Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

TAI LIEU ON THI DH 5 TAC GIA LON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.38 KB, 10 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CÁC TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM </b>
<b>NAM CAO (1917-1951)</b>


<i><b>1. Sự nghiệp văn học (30 dòng)</b></i>


<b>a. Nam Cao (1917-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong 1 gia đình nơng dân</b>
làng Đại Hồng, tỉnh Hà Nam. Ơng là nhà văn có vị trí hàng đầu trong nền văn học Việt Nam
thế kỷ XX, là một trong những đại diện xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực phê phán
trước 1945. Nam Cao cũng là cây bút tiêu biểu của chặng đầu nền văn học mới sau cách mạng.


<b>b. Sự nghiệp Vhọc của Nam Cao trải dài trên 2 thời kỳ, trước và sau CMT 8.</b>


- Trước CMT8: sáng tác của N.Cao tập trung vào 2 đề tài chính: cuộc sống người trí thức
tiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân ở quê hương.


+ Ở đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo, đáng chú ý là các truyện ngắn<i><b>:"</b><b>Những</b></i>
<i><b>truyện không muốn viết"</b><b>; "</b><b>Trăng sáng"</b><b>, "</b><b>Đời thừa"</b><b>, "</b><b>Mua nhà"</b><b>, "</b><b>Nước mắt"</b><b>, "</b><b>Cười"</b><b>...và tiểu thuyết</b></i>
<i><b>"</b></i>


<i><b>Sống mịn"</b></i>(1944). Trong khi mơ tả hết sức chân thực tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của những nhà
văn nghèo, những "Giáo khổ trường tư", học sinh thất nghiệp...Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi
kịch tinh thần của họ, đặt ra những vấn đề có ý nghĩa XH to lớn. Đó là tấn bi kịch dai dẳng của
người trí thức, những người có ý thức sâu sắc về giá trị đời sống và nhân phẩm, muốn sống có
hồi bão, nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hồn cảnh XH làm cho "chết mịn", phải sống" đời
thừa"


+ Ở đề tài về người nông dân, đáng chú ý nhất là các truyện:"<i><b>Chí Phèo"</b><b>, “Trẻ con</b></i>
<i><b>khơng được ăn thịt chó"</b><b>," Một bữa no"</b><b>," Lão Hạc"</b><b>," Một đám cưới"</b><b>, "</b><b>Lang Rận"</b><b>...ở đề tài này, Nam</b></i>
Cao thường nhắc đến những hạng cố cùng, những số phận hẩm hiu bị ức hiếp, bị lưu manh
hoá ...Nhà văn đã kết án sâu sắc cái Xã hội tàn bạo làm huỷ diệt cả nhân tính của những con
người lương thiện. Ở một số TP, Nam Cao đã thể hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ,


cao quí trong tâm hồn họ (L.Hạc)


- Sau CMT8, Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến, truyện ngắn "<i><b>Đôi mắt"</b></i>
(1948) “Nhật ký ở rừng” (1948) và tập bút kí "<i><b>Chuyện biên giới"</b></i> (1950) của ông thuộc vào
những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau CM cịn rất non trẻ khi đó.


- Ngịi bút Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy tư và đằm thắm yêu thương.
Nam Cao là cây bút bậc thầy, ông xứng đáng được coi là một nhà văn lớn giàu sức sáng tạo của
văn học VN.


<i><b>2. Tuyên ngôn nghệ thuật của NCao</b></i>


+Truyện ngắn "Trăng sáng" (1943): "Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng
<i>lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia, thốt ra từ</i>
<i>những kiếp lầm than"</i>


+Truyện ngắn"Đời thừa (1943)


+ Một tác phẩm" thật giá trị" thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc:


<i>" Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca</i>
<i>tụng tình thương, tình bác ái, sự cơng bình...Nó làm cho người gần người hơn".</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tịi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo</i>
<i>những cái gì chưa có"</i>


- Văn chương địi hỏi phải có lương tâm của người cầm bút: "Sự cẩu thả trong bất cứ
<i>nghề gì cũng là bất lương rồi. Nhưng cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện.</i>


- Trong tác phẩm “Đôi mắt” (1948) Nam Cao đã nêu 1 quan điểm của mình: “Vẫn giữ


<i>đơi mắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều, càng quan sát lắm, người ta chỉ càng thêm chua chát</i>
<i>và chán nản”.</i>


<b>3. Phong cách nghệ thuật: NC có phong cách NT độc đáo.</b>


- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần – con người bên trong của con người.
- Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.


- Rất thành cơng trong ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Kết cấu truyện chặt chẽ.


- Cốt truyện đơn giản, rất đời thường nhưng lại đặt ra những vấn đề quan trọng, sâu xa, có ý
nghĩa triết lí sâu sắc.


- Giọng điệu lời văn: lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm, yêu thương.
- Ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, gắn với lời ăn tiếng nói của quần chúng.


