Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.58 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

HÀ NỘI - 2012

: Th.s Nguyễn Thị Thúy
: Nguyễn Thu Hồng Nga
: A14403
: Tài chính – Ngân hàng


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long
và quá trình tìm hiểu thực tế của bản thân em tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gịn – Hà Nội trong thời gian qua.
Trước tiên, với tình cảm chân thành nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn đến những


thầy cô đã sáng lập ra trường Đại học Thăng Long cũng như các thầy cô trong Hội
đồng Quản trị và Ban Giám hiệu nhà trường hiện giờ. Các thầy cô đã mang đến cho
chúng em một môi trường học tập lành mạnh, năng động và hiện đại. Đại học Thăng
Long đã cho em kiến thức, sự tự tin, dạy em phải ln tơn trọng tính trung thực, ln
ln biết u thương và có tinh thần hợp tác.
Lời cảm ơn thứ hai em xin được gửi đến các thầy cô giáo đã và đang tham gia
giảng dạy tại trường, thầy cô không chỉ là những người đã mang ngọn đèn của tri thức
truyền lại cho chúng em mà các thầy cơ cịn dạy chúng em cách làm người. Em cũng
xin đặc biệt gửi lời cám ơn tới cô giáo Nguyễn Thị Thuý, người đã trực tiếp hướng
dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài luận văn. Nhờ có sự chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình của cơ, em đã tìm ra được những điểm sai và thiết sót của mình trong q
trình viết luận văn để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hồn thiện luận văn một cách tốt
nhất.
Ngoài ra em cũng xin cám ơn các cán bộ nhân viên công tác tại Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội đã quan tâm và tận tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp tài liệu thực tế để em có thể hoàn thành bài luận văn một cách tốt
nhất.
Hà Nội ngày ... tháng ... năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Hồng Nga


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN..........................................1
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu..........................................1
1.1.1 Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu.............................................................1
1.1.2 Mục đích của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu......................................2
1.1.3 Đối tượng cho vay xuất nhập khẩu.............................................................3

1.1.4 Nguyên tắc trong cho vay xuất nhập khẩu..................................................3
1.1.5 Điều kiện cho vay xuất nhập khẩu..............................................................3
1.1.6 Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại...........5
1.1.7 Quy trình thực hiện cho vay xuất nhập khẩu.............................................8
1.1.8 Vai trò của cho vay xuất nhập khẩu..........................................................11
1.2 Chất lượng vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại......................15
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay xuất nhập khẩu........................................15
1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu của ngân
hàng thương mại.......................................................................................................16
1.2.3 Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cho vay.............................................17
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại..............................................................................24
KẾT LUẬN CHƯƠNG I..........................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ
NỘI............................................................................................................................. 29
2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội................29
2.1.1 Tóm tắt q trình hình thành và phát triển ngân hàng............................29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của Hội sở chính Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.....................................................................30
2.2 Kết quả kinh doanh của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn – Hà Nội.............................................................................................................36
2.2.1 Tình hình huy động vốn tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gịn – Hà Nội.......................................................................................................36
2.2.2 Tình hình cho vay vốn tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội.......................................................................................................40
2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh khác tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội.............................................................................................44
2.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng..............................46



2.3 Thực trạng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội trong giai đoạn 2009 – 2011..........................................48
2.3.1 Khái quát tình hình xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong giai đoạn 2009 – 2011....48
2.3.2 Khái quát tình hình chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại hệ thống
ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2011....................................................50
2.3.3 Khái quát tình hình chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.....................................................................53
2.3.4 Cơ chế cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gịn – Hà Nội.............................................................................................................54
.......2.3.5 Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gịn – Hà Nội.............................................................................................56
2.3.6 Quy trình cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội..................................................................................58
2.3.7 Thực trạng chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở của Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội trong giai đoạn 2009 – 2011......................70
2.3.8 Đánh giá chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính của Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội trong giai đoạn 2009 – 2011.............87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................93
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GỊN – HÀ NỘI.........................................................................................................94
3.1 Định hướng hoạt động cho vay nói chung của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội.............................................................................................94
3.1.1 Định hướng kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội........................................................................................................................ 94
3.1.2 Định hướng kinh doanh tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội.......................................................................................................95
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội.................................................98

3.2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu......................98
3.2.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Hội
sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội..................................99
3.5 Một số kiến nghị............................................................................................108
3.5.1 Kiến nghị đối với Chính phủ....................................................................108
3.5.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................110
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................112

KẾT LUẬN......................................................................................................113


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
ĐHĐCĐ
HĐQT
KNTH
L/C

NHTM
NHTMCP
NHNN
SHB
TCTD
TMCP
USD
VND
XNK
WTO

Tên đầy đủ

Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Khả năng thu hồi
Letter of credit - Thư tín dụng
Quyết định
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Sài Gòn – Hà nội Bank
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
United State Dollar
Việt Nam đồng
Xuất nhập khẩu
Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Trang
Tình hình huy động vốn của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011.....................................................38
Tình hình cho vay theo kỳ hạn ở Hội sở chính Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gịn – Hà Nội ..........................................................................42
Tình hình thanh tốn quốc tế của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gịn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011............................................45

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội trong giai đoạn 2009 - 2011...................................48
Chấm điểm tín dụng khách hàng theo tiêu chí tình hình và uy tín giao
với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội trong đoạn


2009 – 2011..................................................................................................64
Bảng 2.6. Hệ thống xếp hạng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội...........................................................................66
Bảng 2.7. Doanh số cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011.......................................72
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011.....................................................73
Bảng 2.9. Tỷ trọng dư nợ của hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu tại Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011. .74
Bảng 2.10. Dư nợ các hình thức cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011....................75
Bảng 2.11. Doanh số thu nợ cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011............76
Bảng 2.12. Hệ số thu nợ cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011.................................77
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011............79
Bảng 2.14. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và khơng có khả năng thu hồi
cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011...................................................80
Bảng 2.15. Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011....................82
Bảng 2.16. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn trong cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011

................................................................................................................... ..83
Bảng 2.17. Bảng phân loại nợ quá hạn trong vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011............84
Bảng 2.18. Vòng quay của vốn trong cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011.....85
Bảng 2.19.Thu nhập từ hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011....................86
Bảng 2.20. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011..
..................................................................................................................... 87


