Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Giáo trình Chuẩn đoán xử lý sự cố thiết bị cơ khí (Nghề: Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 35 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: CHUẨN ĐỐN XỬ LÝ SỰ CỐ THIẾT BỊ CƠ KHÍ
NGÀNH/ NGHỀ: BẢO TRÌ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CƠ KHÍ
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày….tháng …năm 2018
của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình, 2018
-1-


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

-2-


LỜI GIỚI THIỆU
Nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh
nghề Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí của Trường cao đẳng nghề Cơ Giới
Ninh Bình và các trường dạy nghề trong tình hình mới. Chúng tơi biên soạn
cuốn giáo trình Chuẩn đốn xử lý sự cố thiết bị cơ khí với khối lượng 80 giờ
(5 giờ lý thuyết, 75 giờ thực hành).
Kiến thức trong giáo trình được biên soạn theo chương trình Tổng cục
Dạy nghề, sắp xếp logic nhằm hướng dẫn cho người học những kỹ thuật cơ


bản về chuẩn đoán xử lý sự cố trong hệ thống thiết bị cơ khí. Cũng như những
chú ý quan trọng trong bảo quản sử dụng và làm việc với các thiết bị được sử
dụng để gia cơng và sửa chữa. Do đó người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, dù đã rất cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp phê bình của độc giả để lần tái bản sau
được hoàn thiện hơn.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của hội đồng
thẩm định giáo trình các môn học/ môđun đào tạo nghề trong Trường Cao
Đẳng Nghề Cơ Giới Ninh Bình đã giúp đỡ chúng tơi hồn thành cuốn giáo
trình này./
Ninh Bình, ngày
tháng năm 2018
Tham gia biên soạn
1.Chủ biên: Đỗ Hữu Việt
2.Thành viên: Đàm Văn Tới
Nguyễn Thị Hạnh

-3-


MỤC LỤC
Trang
1.Lời giới thiệu

3

2. Bài 1: Kiểm tra toàn bộ thiết bị cơ khí sau khi lắp

6


3. Bài 2:Chạy thử thiết bị cơ khí

14

4. Bài 3: Xử lý lỗi trên thiết bị cơ khí

20

5. Bài 4: Điều chỉnh máy

31

-4-


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: Chuẩn đốn xử lý sự cố thiết bị cơ khí
Mã mơn học/mơ đun: MĐ
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun :
- Vị trí : Mơ đun được thực hiện sau khi học xong các môn học và mô đun cơ
sở của nghề và mô đun Bảo dưỡng hệ thống phanh cữ trong thiết bị cơ khí.
- Tính chất :Là mơ đun bắt buộc
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun : Cung cấp các kiến thức, kỹ năng
về chuẩn đoán và xử lý sự cố thiết bị cơ khí, lập được phiếu cơng nghệ sửa
chữa; bảo dưỡng các bộ phận bôi trơn làm mát theo đúng phiếu công nghệ,
đạt yêu cầu kỹ thuật;
Mục tiêu của mơ đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được nội dung kiểm tra bên ngoài, bên trong của thiết bị, phát
hiện được sai hỏng trên các bộ phận;

- Về kỹ năng:
+ Chạy thử được thiết bị cơ khí theo chế độ khơng tải, có tải đúng quy trình;
+ Xác định được vị trí của nơi gây tiếng ồn, tiếng gõ hoặc phát sinh nhiệt quá
tiêu chuẩn quy định bằng các dụng cụ đo hoặc quan sát, phát hiện và phân
tích các hiện tượng khơng bình thường trên chi tiết;
+ Sử dụng các dụng cụ tháo lắp thông dụng điều chỉnh khe hở các mặt trượt
của các bộ phận chuyển động theo mặt dẫn hướng và cơ cấu điều chỉnh bằng
ren, trục lệch tâm, các mặt cam đạt chỉ tiêu kỹ thuật;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Đánh giá được tình trạng kỹ thuật của thiết bị đang xem xét, kiểm tra, so
sánh với tiêu chuẩn của thiết bị;
+ Giải quyết được các hiện tượng khơng bình thường trên thiết bị cơ khí với
độ tin cậy cao;
+ Thái độ: Nghiêm túc, trách nhiệm, chủ động, tích cực, chăm chỉ, cẩn thận.