 <b>NGUYỄN TUÂN</b>
<b>1-Con người: </b>


Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh ra trong 1 gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn, Ng.
Tuân cầm bút từ khoảng đầu những năm30, nhưng đến 1938 mới nổi tiếng với các tác phẩm
<i><b>"</b></i>


<i><b>Một chuyến đi"</b><b>, "</b><b>Vang bóng một thời"</b><b>.</b></i>


Nguyễn Tn là một trí thức giàu lịng yêu nước, tinh thần dân tộc. Ở Nguyễn Tuân, ý thức cá
nhân phát triển rất cao. Ông viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình. NT
cịn là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ơng cịn am hiểu những mơn nghệ
thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... Nguyễn Tuân là một nhà văn thực sự biết


quý trọng nghề nghiệp của mình.


<b>2- Phong cách nthuật của NT</b>


- NT có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc. Ơng quan niệm đã là văn thì
trước hết phải có một phong cách độc đáo, viết khơng giống ai, từ chủ đề, nhân vật, kết
<b>cấu,đến cách đặt câu dùng từ....</b>


- Trong phong cách nghệ thuật của NT có chất tài hoa, tài tử. Chất tài hoa này được thể
hiện rất rõ khi ông đề cao những con người tài hoa, những người biết trân trọng cái tài, cái đẹp.
NT luôn tiếp cận cảnh vật, sự việc và con người ở phương diện thẩm mỹ.


- Tính uyên bác thể hiện trong văn của NT: Đọc văn của NT, người đọc luôn được cung
cấp những tri thức phong phú về văn hoá trên những lĩnh vực: Văn học, nghệ thuật, lịch sử, địa
lý, hội hoạ, điêu khắc, điện ảnh...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

NT có phong cách tự do, “ngơng”, phóng túng và ý thức sâu sắc về cái tơi cá nhân.
Điều này đã khiến NT tìm đến thể tuỳ bút như một điều tất yếu.


-Phong cách của NT có sự thay đổi trước và sau CMT8.
<b>3- Những nét chính về sự nghiệp vhọc của NT</b>


Trong hơn nửa thế kỷ cầm bút, NT đã để lại một sự nghiệp vhọc lớn.
-Trước CMT8 các tác phẩm của ông chủ yếu xoay quanh 3 đề tài:


<b>+ Một là về "Chủ nghĩa xê dịch" : nghĩa là ghi lại những cảnh thnhiên, xhội, những</b>
cảm nghĩ tài hoa độc đáo của nhà văn trên đường"xê dịch" khắp đất nước mình"một chuyến
đi"," thiếu quê hương"


<b>+ Hai là đề tài "Vang bóng một thời", ấy là thời phong kiến đã qua, những dư âm cịn</b>


vọng lại. Ơng viết về những phong tục đẹp, những thú chơi tinh tế, tao nhã của người xưa (Tác
phẩm tiêu biểu "<i><b>Vang bóng một thời"</b></i>)


<b>+ Ba là đề tài “Đời sống truỵ lạc”: Viết về tình trạng khủng hoảng tinh thần của một</b>
nhvật "tơi" hoang mang bế tắc, tìm cách thốt ly trong đàn hát, trong rượu và thuốc phiện (tác
phẩm "<i><b>Chiếc lư đồng mắt cua"</b></i>)




Giá trị của tphẩm viết về ba đề tài trên là những trang viết đầy tài hoa và thấm nhuần lòng yêu
nước, viết về phong cách thiên nhiên và những vùng đất khác nhau trên quê hương mình, viết
về những thú chơi tao nhã thể hiện một khía cạnh của nền văn hố cổ truyền của dân tộc và về
những con người tài hoa, nghĩa sĩ và tài năng nhân cách kết hợp với nhau.


- Sau CMT8, NT hăng hái dùng ngịi bút của mình phục vụ hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ và công cuộc xây dựng đất nước. Ông sáng tác hàng loạt tphẩm, bút ký, tuỳ
bút có giá trị nghệ thuật (tác phẩm tiêu biểu<i><b>: "</b><b>Sông đà"</b><b>," Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi"</b></i>) giá trị của
những tác phẩm này là ở những trang viết đầy tự hào, ca ngợi nhân dân trong chiến đấu và lao
động. Qua những trang viết ấy, người ta thấy dân tộc Việt Nam không chỉ cần cù, dũng cảm, có
chính nghĩa mà cịn rất mực tài hoa.


- NT có đóng góp rất lớn đối với lịch sử văn học dân tộc. Thể bút ký, tuỳ bút, tuỳ bút văn
học đạt trình độ nghệ thuật cao, góp phần làm phong phú ngôn ngữ văn học dân tộc, đem đến
cho văn xuôi VN một phong cách viết đặc biệt tài hoa và độc đáo.


 <b>NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH(1890-1969)</b>
<b>1.</b>


<b> Con người : </b>



NAQ-HCM là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, là người anh hùng giải phóng dân tộc VN, đồng
thời người cũng là một nhà văn hoá lớn.


