Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.54 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………....….1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HỒNG QUỐC
VIỆT……………...3
1.1. Thơng tin chung về chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Hồng Quốc Việt……………………………...……………………………....…3
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh…………………………………………….…..….5
1.2.1. Sơ đồ tổ chức:……………………………………………….………...….6
1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban………………………………...6
1.2.2.1. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh………………………………………6
1.2.2.2. Phòng Kinh Doanh Kiều Hối………………………………………..7
1.2.2.3. Phịng Hành Chính - Nhân Sự……………………………………….7
1.2.2.4. Phịng Kế Tốn - Ngân Quỹ………………………………………….8
1.2.2.5. Phịng Kiểm Tra Kiểm Sốt Nội Bộ…………………………………8
1.2.2.6. Phịng Giao Dịch số 01………………………………………….…...9
1.2.2.7. Phịng Giao Dịch số 02……………………………………...…...…..9
1.2.2.8. Phòng Giao Dịch số 03…………………………………………...….9
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Hồng Quốc
Việt………………………………………………………………………………….….9
1.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng
Quốc Việt…………………………..…………………………………………....9
1.3.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình huy động vốn của chi
nhánh Hoàng Quốc Việt (năm 2007 - 2011)……………….……..….….9
1.3.1.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh………………...…….....9
1.3.1.1.2. Tình hình huy động vốn…………………………....…11


1.3.1.1.2.1. Huy động vốn theo đồng tiền…………….……11
1.3.1.1.2.2. Huy động vốn theo thời gian…………...……..12
1.3.1.1.2.3. Nguồn vốn phân theo khu vực………………..13
1.3.1.2. Đánh giá chung về tình hình cho vay tại chi nhánh….………15
1.3.1.2.1. Mặt mạnh……………………………………….…….15
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

1


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

1.3.1.2.2. Mặt khó khăn……………………………...…….……16
1.3.2. Kết quả ở các hoạt động khác……………………………………….…..17
1.4. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt…………………………….18
1.4.1. Các yếu tố bên trong chi nhánh……………………………...……….…18
1.4.1.1. Đặc điểm lao động của chi nhánh……………………………..18
1.4.1.2. Đặc điểm mạng lưới chi nhánh, trang thiết bị…………………19
1.4.2. Các yếu tố bên ngoài chi nhánh…………………………………….…...19
1.4.2.1. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh…………………………………..19
1.4.2.2. Đặc điểm ngành kinh doanh………………………………..…20
1.4.2.3. Đặc điểm khác………………………………………………....21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT…………...…………………23
2.1. Kết quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của chi nhánh NHNo & PTNT

Hoàng Quốc Việt thời gian qua………………………………………………...…….23
2.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh
NHNo & PTNT Hồng Quốc Việt…………………………………………..………28
2.2.1. Trụ sở chính NHNo & PTNT Việt Nam……………………………..….29
2.2.2. Nắm bắt nhu cầu đào tạo……………………………………………..….29
2.2.3. Xây dựng chương trình đào tạo……………………………………...….32
2.2.4. Lập kế hoạch đào tạo………………………………………………...….33
2.2.5. Thực hiện đào tạo…………………………………………………….…34
2.3. Đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi
nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt…………………………………………..35
2.3.1. Những mặt đạt được………………………………………….…………35
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân……………………………………...…..39
2.3.2.1. Tồn tại……………………………………………………..…..39
2.3.2.2. Nguyên nhân…………………………………………...……...40

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

2


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC ĐÀO
TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT
HOÀNG QUỐC VIỆT……………………………………………………………….42
3.1. Các quan điểm và định hướng chung về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian tới……………………...………..42

3.1.1. Các quan điểm chung của ngành ngân hàng về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực……………………………………………………………………….……….42
3.1.2. Định hướng chung về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam……………………………..…43
3.1.3. Định hướng về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong thời gian tới
của chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt……………………………….....….45
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
chi nhánh NHNo & PTNT Hồng Quốc Việt………………………………..……..46
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trị của công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực…………………………………………………………………………….….46
3.2.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong chi nhánh
Hoàng Quốc Việt…………………………………………….………………..…….....47
3.2.3. Tổ chức sử dụng hợp lý nguồn nhân lực chi nhánh hiện có……………51
3.2.4. Kết hợp các phương pháp xác định nhu cầu đào tạo……………….……52
3.2.5. Xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo cần cụ thể, chính xác, sát thực tế và
hợp lý cho mỗi chương trình………….…………………………………………….…53
3.2.6. Lựa chọn đúng đối tượng đào tạo…………………………………….…55
3.2.7. Thiết kế các khóa học……………………………………………….…..56
3.2.8. Xây dựng đội ngũ giảng viên, tài liệu giảng dạy chất lượng……………57
3.2.9. Dự trù kinh phí……………………………………………………...…..57
3.2.10. Một số giải pháp khác.............................................................................58
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại NHNo & PTNT Việt Nam...........................................................59
LỜI KẾT LUẬN...........................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………..…………….62

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

3



Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt…….……6
Hình 1.2: Sơ đồ đào tạo nguồn nhân lực của Chi nhánh …………………………….28
Hình 1.3: Sơ đồ liên hệ đào tạo và phân công lao động………………………………50

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc
Việt………………………………………………………………………………….....10
Bảng 2: Huy động vốn của chi nhánh phân loại theo đồng tiền………………..…….11
Bảng 3: Huy động vốn của chi nhánh phân loại theo thời gian………………………12
Bảng 4: Huy động vốn của chi nhánh phân loại theo khu vực…………………..…..13
Bảng 5: Bảng tổng hợp kết quả đào tạo của chi nhánh Hoàng Quốc Việt từ năm 2008
đến 2011………………………………………………………………….……….…...23
Bảng 6: Các chỉ tiêu số lượng về kết quả chương trình đào tạo do chi nhánh tổ chức
hoặc cử đi đào tạo các tổ chức bên ngồi…………………………………………..….24
Bảng 7: Chi phí đào tạo, năng suất bình qn một lao động các năm…………..……26
Bảng 8: Kết quả thi chứng chỉ sau các khóa đào tạo và trình độ tin học cán bộ nhân
viên giai đoạn 2007 - 2011………………………….…………………………………27
Bảng 9: Kết quả thi nghiệp vụ năm 2011……………………………………………..27
Bảng 10: Kết quả thăm dò ý kiến khách hàng về thái độ và chất lượng phục vụ…….28
Bảng 11: Kết quả đào tạo của chi nhánh từ năm 2008 đến năm 2011………………..37
Bảng 12: Kết quả đào tạo cụ thể của chi nhánh năm 2011……………………...……38
Bảng 13: Phân loại đối tượng, hình thức và quy trình đào tạo………………….…….49
Bảng 14: Nhu cầu đào tạo của chi nhánh cho năm 2012……………………….…….53


Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

4


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập quốc tế, khi đất nước trở thành thành viên chính thức
của WTO, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đối mặt với sức cạnh tranh
toàn diện khơng chỉ ở thị trường trong nước mà cịn từ bên ngồi. Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam cũng nằm trong số đó. Bên cạnh những thế
mạnh về mạng lưới, tiềm lực tài chính, lực lượng cán bộ đông đảo, thị phần lớn nhất
trên thị trường tiền tệ Việt Nam thì Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam cũng vấp phải một khó khăn là chất lượng nguồn nhân lực và cơng nghệ. Cơ
thể là trình độ chun mơn, nghiệp vụ quản lý của đội ngò cán bộ, nhân viên vẫn chưa
đồng bộ trong hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước. Để khắc phục khó khăn này
cần nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó đào tạo để phát triển nguồn nhân lực luôn là giải
pháp hàng đầu.
Thực hiện quy định và chiến lược của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Hồng Quốc Việt ln coi đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển toàn diện. Nhận thấy sự cần thiết phải nghiên cứu, đánh giá
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Hoàng Quốc Việt để có
những giải pháp hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm cho hoạt
động của chi nhánh ngày càng hiệu quả, em chọn thực hiện đề tài “Công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nơng thơn Hồng Quốc Việt”.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống những lý luận cơ bản về đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá cơng tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Hồng Quốc Việt để thấy những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn
chế của công tác đào tạo & phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh. Đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu qủa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi
nhánh Hoàng Quốc Việt.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

1


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hồng Quốc Việt trong giai
đoạn 2007 - 2011.
Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài là
phương pháp thống kê kinh tế, xử lý, phân tích, so sánh số liệu, tổng hợp để nghiên
cứu.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về chi nhánh ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nơng thơn Hồng Quốc Việt.

Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại chi
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hồng Quốc Việt.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hồng
Quốc Việt.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị cán bộ nhân viên trong hệ thống chi
nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hồng Quốc Việt, được sự chỉ
bảo tận tình của các thầy cơ trong Trường Đại học Kinh tế Quốc dân trong suốt quá
trình học tập tại trường. Em đã hoàn thành chuyên đề thực tập, nhưng do thời gian cịn
hạn chế và sự tìm hiểu chưa được sâu nên cịn có nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của các thầy cơ và bạn bè để
chun đề của em có thể hồn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

2


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
HỒNG QUỐC VIỆT
1.1. THƠNG TIN CHUNG VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HỒNG QUỐC VIỆT:
Giai đoạn hình thành và phát triển:

Có thể nói rằng ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là
một trong những ngân hàng có bước phát triển nhanh chóng và ln ln đi đầu trong
hệ thống ngân hàng của Việt Nam. Để có thể đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh tế
cũng như nhu cầu của khách hàng lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam đã đề ra định hướng chiến lược: Củng cố và giữ vững thị trường
nông thôn, tiếp cận nhanh và từng bước chiếm lĩnh thị phần tại thị trường thành thị,
phát triển kinh doanh đa năng, hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng, góp phần thúc đẩy
kinh tế đất nước.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hồng Quốc Việt
là một đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam.
Trước đây chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hồng
Quốc Việt vốn là chi nhánh Cấp 2 trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội. Nhưng do tính cấp thiết và nhận thấy chi nhánh
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn (NHNo & PTNT) Hồng Quốc Việt
hội tụ đủ điều kiện để tách ra hoạt động riêng, có thể hoạt động độc lập.
Ngày 29 tháng 02 năm 2008, theo quyết định số 143/QĐ/ HĐQT – TCCB của
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam ban hành “Quyết định thành lập
Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt” thành chi nhánh cấp 1, trực thuộc
NHNo & PTNT Việt Nam. Hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ban
hành.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

3


Chuyên đề thực tập
Thủy


GVHD: ThS. Nguyễn Thu

Tên giao dịch : Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn
Hồng Quốc Việt.
Tên giao dịch quốc tế : Viet Nam Bank for Agriculture Rural Development –
Hoang Quoc Viet Branch.
Tên viết tắt : VBARD - Hoang Quoc Viet Branch.
Hội sở chính : Số 375 – 377 đường Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
Điện Thoại : ( 04 ) 3755 5691
Fax : ( 04 ) 3755 5690
Các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh:
-Công tác huy động vốn
-Công tác tín dụng
-Dịch vụ thanh tốn
-Cơng tác ngân quỹ
-Ngồi ra cịn có các hoạt động khác như : góp vốn, mua cổ phần, kinh doanh
ngoại hối, nghiệp vụ ủy thác và đại lý và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động
ngân hàng.
Ngay sau khi mới thành lập, chi nhánh đã xác định nhiệm vụ hàng đầu là ổn
định tổ chức và từng bước triển khai khảo sát tiếp cận thị trường.
Cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc ngày càng hiện đại. Hiện nay, NHNo &
PTNT đã áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cho phép tất cả các máy tính
trong tồn hệ thống NHNo & PTNT liên kết với nhau. Điều này rất thuận lợi cho việc
cung cấp thông tin giữa các đơn vị trong ngân hàng.
Trong công tác xây dựng ổn định tổ chức, chi nhánh luôn coi trọng đội ngũ cán
bộ, luôn bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực quản lý điều hành và coi đó là nhiệm
vụ trọng tâm hàng đầu. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và
nâng cao về mọi mặt.
Có thể khẳng định, trong suốt những năm qua, các mặt hoạt động kinh doanh

của chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt đã có những bước biến đổi và phát
triển khơng ngừng, chi nhánh đã nỗ lực vượt qua những khó khăn, trở ngại để dần
khẳng định vị thế của mình trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp cũng như trên địa
bàn Thủ đô.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

4


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hồng Quốc Việt
được đặt dưới sự lãnh đạo và điều hành của Giám đốc điều hành theo chế độ Thủ
trưởng và đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Quản lý và quyết định những vấn đề
về cán bộ thuộc bộ máy theo sự phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Phó Giám đốc Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Hồng Quốc Việt có nhiệm vụ: Giúp Giám đốc chủ
đạo, điều hành một số mặt hoạt động theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được giao theo chế độ quy định. Bàn bạc và
tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các mặt công tác của chi nhánh theo
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Mỗi phòng nghiệp vụ ở chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng
thơn Hồng Quốc Việt do một Trưởng phịng điều hành và có một số phó phịng giúp
việc. Trưởng phịng chịu trách nhiệm trước Giám đốc tồn bộ các mặt cơng tác của
phòng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao.
Ban đầu thành lập, Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt chỉ có Ban

Giám Đốc, 06 phịng ban và 02 Phòng giao dịch với số lượng 33 cán bộ công nhân
viên.
Ban Giám Đốc :
+ Giám đốc : Phan Văn Hiện
+ Phó Giám đốc : Lê Anh Tuấn - phụ trách các Phịng Giao Dịch, thanh tốn
quốc tế và sản phẩm dịch vụ.
+ Phó Giám Đốc : Trần Quốc Hồng - Phụ trách Kế tốn và hành chính nhân sự.
+ Phó Giám Đốc : Đỗ Văn Dị - Phụ trách Tín Dụng.