-5-


Bài 1: Kiểm tra tồn bộ thiết bị cơ khí sau khi lắp
MĐ06-01
Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Trình bày nội dung các bước chuẩn bị để kiểm tra máy sau khi sửa chữa
và lắp ráp tại vị trí làm việc.
- Kiểm tra phát hiện những sai sót hoặc khơng bình thường bên ngồi của
máy như bảng che chắn, nắp đậy và các thiết bị ngoại vi khác.
- Thử vị trí của các tay gạt, khóa hãm và các cơ cấu an tồn ở trạng thái
máy chết
- Kiểm tra và ghi chép đầy đủ các thông số kỹ thuật: Độ đảo, độ hở, độ
sông song, độ vng góc, độ lệch tâm giữa các bộ phận máy.

Nội dung:
- Chuẩn bị để kiểm tra máy
- Nội dung và yêu cầu trong kiểm tra máy
- Kiểm tra bên ngồi
- Kiểm tra các thơng số kỹ thuật của máy
- Biện pháp giải quyết những sai sót trong quá trình kiểm tra máy
I. Nội dung và cơng tác chuẩn bị kiểm tra máy
1. Nội dung và yêu cầu khi kiểm tra máy
1.1. Nội dung
Máy sau khi sửa chữa, bảo dưỡng; mặc dù đã qua kiểm tra từng chi tiết,
cơ cấu hay bộ phận trong quá trình thực hiện các bước công việc. Nhưng sau
khi lắp tổng thành ta phải tiến hành kiểm tra lại và khắc phục những sai sót
lần cuối để bàn giao máy cho sản xuất.
Nội dung của công tác kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra về hình thức: Bước này quy định máy sau khi đã được sửa
chữa, bảo dưỡng phải được giữ nguyên hiện trạng như ban đầu hoặc có hình
thức đẹp hơn nhờ sự trang trí hay sơn lại. Vệ sinh cho máy sạch sẽ và mọi cơ
-6-


cấu, bộ phận của máy liên kết với nhau trong điều kiện an toàn với độ tin cậy
cao, các đường dây điện, ống dẫn phải gọn gàng, khơng gây khó khăn cho
người sử dụng máy.
- Kiểm tra về độ cứng vững và cân bằng của máy: Sau khi lắp đặt máy
lên nền móng máy ta phải tiến hành cân bằng máy theo yêu cầu kỹ thuật,
nhằm đảm bảo cho máy trong quá trình làm việc được ổn định. Các mối ghép
liên kết máy với nền móng máy phải đủ chặt để đảm bảo cho máy đủ cứng
vững, khi làm việc khơng bị rung.
- Kiểm tra hệ thống an tồn của máy: Bao gồm hệ thống các bảng che
chắn phoi, nắp đậy của các thùng, ngăn chứa chất lỏng, chất khí và bao che

các bộ phận chuyển động như bộ truyền đai, bộ truyền xích .v.v.. các bộ phận
che bảo vệ các thiết bị điện trên máy.
- Kiểm tra hệ thống bơi trơn, làm mát của máy: Khơng để rị chất liệu bôi
trơn và làm mát ra nơi làm việc.
- Kiểm tra bên ngoài của máy: Về trạng thái của các loại tay gạt; cơ cấu
an toàn, hệ thống phanh, cữ và cơ cấu khóa lẫn.
- Kiểm tra các thơng số kỹ thuật của máy: Theo hai phương pháp là xác
định các thông số kỹ thuật bằng dụng cụ đo và cắt thử.
2. Yêu cầu
- Trước khi kiểm tra máy, người kiểm tra phải nắm được các thông số kỹ
thuật cần kiểm tra cho máy đó.
- Phải lập phiếu cơng nghệ kiểm tra phù hợp với điều kiện của cơ sở sản
xuất.
- Trước khi tiến hành kiểm tra máy phải chuẩn bị đủ các dụng cụ đúng
tiêu chuẩnvà đáp ứng được nội dung cần kiểm tra.
- Phải lập được bảng ghi nhớ số liệu trong quá trình kiểm tra.
- Trong quá trình kiểm tra phải tiến hành điều chỉnh hoặc khắc phục
được những sai sót của máy nhằm đảm bảo tối thiểu những yêu cầu kỹ thuật
cho máy.