HCM tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung, trong thời kì đầu hđộng CM mang tên
NAQ, sinh ngày 19.5.1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

trong nước giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám.1945. Sau hơn 30 năm, trải
qua nhiều năm tháng hoạt động cách mạng, ngày 2/9/1945 HCM đã đọc bản "TNĐL" tại Quảng
trường Ba Đình lịch sử, khai sinh ra nước VNDCCH. Sau cuộc tổng tuyển cử đầu tiên 6.1.1946,
Người được bầu làm Chủ tịch nước VNDCCH. Từ đó Người ln đảm nhiệm những chức vụ
cao nhất của Đảng và Nhà nước, lãnh đạo toàn dân giành thắng lợi trong 2 cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược. Người qua đời ngày 2.9.1969, để lại niềm tiếc
thương vô hạn cho dân tộc VN và nhân dân thế giới.


Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh của CTHCM, tổ chức giáo dục, khoa học
và văn hoá Liên hợp quốc (UNESCO) đã ghi nhận và suy tôn người là "<i><b>Anh hùng giải phóng</b></i>
<i><b>dân tộc VN, nhà văn hố lớn"</b></i>. HCM là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Trong sự nghiệp CM to lớn
đó, Người đã để lại 1 di sản đặc biệt cho dân tộc, đó là một sự nghiệp văn chương đồ sộ.


<b>2. Những nét lớn về sự nghiệp văn học của HCM.</b>


Trong sự nghiệp lớn lao của HCM có một di sản đbiệt để lại cho dtộc, đó là sự nghiệp vhọc.
Người đã để lại cho nhdân ta một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc, phong phú, đa dạng
về thể loại và đặc sắc về phcách sáng tác. Do đkiện hđộng cmạng những năm ở nước ngoài nên
các tphẩm của NAQ-HCM được viết bằng tiếng pháp, hán văn và tiếng Việt, có thể tìm hiểu sự
nghiệp vhọc của Người chủ yếu trên 3 lĩnh vực.


<i><b>a. Văn chính luận.</b></i>


- Những tác phẩm văn chính luận của HCM được viết ra chủ yếu với mục đích đấu tranh


chính trị nhằm tiến cơng trực diện kẻ thù hoặc thể hiện những nhiệm vụ CM qua những chặng
đường lịch sử.


- Từ những năm 20 của thế kỷ XX, các bài văn chính luận với bút danh NAQ đăng trên
các báo"Người cùng khổ" (leparia), nhân đạo(Lhumanité), "Đời sống thợ thuyền" (la vie
ouvriere) đã tác động và ảnh hưởng lớn đến quần chúng Pháp và nhân dân những nước thuộc
địa, kêu gọi thức tỉnh những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại trong mặt trận đấu tranh chung.
Một trong những tác phẩm lớn đã kết tinh và hội tụ lại tinh thần trên là “Bản án chế độ thực dân
Pháp”.


- Năm 1945 “Tun ngơn độc lập” là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao,
phản ánh khát vọng độc lập, tự do và cuộc đấu tranh kiên cường bền bỉ của dân tộc đã giành
được thắng lợi. Đây là áng văn chính luận hùng hồn tuyên bố quyền độc lập của dân tộc VN
trước nhân dân trong nước và thế giới. "TNĐL" là tác phẩm chính luận có giá trị pháp lý, giá trị
lịch sử, giá trị nhân bản và giá trị nghệ thuật cao.


- "<i><b>Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"</b><b>(1946) và " khơng có gì q hơn độc lập tự</b></i>
do"(1966) là những áng văn chính luận hào hùng, tha thiết làm rung động hàng triệu trái tim
yêu nước. Những tác phẩm ấy nói lên các vấn đề thời sự cấp bách của dân tộc, thể hiện sâu sắc
tiếng gọi của non sông, đất nước trong những giờ phút thử thách đặc biệt.


- Trong những năm tháng cuối đời, Ngươì viết bản"<i><b>Di chúc"</b></i> thiêng liêng và chan chứa tình
cảm. Bản "Di chúc" là lời căn dặn thiết tha, chân tình với đồng bào, đồng chí, vừa mang tính
chiến lược trong hướng phát triển của đất nước, vừa thấm đượm tình yêu thương con người.
<i><b>b.Truyện và ký.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Một số tphẩm tiêu biểu là: Pari(1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm
<i><b>nhất trí(1922); "</b><b>Vi hành"</b><b>(1923); "</b><b>Những trị lố hay là Va ren Phan Bội Châu "</b><b>(1925)</b></i>


- Truyện ngắn của NAQ cô động, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo. Mỗi truyện đều có


tư tưởng riêng hẫp dẫn, sáng tỏ, ý tưởng thâm thuý, kín đáo chất trí tuệ toả trong hình tượng và
phong cách giàu tính hiện đại.