Bộ máy quản lý của ngân hàng nơng nghiệp No & PTNT Hoàng Quốc Việt:
1.2.1. Sơ đồ tổ chức:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

5


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt
GIÁM ĐỐC

PHỊNG

Phó
Giám
Đốc


Phó
Giám
Đốc

Phó
Giám
Đốc

KIỂM
TRA
KSNB

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

HÀNH

KẾ TỐN

GIAO

GIAO


GIAO

CHÍNH

NGÂN

DỊCH

DỊCH

DỊCH

NHÂN SỰ

QUỸ

SỐ 01

SỐ 02

SỐ 03

PHỊNG
KINH
DOANH
KIỀU
HỐI

PHỊNG
KẾ

HOẠCH
KINH
DOANH

1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
1.2.2.1. Phòng Kế hoạch - Kinh doanh:
-Thực hiện nhiệm vụ cho vay bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng cho các đối tượng
khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt Nam,
riêng cho vay bằng ngoại tệ phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về quản lý ngoại hối
của Ngân hàng Nhà nước.
-Thực hiện việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng nhanh chóng, kịp thời,
chính xác.
-Theo dõi chặt chẽ tình hình sử dụng vốn của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro.
-Đề xuất và xây dựng các chiến lược nhằm thu hút khách hàng, để gia tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác.
1.2.2.2. Phòng Kinh Doanh Kiều Hối:

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

6


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

-Thực hiện việc định hướng và xây dựng kế hoạch kinh doanh ngoại tệ, đề xuất
những biện pháp nhằm thực hiện việc kinh doanh ngoại tệ theo chỉ đạo của Ban giám
đốc.

-Quản lý và kiểm tra các bàn thu đổi ngoại tệ đảm bảo hoạt động theo đúng quy
định.
-Lập kế hoạch cân đối nguồn vốn và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ (trong và ngồi nước) theo đúng trình tự nghiệp vụ.
-Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh và tái
bảo lãnh.
-Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc phát hành, tu chỉnh, thanh tốn
L/C, tiếp nhận, thơng báo và theo dõi thanh tốn các bộ chứng từ nhờ thu hộ của ngân
hàng nước ngồi gửi đến. Kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán để giảm rủi
ro đến mức thấp nhất.
-Phối hợp với tổ xử lý thông tin để xử lý các vấn đề liên quan đến SWIFT.
-Thực hiện nhiệm vụ phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hành, phát hành thẻ
ATM, dịch vụ thanh toán tiền qua thẻ - POSS, lắp đặt máy ATM và xử lý các nghiệp vụ
phát sinh.
1.2.2.3. Phịng Hành Chính - Nhân Sự:
-Theo dõi và quản lý thơng tin của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên của chi nhánh
bằng chương trình phần mềm IPCAS II trên máy vi tính.
-Theo dõi chấm cơng, lên bảng lương.
-Soạn thảo các thông báo qui định.
-Xây dựng công tác của ban giám đốc trong tuần.
-Xây dựng phương án và thực hiện nghiêm ngặt cơng tác bảo vệ an tồn cơ quan
và khách hàng đến giao dịch,… và một số nghiệp vụ liên quan chức năng.
-Thực hiện các công việc quản lý tài sản, công cụ của cơ quan (như mua sắm đồ
dùng, văn phòng phẩm, sửa chữa tài sản, xây dựng cơi nới .v.v. ) . Thực hiện nhận, gửi
và lưu trữ công văn, giấy tờ đi và đến .v.v.
1.2.2.4. Phịng Kế Tốn - Ngân Quỹ:

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

7



Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

-Trực tiếp hạch toán kế tốn, theo dõi, phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh,
tài chính. Quản lý các loại vốn, tài sản của ngân hàng, tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, tài liệu
về hạch toán kế toán, quyết toán và lập báo cáo quyết toán cung cấp cho nội bộ ngân
hàng và các cấp có thẩm quyền theo quy định.
-Kiểm tra thực thu, thực chi theo chứng từ kế toán.
-Cân đối thanh khoản, điều chỉnh vốn.
-Kinh doanh vàng, bạc, đá quý và thu đổi ngoại tệ.
-Chịu trách nhiệm bảo quản tiền, vàng, ấn chỉ quan trọng và toàn bộ hồ sơ thế
chấp, cầm cố của khách hàng vay.
-Đào tạo, huấn luyện các giao dịch viên trong nghiệp vụ ngân quỹ và phục vụ
khách hàng.
-Một số nghiệp vụ có liên quan khác.
*Bộ phận Tin Học:
-Tổ chức, xây dựng, quản lý và khai thác có hiệu quả hệ thống tin học tại chi
nhánh.
-Thực hiện việc sửa chữa, bảo trì hệ thống máy tính tại chi nhánh.
-Thường xuyên cập nhật thông tin từ hệ thống máy chủ đặt tại Trung Tâm công
nghệ thông tin của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam để phục vụ tốt cho hoạt động
ngân hàng.
-Xây dựng hệ thống thông tin dự phịng nhằm đảm bảo cho hệ thống thơng tin
được hoạt động liên tục nhằm hổ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.5. Phòng Kiểm Tra Kiểm Soát Nội Bộ:
-Tham mưu cho ban giám đốc điều hành thông suốt và đúng pháp luật mọi hoạt

động của ngân hàng, đồng thời phối hợp với ban kiểm soát trong cơng tác kiểm tốn,
kiểm tra nội bộ.
-Giám sát từ xa và thực hiện việc kiểm tra định kỳ, đột xuất về nghiệp vụ của
các phòng ban, về cơ cấu tổ chức tại đơn vị để có những báo cáo điều chỉnh cần thiết.

1.2.2.6. Phòng Giao Dịch số 01:

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

8


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

-Kết hợp cùng với Hội sở Hoàng Quốc Việt làm nhiệm vụ huy động vốn tiền gửi
và thực hiện cho vay với quy mô nhỏ đối với dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội .v.v.
Hạch toán kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng.
1.2.2.7. Phòng Giao Dịch số 02:
-Phát sinh nghiệp vụ thu Ngân sách nhà nước (Ủy nhiệm thu của Kho Bạc Nhà
Nước Từ Liêm). Kết hợp cùng với Hội sở Hoàng Quốc Việt làm nhiệm vụ huy động
vốn tiền gửi và thực hiện cho vay với quy mô nhỏ đối với dân cư, các tổ chức kinh tế
xã hội .v.v. Hoạch toán kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng.
1.2.2.8. Phòng Giao Dịch số 03:
-Nhiệm vụ chính là thực hiện thu Ngân sách nhà nước (Ủy nhiệm thu của Kho
Bạc Nhà Nước Từ Liêm), thu thuế trước bạ ô tô, xe máy, nhà đất .v.v. thu phạt giao
thơng, hành chính .v.v. Ngồi ta cịn kết hợp cùng với Hội sở Hoàng Quốc Việt làm
nhiệm vụ huy động vốn tiền gửi và thực hiện cho vay với quy mô nhỏ đối với dân cư,

các tổ chức kinh tế xã hội .v.v. Hoạch toán kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngân
hàng.
Sau 3 năm đi vào hoạt động độc lập, đến thời điểm 01/09/2011, số lượng Cán bộ
nhân viên của chi nhánh là 129 người. Mơ hình tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT
Hoàng Quốc Việt được thể hiện tại hình 1.1.
1.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNo &
PTNT HOÀNG QUỐC VIỆT:
1.3.1. Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng
Quốc Việt:
1.3.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình huy động vốn của chi
nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt (năm 2007 - 2011).
1.3.1.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh:

