòn đá <i>"bệ vệ oai phong lẫm liệt" </i>được nước thác


<i>"reo hò làm thanh viện" </i>chúng liều mạng xông vào mà <i>"đá trái”</i> mà
<i>“ thúc gối vào bụng và hông thuyền… Có lúc chúng đội cả thuyền </i>
<i>lên". </i>


<b>- Hồn tồn tương phản với những qng sơng Đà hung </b>


<b>bạo, dữ dội là những quãng sông Đà êm đềm tĩnh lặng một cách </b>
<b>khác thường.</b>


+ Nhà văn đã so sánh để nói lên cảm giác về vẻ êm đềm:


<i>“Cảnh ven sông Đà ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời </i>
<i>Trần đời Lê, qng sơng này cũng lặng tờ đến thế mà thôi.” </i>


+ Nhà văn chứng minh cho cảm giác của mình bằng một hình


ảnh tuyệt đẹp của cảnh sôngĐà mùa xuân:


<i>“Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hưu cúi </i>
<i>đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một </i>
<i>bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.”</i>


+ Để làm rõ thêm vẻ hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích của



bức tranh, nhà văn đã trình bày một cảm xúc rất lạ trong lịng mình:


Trong lúc đang thưởng thức cảnh sắc thiên nhiên thơ mộng


và tuyệt đẹp như thế, nhà văn bỗng cảm thấy<i>thèm được giật mình vì </i>
<i>một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửađầu tiên đường sắt Phú </i>
<i>Thọ – Yên Bái – Lai Châu</i>, muốn được đánh thức bởi sự hiện diện


của con người.


+ Từ cảm xúc, nhà văn đã để cho trí tưởng tượng bay bổng:
Đang mộng mơ bên cảnh sông Đà, Nguyễn Tn có mối giao


cảm kì lạ với lồi vật:


<i>“Con hươu</i> <i>thơ ngộ ngẩng</i> <i>đầu nhung khỏi ánh cỏ</i> <i>sương,</i>
<i>chămchăm nhìn tơi lừ lừ trơi trên một mũiđị. Hươu vểnh tai, nhìn </i>
<i>tơi khơng chớp mắt mà như hỏi tơi bằng cái tiếng nói riêng của con </i>
<i>vật lành: Hỡi ơng khách sơng Đà, có phải ơng cũng vừa nghe thấy</i>
<i>một tiếng còi sương?”</i>.


Ở đây dường như là con vật hỏi người hay chính là người
đang say trong cảnh mộng mà tự hỏi mình.


+ Nhà văn đã kết húc cái cảm giác của mình bằng một hình


ảnh bất ngờ, tuyệt đẹp như hình ảnh bật lên từ một giấc mơ:


<i>“Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như </i>


<i>bạc rơi thoi.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Đọc đoạn văn, ta còn nhận thấy được cách sử dụng cách so sánh,


liên tưởng của nhà văn rất độc đáo và bất ngờ. Chẳng hạn như ơng


miêu tả âm thanh thác nước: "nó rống lên như tiếng một ngàn con
trâu mộng.


+ Đó thật là đoạn văn với ngôn ngữ miêu tả sinh động, giàu chất tạo


hình của bậc thầy chữ nghĩa Nguyễn Tuân.


<i><b>b. Con sô</b><b>ng Đà không chỉ hung bạo, dữ dội, m</b><b>à cịn là m</b><b>ột con </b></i>
<i><b>sơng đặc biệt thơ mộng trữ t</b><b>ình. </b></i>


<b>- Nhà văn đặt cái nhìn từ trên cao xuống, thu lấy trọn vẹn </b>


<b>dịng chảy của con sơng Đà: </b>


<i>“Con sơng Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, </i>
<i>đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban </i>
<i>hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.”</i>


 Tác giả hình dung sơng Đà đẹp và dun dáng như một người cô


gái trẻ trung, trữ tình và duyên dáng. Một cách so sánh tài hoa,
phong tình.


<b>- Khơng chỉ đẹp vì dáng vẻ, con sơng Đà cịn đẹp vì màu </b>



<b>nước: </b>


Nước Sơng Đà cịn thay đổi theo mùa, trong đó đẹp nhất là
mùa xuân và mùa thu:


<i>+ “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ</i> <i>nước Sơng Đà</i>
<i>khơng xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô”. </i>


<i>+ “Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ</i> <i>như da mặt một</i>
<i>người bầmđi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữở mộtngười bất</i>
<i>mãn bực bội gì mỗiđộ thu về”.</i>


 Đây là sự so sánh độc đáo, một cách nói sáng tạo để ca


ngợi vẻ đẹp của dịng sơng.