<i><b>c. Thơ ca:</b></i>


- Đây là lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương của HCM.


Với gần 250 bài thơ có giá trị được tuyển chọn và in trong các tập"NKTT"(134 bài),
"ThơHCM"(86 bài-1967) và"Thơ chữ Hán HCM" (86 bài,1990), HCM đã có những đóng góp
quan trọng cho nền thơ ca VN hiện đại .


- Tiêu biểu nhất là "NKTT"được viết trong thgian Người bị giam cầm ở nhà tù Quốc dân
Đảng tại Quảng Tây-Trung Quốc từ 29.8.1942 đến10.9.1943. Tập thơ "NKTT" trước hết là
cuốn nhật ký bằng thơ phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của những chiến sĩ cách mạng,
đồng thời tố cáo bộ mặt đen tối và nhem nhuốc của chế độ nhà tù cũng như của XH Trung Quốc
thời Tưởng giới Thạch tập thơ chan chứa tình cảm nhân đạo, luôn hướng về những người lao
động, những bthơ trong "NKTT" biểu hiện lòng yêu nước thiết tha của những chsĩ csản, chứa
đựng những bức hoạ nhân sinh, đạo lý, thể hiện ý chí vượt lên gian khổ để vươn tới tự do. Các
bthơ trong "NKTT" vừa đậm đà mầu sắc cổ điển, vừa thể hiện được tinh thần thời đại.


- Ngồi tập "NKTT" HCM cịn viết những bài thơ chữ tình độc đáo và những bài thơ mộc
mạc, giản dị, để tuyên truyền đường lối CM (Pắc bó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc bó, bài ca du kích,
ca sợi chỉ...). Đi vào cuộc khchiến chống thdân Pháp, Người đã biểu lộ những nỗi lo lắng về vận
mệnh của non sông, tcảm thiết tha, gắn bó với cảnh sắc thnhiên đất nước (cảnh khuya, đi thuyền
trên sông đáy, cảnh rừng Việt Bắc) những ca ngợi sức mạnh của quân và dân ta trong cuộc
khchiến và niềm vui thắng lợi (rằm tháng giêng, lên núi,tin thắng trận, đêm thu...)


- Tập "thơ chữ Hán HCM" tập hợp 36 bài thơ chữ Hán viết trong những thời điểm với
những đề tài (thu dạ, Nguyên tiêu, Tặng bùi công, Nhị vật, thất cửu...)



<b>3. Phong cách nghệ thuật HCM:</b>


Phong cách nghệ thuật của NAQ-HCM là một phong cách vừa nhất quán, vừa đa dạng. Tính
nhất quán thể hiện rõ nhất ở nguyên tắc sáng tác, ở lối viết giản dị ngắn gọn mà linh hoạt, biến
hoá, ở khả năng kết hợp nhuần nhị yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, ở khuynh hướng vận động
luôn hướng về ánh sáng, sự sống và tương lai của tư tưởng và hình tượng nghệ thuật. Tính đa
dạng phong phú được thể hiện ở bút pháp, nội dung, kết cấu, ngôn từ, thủ pháp nghệ
thuật...Ngay trong cùng một đề tài, thậm chí cùng một tác phẩm, tính đa dạng và phong phú
cũng được thể hiện rõ nét.


Những tác phẩm của NAQuốc-HCM có phong cách đa dạng và thống nhất kết hợp sâu sắc và
nhuần nhị mối quan hệ giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền
thống và hiện đại. Dù sáng tác bằng thể loại nào, tác phẩm của Người cũng đều có phong cách
riêng, độc đáo, hấp dẫn và có giá trị bền vững.


- Văn chính luận của NAQ-HCM biểu lộ tư duy sắc sảo giầu trí thức văn hố, gắn lý luận
với thực tiễn, vận dụng hiệu quả những phương thức biểu hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Thơ ca HCM cũng có phong cách đa dạng. Những bài cổ thi hàm súc uyên thâm, đạt
chuẩn mực cao về nghệ thuật, những bài thơ hiện đại được Người vận dụng qua những thể loại,
phục vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ cách mạng.




Nhìn chung, nội dung và hình thức nghệ thuật trong sáng tác của NAQ-HCM luôn vận
động linh hoạt theo mục đích sáng tác, đối tượng tác động và hồn cảnh giao tiếp cụ thể...


<b>4. Quan điểm sáng tác HCM: </b>


- Sinh thời Chủ Tịch HCM khơng nhận mình là nhà văn nhà thơ và chỉ là người bạn của


văn nghệ, người u văn nghệ, nhưng rồi chính hồn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu
cầu, môi trường XH và thiên nhiên gợi cảnh, cùng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nhạy
cảm, Người đã viết được rất nhiều áng văn chính luận hào hùng, những truyện ngắn đặc sắc và
hàng trăm bài thơ rất hay. Người có ý thức và am hiểu sâu sắc qui luật và đặc trưng của hoạt
động văn nghệ, từ phương diện tư tưởng chính trị đến nghệ thuật biểu hiện điều đó trước hết
được biểu hiện trực tiếp trong quan điểm sáng tác văn chương của người.