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của
chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

9


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

Đvt: tỷ đồng, %
Chênh lệch
08-09
09-10


Năm

2007

2008

2009

2010

2011

Doanh thu

320

108

238

192

210

-66%

120,37 %

-20 %


9%

Chi phí

269

95

228

158

182

-65%

140 %

-31 %

15%

Lợi nhuận

51

13

10


34

28

-75%

-24 %

240 %

-18%

07-08

10-11

(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD 2007 – 2011)
Từ bảng số liệu và biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo & PTNT Hoàng Quốc Việt trên cho ta thấy có những nét nổi bật sau:
Giai đoạn 2007 – 2008: Tổng thu năm 2008 đạt 108 tỷ đồng giảm 66% so với
năm 2007. Tổng chi lại giảm 65% so với năm 2007. Do vậy chênh lệch thu chi năm
2008 giảm 38 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng giảm 75%.
Giai đoạn 2008 – 2009: Tổng thu năm 2009 đạt 238 tỷ đồng tăng 120,37 % so
với năm 2008. Trong khi tổng chi lại tăng 140% so với năm 2008. Do vậy chênh lệch
thu chi năm 2009 giảm 3 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng giảm 24 %.
Giai đoạn 2009 – 2010: Tổng thu năm 2010 đạt 192 tỷ đồng giảm 46 tỷ đồng
(tương ứng với giảm 20 %) so với năm 2009. Trong khi đó tổng thu lại giảm xuống cịn
158 tỷ đồng giảm 31% so với năm 2009. Điều này làm cho chênh lệch thu chi năm
2010 tăng 14 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng với tăng 240%.
Giai đoạn 2010 – 2011: Tổng thu năm 2011 đạt 210 tỷ đồng tăng 9% so với

năm 2010. Trong khi tổng chi lại tăng 15% so với năm 2010. Do vậy chênh lệch thu chi
năm 2011 giảm 6 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng giảm 18%.
Đây là sự nỗ lực cải tiến quy trình cũng như cách thức cho vay và các nghiệp vụ
khác của ngân hàng, làm cho kết quả kinh doanh của chi nhánh nói riêng và tồn bộ hệ
thống chi nhánh NHNo & PTNT Hồng Quốc Việt nói chung nâng lên rõ rệt. Đây là
một kết quả rất tốt cần phát huy đối với các ngân hàng thương mại trong cuộc khủng
hoảng kinh tế hiện nay.
1.3.1.1.2. Tình hình huy động vốn:
Công tác huy động vốn luôn được coi trọng nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng hoạt động của chi nhánh, do vậy chi nhánh ln tìm và tận dụng khai thác các
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

10


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

nguồn trong nền kinh tế. Các nguồn này bao gồm nguồn tiền gửi thanh tốn của các tổ
chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và cả nguồn tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, hộ gia
đình.
1.3.1.1.2.1. Huy động vốn theo đồng tiền:
Bảng 2: Huy động vốn của chi nhánh phân loại theo đồng tiền
(Đơn vị: tỷ đồng,%)

Chênh lệch
07-08 08-09 09-10 10-11
Nội tệ

1.552 1.301 973 1.138 1.236 -16% -25% 17%
9%
Ngoại tệ
454
393
322
273
232 -13% -18% -15% -15%
Tổng nguồn vốn 2.006 1.694 1.295 1.411 1.468 -16% -24%
9%
4%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD 2007 – 2011)
Giai đoạn 2007 – 2008: Đến 31/12/2008, nguồn vốn nội tệ đạt 1.301 tỷ đồng,
chiếm 77% tổng nguồn vốn, giảm 251 tỷ đồng (tương đương 16%). Ngoại tệ đạt 393
tỷ, chiếm 23% tổng nguồn vốn, giảm 61 tỷ đồng (tương đương 13%) so với năm 2007.
Giai đoạn 2008 – 2009 : Đến 31/12/2009, nguồn vốn nội tệ đạt 973 tỷ đồng,
chiếm 75% tổng nguồn vốn, giảm 328 tỷ đồng (tương đương 25%). Ngoại tệ đạt 322
tỷ, chiếm 25% tổng nguồn vốn, giảm 71 tỷ đồng (tương đương 18%) so với năm 2008.
Nguyên nhân chủ yếu của việc sụt giảm nguồn vốn nội tệ là sự khan hiếm trên thị
trường cùng với lãi suất đầu vào tăng mạnh.
Giai đoạn 2009 – 2010: Đến 31/12/2010, nguồn vốn nội tệ đạt 1.138 tỷ đồng,
chiếm 81% tổng nguồn vốn, tăng 165 tỷ đồng (tương đương với 17%) so với năm
2009. Ngoại tệ đạt 273 tỷ, giảm 49 tỷ ( tương đương với 15% ) so với năm 2009. Huy
động nội tệ tăng là do trong năm qua chi nhánh đã bám sát sự chỉ đạo điều hành về lãi
suất huy động, đặc biệt chủ động triển khai các chương trình tiết kiệm dự thưởng chào
mừng đại lễ 1000 năm Thăng Long Hà Nội, tiết kiệm dự thưởng mùa vàng bội thu….
Về ngoại tệ giảm là do năm qua tỷ giá VND/USD có nhiều biết động bất thường theo
chiều hướng tăng nên khách hàng có xu hướng nắm giữ ngoại tệ.
Giai đoạn 2010 – 2011: Đến 31/12/20011, nguồn vốn nội tệ đạt 1.236 tỷ đồng,
chiếm 84% tổng nguồn vốn, tăng 98 tỷ đồng (tương đương 9%). Ngoại tệ đạt 232 tỷ,

chiếm 16% tổng nguồn vốn, giảm 41 tỷ đồng (tương đương 15%) so với năm 2010.
1.3.1.1.2.2. Huy động vốn theo thời gian:
Chỉ tiêu

2007

2008

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

2009

2010

11

2011


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

Bảng 3: Huy động vốn của chi nhánh phân loại theo thời gian
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
Chênh lệch
07-08 08-09 09-10 10-11
Tiền gửi không kỳ hạn
352