<b>- Con Sông Đà gợi cảm với vẻ đẹp của nắng tháng ba </b>


<b>Đường thi</b><i><b>“Yên hoa tam nguy</b><b>ệt</b><b> há </b><b>Dương</b><b> Châu”. </b></i>


+ Nguyễn Tuân diễn tả một cảm xúc đặc biệt về con sơng


Đà: Khi xa thì gợi nhớ, gặp lại thấy <i>“đầm đầm ấm ấm”. </i>


<i>+ “Chao ôi, trơng con sơng, vui như thấy nắng giịn tan </i>
<i>sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt qng.” </i>


. Nguy hiểm là vậy nhưng ơng lái đị vẫn bình tĩnh <i>“hai tay </i>
<i>giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào </i>


<i>mình”. </i>


<i>. Ngay c</i>ả lúc bị con thủy qi này đánh miếng địn hiểm nhất


<i>“bóp chặt lấy hạ bộ”</i> đau điếng nhưng vị thuyền trưởng vẫn <i>“hai </i>
<i>chân vẫn kẹp lấy cuống lái”</i> dù mặt méo bệch vì đau đớn nhưng


tiếng chỉ huy của ông vẫn sắc lạnh, tỉnh táo, đưa con thuyền thoát


khỏi nguy hiểm.


 Ông lái đò thật sự là một con người lão luyện, ln bình tĩnh,


dũng cảm, biết nén mọi đau đớn để chiến thắng đối chủ hiểm ác của


mình..


<b>. Trùng vây thứ hai lại vơ cùng hiểm trở: </b>


. Kẻ địch thay chiến thuật. Chúng tăng thêm nhiều cửa tử, <i>cửa </i>
<i>sinh lại bố trí lệch sang phía bờ hữu ngạn</i> nhằm đánh lừa con


thuyền.<i> "Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sơng đá".</i>
. Ơng lái đò bắt đầu cuộc tấn công bằng cách: "n<i>ắm chặt</i>
<i>được cái bờm sóng đúng luồng rồi", ông cho con thuy</i>ền <i>"phóng </i>
<i>nhanh vào cửa sinh mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy".</i>
. Bọn tướng đá, đứa thì "ơng tránh mà r<i>ảo bơi chèo lên",</i> đứa


thì bị <i>"ơng đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến".</i>



. Cuối cùng ơng thắng, cịn bọn đá tướng thất bại thảm hại
đưa cái mặt <i>"tiu nghỉu, xanh lè thất vọng".</i>


 Từ đó, ta thấy ơng lái đị là một con người có nhiều kinh


nghiệm, có hành động chuẩn xác, mau lẹ, quyết đốn, một ông lão
thông minh tài giỏi.


<i><b>. Trùng vây th</b></i><b>ứ ba: </b>


. Ít cửa hơn nhưng <i>“bên phải, bên trái đều là nguồn chết cả”.</i>
Cửa sinh nằm giữa bọn đá hậu vệ của con thác.


. Đã vậy, chúng cịn bố trí <i>"bọn đá hậu vệ" </i>canh cửa hòng
<i>"bắt chết"</i> cái thuyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>xuyên vừa tự động lái được, lượn được”. Thế là hết thác.</i> Sông nước


lại thanh bình.


Đến đây, trình độ chèo thuyền lái đị vượt thác của người lái
đò đã đạt đến mức độ tài hoa, đã nâng lên thành <i><b>ngh</b><b>ệ thuật ch</b><b>èo </b></i>
<i><b>đ</b><b>ò, </b></i>là một <b>tay chèo điêu luyện, m</b>ột <b>nghệ sĩ trên sơng nước. Nói </b>


như Nguyễn Tn đó là <i><b>“m</b><b>ột tay lái ra hoa”.</b></i>


=> Qua đó, ta thấy ông lái đò <b>oai phong lẫm liệt</b> như một vị danh
tướng, trí dũng song tồn, quyết đốn và quyết thắng. Đó là <b>vẻ đẹp </b>


<b>tài hoa nghệ sĩ c</b>ủa ông lái đò được Nguyễn Tuân khám phá và ca


ngợi.


<b> + Những ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được tác giả sử dụng sáng </b>


<b>tạo gợi lên cảm giác mãnh liệt đầy ấn tượng. </b>


. Cảnh vượt thác là bài ca chiến trận hào hùng. Nguyễn Tuân đã


tung ra một đội quân ngôn ngữ thật hùng hậu, đa dạng, biến ảo thần


kì với liên tục những phép tu từ vô cùng sinh động <i>: so sánh ngầm, </i>
<i>nhân hóa , cường điệu … </i>Câu chữ tuôn chảy ào ạt, điệp điệp trùng
trùng tạo ra một bức tranh hoành tráng .


