Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Giải phát nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.61 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
DOANH NGHIỆP......................................................................................3
1.1.

Các khái niệm cơ bản................................................................................3

1.1.1

Doanh nghiệp...............................................................................................3

1.1.2

Doanh thu....................................................................................................3

1.1.3

Chi Phí.........................................................................................................4

1.1.4

Thuế thu nhập doanh nghiệp........................................................................5

1.1.5

Lợi nhn doanh nghiệp..............................................................................5



1.2.

Vai trị của lợi nhuận đối với hoạt động Doanh nghiệp...........................5

1.3

Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp..................................................7

1.3.1

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................7

1.3.2
1.3.3
1.3.4
1.4

Lợi nhuận của các hoạt động khác...............................................................7
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.................................................................8
Lợi nhuận bất thường..................................................................................8
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.....................................................9

1.4.1

Nhân tố chủ quan.........................................................................................9

1.4.2.

Nhóm nhân tố mang tính khách quan........................................................13


1.5

Các tiêu chí đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp................................15

1.5.1

Các tiêu chí đánh giá Lợi nhuận tuyệt đối..................................................15

1.5.2

Các tiêu chí đánh giá Lợi nhuận tương đối................................................16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN GIẦY DÉP HỒNG PHÁT...........................................................19
2.1.
2.1.1.

Khái quát chung về Doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát........19
Qúa trình hình thành và phát triển..............................................................19

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phịng ban.......................20

2.1.3.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp Hồng Phát................26

2.2


Phân tích thực trạng lợi nhuận của doanh nghiệp Hồng Phát trong
thời gian gần đây......................................................................................31

2.2.1

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.............................................31

Lê Hồng Nam – K42A

1
Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2.2.2

Lợi nhuận từ hoạt động khác......................................................................34

2.3
2.3.1

Đánh giá thực trạng về lợi nhận của Doanh Nghiệp tư nhân giầy dép
Hồng Phát.................................................................................................36
Lợi nhuận theo nguồn hình thành..............................................................36

2.3.2


Mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu và chi phí.....................................37

2.4
2.4.1.

Đánh giá chung về hoạt động của Doanh nghiệp tư nhân giầy dép
Hồng Phát.................................................................................................39
Những kết quả đạt được của doanh nghiệp................................................39

2.4.2

Những vấn đề còn tồn đọng tại doanh nghiệp............................................40

2.4.3

Nguyên nhân chủ yếu.................................................................................41

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN GIẦY DÉP HỒNG PHÁT....................42
3.1

Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp........42

3.2.

Một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp tư
nhân giầy dép Hồng Phát........................................................................43
Nhóm biện pháp tăng doanh thu................................................................43
Các giải pháp tài chính :.............................................................................48


3.2.1.
3.2.2.

KẾT LUẬN ...........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................56

Lê Hồng Nam – K42A

2
Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

DANH MỤC VIẾT TẮT
CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

TNHH:

Công ty TNHH

VCSH :

Vốn Chủ sở hữu


DN:

Doanh nghiệp

PGĐ :

Phó gíam đốc

SX :

Sản xuất

SP:

Sản Phẩm

NVL:

Ngun Vật Liệu

P.HCNS :

Phịng Hành chính nhân sự

P.TCKT :

Phịng Tài chính kế toán

TSCĐ:


Tài sản cố định

VCĐ:

Vốn cố định

VLĐ:

Vốn lưu động

VKD:

Vốn kinh doanh

CP QLDN:

Chi phí Quản lý Doanh Nghiệp

CP BH:

Chi phí bán hàng

GVHB:

Gía vốn hàng bán

HĐKD:

Hoạt động kinh doanh


Lê Hồng Nam – K42A

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty qua 3 năm 2009- 2010- 2011............................27
Bảng 2: Bảng cơ cấu tài sản (trích từ bảng cân đối kế tốn)................................29
Bảng 3: Tỷ trọng của từng giá trị theo tổng tài sản..............................................29
Bảng 4: Kết qủa hoạt động kinh doanh trong 03 năm gần đây qua 3 năm 2009–
2010 - 2011.............................................................................................32
Bảng 6: Lợi nhuận hoạt động tài chính qua các năm 2009 – 2010 – 2011..........34
Bảng 7: Lợi nhuận từ hoạt động khác từ năm 2009 - 2010 – 2011......................35
Bảng 8: Tình hình thực hiện lợi nhuận 3 năm 2009 - 2010 – 2011......................36
Bảng 9: Mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, chi phí và nguồn vốn kinh
doanh......................................................................................................38

Lê Hồng Nam – K42A

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân


LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế Việt Nam như hiện nay, lợi nhuận
đã trở thành mục đích kinh doanh, đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mỗi
doanh nghiệp. Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và là đích cuối cùng mà
tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới. Chỉ khi nào có lợi nhuận thì doanh nghiệp
mới có điều kiện tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao uy tín và thế lực của
mình trên thị trường cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội. Vì vậy việc xác định đúng đắn lợi nhuận và có biện pháp để nâng cao lợi nhuận
là một trong những vấn đề thường trực trong các doanh nghiệp hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường do
có sự thay đổi về cơ chế quản lý, có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp,
thì Doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát bước đầu chập chững đã gặp phải
khá nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng quyết tâm của Ban lãnh đạo cùng tồn
thể cán bộ cơng nhân viên, doanh nghiệp đã và đang có những bước chuyển đổi phù
hợp để đứng vững và phát triển sản phẩm của mình với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận, đảm bảo đời sống cho công nhân, bảo vệ được tài sản, uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với các doanh nghiệp, cùng
với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và thực tế tìm hiểu tại doanh
nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát hơn nữa được sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình
của Ths. Trần Đức Thắng và ban lãnh đạo cùng các cán bộ CNV trong cơng ty em
đã tìm hiểu và chọn lựa viết chun đề tốt nghiệp về “ Giải phát nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát” với mục đích đưa ra một
số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nội dung chuyên đề tốt
nghiệp gồm ba chương chính:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Doanh nghiệp tư nhân giầy dép
Hồng Phát

Lê Hồng Nam – K42A


1

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Doanh nghiệp tư
nhân giầy dép Hồng Phát.
Trên cơ sở thực trạng kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng
Phát trong những năm qua và định hướng của doanh nghiệp, Chuyên đề tốt nghiệp
đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp, kiến nghị cho doanh nghiệp nhằm nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp Hồng Phát trong các năm tiếp theo.

Lê Hồng Nam – K42A

2

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP

1.1.Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Doanh nghiệp

Là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, Kinh doanh là
việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số
tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động khơng hồn tồn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2

Doanh thu

Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch như bán hàng hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Doanh thu cịn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà
nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép
và giá trị của các sản phẩm hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng
công ty.

Lê Hồng Nam – K42A

3

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:


Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp; lãi đầu tư

trái phiếu….


Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng sáng

chế, nhãn mác thương mại… )


cổ tức, lợi nhuận được chia..



Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.




Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.



Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.



Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ



Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.

Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công
cụ dụng cụ đã phân bố hết…các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu
từ việc chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó địi đã xố nay thu hồi được, hồn
nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho…

1.1.3

Chi Phí

Chi phí của Doanh nghiệp bao gồm: Gía vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí tài chính, chi phí khác
- Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của

thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được
tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
- Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hố, thành
phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Lê Hồng Nam – K42A

4

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

- Chi phí tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí
bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
- Chi phí khác
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác.
1.1.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
báo cáo.
1.1.5


Lợi nhuân doanh nghiệp

Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng để đánh
giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.Vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động Doanh nghiệp
Lợi nhuận có vai trị quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của tồn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc
doanh nghiệp năng động hơn nữa để khẳng định mình trong mơi trường cạnh tranh
gay gắt.