+ Là nhà CM vĩ đại lại rất yêu văn nghệ, HCM xem văn nghệ là một hđộng tinh thần
phphú và phvụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM, nhà văn là chsĩ trên mặt trận vhố tư tưởng tinh
thần đó đã được Người nói lên trong bài thơ" cảm tưởng đọc"Thiên gia thi"


“Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp-Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi,sơng-Nay ở trong thơ
<i>nên có thép-Nhà thơ cũng phải biết xung phong”</i>


Chất" thép " ở đây chính là xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng, là cảm hứng đấu tranh
XH tích cực. Quan điểm của HCM là sự tiếp thu kế thừa quan điểm dùng văn chương làm vũ
khí chiến đấu trong truyền thống dân tộc và được nâng cao trong thời đại cách mạng vô sản.


+ HCM đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức và tiếp nhận văn chương: trong thời đại
cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ Người nêu kinh nghiệm chung
cho hoạt động báo trí và văn chương. Trước khi cầm bút người xắc định rõ. viết cho ai?( Đối
tượng). Viết để làm gì (mục đích) viết cái gì ( nội dung) và viết như thế nào?( hình thức).


Người chú ý đến quan hệ giữa phổ cập và nâng cao trong văn nghệ các khía cạnh trên liên
quan đên nhau trong ý thức và trách nhiệm của người cầm bút.


+ HCM ln quan niệm tác phẩm văn chương phải có tính chân thực, phát biểu trong
buổi khai mạc phòng triển lãm hội hoạ trong năm đầu sau cách mạng. Người uốn nắn một
hướng đi" chất mơ mộng nhiều quá, và cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít" người yêu cầu văn
nghệ sĩ phải miêu tả cho hay, cho chân thật , hùng hồn" những đề tài phong phú của hiện thực


cách mạng, phải chú ý nêu gương" người tốt việc tốt" uốn nắn và phê bình cái xấu bởi tính chân
thực chính là cái gốc của văn chương xưa và nay.


- Nhà văn cũng phải chú ý đến hình thức biểu hiện, tránh lối viết cầu kỳ, xa lạ, nặng nề.
Hình thức của tác phẩm trong sáng hấp dẫn, ngôn ngữ phải chọn lọc, bảo đảm sự trong sáng của
tiếng Việt. Theo Người tác phẩm văn chương phải thể hiện được tinh thần của dân tọc của nhân
dân và được nhân dân ưa thích.


 <b>TỐ HỮU</b>
<b>1. Những nét chính về cuộc đời của Tố Hữu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- THữu giác ngộ CM trong thời kỳ mặt trận dân chủ, trở thành ngừơi lđạo đoàn thanh
niên dchủ ở Huế. 8/1945, THữu là chủ tịch uỷ ban khnghĩa ở Huế.


- Sau CMT8 cho đến 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong các cơ
quan lđạo của Đảng, Nhà nước.


-Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất chật chẽ, sự nghiệp thơ
gắn liền với sự nghiệp cách mạng, trở thành một bộ phận của sự nghiệp CM. Ông được Nhà
nước phong tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật ( Đợt một 1996)


<b>2. Con đường thơ của Tố Hữu gắn liền với chặng đường CM dtộc </b>


+Tố Hữu đã đạt được những thành tựu trong chặng đường sáng tác. Ông đã nhận được
giải thưởng văn học lớn: Giải nhất giải thưởng văn học hội văn nghệ VN 1954-1955 ( Tập Việt
Bắc); Giải thưởng văn học ASEAN (1996); Giải thưởng HCM về văn học-nghệ thuật ( đợt một
1996);


+ Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng, nên các chặng đường thơ
cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy.



<b>a. Tập thơ "từ ấy"(1937-1946) là chặng đường đầu mười năm thơ Tố Hữu cũng là mười</b>
năm hoạt động sôi nổi, say mê từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của người thanh niên
cách mạng trong một giai đoạn lịch sử sôi động.


Tập thơ gồm ba phần( tương ứng với ba chặng đường trong mười năm hoạt động của Tố Hữu)
<i><b>-"</b><b>Máu lửa"</b></i>: ca ngợi lý tưởng và kêu gọi quần chúng bị áp bức đứng lên đtranh.


<i><b>- "</b><b>Xiềng xích"</b><b>: ghi lại những cuộc đtranh gay go của những người chiến sĩ cách mạng</b></i>
trong nhà tù thdân. Thể hiện sự trưởng thành vững vàng của người thanh niên cách mạng qua
thử thách bộc lộ một tâm hồn yêu đời tha thiết.


<i><b>-"</b><b>Giải phóng"</b></i> : Thể hiện niềm vui chiến thắng, ca ngợi cách mạng thành công.