193
213
310
325 -45% 10% 46%
5%
Tiền gửi kỳ hạn <12 tháng 496
164
409
469
490 -67% 149% 15%
5%
Tiền gửi kỳ hạn >12 tháng 1.358 1.337 673
632
653
-2% -50% -6%
3%
Tổng nguồn vốn
2.206 1.694 1.295 1.411 1.468 -23% -24%
9%
4%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD 2007 – 2011)
Giai đoạn 2007 – 2008: đến 31/12/2008 vốn tiền gửi không kỳ hạn đạt 193 tỷ
đồng, chiếm 11% tổng nguồn vốn, giảm 159 tỷ đồng (tương đương với 45%) so với
năm 2007. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 164 tỷ đồng, chiếm 10% tổng nguồn vốn,
giảm 332 tỷ đồng( tương đương với 67%) so với năm 2008. Tiền gửi kỳ hạn trên 12
tháng đạt 1.337 tỷ đồng, chiếm 79% tổng nguồn vốn, giảm 83 tỷ đồng (tương ứng với
6%) so với năm 2007.
Giai đoạn 2008 – 2009: đến 31/12/2009 vốn tiền gửi không kỳ hạn đạt 213 tỷ
đồng, chiếm 16% tổng nguồn vốn, tăng 20 tỷ đồng (tương đương với 10%) so với năm
2008. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 409 tỷ đồng, chiếm 32% tổng nguồn vốn, tăng

245 tỷ đồng( tương đương với 149%) so với năm 2008. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng
đạt 673 tỷ đồng, chiếm 52% tổng nguồn vốn, giảm 399 tỷ đồng (tương ứng với 50%)
so với năm 2008.
Giai đoạn 2009 – 2010: Đến 31/12/2010 vốn tiền gửi không kỳ hạn đạt 310 tỷ
đồng, chiếm 22% tổng nguồn vốn, tăng 119 tỷ đồng (tương ứng với 46%) so với năm
2009. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 469 tỷ đồng, chiếm 33% tổng nguồn vốn, tăng
60 tỷ đồng( tương đương với 15%) so với năm 2009. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng đạt
632 tỷ đồng, chiếm 45% tổng nguồn vốn, giảm 41 tỷ đồng (tương ứng với 6%) so với
năm 2009.
Giai đoạn 2010 – 2011: Đến 31/12/2011 vốn tiền gửi không kỳ hạn đạt 325 tỷ
đồng, chiếm 22% tổng nguồn vốn, tăng 15 tỷ đồng (tương ứng với 5%) so với năm
2010. Tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 490 tỷ đồng, chiếm 34% tổng nguồn vốn, tăng
21 tỷ đồng( tương đương với 5%) so với năm 2009. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng đạt
Chỉ tiêu

2007

2008

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

2009

12

2010

2011



Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

653 tỷ đồng, chiếm 44% tổng nguồn vốn, tăng 21 tỷ đồng (tương ứng với 3%) so với
năm 2009.
Sự sụt giảm của tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng trong 5 năm vừa qua là do tình
hình kinh tế nước ta trong giai đoạn vừa qua có nhiều biến động, tình hình kinh tế khó
khăn do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Vì vậy khách hàng có
tâm lý lo ngại gửi tiền tại ngân hàng với kỳ hạn dài.
1.3.1.1.2.3. Nguồn vốn phân theo khu vực:
Bảng 4: Huy động vốn của chi nhánh phân loại theo khu vực
(Đvt : Tỷ đồng, %)
Chênh lệch
07-08 08-09 09-10 10-11
Tiền gửi dân cư
564
331
352
263
290 -41%
6%
-25% 10%
Tiền gửi tổ chức kinh tế
1.156 982
559
777
845 -15% -43% 39%
9%

Tiền gửi tổ chức tín dụng 486
381
384
371
333 -22%
1%
-3% -10%
Tổng nguồn vốn
2.206 1.694 1.295 1.411 1.468 -23% -24%
9%
4%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết HĐKD 2007 – 2011)
Giai đoạn 2007 – 2008: Đến 31/12/2008 tiền gửi từ khu vực dân cư đạt 331 tỷ
đồng, chiếm 20% trong tổng nguồn vốn, giảm 233 tỷ đồng (tương ứng với 41%) so với
năm 2007. Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 982 tỷ đồng, chiếm 58% tổng nguồn vốn, giảm
174 tỷ đồng (tương ứng với 15%) so với năm 2007. Tiền gửi tổ chức tín dụng đạt 381
tỷ đồng, chiếm 22% tổng nguồn vốn, giảm 105 tỷ đồng (tương ứng với 22%) so với
năm 2007. Vậy tổng nguồn vốn năm 2008 giảm so với năm 2007 chủ yếu là do giảm
lượng tiền gửi của khu vực tiền gửi từ khu vực dân cư.
Giai đoạn 2008 – 2009: Đến 31/12/2009 tiền gửi từ khu vực dân cư đạt 352 tỷ
đồng, chiếm 27% trong tổng nguồn vốn, tăng 21 tỷ đồng ( tương ứng với 6%) so với
năm 2008. Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 559 tỷ đồng, chiếm 43% tổng nguồn vốn, giảm
423 tỷ đồng (tương ứng với 43%) so với năm 2008. Tiền gửi tổ chức tín dụng đạt 384
tỷ đồng, chiếm 30% tổng nguồn vốn, tăng 3 tỷ đồng (tương ứng với 1%) so với năm
2008. Vậy tổng nguồn vốn năm 2009 giảm so với năm 2008 chủ yếu là do giảm lượng
tiền gửi của khu vực tiền gửi các tổ chức kinh tế.
Giai đoạn 2009 – 2010: Đến 31/12/2010 tiền gửi từ khu vực dân cư đạt 263 tỷ
đồng, chiếm 19% trong tổng nguồn vốn, giảm 89 tỷ đồng ( tương ứng với 25%) so với
năm 2009. Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 777 tỷ đồng, chiếm 55% tổng nguồn vốn, tăng
Chỉ tiêu


2007

2008

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

2009

2010

13

2011


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

218 tỷ đồng (tương ứng với 39%) so với năm 2009. Tiền gửi tổ chức tín dụng đạt 371tỷ
đồng, chiếm 26% tổng nguồn vốn, giảm 13 tỷ đồng (tương ứng với 3%) so với năm
2009. Vậy tổng nguồn vốn năm 2010 tăng so với năm 2009 cũng chủ yếu là do lượng
tiền gửi của khu vực tiền gửi các tổ chức kinh tế tăng lên. Nhưng nguồn vốn huy động
từ dân cư thấp, năm 2010 nguồn vốn từ dân cư chỉ chiếm 19% tổng nguồn vốn.
Nguyên nhân là do, mạng lưới hoạt động của chi nhánh gồm 3 phòng giao dịch, hội sở
cùng nằm trên một trục đường, khoảng cách lại khá gần nhau nên công tác huy động
vốn từ dân cư gặp nhiều khó khăn.
Giai đoạn 2010 – 2011: Đến 31/12/2011 tiền gửi từ khu vực dân cư đạt 290 tỷ