-7-


2. Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy
2.1. Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy
Để xác định các thông số kỹ thuật của máy sau khi sửa chữa; bảo
dưỡng; ta sử dụng các loại dụng cụ đo kiểm thông dụng như:
- - Đồng hồ so để xác định mức độ sai lệc vị trí của các cơ cấu, bộ phận
sau khi lắp ghép với nhau: Độ đảo, độ không đồng trục, độ không song song,
độ lệch tâm của khớp nối, trục chính, bàn gá theo các phương chuyển động đã

xác định.
- Thước cặp có đơn chính xác 1/20 và pan me để kiểm tra kích thước của
các vị trí đã xác định như: Chiều cao từ tâm trục chính đến mtj trượt thân máy;
khoảng cách từ cơ cấu này đến cơ cấu khác..v.v.
- Căn lá dùng để kiểm tra khe hở của các mặt trượt sau khi lắp ghép với
nhau
- Nivô: Dùng để kiểm tra độ thăng bằng của các bộ phận như bàn gá và
đôn thăng bằng của máy trên nền móng máy
a. Kiểm tra các thơng số kỹ thuật của máy tiện

Hình 1

Hình 2

Máy tiên ren vít

Máy tiện tự động nhiều dao

Hình 3

Hình 4

Máy tiên tự động nhiều trục

Máy tiên revonve
-8-


Hình 5


Hình 6

Máy tiên đứng

Máy tiên revonve tự động

b. Kiểm tra các thơnh số kỹ thuật của máy phay

Hình 7

Hình 8

Máy phay đứng

Máy phay đứngkhơng cơng son

Hình 9

Hình 10

Máy phay ngang tổ hợp

Máy phay chép hình nửa tự động

-9-


c. Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy bào

Hình 11


Hình 12

Máy bào nằm ngang

Máy bào giường

d. Kiểm tra các thơng số kỹ thuật của máy khoan

Hình 13

Hình 14

Máy khoan đứng

Máy khoan cần

- 10 -


e. Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy mài

Hình 15

Hình 16

Máy mài trong

Máy mài phẳng


2. Các biện pháp giải quyết sai sót trong quả trình kiểm tra
Trong khi kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy; thường gặp các si
sót làm cho trị số kiểm tra đọc được trên dụng cụ đo không nằm trong giá trị
cho phép. Khi đó ta có thể giải quyết bằng các cách sau:
- Khe hở các mặt trượt lớn hơn trị số cho phép: Dùng dụng cụ tháo lắp để
điều chỉnh lại khe hở mặt trượt kết hợp với thử bằng căn lá.
- Độ đảo của trục chính hay các trục truyền khác; bánh đai, bánh răng hay
các chi tiết có chuyển động quay khác: Ta điều chỉnh tại các mối ghép
của các cơ cấu hay chi tiết đó.
- Độ sơng song dịch chuyển của các bộ phận máy có độ sai lệch vượt quá
trị số cho phép: Ta tiến hành điều chỉnh vị trí của các cơ cấu có chuyển
động thẳng so với chuẩn là tâm trục chính hay mặt băng máy.
- Độ vng góc khơng đạt u cầu: Ta điều chỉnh vị trí của các bộ phận
với nhau thơng qua các mối ghép liên kết giữa các bộ phận.