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Hội sở chính Ngân hàng cổ phần Sài Gịn – Hà
Nội............................................................................................................ 38
Hình 1: Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn huy động tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Hà Nội trong giai đoạn 2009 – 2011.................................... 40
Hình 2: Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng tại Hội sở
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội trong giai đoạn
2009 – 2011.....................................................................................................44
Hình 3: Biểu đồ 2.3. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Hội sở chính Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội giai đoạn 2009 – 2011........................49



LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua không thể phủ nhận những bước tiến vượt bậc cũng
như những thành tựu đáng kể của hệ thống ngân hàng Việt Nam với mạng lưới
cung cấp dịch vụ ngân hàng phong phú, phục vụ mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh
đó, quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới không ngừng phát triển, kim

ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng. Cùng với sự phát triển thương mại
quốc tế, các doanh nghiệp đã và đang chú trọng đến chất lượng và số lượng của sản
phẩm trong ngành xuất nhập khẩu nhằm mục đích cạnh tranh với các sản phẩm
cùng loại trên thế giới. Một trong các vấn đề của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trong nước đó là thiếu vốn lưu động phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, thiếu vốn
để mua các nguyên liệu, trang thiết bị để phục vụ sản xuất, khả năng tiếp cận được
nguồn vốn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Hiện nay , cho vay xuất nhập
khẩu hứa hẹn là thị trường tiềm năng cho các ngân hàng thương mại nói riêng và
tất cả các tổ chức tín dụng nói chung.
Đối với ngân hàng thương mại việc cho vay xuất nhập khẩu không những đem lại
hiệu quả kinh doanh từ lãi vay mà cịn thu được phí dịch vụ từ các hoạt động khác.
Ngồi ra, việc phục vụ khách hàng khép kín từ cho vay đến thực hiện dịch vụ thanh
toán quốc tế, mua bán ngoại tệ sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thực hiện
giao dịch và tăng uy tín của ngân hàng. Nhận thức được điều này Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội ln quan tâm tới việc nâng cao chất lượng cho vay
xuất nhập khẩu, đặt ra mục tiêu trước mắt và lâu dài là trở thành một trong những
ngân hàng bán lẻ đa năng với chất lượng cho vay tốt ở Việt Nam.
Sau một thời gian thực tập tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội, em nhận thấy được tiềm năng của hoạt động này và tầm quan
trọng của việc thực hiện và nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu đối với sự
phát triển của ngân hàng. Do đó, em lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gịn – Hà Nội” để tìm hiểu, nghiên cứu và từ đó đưa ra kiến nghị và đề xuất để
phát triển hoạt động này.
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Từ lý thuyết cùng với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân, dựa trên tình hình thực
tế của cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính, để tìm ra giải pháp nâng cao chất
lượng của cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn – Hà Nội.


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Căn cứ vào mục tiêu trên, đối tượng và mục tiêu nghiên cứu tập trung vào các vấn
đề cơ bản về chất lượng cho vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại, phân tích
và nghiên cứu cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính của Ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gịn – Hà Nội trên các khía cạnh: doanh số cho vay, dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn,
… và sự phù hợp với hoạt động cho vay trên cơ sở các số liệu của ngân hàng giai đoạn
2009 - 2011.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thơng tin và phương pháp phân tích. Thơng tin thu thập được thơng qua nhiều kênh
như q trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân viên
của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo thường niên,… Phương pháp
phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu,
tổng hợp thơng tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay xuất nhập
khẩu ở Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội
4. Kết cấu luận văn
Ngồi phần lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng
thương mại cổ phần
Chương II: Thực trạng chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở chính Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gịn – Hà Nội
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại Hội sở
chính Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Do nhận thức còn hạn chế và thời gian học hỏi còn chưa nhiều, bài viết khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các
thầy cơ giáo nhằm hồn thiện hơn về bài viết này.



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm cho vay xuất nhập khẩu
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế trong thời đại hiện nay thì khơng
thể chỉ dựa vào hoạt động kinh doanh, sản xuất trong nước mà còn cần phát triển quan
hệ kinh doanh với nước ngồi. Do có sự khác nhau về điều kiện tài nguyên, thiên
nhiên, khí hậu,... mà mỗi quốc gia lại có thế mạnh sản xuất một số mặt hàng nhất định.
Để đạt được hiệu quả kinh tế tốt, phục vụ nhu cầu đa dạng trong nước, mở rộng thị
trường và có được những sản phẩm chất lượng cao với giá thành rẻ thì việc thực hiện
các hoạt động kinh doanh quốc tế là điều thiết yếu.
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban
hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì :
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Xuất nhập khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương, lịch sử phát triển của nó
đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ban đầu, hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa
các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình
thức. Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên phạm
vi rộng khắp trong hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân,
đóng một vai trị quan trọng trong hoạt động kinh tế của bất kì một quốc gia nào.
Theo điều 28, mục 1, chương 2 Luật thương mại Việt Nam 2005 thì:
- Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc
đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước

ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Như vậy ta có thể hiểu hoạt động cho vay xuất nhập khẩu là:
- Cho vay xuất khẩu là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
1


- Cho vay nhập khẩu là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích đưa hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
1.1.2 Mục đích của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu
- Hoạt động cho vay nhập khẩu được hình thành nhằm hỗ trợ nhà nhập khẩu
thanh tốn tiền cho nhà xuất khẩu. Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
thì nguồn vốn được luân chuyển liên tục nhằm mục đích đầu tư mua sắm các nguyên
liệu phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, không phải ngay một lúc mà doanh nghiệp có một
số tiền lớn để trả cho nhà xuất khẩu bởi trong quá trình hoạt động kinh doanh nhà
nhập khẩu cũng không thể thu tiền của khách hàng ngay trong một khoảng thời gian
ngắn được. Ví dụ như với Công ty cổ phần y dược phẩm VIMEDIMEX là một công ty
chuyên nhập khẩu thuốc và bán lại cho các cửa hàng bán thuốc, nhu cầu vốn của công
ty là liên tục. Trong khi các cửa hàng bán lẻ kí kết hợp đồng với cơng ty sẽ thanh tốn
từng đợt theo thời gian bằng nội tệ thì công ty lại cần vốn là ngoại tệ để nhập khẩu
thuốc nhằm nhanh chóng cung cấp thuốc cho khách hàng mà không thể chờ đến nhận