<b>b. Tập thơ" Việt bắc" (1947-1954): là chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm</b>
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Tập thơ ca ngợi cuộc kháng chiến, con người
kháng chiến, đồng thời phản ánh những gian lao của quân và dân, lòng anh dũng . Sự trưởng
thành của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ dã đưa cuộc kháng chiến đến ngày
thắng lợi (cá nước, lên Tây bắc, Việt bắc, Bầm ơi, Lượm...)


<b>c. Tập thơ "gió lộng"( 1955-1961): Là tiếng hát ca ngợi cuộc sống mới XHCN ở miền</b>
bắcvà bộc lộ tình cảm tha thiết với miền nam, đồng thời thể hiện ý chí thống nhất đất nước, tình
cảm qutế vơ sản với các dân tộc anh em trong niềm vui, THữu không quên nhớ về q khứ để
thấm thía những khổ đau của ơng cha ( mùa thu tới, ba mươi năm đời ta có Đảng, quê mẹ...).


<b>d. Tập thơ " Ra trận"(1962-1971) và " Máu và hoa"( 1972-1977).</b>


Là hai tập thơ ra đời trong thời kỳ cả nước chiến đấu kiên cường, giải phóng miền nam,
thống nhất đất nước. Cả hai tập thơ khẳng định phẩm chất con người Việt nam , đồng thời là
khúc ca khải hoàn kết thúc cuộc chiến đấu, Bắc Nam một nhà, non sông liền một dải. (Tiếng hát


sang xuân! Nước non ngàn dặm).


<b>e- Tập thơ " Một tiếng đờn"( 1992) và " Ta với ta"( 1999). viết trong thời kỳ sau</b>
chiến thắng 1975 chan chứa niềm vui biểu lộ những chiêm nghiệm và suy nghĩ sâu sắc trước
cuộc đời, giọng thơ vì thế trầm lắng, thấm đượmchất suy tư. Điều đáng trân trọng đó là: trước
sau Tố Hữu vẫn kiên định niềm tin vào lý tưởng và con đường cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>a. Khái niệm phong cách: Nói đến phong cách nghệ thuật của một tác giả là nói đến 1 sự</b></i>
bền vững, xuyên suốt, lặp đi lặp lại nhiều lần trong stác trên các phương diện ndung, hình thức
thể hiện, nghệ thuật. Nói cách khác, đó là sự thể hiện tài nghệ của người nghệ sĩ trong việc đưa
đến cho độc giả một cái nhìn mới mẻ về cđời thông qua những phương thức, phương tiện nghệ
thuật mang đậm dấu ấn cá nhân của người sáng tạo.


<i><b>b- Phong cách nghệ thuật của thơ Tố Hữu.</b></i>


<b>* Tố Hữu là nhà thơ của lý tưởng CS, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ</b>
<b>trữ tình chính trị.</b>


+ Tố Hữu là một chiến sĩ- thi sĩ, làm thơ trước hết là để phục vụ cho sự nghiệp cách
mạng, cho lý tưởng của Đảng, thơ Tố hữu biểu hiện lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của
con người cách mạng và cuộc sống cách mạng. Thơ ông thường khai thác cảm hứng từ đời sống
chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạngvà tình cảm bản thân tác giả. Trong thơ Tố Hữu
đời sống và con người được khám phá.


+ Thơ Tố Hữu đã kế tục dòng thơ cách mạng đầu thế kỷ 20 của Phan Bội châu, Phan Chu
Trinh nhưng đã được đổi mới trên cơ sở vận dụng những thành tựu hiện đại hoá thơ ca đương
thời.


<b>* Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, cảm hứng lãng mạn, chủ yếu đề cập những</b>
<b>vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất tồn dân.</b>



+Cái tơi trữ tình trong thơ Tố Hữu buổi đầu là cái tôi- chiến sĩ, rồi đến cái tôi- công dân,
càng về sau càng trở thành cái tôi nhân danh dtộc, cmạng( Ta đi tới, Việt bắc).


+ Nhvật trữ tình của thơ TH là những con người đại diện cho những phẩm chất của dtộc,
thậm chí mang tầm vóc lsửvà thời đại như hình tượng anh giải phóng quân, anh Ng Văn Trỗi,
chị Trần Thị Lý...


+ Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lãng mạn, hướng về tương lai khơi
dậy niềm vui, lòng tin tưởng và niềm say mê với con đường cmạng. Nổi bật trong thơ Tố Hữu
là vấn đề vận mệnh dân tộc, cộng đồng chứ không phải vđề số phận cá nhân.


<b>* Thơ THữu có giọng điệu riêng rất dễ nhận ra, đó là giọng tâm tình, ngọt ngào, tha</b>
<b>thiết, giọng của tình thương mến. Điều này thể hiện rõ từ những cách xưng hơ với đối tượng</b>
trị chuyện, tâm sự (Bạn đường ơi!; Hỡi người bạn; Anh vệ quốc quân ơi...) cho đến cả thnhiên
đất nước (Xuân ơi xuân; Hương Giang ơi; Đất nước ta ơi...).