- 11 -


II. Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy
Yêu cầu:
Vận dụng những kiến thức đã học vào việc chuẩn bị điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị và dụng cụ cho các công việc kiểm tra xác định các
thông số kỹ thuật của máy thông dụng; trên cơ sở đó có khả năng kiểm tra
đánh giá kỹ thuật cho các máy khác sau khi sửa chữa đảm bảo chính xác và có
độ tin cậy cao.
Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị
- Tài liệu phát tay về chỉ tiêu kỹ thuật của các máy cần kiểm tra
- Tài liệu phát tay về tính năng và hướng dẫn sử dụng các loại dụng cụ
kiểm tra
- Dụng cụ kiểm tra và các loại đồ gá phụ trợ

- Dẻ lau
- Giấy bút
Nguồn lực liên quan
- Máy cần kiểm tra
- Giáo viên hướng dẫn
1. Công tác chuẩn bị
a.Lập phiếu công nghệ kiểm tra
b. Chuẩn bị dụng cụ kiểm tra và nơi làm việc
2. Trình tự thực hiện
a. Lau chùi sạch các bộ phận của máy để tiến hành kiểm tra
b. Kiểm tra máy tiện
c. Kiểm tra máy khoan
d. Kiểm tra máy bào
e. Kiểm tra máy phay
3. Kết thúc công việc kiểm tra
a. Trao đổi nhóm nhỏ về các số liệu đã ghi chép được sau khi kiểm tra
b. Kiểm tra lại lần cuối vị trí làm việc và các phơng tiện, dụng cụ

- 12 -


Câu hỏi và bài tập bổ trợ
1. Trình bày chức năng của các cơ câú hiển thị dùng trong máy công cụ.
2. Viết nhận xét về các chỉ tiêu kỹ thuật của máy đã kiểm tra

- 13 -


Bài 2:Chạy thử thiết bị cơ khí
MĐ06-02.

Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Trình bày nội dung các bước chạy thử máy sau khi sửa chữa.
- Chon được chế độ cắt, do, vật liệu để thử máy có tải theo quy định trong
lý lịch máy.
- Phân tích nguyên nhân của các hiện tượng gây tiếng gõ, phát nhiệt, có
vết gằn trên vật gia cơng, độ côn, độ ô van, độ yên ngựa, độ tang trống,
độ bóng, độ phẳng khơng đạt u cầu khi chạy thử.
- Thực hiện cơng tác an tồn và vệ sinh cơnh nghiệp khi chạy thử máy.
Nội dung của bài
- Nguyên tắc vận hành máy không tải
- Nguyên tắc vận hành máy có tải
- Chế độ thử máy có tải
- Bản chất của các hiện tượng khơng bình thường
- Cơng tác an tồn và vệ sinh cơng nghiệp khi thử máy
I.Quy định khi chạy thử máy
Sau khi đã tiến hành kiểm tra và điều chỉnh các thông số kỹ thuật của
máy bằng các loại dụng cụ, ta còn phải tiến hành kiểm tra máy theo chế độ
thử máy khi gia công, phương pháp này nhằm xác định khả năng của máy khi
gia cơng chi tiết có đảm bảo độ chính xác hay khơng, nếu trên chi tiết xuất
hiện các thiếu sót ta có thể hiệu chỉnh lại, tức là mọi sai lệch của máy sau khi
lắp tổng thành sẽ in lại trên chi tiết gia công.
Để tiến hành chạy thử máy theo chế độ khơng tải và có tải ta phải tn
thủ theo các nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc chạy thử máy không tải
- Trước khi cho máy chạy không tải phải kiểm tra tất cả các cơ cấu, mối
ghép của các bộ phận; nếu thấy có hiện tượng chưa đảm bảo tin cậy thì khắc
phục lại.
- 14 -