tiền. Điều này đã khiến cho công ty phải đến ngân hàng vay vốn để có thể tiếp tục
nhập khẩu thuốc phục vụ nhu cầu khách hàng và chờ tới hạn trả tiền của khách hàng
mà trả tiền vay cho ngân hàng. Như vậy có thể thấy nhà nhập khẩu cần các khoản vay
từ ngân hàng nhằm chi trả cho các khoản nợ phải trả. Ngân hàng cho doanh nghiệp
nhập khẩu vay để trả nợ cho nhà xuất khẩu đã giúp cho doanh nghiệp có thể tiếp tục
hoạt động hiệu quả, khơng bị trì hỗn quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ nhà xuất khẩu bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất khi bị
thiếu vốn tạm thời hoặc đang trong thời gian chờ thanh toán hàng xuất khẩu. Trong
hoạt động kinh doanh thì việc các doanh nghiệp thanh tốn chậm hoặc thanh tốn theo
từng đợt là khơng thể tránh khỏi, việc này khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu
thường bị thiếu vốn lưu động trong quá trình sản xuất. Như đối với công ty cổ phần
thủy sản CAFATEX là một công ty chuyên sản xuất và xuất khẩu thủy hải sản đơng
lạnh đang trong q trình sản xuất cần tiền để chi trả cho hoạt động sản xuất nhưng lại
chưa nhận được tiền thanh tốn từ phía đối tác, việc này khiến cho cơng ty gặp nhiều
khó khăn nếu như khơng có tiền thanh tốn. Để tránh tình trạng đó cơng ty đã phải
đến ngân hàng vay vốn tạm thời để chi trả các khoản nợ và chờ đến khi nhận được
tiền thanh tốn từ phía đối tác sẽ thanh tốn lại cho ngân hàng. Như vậy có thể thấy
các doanh nghiệp xuất khẩu cần vay vốn tạm thời của ngân hàng để tiếp tục hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2


1.1.3 Đối tượng cho vay xuất nhập khẩu
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu: Các doanh nghiệp xuất khẩu
đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam cần vốn để sản xuất, chế biến, gia công, kinh
doanh hàng xuất khẩu và có nhu cầu, mục đích sử dụng vốn phù hợp với giấy phép
đăng kí kinh doanh hoặc có nhu cầu thanh tốn thơng qua ngân hàng.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu: Các doanh nghiệp nhập khẩu
đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu vay để thanh toán tiền nhập các
thiết bị, máy móc, đồ dùng, sản phẩm... phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh, sản

xuất trong nước.
1.1.4 Nguyên tắc trong cho vay xuất nhập khẩu
1.1.4.1 Tiền vay phải đảm bảo đúng mục đích đã thỏa thuận
Theo ngun tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước vể mục đích
kinh tế. Các doanh nghiệp XNK khi có nhu cầu vay vốn cần trình bày nhu cầu vay
vốn với ngân hàng, gửi các bản kế hoạch sản xuất kinh doanh, hợp đồng xuất nhập
khẩu, hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét.
Khi cho vay khách hàng cần cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này
được ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi cho vay ngân hàng sẽ kiểm tra việc sử dụng
vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng sai mục đích ngân hàng áp dụng các
biện pháp, chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
1.1.4.2 Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ gốc và lãi
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay xuất nhập khẩu đều được yêu cầu trả đầy
đủ gốc và lãi vay đúng hạn. Bởi hồn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hồn trả
là mối quan tâm hàng đầu đối với ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi
đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại phát triển. Để thực hiện được nguyên
tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn
nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong
việc trả nợ.
1.1.5 Điều kiện cho vay xuất nhập khẩu
1.1.5.1 Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy,
nó phải được lập dựa trên cơ sở quy định của pháp luật. Do đó, các chủ thể tham gia
quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý nghĩa là đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Hơn nữa trong quan hệ tín dụng
sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các
bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Để kiểm tra tư cách pháp lý của khách
hàng cần dựa vào hồ sơ pháp lý bao gồm: giấy phép kinh doanh, giấy phép thành lập,
mã số thuế, giấy phép đầu tư, quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, quyết định bổ
nhiệm Kế toán trưởng, bản đăng kí mẫu dấu và chữ kí của người chịu trách nhiệm

3


trước pháp luật và được ủy quyền, điều lệ doanh nghiệp. Hồ sơ pháp lý của khách
hàng giúp cho ngân hàng có cơ sở để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý đối với khách
hàng theo pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên ngân hàng và khách hàng.
1.1.5.2 Các khoản vay cần được sử dụng hợp pháp
Khoản cho vay được sử dụng hợp pháp tức là khơng vi phạm pháp luật và mục
đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế. Đối với các doanh nghiệp XNK thì các khoản vay phải được sử dụng cho mục đích
kinh doanh, sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra nước ngồi hoặc nhập khẩu các thiết bị
máy móc từ nước ngoài về và doanh nghiệp cũng cần hồ sơ chứng minh mục đích sử
dụng vốn để đảm bảo với ngân hàng mục đích sử dụng vốn của mình. Khi khách hàng
sử dụng vốn bất hợp pháp thì ngân hàng sẽ thực hiện thu hồi nợ trước hạn.
1.1.5.3 Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn đã cam kết
Khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh là khách hàng có khả năng quản lý
tốt, chứng minh sự phát triển ổn định, khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để
đảm bảo cho cam kết hồn trả tiền vay đúng hạn. Để nhận biết được năng lực tài chính
của khách hàng cần kiểm tra hồ sơ tài chính bao gồm: báo cáo tài chính ba năm gần
nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Từ hồ sơ tài chính có
thể kiểm tra các yếu tố như vốn tự có khi đi vay, tỷ lệ xấu, nợ khó địi q sáu tháng,
kết quả kinh doanh lãi hay lỗ... Nhận biết được năng lực tài chính của khách hàng là
chỉ tiêu rất quan trong đối với ngân hàng bởi năng lực tài chính khách hàng tốt thì khả
năng thanh tốn các khoản nợ đúng hạn cao nhờ vậy mà ngân hàng có thể thu hồi vốn
và lãi đúng hạn, thu lại lợi nhuận cho ngân hàng, giúp hoạt động ngân hàng có hiệu
quả.
1.1.5.4 Khách hàng cần có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả
và có phương án trả nợ khả thi.
Khách hàng cần có phương án kinh doanh sản xuất hiệu quả vì bản chất của ngân

hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong đó việc kinh doanh phải đảm bảo các
nguyên tắc sinh lời cơ bản. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại,
nguồn thu từ phương án và dự án vay vốn được coi là nguồn thu đảm bảo an toàn vốn
cũng như phát triển liên tục của ngân hàng và khách hàng. Khi khách hàng có phương
án sản xuất kinh doanh khả thi thì khả năng hoạt động có hiệu quả của khách hàng cao
hơn, khả năng thu lại vốn và lãi vay của ngân hàng tăng, đảm bảo ngân hàng hoạt
động có lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp XNK cần có sự lựa chọn đối tác kinh
doanh uy tín, có năng lực tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất, vận chuyển,
giao hàng, nhận hàng được chuẩn bị kĩ lưỡng, hiệu quả để tránh được rủi ro từ hoạt
động kinh doanh với nước ngoài.
1.1.5.5 Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định