đồng, chiếm 20% trong tổng nguồn vốn, tăng 27 tỷ đồng (tương ứng với 10%) so với
năm 2010. Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 845 tỷ đồng, chiếm 58% tổng nguồn vốn, tăng
68 tỷ đồng (tương ứng với 9%) so với năm 2010. Tiền gửi tổ chức tín dụng đạt 333 tỷ
đồng, chiếm 22% tổng nguồn vốn, giảm 38 tỷ đồng (tương ứng với 10%) so với năm
2010. Vậy tổng nguồn vốn năm 2011 giảm so với năm 2010 chủ yếu là do giảm lượng
tiền gửi của khu vực tiền gửi từ tổ chức tín dụng.
Như vậy tình hình huy động vốn của chi nhánh cũng có nhiều biến động trong
những năm vừa qua, sau sự sụt giảm nguồn vốn năm 2009, thì trong năm 2010 với sự
cố gắng của chi nhánh, thực hiện bám sát với sự chỉ đạo và điều hành của NHNo &
PTNT Việt Nam về lãi suất huy động, nguồn vốn huy động đã tăng trưởng trở lại, mặc
dù tăng trưởng chưa cao nhưng đó đã là một sự cố gắng của chi nhánh.
Nguồn vốn trong năm 2010 tăng lên một cách rõ rệt là do Chi nhánh được Kho
bạc nhà nước Huyện Từ Liêm Uỷ nhiệm thu ngân sách nhà nước. Đó là nguồn tiền gửi
khơng kỳ hạn với số dư trong tài khoản dao động khoảng 600 - 900 tỷ đồng. Chi nhánh
được phép sử dụng tới 63% số tiền này để thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như cho
vay đối với các cá nhân, tổ chức kinh tế .v.v. Điều này cho thấy Chi nhánh có cố gắng
trong việc tiếp cận và huy động nguồn vốn. Năm 2009 là năm khủng hoảng về tài
chính nên mức tăng trưởng như vậy cũng khá tốt, đó một phần cũng là nhờ những
chính sách thu hút khách hàng bằng những sản phẩm dịch vụ đa dạng và tiện ích. Bên
cạnh đó cũng là nhờ chính sách lãi suất phù hợp kèm một đội ngũ nhân viên nhiệt tình
và năng động. Nhìn trên số liệu ta thấy tình hình huy động năm 2010 vẫn thấp hơn so
với năm 2008 tuy nhiên đó cũng là do sự khủng hoảng kinh tế chung. Nhìn chung con
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

14


Chuyên đề thực tập
Thủy


GVHD: ThS. Nguyễn Thu

số huy động cũng khá cao và đáng khen ngợi đối với một chi nhánh mới đi vào hoạt
động.
Nghiệp vụ huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng đây lại là một nhiệm vụ quan trọng góp phần quyết định sự thành công của hoạt
động ngân hàng. Nếu không có nguồn vốn huy động thì ngân hàng khơng thể nào hoạt
động được, vì nguồn vốn chủ sở hữu là rất nhỏ nó chỉ đáp ứng được nhu cầu về cơ sở
vật chất của ngân hàng chứ không đủ để đáp ứng các nhiệm vụ quan trọng giúp ngân
hàng duy trì và phát triển. Nó cũng cho thấy được mức độ tín nhiệm của khách hàng
đối với ngân hàng. Vì khách hàng có tín nhiệm thì mới đem tài sản của mình gửi vào
ngân hàng vì họ xem đây là nơi an tồn cho tài sản của mình đồng thời đem lại lợi
nhuận cho khoản tài sản mà họ gửi.
1.3.1.2. Đánh giá chung về tình hình cho vay tại chi nhánh:
Thơng qua q trình thực tập cũng như kiến thức tích lũy được trong q trình
học tập và phân tích tình hình tín dụng trên thì em nhận thấy hoạt động cho vay tại chi
nhánh có những mặt mạnh và khó khăn sau:
1.3.1.2.1. Mặt mạnh:
Chi nhánh NHNo & PTNT Hồng Quốc Việt là một chi nhánh còn tương đối
non trẻ, thành lập và chính thức đi vào hoạt động 01/04/2008, lực lượng cán bộ trẻ khá
đơng nên sự nhiệt tình, hăng hái trong công việc được phát huy tốt. Chiến lược chiếm
lĩnh thị trường, thị phần khách hàng trên địa bàn đó chính là sự phục vụ chun nghiệp,
tận tình, nhanh và chính xác. Bên cạnh việc nghiên cứu, khai thác chính là những sản
phẩm ngân hàng hệ thống đã triển khai để vận dụng cho tốt trong bối cảnh mặt bằng
công nghệ, sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng trên địa bàn là khơng có nhiều khác
biệt thì phong cách phục vụ, tác phong giao dịch chính là yếu tố chi nhánh đã và đang
tiếp tục phát huy.
Hình thức cho vay ngày càng được đa dạng hóa cho các loại hình doanh nghiệp
do đó các doanh nghiệp ngày càng được cho vay với nhiều hình thức phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của mình hơn.

Cơng tác tín dụng được đặc biệt quan tâm, phát triển khách hàng mới trên cơ sở
có chọn lọc, khách hàng đáp ứng được đầy đủ các điều kiện vay vốn đặc biệt là tỷ lệ

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

15


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

vốn tự có tham gia cao và tài sản bảo đảm hợp pháp, tính khả mại cao. Tập trung đầu tư
tín dụng theo cơ cấu chuyển đổi do Trung ương chỉ đạo.
1.3.1.2.2. Mặt khó khăn:
Từ phía chi nhánh:
-Cơ sở hạ tầng thì chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển làm cho công việc
tiến hành khơng được thuận lợi.
-Trong thời gian ngắn có rất nhiều các chi nhánh và các Phòng giao dịch của các
ngân hàng khác lần lượt mọc lên trên trục đường Hoàng Quốc Việt với những cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Vì thế sự cạnh tranh ngày càng gay gắt.
-Nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thối, lạm phát tăng cao, chính sách lãi suất
của Ngân hàng Nhà nước cũng điều chỉnh liên tục làm cho hoạt động tín dụng bị trì trệ,
bên cạnh đó NHNo & PTNT Việt Nam có cơng văn chỉ đạo tạm ngừng và hạn chế hoạt
động cho vay tín dụng đối với nền kinh tế, điều này ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của chi nhánh.
Từ môi trường bên ngồi:
-Hệ thống thơng tin tín dụng khơng đáp ứng đầy đủ. Nguồn thơng tin thì chưa đi
sâu đối với từng khách hàng. Chi nhánh khơng có nhiều điều kiện để có thể đánh giá

mức độ an tồn và rủi ro đối với khách hàng cá nhân vay vốn của mình, những điều
này gây khơng ít khó khăn cho cán bộ tín dụng để đưa ra quyết định đúng đắn trong
việc cho vay.
1.3.2. Kết quả ở các hoạt động khác:
Chi nhánh rất tích cực tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, tham
gia các giải thi đấu, thuê và duy trì các sân thể thao như sân bóng đá, sân cầu lơng, sân
tennis. Chi nhánh đoạt huy chương vàng môn cầu lông ở giải hội thao Agribank năm
2008 - 2010 cụm khu vực hà nội, giải nhì và ba tồn quốc năm 2009 và 2011 tại Hội
thao Agribank tồn quốc về bóng đá, huy chương vàng giải bóng đá Hanaka năm 2011.
Chi nhánh cũng tham gia các hoạt động văn nghệ như hội thi, hội diễn của
ngành tổ chức, đoạt giải ba toàn đoàn hội thi tài năng thanh lịch năm 2010. Hàng năm,
tổ chức các cuộc liên hoan văn nghệ chào mừng ngày Thành lập Đảng cộng sản Việt
Nam (03/02), ngày Quốc tế phụ nữ (08/3), ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), ngày thành
lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (26/03)… .
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