Đối với doanh nghiệp và người lao động:

Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều đầu tiên
mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp hoạt động khơng
có hiệu quả, thu khơng đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi
đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra
ngày càng gay gắt và khốc liệt vì vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết
định đến sự tồn tại của doanh nghiệp:
Lê Hồng Nam – K42A

5

Khoa: Tài chính ngân hàng



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng
đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh tốn mạnh, doanh nghiệp có thể hồn
trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh doanh có
lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, là cơ sở
để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô hoạt động là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương trường, làm cơ sở để doanh nghiệp
đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự, năng lực
về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người lao
động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả năng của nhân
viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển tiếp theo.


Đối với nhà nước:

- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản xuất
của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra mơi trường lý
tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là cơng cụ điều chỉnh nền kinh tế vĩ

mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu
trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế mà Nhà nước
nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nước tiến hành tái sản
xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.

Lê Hồng Nam – K42A

6

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

1.3 Phân loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.3.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh
thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí của hoạt động kinh doanh (bao gồm giá
thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy
định (trừ thuế thu nhập của doanh nghiệp )).
Các cách xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh như sau:
Lợi nhuận HĐKD = Doanh thu thuần - GVHB - CPBH -CPQLDN.
Trong đó doanh thu thuần được xác định:
Doanh thu thuần = Tổng DT bán hàng - Các khoản giảm giá hàng bán - Trị giá
hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu.
Trong đó:
-


Trị giá vốn hàng bán phản ánh trị gía vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao

vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ bao gồm các khoản chi phí: ngun vật liệu trực tiếp ,
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
-

Chi phí bán hàng:là những chi phí thực tế phát sinh trong q trình tiêu

thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,
quảng cáo, bảo hành sản phẩm.
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí liên quan đến quản lý chung

của doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, chi phí
khấu hao tài sản cố định chung cho toàn doanh nghiệp…
-

Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm giá hàng

bán, trị giá hàng bán bị trả lại và thuế gían thu.
-

Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp = Doanh thu thuần - GVHB.

-

Lợi nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán


hàng gọi là lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2 Lợi nhuận của các hoạt động khác
Là khoản chênh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế phải
Lê Hồng Nam – K42A

7

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

nộp theo quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ), các hoạt động khác là các hoạt
động tài chính và hoạt động bất thường.
1.3.3 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động
tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí
hoạt động tài chính - Thuế gián thu (nếu có).
Thu nhập hoạt động tài chính gồm: thu nhập từ hoạt động than gia góp vốn
liên doanh, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn, thu
nhập về tài sản cố định.
Chi phí hoạt động tài chính phản ánh những khoản chi phí và các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động về vốn như chi phí liên doanh, chi phí liên quan đến vay
vốn…
1.3.4 Lợi nhuận bất thường.
Lợi nhuận bất thường là khoản chênh lệch giữa thu nhập bất thường và chi phí

bất thường.
Lợi nhuận bất thường = DT bất thường - CP bất thường - Thuế gián thu (nếu có).
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp là những khoản doanh nghiệp thu
được không thường xuyên như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó địi đã xử lý, xổ số, khoản nợ
khơng xác định được chủ.
Chi phí bất thường là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động bất thường
như: chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định…
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tổng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập được xác định như sau:

Lê Hồng Nam – K42A

8

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Lợi nhuận sau thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế thu nhập x (1-thuế suất
thuế thu nhập )
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
1.4.1 Nhân tố chủ quan
a. Năng lực, quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Vốn, lao động và công nghệ là những tiền đề vật chất cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đảm bảo cho việc thực thi các phương án, các kế hoạch
kinh doanh, các dự án đầu tư của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể tái
sản xuất một cách hiệu quả và có điều kiện đổi mới sản phẩm. Vì vậy, đây là nhân
tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
-