4


Đảm bảo tiền vay là công cụ đảm bảo trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa
vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Đảm bảo tiền vay cung cấp nguồn thanh
toán cho ngân hàng thương mại trong trường hợp khách hàng khơng trả được khoản
vay. Vì vậy, ngân hàng luôn kiểm tra chặt chẽ tài sản đảm bảo để chắc chắn tài sản đó
có giá trị phù hợp với khoản vay, có tính thanh khoản tốt, thuộc quyền sở hữu của
khách hàng để khi khách hàng khơng có khả năng thanh tốn các khoản nợ thì ngân
hàng có thể thu hồi ngay tài sản đảm bảo chi trả cho số nợ của doanh nghiệp. Để đảm
bảo tiền vay thì các doanh nghiệp XNK có thể đảm bảo bằng chính hợp đồng sản xuất
kinh doanh của mình, tài sản cố định hữu hình hoặc bất cứ tài sản nào có giá trị tương
ứng với giá trị khoản vay và thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.6 Các hình thức cho vay xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại
1.1.6.1 Các hình thức cho vay xuất khẩu tại ngân hàng thương mại
* Cho vay thông thường
Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để
họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Khi hết hạn, người vay phải trả cả gốc và lãi

vay. Đây là hình thức cho vay truyền thống, về kỹ thuật và phương pháp cho vay
giống như các dạng cho vay thơng thường khác. Nó bao gồm các phương thức như
cho vay một lần, cho vay theo hạn mức... Đối với doanh nghiệp xuất khẩu thì hình
thức này ngồi việc thực hiện cho mục đích thu mua, sản xuất, chế biến xuất khẩu đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động nó cịn được sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất.
* Cho vay trên cơ sở hối phiếu
Nhà xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách đem chiết khấu các
hối phiếu chưa đến hạn thanh toán (số tiền vay bằng cách chiết khấu hối phiếu thường
nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu, số chênh lệch là lợi tức chiết khấu). Hình thức cho
vay này phổ biến ở các nước vì chiết khấu thường dễ dàng và người xuất khẩu có thể
sử dụng nguồn vốn này để tái đầu tư vào lĩnh vực khác.
Thời hạn vay tính bằng cách chiết khấu hối phiếu là thời hạn còn lại chưa đến
hạn thanh tốn hối phiếu. Người hồn trả tiền vay và lợi tức là người có nghĩa vụ trả
tiền ghi trên hối phiếu.
Cơ sở xác định khối lượng tín dụng này là giá trị hối phiếu sau khi đã trừ đi giá
trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Giá trị chiết khấu thường được xác định ở ngân hàng
theo công thức:
Tck = M *[1-(Lck/3600)*t] - P
Tck : Giá trị chiết khấu
M : Mệnh giá hối phiếu
P : Lệ phí
t : Thời gian chiết khấu
Lck : Lãi suất chiết khấu theo năm

5


Trong các yếu tố trên thì lãi suất chiết khấu thường được quan tâm hơn cả. Tỷ lệ này
phụ thuộc vào các yếu tố:

- Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
- Thời hạn thanh toán
- Giá trị hối phiếu...
* Chiết khấu chứng từ hàng xuất:
Đây là hình thức ngân hàng cấp vốn cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ
chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho
nhà xuất khẩu có thể thu hồi vốn nhanh tương tự như chiết khấu hối phiếu. Tỷ lệ chiết
khấu phụ thuộc vào phương thức chiết khấu.
+ Khi chiết khấu bộ chứng từ phải hồn hảo và được xuất trình đúng thời gian quy
định. Ngân hàng thanh toán phải là ngân hàng uy tín, có giao dịch thường xun với
ngân hàng chiết khấu. Doanh nghiệp xuất khẩu có uy tín, có hoạt động sản xuất, kinh
doanh ổn định, đảm bảo thanh toán. Số tiền thanh tốn nằm trong hạn mức tín dụng.
+ Sau khi tiếp nhận hồ sơ ngân hàng kiểm tra tình hình tài chính, mục đích chiết
khấu, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Kiểm tra chứng từ cẩn thận, kiểm tra sự
phù hợp về điều khoản, điều kiện của chứng từ với hợp đồng đã kí giữa ngân hàng
thanh tốn với khách hàng.
Có hai hình thức chiết khấu:
+ Chiết khấu miễn truy địi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng mua đứt bộ chứng
từ, nếu bên nước ngoài khơng thanh tốn thì ngân hàng phải chịu rủi ro, khơng được
truy địi lại khách hàng.
+ Chiết khấu truy địi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thực hiện chiết
khấu bộ chứng từ sẽ quay lại truy địi nhà xuất khẩu nếu bên nước ngồi từ chối thanh
toán.
* Ứng trước tiền thanh toán hàng xuất khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu các doanh nghiệp
cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho đến khi thu được lợi nhuận từ hoạt động
xuất khẩu. Hình thức cấp tín dụng này bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
- Ứng trước vốn trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Sau khi lập xong bộ
chứng từ hàng hóa bao gồm hóa đơn thương mại, chứng từ bảo hiểm, hóa đơn vận
chuyển, bảo hiểm và các chứng từ liên quan khác, nhà xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng

của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuất khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu trả
tiền hoặc chấp nhận chứng từ tài chính thì mới giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để
nhận hàng. Tuy nhiên, từ khi gửi chứng từ đến ngân hàng xuất khẩu cho tới khi xuất
trình với người thanh tốn cần có thời gian nhất định. Điều này có thể khiến cho các
doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời khi đó họ có thể yêu cầu ngân hàng ứng trước một
phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu.
- Ứng trước vốn trong phương thức thư tín dụng: Thư tín dụng phục vụ đặc biệt
cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung ứng và thanh toán trong quan hệ ngoại thương. Cho
6