. Nhà văn đã dụng tâm diễn tả cuộc chiến giữa ông lái đị với


dịng sơng theo hướng thoạt đầu tưởng như không cân sức:


. Một bên là thiên nhiên thật lớn lao, dữ dội, có thạch trận <i>“đá </i>
<i>hậu, đá tướng, đá tiền vệ” </i>với nhiều thủ đoạn nham hiểm . Chúng


còn giăng sẵn trận đồ bát quái với <i>ba lớp trùng vi vây bủa, ba tập </i>
<i>đoàn cửa sinh cửa tử, hệ thống boong ke, pháo đài đá chìm đá nổi, </i>
<i>lộ diện hay giấu mặt</i>


. Cịn con người thì bé nhỏ, như sắp cạn kiệt sức lực. Vũ khí trên


tay ơng đị chỉ là một cán chèo trên một con đò đơn độc hết chỗ lùi.


Nhưng cuối cùng phần thắng đã thuộc về con người nhờ sự thông



minh và dũng cảm.


<i><b> + Th</b><b>ứ ba, </b><b>v</b><b>ẻ đẹp của ơng đ</b><b>ị hi</b><b>ện l</b><b>ên </b><b>ở sự khiêm nhường, </b></i>
<i><b>bình d</b><b>ị, phong thái ung dung mang cốt cách nghệ sĩ.</b></i>


. Đối với người lái đò, hiểm nguy trên dịng sơng cũng chính


là một phần trong cuộc sống của ông . Khi vượt qua gian nguy ,
sóng nước lại tan xèo xèo trong trí nhớ <i>“sơng nước lại thanh bình”. </i>


 Bằng nghệ thuật <b>so sánh, nhân hóa</b> tài ba cùng những
<b>liên tưởng</b> “rất đắt”, Nguyễn Tuân đã cho thấy một cảnh tượng thác
nước hùng vĩ, nguy hiểm vô cùng:


. Lần đầu tiên trong thơ văn có người lại dùng lửa để miêu tả
nước, hai nguyên tố có sức hủy diệt rất lớn lại luôn tương khắc với
nhau, có nước thì khơng có lửa, ngược lại, có lửa thì khơng có nước.


. Vậy mà Nguyễn Tn đã làm được điều đó. Ơng quả là một


nghệ sĩ bậc thầy!


+ Đến gần là những hình ảnh, khơng chỉ là đá mà là quỷ đá:
<i>“Ngoặt khúc sông lượn thấy sóng bọt đã trắng xóa cả một chân trời </i>
<i>đá… Mặt hòn đá nào trơng cũng ngỗ ngược, hịn nào cũng nhăn </i>
<i>nhúm méo mó…” </i>


+ Không chỉ là những con quỷ hung ác, mà là thứ quỷ xảo



quyệt, mưu mô trong cuộc chiến chống con người:


<i>“Mới thấy rằng đây là nó bày thạch trận trên sơng… Hàng </i>
<i>tiền vệ, có hai hàng canh một cửa đá … những boong-ke chìm và </i>
<i>pháo đài đá nổi”</i>


Qua đó, ta thấy con Sơng Đà như một lồi thủy qi, hung
hăng, bạo ngược biết bày thạch trận, thủy trận hòng tiêu diệt thuyền


bè trên dòng nước của nó, một thứ thiên nhiên Tây Bắc với<i>diện</i>
<i>mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một</i>.


 Con sông mà “<i>hằng</i> <i>năm và đời</i> <i>đời kiếp kiếp làm mình </i>
<i>làm mẩy với con người Tây Bắc và phảnứng giận dỗi vô tội vạ với</i>
<i>người lái đị Sơng Đà”</i>. Chẳng thế mà sông Đà được gắn với câu
đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thủy Tinh:


<i>“Núi cao sơng hãy cịn dài </i>
<i>Nămnăm báo ốn đờiđờiđánh ghen”</i>.


- Tóm lại, khi miêu tả và thể hiện vẻ đẹp hung bạo của con song Đà,
Nguyễn Tuân đã thể hiện sự quan sát công phu và tìm hiểu kĩ càng


để nhận ra thật đúng sự hung bạo của sông Đà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

 Bằng kết cấu trùng điệp, tác giả đã làm rõ sự nguy hiểm


của con sông hung dữ, sẵn sàng lấy đi tính mạng bất cứ tay lái nào
khinh suất.