- Kiểm tra vị trí các tay gạt điều khiển; các cơ cấu phanh, cữ và khóa lẫn
làm việc có bình thường hay khơng.
- Kiểm tra các nút ấn điều khiển bằng điện khi mở và tắt máy về độ an
tồn .
- Kiểm tra các thùng chứa cất liệu bơi trơn và cho chất liệu bơi trơn vào
các vị trí đã chỉ dẫn trên máy.
- Kiểm tra tất cả các thiết bị che cắn đảm bảo an toàn khi cho máy chạy.
- Khi cho máy chạy phải thực hiện từ tốc độ thấp đến cao, trong khi cho
máy chạy với các tốc độ, nếu phát hiện có tiếng gõ hay va đập phải dừng máy
để kiểm tra và khắc phục mới cho chạy tiếp.
- Khi máy chạy không tải say 40 phút nếu thấy có hiện tượng phát nhiệt
ở các ổ trục quá lớn phải dừng máy và xem xét nguyên nhân để khắc phục.
2. Chạy thử máy có tải
Hiện nay theo quy định của nhà máy công cụ số 1 Hà Nội; chế độ thử
máy cho một số máy thơng dụng như sau:
a. Máy tiện T620
- Thử có tải
+ Chi tiết  115 x 2000 mm bằng thép 45, HB = 207. Dùng dao tiện
thường P18.
+ Chế độ cắt: n = 40 vg/ph, s = 1,4 mm/vg, t = 6mm, thì được P max và
Pz quá tải 25% trong thời gian ngắn
- Thử với Mx và Pz bằng 2/3 trị số cực đại
+ Chi tiết  115 x 250 mm bằng thép 45, HB = 207, dao P18.
+ N = 63 vg/ph, t = 5 mm; s = 0,75 ữ 1,56mm/vg.
+ Chạy với mọi bánh răng norton, tiện mỗi lần dài l< 40mm.
+ Kiểm tra ly hợp ma sát không bị trượt.
+ Thử công suất N.
+ Chi tiết  70 x 350mm bằng thép 45, có tỳ mũi nhọn, dao tiện
T15K6.

+ N = 400vg/ph, s = 0,39 mm/vg, t = 5mm.
- 15 -


- Thử độ bóng
+ Chi tiết  80 x 300 mm bằng thép 45, HB = 207. Dùng dao tiện
thường P18.
+ V = 30m/ph, s = 0,12 mm/vg, t = 2mm, láng, khơng có vết nham nhở.
+ Khỏa mặt:  80 x 150 mm, dao P15.
+ V = 30m/ph, s = 0,1mm/vg, t = 5mm.

- Thử chạy không
Thử với mọi vận tốc, thời gian 40ph với n max > 20 vg/ph và với mọi
lượng chạy dao. Nhiệt độ ở ổ trục chính < 850C, ở các ổ khác <500C.
b. Máy tiện T630
- Thử lực chạy dao Q <104 N.
- Chi tiết  130 x 100mm bằng thép 45, HB = 220,  b = 650 N/mm2.
- Dao tiện T15K6, thô dài 45mm.
- N = 60vg/ph. s = 1,33mm/vg, t = 8,23mm, N = 7,24KW
c. Máy T616.
- Thử nhiệt độ: chạy với nmax trong 30 phút; t0 < 700C.
- Thử có tải:
- Thử ly hợp ma sát, ly hợp an toàn, các tay gạt với chi tiết  80 x 500mm,
thép 45, HB = 165.
- Dao P15.
- n = 66 v/f, s = 1,12mm/v, t = 6,5mm cho sau thêm 1,5mm trong 1ữ 2.
- Kiểm tra không trượt, không di chuyển (lực tăng nhiều nhất 25%).
d. Máy khoan k125
- Thử độ ổn định làm việc
+ khoan tốt đều với các chế độ như sau.

+ Khoan lỗ 25mm, mũi khoan thép gió, phôi liệu gang cấp II; n = 140
v/f với mọi s.

- 16 -


+ Khoan lỗ 15mm, mũi khoan hợp kim cứng, phôi liệu gang cấp II; s
= 0,17 mm/v với mọi n.
- Thử tải trọng:
+ chạy dao.
+ Pxmax=9000N, mũi khoan thép gió, lỗ khoan 25mm HB=180,
s =0,62ữ0,81 mm/v, n=140v/f ngắt li hợp.
- Thử cơng suất:
+ Khoan lỗ 25mm, mũi khoan thép gió, phơi liệu: gang có HB = 180.
+ n = 272 v/f, s = 0,48 mm/v.
+ Khoan lỗ 15mm, mũi khoan hợp kim cứng; phơi liệu gang có
HB=180
n =1360 v/f, s = 0,36 mm/v.
e. Máy phay P 623
- Thử cắt mạnh:
+ Dao P18 có D = 90mm, z = 8.
+ Phơi liệu: Gang có HB = 180
+ Chế độ gia cơng: n = 47,5 v/f, B = 100mm, t = 12mm.
+ V = 13,5m/f, s = 118mm/f, N = 6,3 KW.
- Cắt nhanh
+ Dao T15K6 có D = 100mm; Z = 4
+ Phơi liệu: Thép 45 có HB = 195
+ Chế độ gia công: n = 750m/f, s = 750v/f, B = 50mm, v = 235m/f;
t=3mm, N=8,5 KW
+ Dùng dầu dao phay