vay ứng trước trong phương thức thư tín dụng được sử dụng với L/C điều khoản đỏ.
Đây là loại thư tín dụng quy định một khoản tiền ứng trước của nhà nhập khẩu cho
nhà xuất khẩu vào một thời điểm nhất định, trước khi giao bộ chứng từ hàng hóa. Các
điều khoản ứng trước thường được quy định thuận lợi cho các bên thực hiện. Điều
khoản này cho phép nhà xuất khẩu được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng.
Nhà xuất khẩu chịu chi phí liên quan để nhận tiền ứng trước còn ngân hàng mở L/C
chịu trách nhiệm về khoản ứng trước này. Người nhập khẩu sẽ quy định rõ khoản tiền
được ứng trước, nó có thể là tỷ lệ phần trăm hoặc toàn bộ giá trị L/C và người nhập
khẩu sẽ quyết định liệu người xuất khẩu sẽ phải xuất trình gì làm đảm bảo cho khoản
tiền được ứng trước.
- Ngân hàng thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngồi địi nợ, trong vịng 60
ngày kể từ ngày gửi chứng từ đòi tiền mà khơng nhận được thơng báo có của ngân
hàng nước ngồi thì ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Nếu trên tài khoản khách hàng khơng đủ tiền thì trong 7 ngày làm việc ngân hàng sẽ
tuyên bố chiết khấu hoặc ứng trước sang nợ q hạn. Khi được thanh tốn từ phía
ngân hàng nước ngoài, sẽ thu nợ trực tiếp khoản vay và các khoản phí có liên quan.
1.1.6.2 Các hình thức cho vay nhập khẩu tại ngân hàng thương mại
* Hình thức cho vay thanh tốn L/C
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả

tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với nội dung của
L/C. Thư tín dụng có tính chất quan trọng là nó được hình thành trên cơ sở hợp đồng
mua bán. Ngay việc mở L/C đã thể hiện việc cho vay nhà nhập khẩu bởi vì mọi thư tín
dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu nhưng không phải nhà
nhập khẩu lúc nào cũng đủ số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng,
trong khi đó L/C là một loại đảm bảo trong thanh toán của ngân hàng tức là ngân hàng
mở L/C phải chi trả nếu nhà nhập khẩu không đủ tiền thanh toán khi L/C đến hạn.
- Điều kiện mở L/C tại các ngân hàng thương mại:
+ Phải có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, đối với các đơn vị ủy thác cần có
hợp đồng ủy thác nhập khẩu.
+ Đối với các mặt hàng trong danh mục quản lý hàng nhập của nhà nước, đơn vị
phải xuất trình giấy phép nhập khẩu do Bộ thương mại cấp.
+ Đơn vị phải có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và có tín
nhiệm trong quan hệ tín dụng.
+ Lơ hàng nhập phải có giá trị hợp lý, đồng thời chứng minh lô hàng nhập phù hợp
với kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Đơn vị phải có tài sản thế chấp đảm bảo cho giá trị L/C hoặc nhận được sự bảo
lãnh thanh tốn của các tổ chức uy tín.
+ Đối với L/C trả chậm, dư nợ bảo lãnh phải nằm trong hạn mức vay vốn nước
ngồi được NHNN phê duyệt.
- Quy trình cho vay:
7


+ Thẩm định hồ sơ mở L/C
+ Quyết định mức ký quỹ L/C: Ký quỹ được thực hiện bằng cách trích tài khoản
ngoại tệ của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản ký quỹ mở L/C. Ký quỹ được
xem là một hình thức bắt buộc của ngân hàng thương mại. Ký quỹ nhằm đảm bảo
khách hàng nhận hàng và thanh toán L/C. Mức ký quỹ khác nhau phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như khả năng thanh tốn, uy tín của khách hàng, loại L/C,...

Ngày nhận nợ và tính lãi khoản cho vay thanh toán L/C là ngày nhà nhập khẩu
phải thanh toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C)
* Ứng trước tiền thanh toán hàng nhập khẩu
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng nhập khẩu các doanh nghiệp
cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng cho đến khi thu được lợi nhuận để trả nợ. Đó
là khi họ cần thanh tốn tiền cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng phát
sinh nhu cầu vay vốn để thanh toán cho bộ chứng từ khi hàng hóa về đến cảng và
doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hóa để thu hồi vốn.
1.1.7 Quy trình thực hiện cho vay xuất nhập khẩu
1.1.7.1 Hồ sơ cho vay xuất nhập khẩu
Khi khách hàng có nhu cầu cho vay vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu, các doanh nghiệp phải gửi các hồ sơ cần thiết:
- Hồ sơ pháp lý (vay vốn lần đầu):
+ Quyết định thành lập, giấy phép đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp
+ Giấy phép xuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
+ Giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp
+ Giấy chứng nhận đã đủ vốn pháp định của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cần có:
+ Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp
+ Góp đủ vốn pháp định.
- Hồ sơ kinh tế: các báo cáo tài chính bao gồm: báo cáo quyết toán quý, năm,
bảng tổng tài sản, báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hồ sơ cho vay:
+ Giấy đề nghị vay vốn của doanh nghiệp
+ Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ của doanh nghiệp
+ Báo cáo tình hình tài chính thời gian gần nhất của doanh nghiệp
+ Danh mục tài sản thế chấp, cầm cố của doanh nghiệp
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương, L/C của doanh nghiệp
+ Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp các giấy tờ cần thiết bao gồm trong hồ sơ

pháp lý để xác định tư cách pháp lý của khách hàng, dựa vào đó truy cứu trách nhiệm
đối với các khách hàng khơng có khả năng chi trả các khoản nợ. Ngân hàng cũng yêu
cầu nộp hồ sơ kinh tế để từ đó đánh giá quá trình hoạt động, khả năng tồn tại và phát
triển của khách hàng, dựa vào đó để xem xét hồ sơ xin vay vốn của khách hàng sao
cho đảm bảo ngân hàng có thể lường trước các yếu tố chủ quan để đánh giá khả năng
chi trả của khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn yêu cầu hồ sơ cho vay để có thể đánh
8


giá các phương án sử dụng vốn khi vay của khách hàng, từ đó đánh giá khả năng
thành cơng của dự án và đưa ra quyết định cho vay hay khơng. Nhìn chung các hồ sơ
mà ngân hàng u cầu khách hàng nộp khi tiến hành các hoạt động cho vay là nhằm
đánh giá khả năng thực hiện của các dự án sử dụng tiền vay cũng như khả năng chi trả
cho ngân hàng của khách hàng.
1.1.7.2 Thẩm định hồ sơ
Đây là bước quan trọng trong quy trình cho vay. Nếu bước thẩm định này làm tốt
sẽ hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của ngân hàng
thương mại là lợi nhuận. Trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa các ngân hàng
thương mại ln gặp phải một “ rào cản “ đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro
các ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều biện pháp, trong đó biện pháp cơ bản, có
vị trí quan trong nhất là phân tích đánh giá một cách tồn diện khách hàng trước khi
cho vay. Nếu khách hàng được đánh giá tốt, có đủ tư cách trong kinh doanh, có năng
lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt,... thì ngân hàng sẽ xem xét việc cho vay. Vì vậy,
bước thẩm định hồ sơ luôn được kiểm tra rất kĩ lưỡng và chặt chẽ. Việc thẩm định hồ
sơ trên các mặt sau:
- Phân tích đánh giá khách hàng
+ Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp
+ Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, xem xét khả năng thanh tốn, tình
hình cơng nợ và vịng quay vốn lưu động, khả năng trả nợ....
+ Tính khả thi và hiệu quả của dự án của doanh nghiệp