16


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

Ngoài ra, chi nhánh còn hăng hái tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động từ
thiện. Nhân dịp ngày Tết thiếu nhi (01/6), Tết trung thu chi nhánh tổ chức tặng quà cho
các cháu thiếu nhi, con em cán bộ chi nhánh; có các phần thưởng cho các cháu có
thành tích trong học tập như học sinh tiên tiến, học sinh giỏi - do Cơng đồn NHNo &
PTNT Hồng Quốc Việt trao tặng. Chi nhánh thường xuyên phát động các phong trào
thi đua hàng năm như chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, phụ nữ hai giỏi, đồn viên cơng đồn

xuất xắc, cán bộ ngân hàng giỏi việc nước, đảm việc nhà. Đoàn thanh niên phối hợp
với Cơng đồn tổ chức thăm hỏi và tặng quà cho các trại trẻ mồ côi, các em có hồn
cảnh đặc biệt như làng trẻ SOS, làng trẻ em Berla, trại trẻ mồ cơi Ba Vì nhân các ngày
Tết thiếu nhi, Tết trung thu.
Năm 2009 - 2011, chi nhánh xây dựng và trao tặng 06 nhà tình nghĩa cho các hộ
gia đình nghèo khó có hồn cảnh khó khăn ở huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh. Đồn
thanh niên cũng tổ chức vận động đóng góp xây dựng tượng đài Lý Tự Trọng ở Hà
Tĩnh, đóng góp quỹ ủng hộ và nuôi dưỡng các bà mẹ Việt Nam Anh Hùng, phát động
phong trào trích 1 ngày lương ủng hộ đồng bào lũ lụt hàng năm, quên góp các loại
quần áo cũ, sách vở để ủng hộ đồng bào lũ lụt miền Trung và các em nhỏ miền núi ko
có sách vở để đến trường.
1.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CHI NHÁNH NHNo &
PTNT HOÀNG QUỐC VIỆT:
1.4.1. Các yếu tố bên trong chi nhánh:
1.4.1.1. Đặc điểm lao động của chi nhánh:
Lao động là đối tượng tham gia vào quá trình, là chủ thể tham gia đào tạo. Đây
là nhân tố ảnh hưởng lớn đến cơng tác đào tạo của chi nhánh. Trình độ của người lao
động, khả năng tiếp thu kiến thức mới, thái độ người học có ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả của công tác đào tạo.
Lao động trong chi nhánh NHNo & PTNT Hồng Quốc Việt có một số đặc điểm
sau:
Thứ nhất, hiện nay chi nhánh được bổ sung một đội ngũ lao động trẻ, trình độ
cao. Họ năng động, khả năng tiếp thu kiến thức mới nhanh. Vì là những lao động trẻ
nên phần lớn họ đều muốn học tập để nâng cao trình độ chun mơn, trình độ giao tiếp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

17



Chun đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

của mình. Điều đó là một thuận lợi cho công tác đào tạo tại chi nhánh. Đây sẽ là nguồn
lao động tốt cho chi nhánh trong tương lai.
Thứ hai, số lao động có trình độ đại học và trên đại học của chi nhánh chiếm tỉ
lệ cao, nên việc đào tạo nâng cao chuyên môn sẽ không mất nhiều công sức, thời gian
đào tạo lại từ đầu.
Thứ ba, lao động nữ trong chi nhánh nhiều hơn lao động nam. Về tâm lý phụ nữ
khi có gia đình thường ngại đi học xa, học trong thời gian dài, vì họ khơng những phải
đảm bảo tốt cơng việc mà cịn phải chăm sóc cho gia đình. Mặt khác, khi đã có cơng
việc ổn định, có gia đình thì phụ nữ thường có tâm lý an phận, hài lịng với vị trí, mức
lương hiện tại của họ. Điều này khiến cơng tác đào tạo gặp khó khăn. Họ tham gia các
khóa học chỉ mang tính hình thức, tham gia theo yêu cầu của cấp trên vì thế nên kết
quả đào tạo thường không cao.
Thứ tư, trong chi nhánh có một bộ phận khơng nhỏ là cán bộ đã lâu năm. Họ là
những cán bộ có tuổi nên khả năng tiếp thu kiến thức mới chậm lại thêm vào đó là tâm
lý sắp đến tuổi về hưu, do vậy rất ngại đào tạo.
Ban lãnh đạo cần nắm rõ những đặc điểm trên của nguồn nhân lực tại chi nhánh
mình để có những khóa học phù hợp với từng đối tượng.
1.4.1.2. Đặc điểm mạng lưới chi nhánh, trang thiết bị:
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ học tập chưa đáp ứng yêu cầu công nghệ mới,
trang thiết bị thiếu nên việc học lý thuyết không thể gắn trực tiếp với thực hành. Do đó
hạn chế việc tiếp thu và nắm bắt nhanh các kiến thức của người học.
Cơ sở hạ tầng của chi nhánh chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển làm cho
công việc tiến hành không được thuận lợi.
Chi nhánh cần khắc phục các đặc điểm trên để phục vụ cho công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực một cách có hiệu quả hơn.