- Thử ly hợp an tồn
+ Dao có D = 100mm; Z = 8 bằng thép gió
+ Phơi liệu: Thép 45
+ Chế độ gia công: B = 100mm, t = 10mm, n = 47,5 v/f, s = 118mm/v,
Mx=200Nm
+ Chạy nhanh với n = 870 v/f, kiểm tra sự trượt n = 20 v/f.
- 17 -


f. Máy bào B665
- Thử chạy khơng
+ n hành rình kép, sai số n = 5%.
+ S lượng chạy dao, sai số s = 5%.
+ Thử có tải.
- Cho làm việc bình thường với mọi s và n theo chế độ gia cơng:
+ Phơi liệu Gang 12  24 có HB = 160, t = 4mm, n = 19,7htk/f, L=
450mm.
+ Thử q tải 25%: Phơi gang 12  24; có HB = 180; dao thép gió
+ Chế độ cắt: t = s, n = 17,9 htk/f, v= 16,3m/f, L = 550mm.
+ S = 1,33mm/htk thời gian 5 phút, s = 1,67mm/htk thời gian 1 phút.
II.Chạy thử máy theo các chế độ
Địa điểm: Xưởng thực hành
Yêu cầu:
Vận dụng những kiến thức đã học vào vào việc chạy thử máy sau khi
sửa chữa theo các chế độ khơng tải và có tảI, thơng qua việc chạy thử máy có
khả năng phát hiện chính xác những tồn tại, thiếu sót và khắc phục, đảm bảo
máy trước khi bàn giao cho sản xuất có các chỉ tiêu kỹ thuật như mong muốn.
Vật tư, dụng cụ, trang thiết bị:
- Tài liệu phát tay về chỉ tiêu kỹ thuật của các máy cần kiểm tra.
- Tài liệu phát tay về tính năng và hướng dẫn sử dụng các loại máy công

cụ.
- Dao cắt các loại.
- Dẻ lau.
- Vật tư theo chế độ chạy có tải cho máy cần thử.
Nguồn lực liên quan
- Máy cần kiểm tra.
- Giáo viên hướng dẫn.
1. Công tác chuẩn bị
a.Nhận vật tư và dao cắt để chạy thử máy .
- 18 -


b. Bố trí nơi làm việc khi chạy thử máy.
2. Trình tự thực hiện
a. Chạy thử máy tiện.
b. Chạy thử máy Phay.
c. Chạy thử máy khoan.
d. Chạy thử máy bào.
3. Kết thúc cơng việc chạy thử máy
a. Trao đổi nhóm nhỏ về các số liệu đã ghi chép được sau khi chạy thử máy.
b. Viết bản nhận xét và thu hoạch về những gì đã xử lý được trong quá trình
chạy thử các máy.
Câu hỏi và bài tập bổ trợ
1. Tại sao trước khi chạy thử máy có tải ta phải cho máy chạy thử không tải?
2. Khi chạy thử máy có tải ta cần lưu ý đến những yếu tố nào để phát hiện
những sai sót của máy để khắc phục.