+ Thẩm định tài sản đảm bảo
- Kiểm tra năng lực pháp lý của khách hàng
+ Quyết định thành lập, giấy phép đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp
+ Giấy phép xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
+ Giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp
+ Giấy chứng nhận đã đủ vốn pháp định của doanh nghiệp
Trong khâu phân tích đánh giá khách hàng và kiểm tra năng lực pháp lý của khách
hàng ngân hàng đánh giá tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý để đảm bảo khả năng chịu
trách nhiệm trước pháp luật của khách hàng. Việc ngân hàng đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tình hình thanh tốn, cơng nợ,...là việc cần làm để đánh giá
chất lượng khách hàng, kiểm tra các quan hệ của khách hàng với ngân hàng khác,
doanh nghiệp khác để đảm bảo chất lượng tài chính của doanh nghiệp, có khả năng
chi trả cho các khoản nợ mà doanh nghiệp muốn vay của ngân hàng, đảm bảo lợi
nhuận cho chính ngân hàng.
- Đánh giá uy tín khách hàng
+ Đánh giá khách hàng qua các thơng tin có được từ những lần giao dịch trước với
khách hàng cũ.
+ Đánh giá qua các mối quan hệ, sự giới thiệu và sự tìm hiểu thông tin trên thị
trường kĩ càng của cán bộ tín dụng đối với khách hàng mới.

9


Ngân hàng đánh giá uy tín của khách hàng nhất là đối với khách hàng mới là
nhằm tìm hiểu các mối quan hệ của khách hàng với các doanh nghiệp cũng như với
các ngân hàng khác từ đó đánh giá được khả năng hoạt động, chất lượng hoạt động, uy
tín của khách hàng để từ đó đưa ra các đánh giá chính xác về khách hàng. Đánh giá
đúng khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay chính xác.
- Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng để biết được hoạt động
của khách hàng có hiệu quả khơng từ đó đưa ra các kết luận nhằm quyết định có cho

doanh nghiệp vay hay không.
- Thẩm định vấn đề cho vay bằng cách đánh giá quá trình dự kiến thực hiện dự
án, mục đích thực hiện, cách thức thực hiện cũng như tính khả thi của dự án để từ đó
đưa ra các quyết định sơ bộ về việc có đưa cho khách hàng vay hay không để tránh rủi
ro cho ngân hàng.
- Thẩm định tài sản đảm bảo của doanh nghiệp để ngân hàng có thể kiểm tra
được tài sản đó có hợp pháp không, đã bị thế chấp ở đâu chưa, có tồn tại hay khơng để
chắc chắn rằng ngân hàng có thể thu hồi khoản nợ thơng qua tài sản đảm bảo nếu
khách hàng khơng có khả năng chi trả nợ.
1.1.7.3 Lập tờ trình
Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên trưởng phịng
tín dụng ghi rõ:
- Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp theo Điều 84 trong Luật dân sự thì tư cách
pháp nhân được thể hiện thông qua điều kiện sau:
+ Được thành lập hợp pháp
+ Cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm với tài sản đó
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Tình hình sản xuất kinh doanh: Trong đó, nêu rõ khả năng tài chính của doanh
nghiệp, mức vốn tự có tham gia vào dự án vay vốn của ngân hàng. Đồng thời đánh giá
tính khả thi của phương án, nêu rõ nguồn trả nợ. Sau cùng là đề nghị mức vốn cho
vay, thời gian cho vay, lãi suất cho vay và các điều kiện cho vay.
1.1.7.4 Ý kiến lãnh đạo ngân hàng
Khi nhận được tờ trình kèm hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc cho vay, trưởng
phịng tín dụng kiểm tra lần nữa rồi trình lên ban lãnh đạo ngân hàng. Trong thời gian
quy định từ ngày nhận hồ sơ hoàn chỉnh, ngân hàng phải trả lời cho vay hay từ chối
yêu cầu của khách hàng vay.
1.1.7.5 Kí hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp cầm cố
Khi quyết định cho vay, ngân hàng cho vay vốn phải kí hợp đồng tín dụng sau đó
phải khí hợp thế chấp, cầm cố. Hợp đồng thế chấp, cầm cố bao gồm:

- Tên và địa chỉ các bên
- Số, ngày, tháng, năm của hợp đồng vay vốn
- Số hiệu tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
- Loại tài sản thế chấp, cầm cố
- Giấy chứng nhận tài sản thế chấp, cầm cố
10


- Thời hạn thế chấp cầm cố
- Quyền và nghĩa vực của các bên thực hiện hợp đồng
- Phương thức xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
- Cam kết của các bên về thực hiện nghĩa vụ của mình
Hợp đồng thế chấp cầm cố phải được công chứng tại phịng cơng chứng Nhà
nước.
1.1.8 Vai trị của cho vay xuất nhập khẩu
Hoạt động xuất nhập khẩu là một hoạt động phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này phải hiểu rõ các phương thức giao hàng và thanh tốn để
tránh bị thiệt thịi khi kinh doanh với nước ngồi. Cho vay xuất nhập khẩu được hình
thành nhằm bảo vệ quyền lợi người bán và người mua cách xa nhau bởi khoảng cách,
văn hóa, ngơn ngữ,... hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp XNK trong nước. Có thể
nói sự ra đời của hoạt động cho vay xuất nhập khẩu là nhu cầu tất yếu khách quan,
gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
1.1.8.1 Vai trò đối với khách hàng
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp khách hàng có khả năng thực hiện các
thương vụ lớn: những thương vụ trong hợp đồng ngoại thương có giá trị lớn mà doanh
nghiệp khơng thể thanh tốn cùng lúc thì sẽ được ngân hàng cho vay nhằm đảm bảo
khả năng thực hiện hợp đồng đó. Do đặc thù của hoạt động xuất nhập khẩu là phải vận
chuyển hàng xa vì vậy mà hai bên thường mua bán với số lượng lớn để tiết kiệm chi
phí vận chuyển nên giá trị lơ hàng rất lớn. Trong trường hợp này vốn lưu động không
đủ để chuẩn bị hàng xuất hoặc thanh toán tiền hàng nhập do đó cấp tín dụng xuất nhập