<b>- Sơng Đà có những vực xốy nguy hiểm ghê gớm mà nhà </b>


<b>văn gọi là những cái “hút nước”:</b>


<i>+ “Trên sông bỗng có những cái hút nước, giống như cái </i>
<i>giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu…”</i>


+ Nhà văn cịn kết hợp bút pháp kể và tả để làm tăng thêm ấn
tượng đáng sợ cho những hút nước:


<i>“Trên mặt cái hút xốy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những </i>
<i>cánh quạ đàn… Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vơ ý là những </i>
<i>cái giếng ấy nó lơi tuột xuống… Có những thuyền</i> <i>đã bị cái hút nó </i>
<i>hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuốingược rồi vụt biếnđi, bị dìm </i>
<i>và đi ngầm</i> <i>dưới lịng sơng đến</i> <i>mươi phút sau mới thấy tan xác ở</i>
<i>khuỷnh sông dưới</i>.”


 Thật là những cái bẫy ghê sợ, chết người !


+ Nhà văn cho người đọc thêm một góc nhìn khi đặt mình
vào vị trí một nhà quay phim đặc biệt:


“Tôi s<i>ợ hãi mà nghĩ đến một anh bạn quay phim táo tợn… đã </i>


<i>dũng cảm dám ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả </i>
<i>thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy cái hút dưới đáy sông Đà, - </i>
<i>từ đáy cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sơng chênh nhau </i>
<i>tới một cột nước cao đến vài sải.”</i>


<b>- Nhưng con sơng Đà hùng vĩ vì những thác nước dữ dội </b>



<b>khiến người ta sợ hãi khi nghe tiếng nước từ xa rồi nhìn thấy </b>
<b>khi đến gần.</b>


+ Từ xa đã là những âm thanh đặc biệt:


<i>“Tiếng nước thác nghe như là ốn trách gì, rồi lại như là van </i>
<i>xin, tồi lại như là khiêu khích… Thế rồi nó rống lên như tiếng một </i>
<i>ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu tre nứa nổ lửa,</i>
<i>đang phá tng rừng lửa.”</i>


Đêm ấy nhà đị đốt lửa trong hang đá , nướng ống cơm lam và toàn
bàn tán về cá anh vũ , cá dầm xanh … <i>“Cũng chẳng thấy ai bàn </i>
<i>thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua ” . </i>


. Nhà văn như muốn nghỉ ngơi sau chặng đường dài cùng
nhân vật của mình đua tranh tài trí với thiên nhiên hung dữ . Song


qua giọng văn nhẹ nhàng, ta lại thấm thía thêm một vẻ đẹp của
người lái đị. Đó là sự khiêm nhường, bình dị, ung dung bởi vì
<i>“ngày nào cũng giành lấy cái sống từ tay những cái thác , nên nó </i>
<i>cũng khơng có gì là hồi hộp đáng nhớ … ”</i>.


 Cái phi thường đã trở thành bình thường. Phẩm chất chiến sĩ đã
hòa quyện với phong thái tài tử, nghệ sĩ .


<b>III. KẾT THÚC VẤN ĐỀ: </b>


- Có thể nói <i>Người lái đị sơng Đà</i> được miêu tả trong tác phẩm



vừa có tư thế của một người lao động trí dũng, vừa có phong thái


của một nghệ sĩ tài hoa.


- Hình tượng người lái đò thể hiện phong cách nghệ thuật độc
đáo của Nguyễn Tuân ở giai đoạn sau Cách mạng Tháng Tám:


+ người lái đò dù là người lao động bình dị vẫn hiện lên với


chất tài hoa, nghệ sĩ;


+ để miêu tả vẻ đẹp của hình tượng, nhà văn sử dụng kiến thức


của nhiều ngành khoa học khác nhau; ngơn ngữ sinh động, giàu hình


ảnh...


- Qua hình tượng người lái đò, nhà văn tỏ thái độ yêu mến, tự


hào và cảm phục trước những con người lao động bình dị vùng Tây


Bắc, những con người mà nhàvăn gọi là “ch<i>ất vàng mười”</i> quí giá
của Tổ quốc.