1.4.2. Các yếu tố bên ngoài chi nhánh:
1.4.2.1. Đặc điểm đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, NHNo & PTNT Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với các ngân
hàng cổ phần, ngân hàng thương mại trong nước mà còn phải cạnh tranh với các ngân
hàng nước ngồi, đó là các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng có 100% vốn nước
ngồi. Do đặc điểm nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, NHNo &
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

18


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

PTNT Việt Nam ngày càng phải đối mặt với nhiều khó khăn hơn. NHNo & PTNT Việt
Nam cũng phải đưa ra được nhiều hình thức mới để thu hút khách hàng hơn, bên cạnh
đó cũng cần được trang bị các công nghệ mới phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng… Những u cầu đó địi hỏi NHNo & PTNT Việt Nam phải có
ban quản trị có khả năng lãnh đạo tốt, một đội ngũ lao động sẵn sàng thích ứng với
những thay đổi, tiếp thu nhanh những công nghệ kiến thức mới…
Cũng giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong nền kinh tế thị trường, ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh Hồng Quốc Việt phải đối mặt
với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các ngân hàng thương mại khác, mà từ tất cả
các tổ chức tín dụng đang cùng hoạt động kinh doanh trên thương trường với mục tiêu
là để giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như mở rộng cung ứng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế.
Trong thời gian ngắn có rất nhiều các chi nhánh và các Phòng giao dịch của các
ngân hàng khác lần lượt mọc lên trên trục đường Hoàng Quốc Việt như ngân hàng

Công thương (VietinBank), ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV), ngân hàng thương
mại cổ phần ngoại thương (VietcomBank) với những cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại. Vì thế sự cạnh tranh giữa các ngân hàng này với ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn chi nhánh Hồng Quốc Việt ngày càng gay gắt. Đây là
mối lo thường trực của chi nhánh trong kinh doanh. Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến
chiến lược hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong tương lai. Ngồi ra, sự có mặt
của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy chi nhánh phải thường xuyên quan tâm đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để chiến thắng trong cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh nhiều và mạnh đòi hỏi chi nhánh phải nâng cao chất lượng
đào tạo cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, ý thức được tầm quan
trọng của hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
1.4.2.2. Đặc điểm ngành kinh doanh:
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, đối tượng là các dịch vụ ngân
hàng liên quan đến tiền tệ như khai thác, nhận tiền gửi; phát hành chứng chỉ tiền gửi;
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; cung cấp phương tiện thanh toán và ngân quỹ;
kinh doanh ngoại hối… Những đặc điểm này đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải đạt
được những yêu cầu sau:
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

19


Chuyên đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

-Thứ nhất, đây là hoạt động kinh doanh tiền tệ nên đòi hỏi nhân viên ngân hàng
phải có những kiến thức về tiền tệ, về các hoạt động ngân hàng, nhạy bén với sự biến
đổi của thị trường…

-Thứ hai, ngân hàng liên quan chặt chẽ đến tiền, hàng ngày những cán bộ nhân
viên này phải tiếp xúc với một số lượng tiền lớn, do đó nhân viên ngân hàng phải có
phẩm chất tốt: bản lĩnh, cẩn thận, trung thực, biết giữ chữ tín…
-Thứ ba, nhân viên ngân hàng thường xuyên phải giao tiếp với nhân viên khách
hàng, vừa phải đảm bảo chính xác với lượng tiền lớn, vừa phải xử lý tốt các tình huống
với khách hàng, áp lực rất nặng nề, đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải tỉnh táo, phải có
sức chịu đựng với những áp lực.
-Thứ tư, ngân hàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và cho vay hoặc đầu tư
từ những khoản tiền gửi đó, vì vậy, họ phải làm sao cho khách hàng tin tưởng gửi tiền
vào ngân hàng, điều đó địi hỏi nhân viên ngân hàng phải có nghệ thuật giao tiếp, khả
năng thuyết phục khách hàng, giữ chân được khách hàng, tạo lòng tin cho khách hàng.
-Thứ năm, trước tình hình cạnh tranh như hiện nay, việc thu hút, giữ chân khách
hàng trở nên khó khăn hơn đối với ngân hàng, đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải linh
hoạt, sáng tạo, làm sao cho ngân hàng có đủ vốn cung ứng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh, làm sao cho các đơn vị sản xuất - kinh doanh đến vay tiền ngân hàng.
Những đặc điểm trên địi hỏi mỗi ngân hàng phải khơng ngừng đào tạo để đảm
bảo có một nguồn nhân lực tốt, phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, ngân hàng đang là một ngành dịch vụ phát triển, tương lai cịn phát
triển mạnh hơn nữa, vì vậy, để hoạt động tốt trong tương lai đối phó được với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt, chi nhánh cần đào tạo và phát triển kỹ năng, nghiệp vụ cho
cán bộ nhân viên hơn nữa. Tuy nhiên chi nhánh vẫn chưa nắm rõ được những đặc điểm
trên để có hướng đào tạo nguồn nhân lực một cách hiệu quả.
1.4.2.3. Đặc điểm khác:
Mục đích, mục tiêu của ngân hàng:
Có thể thấy rằng mục đích mục tiêu của ngân hàng có ảnh hưởng đến tất cả các
hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
của ngân hàng nói riêng. Do đó việc xác định mục đích, mục tiêu có chính xác hay

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

20



Chun đề thực tập
Thủy

GVHD: ThS. Nguyễn Thu

khơng, có hợp lý hay không tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, cũng như các chương
trình và kế hoạch về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại ngân hàng.
Mục đích, mục tiêu của ngân hàng đã được xác định ngay từ khi ngân hàng bắt
đầu thành lập. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động và đặc biệt là hoạt động trong lĩnh
vực tài chính chịu ảnh hưởng rất lớn của mơi trường bên ngồi ngân hàng trong đó phải
kể đến thị trường tài chính trong và ngồi nước. Khi các yếu tố của mơi trường bên
ngồi thay đổi muốn tồn tại và phát triển được tất yếu ngân hàng phải có những sự điều
chỉnh mục đích, mục tiêu sao cho phù hợp với điều kiện mới trên cơ sở những mục
đích, mục tiêu ban đầu của ngân hàng, khi đó các hoạt động của ngân hàng cũng phải
có thay đổi cho phù hợp, nhất là hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.

Đường lối, chính sách của nhà quản lý của ngân hàng:
Có thể thấy rằng để thực hiện thành cơng các mục tiêu mà ngân hàng đề ra các
nhà quản lý của ngân hàng cần phải đề ra các nhiệm vụ cụ thể thơng qua các đường lối,
chính sách của mình. Các đường lối chính sách đó của nhà quản lý có ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là các chính sách về đào
tạo nguồn nhân lực của lãnh đạo chi nhánh.
Trong các chính sách của mình ban lãnh đạo ln coi người lao động là tài sản
quý nhất và quyết định đến hiệu quả của việc thực hiện các chính sách mà ban lãnh đạo
đưa ra vì vậy cơng tác đào tạo luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của ban lãnh đạo
chi nhánh. Chi nhánh luôn coi đào tạo nguồn nhân lực là một nhiệm vụ quan trọng, là
một yếu tố quyết định sự thành bại của chi nhánh.
Chi nhánh có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên học tập

nâng cao chuyên môn nghiệp vụ: hỗ trợ kinh phí, bố trí cơng việc phù hợp để nhân
viên chi nhánh vừa tham gia học tập vừa hồn thành tốt nhiệm vụ… .
Khủng hoảng kinh tế:
Tình trạng của nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ hay rơi vào tình trạng
khủng hoảng sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu tiền mặt để tiêu dùng, đầu tư…hay tiết kiệm.
Vì thế sẽ tác động đến nhu cầu của người dân về các dịch vụ của ngân hàng thương
mại, do đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại. Không chỉ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy

21


×