khẩu là giải pháp giúp doanh nghiệp thực hiện hoạt động này.
.- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp khi
các hoạt động thanh toán được thơng qua ngân hàng. Kinh doanh ngoại thương
thường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán khi ở khoảng cách địa lý
xa lại không hiểu rõ pháp luật mỗi đất nước. Trong trường hợp này ngân hàng hỗ trợ
doanh nghiệp thanh toán và kiểm soát các loại giấy cần thiết để nhận tiền hoặc nhận
hàng. Các giấy tờ được kiểm tra kĩ càng, phù hợp các yêu cầu của doanh nghiệp, tuân
thủ pháp luật trong nước và quốc tế. Ngân hàng còn hỗ trợ khách hàng kiểm tra các
giấy tờ có liên quan để đảm bảo quyền lợi cho chính khách hàng.
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp các doanh nghiệp tăng hiệu quả hoạt
động trong q trình thực hiện hợp đồng. Thơng qua việc ngân hàng cho vay, doanh
nghiệp nhận được vốn để hoạt động. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp
các doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến, giao hàng đúng thời
gian, giảm thiểu rủi ro trong việc bị chậm so với thời hạn quy định trong hợp đồng và
bị phạt. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu, vốn cho vay giúp cho các doanh nghiệp
có khả năng thu mua hàng và điều này giúp hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được tăng lên.
11


1.1.8.2 Vai trò đối với ngân hàng
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng thơng qua
việc thu phí hoạt động hoặc lãi từ các hoạt động cho vay, chiết khấu,... Ngồi ra, thơng
qua hoạt động cho vay xuất nhập khẩu ngân hàng còn mở rộng quan hệ với các đối tác
nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế. Ngân hàng khi muốn thực hiện chức
năng là ngân hàng thanh toán hoặc ngân hàng thu hộ thì đều cần có một ngân hàng đại
lý ở quốc gia mà khách hàng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ngoại thương. Yêu
cầu này đòi hỏi ngân hàng phải mở rộng quan hệ với các ngân hàng uy tín trên thế
giới, thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng khi được làm việc với môi trường mới,
công nghệ mới tiên tiến hơn. Khi tham gia hoạt động với các ngân hàng quốc tế thì

ngân hàng càng cần chứng tỏ khả năng hoạt động của mình nhằm tạo uy tín trên thị
trường thế giới để từ đó thu hút các đối tác nước ngoài. Việc này đã góp phần thúc đẩy
hoạt động của ngân hàng trở nên sôi động hơn và là động lực cho ngân hàng tiếp tục
phát triển.
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro khi
khách hàng sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích. Khi khách hàng đến xin vay cho
việc thanh toán xuất nhập khẩu thì ngân hàng sẽ là người thanh tốn khi có đầy đủ
chứng từ mà bên xuất khẩu đã giao cho ngân hàng mà không cần thông qua người yêu
cầu mở tài khoản thanh toán. Điều này sẽ giúp ngân hàng quản lý được khoản vốn đầu
tư khi chưa đến thời hạn thanh toán, giúp hạn chế rủi ro khi trao vốn cho khách hàng.
- Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu giúp ngân hàng hạn chế rủi ro trong khâu thu
hồi vốn khi quản lý các nguồn thu từ hoạt động thanh toán. Đối với người xuất khẩu,
khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền, người nhập khẩu nước ngồi
đã chỉ định việc thanh tốn tiền phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại
ngân hàng. Đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ ngân hàng sẽ buộc
người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng do vậy
nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ nhằm giảm
thiểu tình trạng xoay vịng vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi
với mục đích hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
- Hiện nay, xu hướng hoạt động của các NHTM là phát triển đa năng tổng hợp,
ln tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực
hiện và phát triển hoạt động cho vay xuất nhập khẩu thu hút thêm khách hàng sử dụng
các hình thức dịch vụ khác, bởi vì thơng thường khi cho vay loại hình này ngân hàng
thường có ràng buộc khách hàng phải chuyển tiền hoặc sử dụng trả lương qua tài
khoản tại ngân hàng,… Tuy nhiên, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các
dịch vụ ngân hàng cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây cũng là
điều kiện giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, tăng khả năng huy động
các loại tiền gửi từ dân cư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập với xu thế quốc
12



tế. Ngồi ra, nó cũng góp phần tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng mặc dù chỉ là một
trong số rất nhiều các hình thức của cho vay xuất nhập khẩu song với hình thức cho
vay này nhắm đến mọi khách hàng và đáp ứng những nhu cầu hết sức thiết thực trong
cuộc sống nên dễ dàng tiếp cận với những cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu nếu được
ngân hàng xúc tiến, quảng bá mạnh mẽ trong cộng đồng dân cư.
1.1.8.3 Vai trò đối với nền kinh tế
- Vai trò của cho vay xuất khẩu
Cho vay xuất khẩu giúp làm tăng nguồn vốn thực hiện các hoạt động nhập khẩu.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: đầu
tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch,… tuy quan trọng nhưng
rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kì sau này. Do vậy, nguồn vốn
quan trọng nhất để nhập khẩu, cơng nghiệp hóa đất nước chính là xuất khẩu bởi nguồn
vốn từ xuất khẩu được sử dụng mà khơng cần phải trả lãi.
Cho vay xuất khẩu góp phần chuyển dịch nền kinh tế đất nước từ lạc hậu sang cơ
chế cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của chúng ta sẽ
tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng đòi hỏi phải
tổ chức lại sản xuất. Xuất khẩu cịn địi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và
hồn thiện cơng việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị
trường. Thực tế cho thấy mặc dù dệt may là ngành xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam
nhưng kim ngạch xuất khẩu chưa đạt được như mong muốn. Trong khi một ngày công
nhân Trung Quốc sản xuất được 26 chiếc áo, Nhật Bản sản xuất được 32 chiếc áo thì
cơng nhân Việt Nam chỉ có thể sản xuất 7 chiếc áo. Ngun nhân khơng phải do trình
độ của cơng nhân Việt Nam mà là do yếu kém trong khâu dây truyền, máy móc, thiết
bị của Việt Nam chưa được hiện đại như các nước bạn khiến cho q trình người cơng
nhân phải thực hiện thủ công nhiều và làm giảm năng suất. Như vậy có thể thấy rằng
nhu cầu hiện đại hóa đang là nhu cầu cần thiết hiện này và cho vay xuất khẩu phần