- 19 -



Bài 3: Xử lý lỗi trên thiết bị cơ khí
MĐ06-03
Mục tiêu thực hiện:
Học xong bài này học viên có khả năng:
- Trình bày ngun nhân của các hiện tượng khơng bình thường phát sinh
trong quá trình thử máy: Tiếng ồn; phát nhiệt; rung động. Mất truyền
động và các sai sót trên chi tiết gia công khi chạy máy không tải và có
tải.
- Xử lý nhanh các sai hỏng sinh ra khi chạy máy khơng tải và có tải bằng
các dụng cụ, phương tiện được trang bị.
- Thực hiện công tác an tờn và vệ sinh công nghiệp khi xử lý pan trên máy
Nội dung của bài:
- Hiện tượng và nguyên nhân gây ra sai hỏng khi máy làm việc
- Phương pháp phân tích tìm ngun nhân của các hiện tượng hư hỏng
dạng pan khi máy làm việc
- Dụng cụ và phương pháp xử lý pan trên máy
- Công tác an tồn và vệ sinh cơng nghiệp khi xử lý pan trên máy
I.Hiện tượng hư hỏng và phương pháp phân tích tìm ngun nhân hư
hỏng
Máy cơng cụ hay các thiết bị cơ khí khác; khi đưa vào sử dụng do các
yếu tố sau đây gây ra những hư hỏng bất thường:
- Lực tác dụng kên chi tiết, cơ cấu và bộ phận của máy.
- - Chất liệu bôi trơn thiếu hoặc khơng đúng u cầu.
- Sai sót trong khi lắp ghép: Thiếu chi tiết hoặc thực hiện chế độ lắp ghép
cho các mối ghép không đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Chế độ sử dụng máy không được tuân thủ nghiêm ngặt.
- Thao tác máy vụng về, cẩu thả.
- Khôn kịp thời xử lý những sai sót từ trước.
Khi máy bị hư hỏng đột xuất trong sản xuất nếu không khắc phục kịp
thời sẽ gây lãng phí và ảnh hưởng rất lớn đến năng xuất của cơ sở sản xuất.

- 20 -


Sau đây ta nghiên cứu một số hiện tượng và nguyên nhân gây hư hỏng bất
thường của máy:
1. Hiện tượng gây tiếng gõ; tiếng ồn trong các bộ phận máy
Yêu cầu chung cho các máy là khi làm việc phải êm; chỉ số phát tiến ồn
tùy theo từng máy mà người ta quy định cụ thể khi nghiệm thu máy sau khi đã
được chế tạo ra, nhưng nhìn chung bằng cảm nhận ta có thể biết tiếng gõ,
tiếng ồn phát sinh khơng gây căng thẳng, khó chịu và ảnh hưởng đến sự tập
trung chú ý của người thợ đứng máy.
Căn cứ vào kết cấu cụ thể của các bộ phận của máy để nhận biết tiếng
ồn hay tiếng gõ phát sinh ra từ đâu.
- Tiếng gõ là dấu hiệu của sự va đập giữa các chi tiết có chuyển động, nếu
là chuyển động quay thì nhịp phát tiếng gõ nhanh và tần số thấp, cịn chi
tiết có chuyển động tịnh tiến thường tiễng gõ phát sinh sưa và tần số cao
hơn.
- Nguyên nhân gây ra tiếng gõ là do mối ghép của chi tiết bị nới lỏng hoặc
vị trí lắp ghép của chi tiết bị xê dịch làm cho chi tiết khi chuyển động va
chạm vào chi tiết khác. Trong một số trường hợp tiếng gõ lại do các bề
mặt tiếp xúc của các chi tiết tạo ra khe hở lớn do lâu ngày bị mòn, khi
đổi chiều chuyển động gây va đạp giữa các bề mặt của các chi tiết (ví dụ:
như con trượt vng làm việc trong rãnh thanh biên của máy bào ngang)
- Tiếng ồn: Là hiện tượng tuy nhẹ hơn tiếng gõ, nhưng khi máy chạy gây
ra sự khó chịu và thiếu an tồn cao. Sự xuất hiện tiếng ồn trong các bộ
phận máy thường nguyên nhân chính là thiếu dầu bơi trơn trong các bộ
phận của hộp tốc độ. Đối với các cơ cấu có chuyển động tịnh tiến khi
thiếu dầu bôi trơn thường chuyển động khó khăn và có tiếng rít, gằn
nặng.
Ngồi ra tiếng ông cũng thường xuất hiện trong các bộ phận hộp tốc độ

dùng các khối bánh răng di trượt, lâu ngày do thao tác sử dụng máy không
đúng làm cho các đầu răng của bánh răng bị biến dạng và gây khả năng tiếp