<b>* Thơ THữu đậm đà tính dtộc, cả trong ndung và nghệ thuật biểu hiện:</b>


+ Tố Hữu sử dụng đa dạng các thể thơ truyền thống nhưng vẫn có nhiều biến hố linh
hoạt diễn tả nhiều trạng thái cảm xúc.


+ Về ngôn ngữ, Tố Hữu sử dụng từ ngữvà lối nói quen thuộc với dtộc, những so sánh ví
von truyền thống nhưng lại biểu hiện được nội dung mới của thời đại.


+ Thơ THữu phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt, có biệt tài sdụng các từ láy,
phối hợp âm thanh, nhịp điệu,vần, tạo nên chất nhạc, chứa đựng cxúc dtộc, tâm hồn dtộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- XDiệu(1916-1985) tên đầy đủ là Ngô Xuân Diệu, sinh ra tại xã Tùng Giản, huyện Tuy Phước
tỉnh Bình Định ơng là một tài năng mới, một trong những nhà thơ lớn của nền văn học Việt


Nam.


- Xuân Diệu học chữ Nho và chữ Quốc ngữ từ nhỏ với cha.


- Khi CMT8 thành công, Xuân Diệu hăng hái phục vụ 2 cuộc kháng chiến giành độc lập thống
nhất Tổ quốc bằng hành động văn nghệ của mình.


- 18/12/1985 Xuân Diệu từ trần sau một cơn tim đột ngột.
<b>Con người:</b>


<i>"Cha đằng ngoài, mẹ đằng trong"</i> X.Diệu học được ở cha - ông đồ Nghệ - đức tính cần cù, kiên
nhẫn trong học tập rèn luyện tài năng và lao động nghệ thuật: Sinh ra và lớn lên ở quê mẹ ,
X.Diệu thường nói đến tác động của thiên nhiên nơi đây(Quy nhơn) đối với hồn thơ nồng nàn,
sơi nổi của ơng. Về quy trình đào tạo, X.Diệu một mặt là trí thức tây học, đã hấp thụ ảnh hưởng
của tư tưởng & văn hoá Pháp một cách có hệ thống trên ghế nhà trường, mặt khác do xuất thân
từ một gia đình nhà Nho lại được tiếp thu nền văn hố truyền thống, vì thế có thể tìm thấy ở nhà
thơ sự kết hợp 2 yếu tố cổ điển và hiện đại , Đông và Tây tư tưởng "tình cảm thẩm mỹ"


- Xuân Diệu là một tài năng nhiều mặt : Làm thơ, viết văn , nghiên cứu, phê bình VH, dịch
thuật...Độc giả vẫn biết đến Xuân Diệu trước hết là một nhà thơ lớn của nền VHVN hiện đại.
<b>2. Sự nghiệp VH của X.Diệu.</b>


- Suốt nửa thế kỷ lao động nghệ thuật, X.Diệu đã để lại trong kho tàng Văn Học dân tộc
một sự nghiệp lớn lao gồm nhiều thể loại : Thơ, văn xi, tiểu luận, phê bình...sự chuyển biến
từ một nhà thơ lãng mạn thành nhà thơ Cách Mạng của X.Diệu và con đường tất yếu tiêu biểu
của người trí thức yêu nước, một nghệ sĩ tài năng. Ở cả 2 chặng đường trước và sau CMT8,
X.Diệu đều có những cống hiến to lớn đối với nền văn học hiện đại VN. Ông xứng đáng được
coi là một nghệ sĩ lớn, một nhà VH lớn.


- Chúng ta có thể tìm hiểu sự nghiệp VH của X.Diệu chủ yếu qua 2 lĩnh vực thơ và văn.


<i><b>a. Về thơ:</b></i>


<b>- Trước CMT8, XDiệu được coi là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới" </b>(Hoài
thanh). XDiệu mở đầu sự nghiệp và nổi tiếng trên thi đàn VN bằng 2 tập thơ "Thơ thơ" 1938 và
<i><b>"</b></i>


<i><b>Gửi hương cho gió"</b><b> 1945. Những chủ đề chính của thơ ông trong thời kỳ này là :</b></i>


- Niềm say mê ngoại giới khao khát giao cảm với đời và tình u cuộc sống ( Vội vàng,
Giục giã)


- Nỗi cơ đơn giợn ngập của cá thể trước cái không gian mênh mông thời gian xa thẳm
(Khi chiều giăng lưới, Nguyệt cầm...)


- Một khát vọng tình u vơ biên, nỗi đau của một trái tim đắm say nồng nhiệt mà không
được đền đáp xứng đáng (Yêu, Dại khờ...) trước Cách mạng Tháng Tám, Xn Diệu đã được
mệnh danh "ơng hồng" thơ tình u, ơng cũng là người đầu tiên mang đến cho văn chương
Việt Nam một quan niệm mới về tình yêu.