- Qua nhân vật người lái đò, Nguyễn Tuân cho rằng chủ nghĩa


anh hùng đâu phải tìm kiếm đâu xa. Nó có trong cuộc sống tìm
miếng cơm manh áo của nhân dân lao động. Những người bình dị


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Đề 2:</b>



<b> Hung bạo và trữ tình, đó chính là những điều làm nên vẻ đẹp </b>
<b>đặc biệt của con sơng Đà (Tu</b><i><b>ỳ bút “Người lái đ</b><b>ị sơng </b><b>Đà”</b></i><b> của </b>


<b>Nguyễn Tuân)</b>


<b>DÀN Ý </b>


<b>1. Đặt vấn đề:</b>


- Bằng phong cách nghệ thuật độc đáo: uyên bác, tài hoa, không
quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác kho cảm giác và liên tưởng


phong phú, bộn bề nhằm tìm cho ra những chư nghĩa xác đáng nhất,


có khả năng lay động người đọc nhiều nhất, Nguyễn Tuân đã sáng


tác được rất nhiều tác phẩm có giá trị lớn, trong đó có <i>Sơng Đà</i>, một


thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà tác giả thu hoạch được trong chuyến


đi tới vùng Tây Bắc tổ quốc xa xôi, rộng lớn.


- Ơng đã tìm được cái <i>chất vàng c</i>ủa thiên nhiên cùng <i>thứ vàng </i>
<i>mười đã qua thử lửa</i> được thể hiện trong thiên tùy bút <i>“Người lái đị </i>
<i>Sơng Đà”</i> mà con sông Đà với sự hung bạo và trữ tình, thơ mộng


của nó đã được tác giả miêu tả thật tài hoa.



<b>2. Giải quyết vấn đề:</b>


<i><b>a. Vi</b><b>ết văn mà như vẽ ra một con sông Đ</b><b>à hung b</b><b>ạo, </b></i>
<i><b>Nguy</b><b>ễn Tuân ca ngợi một</b><b> dịng sơng v</b><b>ới vẻ đẹp h</b><b>ùng v</b><b>ĩ ẩn chứa </b></i>
<i><b>ngu</b><b>ồn sức mạnh vô tận của thi</b><b>ên nhiên, ngu</b><b>ồn t</b><b>ài nguyên vô t</b><b>ận </b></i>
<i><b>cho cu</b><b>ộc sống.</b></i>


- Sông Đà bắt nguồn từ huyện Cảnh Đông, tỉnh Vân Nam


(Trung Quốc), đi qua một vùng núi ác, đến gần nửa đường xin nhập


quốc tịch Việt Nam. Sông có tổng cộng 73 con thác dữ và tổng


chiều dài là 983 km.


- Qua cái nhìn của Nguyễn Tn, con sơng Đà trở nên có tính
cách phong phú, phức tạp, như một cố nhân<i>lắm bệnh lắm chứng,</i>
<i>chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay </i>
<i>đấy.</i>


Sơng Đà hung bạo, lắm thác nhiều ghềnh:<i> </i>


<i>“Đường lên Mường Lễ bao xa </i>


<i>Trăm bảy cái thác, trăm ba cái ghềnh”</i>


(Ca dao)


và cái hung bạo ấy còn được thể hiện qua dịng chảy ngỗ ngược của



nó:


<i>Chúng thuỷ giai đông tẩu</i>
<i>Đà giang độc bắc lưu</i>


<i>(Mọi dịng sơng đều chảy về đơng, </i>
<i>Chỉ sơng Đà chảy về bắc)</i>


- Một dịng sơng được coi là hùng vĩ khi nó có một dịng chảy
mênh mơng, đặc biệt là khi nó có những ngọn thác lớn. Sông Đà


vượt lên trên tầm hùng vĩ ấy.


<b>+ Vẻ nguy hiểm của sông không chỉ được thể hiện qua </b>
<b>thác ghềnh mà đó cịn là </b><i><b>đá</b><b> b</b><b>ờ</b><b> sơng, d</b><b>ựng</b><b> vách thành: </b></i>


<i>. “Có vách đá thành chẹt lịng Sơng Đànhư một cái yết hầu.”</i>
<i>. “Mặt sơng chỗấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời”. </i>


<i>. “ Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. </i>
<i>Có quãng con nai con hổđã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia.” </i>


<i>. “Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy,</i> <i>đang mùa hè mà </i>
<i>cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như</i> <i>đứng</i> <i>ở hè một cái ngõ mà </i>
<i>ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy</i>
<i>nào vừa tắt phụtđènđiện</i>.”


 Bằng nghệ thuật so sánh độc đáo, Nguyễn Tuân đã cho
thấy sự nguy hiểm của dịng sơng, một nơi hẹp như thế mà lưu tốc



dòng nước vốn nhanh bây giờ lại trở nên xiết vô cùng.


Cứ thử tưởng tượng con thuyền nào mà kẹt vào cái khe ấy thì
tiến khơng được, lùi cũng khơng xong chỉ chờ sóng nước và đá đập


cho tan xác mà thôi.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×