- 21 -


xúc mặt răng kém. Do đó khi làm việc phát ra tiếng ồn lớn thì phải ngừng
máy và kiểm tra sau đó mới đưa vào sử dụng tiếp.
2. Hiện tượng phát nhiệt
Nhiệt là hiện tượng phát sinh không thể thiếu khi máy làm việc, nguyên
nhân phát nhiệt là do dưới tác dụng của tải trọng, lực ma sát tiếp xúc tăng, các
bề mặt của chi tiết này lăn hay trượt lên nhau với vận tốc trung bình hoặc lớn
và làm cho phát sinh nhiệt trên các bề mặt tiếp xúc của các chi tiết sau đó
truyền theo chi tiết ra các chi tiết khác để ra ngoài. Đối với máy công cụ, tại
các ổ trục nhiệt phát sinh không cho lớn hơn 60o C
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng phát nhiệt vượt quá mức cho phép là
do:
- Thiếu hoặc chất liệu bôi trơn cho chi tiết máy không đúng
- Khe hở các mối ghép không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ( thường là quả
nhỏ, gây áp lực ma sát lớn)
- Phương án tản nhiệt của bộ phận máy kém ( các thành, vách và bề mặt
không tạo điều kiện thoát nhiệt)
3. Chi tiết hay cơ cấu, bộ phận của máy mất truyền động
a. Mất truyền động ở các cơ cấu, chi tiết cơ khí
- Mất truyền động tại các khớp nối cứng: Nguyên nhân do chốt bị dứt hay
lò xo đẩy chốt bị gãy.
- Mất truyền động của các bánh răng, bánh đai, bánh ma sát là do then bị
cắt.
- Mất truyền động tại các cụm ly hợp: Là do lực truyền động điều chỉnh
yếu (đối với các loại ly hợp kiểu vấu), hoặc do các bề mặt tiếp xúc có

khe hở lớn (đối với các cụm ly hợp kiểu đĩa ma sát).
- Mất truyền động tại các hộp tốc độ: là do các bánh răng không ăn khớp
với nhau, các cơ cấu điều khiển các khối bánh răng di trượt bị hỏng
không dịch chuyển được bánh răng đến vị trí ăn khớp.

- 22 -


Hình 17. các dạng bánh răng

Hình 18. Loại trục vít - bánh vít

- 23 -


Hình 19. các lọai khớp nối thơng dụng

b. Mất truyền động trong các cơ cấu truyền động bằng thủy lực – khí nén
Hiện nay trong các máy cơng cụ hiện đại; hình thức truyền động bằng
thủy lực và khí nén được áp dụng khá rộng rãi. Hiện tượng mất truyền động
trong các bộ phận này thường gặp là:

- 24 -


- Mất truyền động của hệ thống bơm: Nguyên nhân là do động cơ điện kéo
bơm không làm việc hoặc bơm bị kẹt phát tiếng kêu lớn.
- Mất truyền động của hệ thống xy lanh truyền lực: Nguyên nhân là do
van trượt mở sai cửa cung cấp chất lỏng hay chất khí vào buồng xy lanh.
Mặt khác nếu xy lanh bị kẹt nặng thì ngay lập tức phát ra tiếng kêu và

rung mạnh
- Bơm làm việc mà dầu không cung cấp cho hệ thống: Nguyên nhân là do
chiều quay của bơm không đúng; trong trường hợp thiếu dầu trong ngăn,
thùng chứa thì bơm phát tiếng kêu và nóng
- Hệ thống thủy lực làm việc bị rung mạnh: Nguyên nhân do chất lỏng
cung cấp vào hệ thống có áp suất khơng ổn định, các van mở của không
đcúng hoặ đường dẫn chất lỏng có hiện tượng giảm hay tăng tiết diện đột
ngột.
- Áp suấ trong hệ thống bị giảm: Nguyên nhân do dầu bị rò tại đường dẫn
hoặc bơm bị tụt áp

Hình20. Bơm bánh răng

Hình 21. Bơm bánh răng ăn khớp trong
- 25 -


×