- Kinh nghiệm của Đông và Tây, truyền thống và hiện đại kết tinh ở một tâm hồn nghệ sỹ
đã giúp Xuân Diệu khám phá được nhiều biến thái của thiên nhiên cũng như nội tâm của con
người. Thơ ca Trung đại thường lấy thiên nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp con người (Làn thu
thuỷ, nét xuân sơn) thì Xuân Diệu là một cuộc cách mạng. Con người là chuẩn mực của cái đẹp
(Lá liễu dài như một nét my).


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Chân trời thơ của Xuân Diệu mở rộng tới những quan hệ xã hội rộng lớn (Từ chân trời
của một người tới chân trời của tất cả) (PELUYA). Từ một nhà thơ lãng mạn bậc nhất của
phong trào thơ mới, Xuân Diệu trở thành một nhà thơ cách mạng. Xuân Diệu say xưa viết về Tổ
quốc "<i><b>Ngọn quốc kỳ 1945" ,"</b><b>Hội nghị non sông" (1946). Đây là những áng thơ được viết bởi tấm</b></i>
lòng hân hoan tràn đầy. Và chất men say lý tưởng của người nghệ sỹ trong "Mối duyên đầu với


cách mạng".


- Cùng với sự đổi mới của đất nước, Xuân Diệu có một sự đổi mới trong tâm hồn và
trong thơ. Tình cảm u nước và trách nhiệm cơng dân cũng như lịng thiết tha ca ngợi cuộc đời
mới đã nâng sáng tác của nhà thơ nên. Ông say xưa viết về tổ quốc CTHCM và công cuộc xây
dựng CNXH ở miền Bắc đấu tranh thống nhất nước nhà... (các tập thơ như: Riêng chung
<i><b>(1960), Mũi Cà Mau - Cầm tay (1962), "</b><b>Hai đợt sóng"</b><b> (1967), Hồn tơi đơi cánh (1976)</b></i>


- Từ 1960, Xuân Diệu tiếp tục làm thơ tình yêu. Trước kia, ơng hay nói đến sự cơ đơn, xa
cách, đổ vỡ... thì nay nói nhiều hơn đến sự chung thuỷ, sum vầy sau CMT8, thơ tình XDiệu
khơng vơi cạn mà có những nguồn mạch mới. Tình u lứa đơi khơng cịn là tình cảm giữa hai
vũ trụ nhỏ cơ đơn mà đã có sự hịa hợp với mọi người, với xã hội. (Các tác phẩm: Biển, Giọng
nói, Đứng chờ em, Dấu nằm...)


<i><b>b. Văn</b></i>


<b>+ Trước CMT8</b>


- XDiệu không chỉ sáng tác thơ mà cịn viết nhiều tác phẩm văn xi, thơ văn xuôi "<i><b>Phấn</b></i>
<i><b>thông vàng" (1939), "</b><b>Trường ca" (1945) là những tác phẩm xuất sắc ông viết theo bút pháp</b></i>
lãng mạn và có lúc bút pháp nghiêng về hiện thực: (Truyện ngắn: "<i><b>Tỏa Nhị Kiều"</b><b>, "</b><b>Cái hỏa lò"</b><b>)...</b></i>


<b>+ Sau CMT8 XDiệu càng viết nhiều, viết liên tục và nhiều thể loại hơn. Ngoài truyện</b>
ngắn, tuỳ bút, ơng cịn viết nghiên cứu, phê bình văn học, giới thiệu và dịch thơ nước ngồi.
Ơng đã viết 5 tập bút ký (ký sự thăm nước Hung, Triều lên...) 16 tập nghiên cứu phê bình văn
học (Dao có mài mới sắc, Các nhà thơ cổ điển VNam... và 12 tập thơ)




Tóm lại, ở lĩnh vực nào XDiệu cũng có sự đóng góp to lớn cho sự phát triển văn học


hiện đại của Việt Nam. XDiệu là một tài năng nhiều mặt nhưng trước hết vẫn là một nhà thơ lớn
của dtộc. Ngay từ trước cmạng, "XDiệu là người đem đến cho thơ ca Việt Nam nhiều cái mới
nhất" (Vũ Ngọc Phan).


XDiệu là nhà thơ nêu tấm gương cần mẫn sáng tác, say mê lao động nghệ thuật và không
mệt mỏi suy nghĩ sáng tạo. Đóng góp của ơng vào tiến trình phát triển của nền văn học hiện đại
Việt Nam diễn ra một cách toàn diện trên nhiều lĩnh vực khác nhau và đều đặn ở nhiều giai
đoạn lịch sử.


<b>3. Kể tên 5 tập thơ của Xuân Diệu</b>
- Thơ thơ 1938.


- Gửi hương cho gió 1945.
- Riêng chung 1960.


</div>

<!--links-->

×