nào giải quyết được nhu cầu đó.
Cho vay xuất khẩu giúp tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước và
tăng nhu cầu về lao động. Trước hết, sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu
đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập khơng
thấp. Việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản
xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, các ngành nghề mới ra đời. Hiện
nay các ngành xuất khẩu chủ yếu là khai thác khoáng sản, chế biến thủy sản, dệt
may,... số lượng lao động trong các ngành này khoảng 31.614,6 nghìn người trong đó
24.362,9 nghìn người lao động trong lĩnh vực nơng, lâm , ngư nghiệp cịn lại là lao
13


động thuộc ngành khai khoàng và chế biến, chế tạo. Số lượng lao động trong ngành
đạt xấp xỉ 60% tổng số người lao động hiện nay (số liệu năm 2011).
Cho vay xuất khẩu góp phần thúc đẩy hoạt động giữa các doanh nghiệp trong
nước và quốc tế. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình
thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại. Từ đây nó thúc đẩy các mối quan hệ
khác phát triển theo như quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế… từ đó
hình thành mối quan hệ qua lại khăng khít giữa các quốc gia. Mặt khác, chính những
mối quan hệ kinh tế đối ngoại trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
- Vai trị của cho vay nhập khẩu
Cho vay nhập khẩu góp phần thúc đẩy q trình đa dạng hóa sản phẩm trong nước
và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Nhập khẩu làm đa dạng các mặt
hàng, cho phép thỏa mãn hơn nhu cầu trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của
một nước, phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Đây cũng là một hoạt
động tác động trực tiếp tới sự phát triển của nền kinh tế theo quy luật cung cầu khi mà
nhu cầu xuất hiện nhiều thì sẽ có ảnh hưởng đến việc tạo ra sản phẩm cung cấp nhằm
thỏa mãn nhu cầu. Từ đó, nguồn cung phát triển sẽ đẩy mạnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh và trực tiếp tạo ra sự phát triển của nền kinh tế theo hướng tích cực.

Cho vay nhập khẩu góp phần thúc đẩy q trình hiện đại hóa nền kinh tế và đất
nước. Nhập khẩu thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Tạo cơ hội cho việc chuyển
giao cơng nghệ, do đó tạo sự phát triển vượt bậc của hàng hóa, tiết kiệm chi phí và
thời gian, tạo sự đồng đều trong phát triển kinh tế. Tạo điều kiện cho kinh tế Việt Nam
được tiếp cận với khoa học hiện đại, tiên tiến. Tiếp cận được với nền khoa học kĩ thuật
trên thế giới sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh hơn, bỏ qua các thất bại
mà thế giới đã gặp phải để bước đến những thành tựu đã đạt được trong hiện tại nhằm
phát triển nền kinh tế nhanh chóng và vững chắc. Như với doanh nghiệp dệt may để
cải tiến cơ sở thiết bị, máy móc theo kịp với kỹ thuật hiện đại thì cần phải nhập khẩu
các máy móc tiên tiến ở nước ngoài về để sử dụng nhằm hiện đại hóa khấu sản xuất.
Hoạt động cho vay nhập khẩu thúc đẩy quá trình nhập khẩu diễn ra nhanh hơn,
giúp đỡ các doanh nghiệp nhập khẩu về vấn đề vốn... Cho vay nhập khẩu đã giúp cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
thúc đẩy đời sống chung phát triển, thanh lọc nền kinh tế nhằm loại bỏ doanh nghiệp
yếu kém, chuyển giao cơng nghệ tiên tiến từ nước ngồi về để giúp nền kinh tế Việt
Nam dần tiếp cận với thế giới.. thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nhập khẩu.
1.2 Chất lượng vay xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay xuất nhập khẩu
14


Chất lượng cho vay xuất nhập khẩu là một khái niệm khá trừu tượng, tùy theo
mục đích nghiên cứu cũng như theo những quan điểm khác nhau mà có những khái
niệm khác nhau về chất lượng cho vay xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi
nghiên cứu của khóa luận này thì chất lượng cho vay xuất nhập khẩu tại NHTM
được hiểu là việc các khoản vốn vay của các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như các
doanh nghiệp nhập khẩu sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, thơng qua đó ngân
hàng thu hồi được gốc và lãi, còn khách hàng có thể trả được nợ, bù đắp chi phí

và thoả mãn nhu cầu. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế
lại tạo được hiệu quả xã hội.
Theo đó:
Việc sử dụng vốn hiệu quả, đúng mục đích có nghĩa tiền vay phải được sử dụng
đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và đem lại lợi ích cho khách
hàng. Các doanh nghiệp XNK trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích
vay, các thơng tin chứng minh tình hình tài chính, thu nhập của minh,... để ngân
hàng kiểm tra. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay
vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được
ghi trong hợp đồng vay vốn. Sau khi nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng
đúng mục đích như đã cam kết (ở đây là cho vay tài trợ ngoại thương).
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho
vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có
nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng địi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân
hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các
khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay xuất nhập khẩu của ngân
hàng thương mại
* Đối với bản thân ngân hàng
Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng. Các ngân
hàng hoạt động chủ yếu dựa trên uy tín, họ có thu hút được nhiều khách hàng hay
không, thu về lợi nhuận nhiều hay khơng đều có ảnh hưởng từ uy tín của chính ngân
hàng đó. Có thể nói uy tín chiếm một phần quan trọng trong nền tảng hoạt động của
ngân hàng. Uy tín của ngân hàng là rất quan trọng và được đánh giá chủ yếu thơng
qua chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chất lượng cho vay của ngân hàng khơng
những cần được nâng cao để tạo uy tín cho ngân hàng mà cịn quan trọng bởi nó đánh
giá chất lượng hoạt động của chính ngân hàng đó. Nếu ngân hàng có chất lượng của
các khoản cho vay tốt thì có thể đánh giá ngân hàng đó làm ăn hiệu quả và có thể tồn
tại được nhưng nếu đánh giá chất lượng cho vay kém thì có nghĩa là ngân hàng làm ăn

15


×