Lợi thế về vốn trong cơ chế ngày nay hết sức quan trọng. Khả năng về

vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghịêp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều
kiện để mở rộng thị phần, từ đó có nhiều khả năng tăng doanh thu và tăng lợi
nhuận.
-

Cùng với vốn, có thể nói con người ln đóng vai trị chủ đạo và có ảnh

hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý,
trình độ chun mơn cũng như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo trong cơ chế thị
trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
trình độ chun môn và ý thức trách nhiệm trong lao động của cán bộ công nhân
viên cũng rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu thị trường,
doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi
nhuận.
-

Cơng nghệ là một yếu tố có thể khiến doanh nghiệp giành được lợi thế

trên thị trường nhưng cũng có thể làm doanh nghiệp bị tụt hậu so với đối thủ cạnh
tranh. Trình độ cơng nghệ, trang thiết bị, máy móc tiên tiến giúp doanh nghiệp tiết

kiệm được thời gian, chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thực tiễn kinh doanh cho thấy, công
nghệ chính là nhân tố giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao và lợi nhuận siêu
Lê Hồng Nam – K42A

9

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

ngạch.
b. Giá thành sản phẩm
- Đây là một nhân tố mang tính chủ quan trong công tác quản lý của doanh
nghiệp, bởi nó chính là kết quả của việc quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tiền
vốn trong quá trình sản xuất. Nó có tác động ngịch chiều đến lợi nhuận.
-

Giá thành sản phẩm có thể là giá thành sản xuất (giá thành công xưởng)

thực tế (với doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ), hay trị giá mua của hàng hóa cùng phí
thu mua phân bổ cho hàng hóa (với doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa). Khi giá
thành sản phẩm tăng lên thì lợi nhuận gộp sẽ giảm xuống, và khi giá thành sản
phẩm giảm thì lợi nhuận gộp của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Như thế, giá thành sản
phẩm có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận doanh nghiệp, đồng thời cũng là
một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận. Trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi, nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, thu mua

liên quan đến hàng tiêu thụ thì sẽ làm cho lợi nhuận bán hàng tăng lên và ngược lại.
c. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
- Đây là nhân tố tích cực, có ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến lợi nhuận của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Trong trường hợp giá cả không thay đổi,
nếu khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì lợi nhuận tăng lên và ngược lại.
Ta có:
Mức tăng của lợi nhuận
do tăng khối lượng

Mức tăng doanh thu
=

bán hàng

hàng hóa tiêu thụ

x

Tỷ lệ lợi
nhuận thuần
kinh doanh

- Với điều kiện các yếu tố khác khơng thay đổi thì khối lượng hàng hóa tiêu
thụ tăng lên, giảm đi bao nhiêu lần thì lợi nhuận cũng tăng lên hoặc giảm đi bấy
nhiêu lần. Việc tăng giảm khối lượng tiêu thụ phản ánh kết quả sản xuất cả về khối
lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian, cũng như phản ánh kết quả công tác bán
hàng của doanh nghiệp. Như vậy, tác động của nhân tố này chủ yếu phản ánh yếu tố
chủ quan trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lê Hồng Nam – K42A


10

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

d. Chất lượng và giá bán của hàng hóa
- Trong điều kiện cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là nhân
tố quan trọng hàng đầu, giữ vai trò quyết định đối với nhân tố khối lượng và giá cả,
bởi vì thị trường là nơi quyết định mức doanh thu của doanh nghiệp: chất lượng tạo
nên giá trị sử dụng của hàng hóa, dịch vụ mà người mua nhận được.
- Chất lượng được thể hiện trước hết ở phẩm cấp, kiểu dáng, màu sắc và sự
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Chất lượng phụ thuộc vào người sản xuất
và việc mua nguyên vật liệu đầu vào. Nó chính là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng.
- Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng
hóa tiêu thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện khối lượng hàng hóa tiêu thụ khơng thay đổi, nếu giá cả hàng
hóa tăng lên thì doanh thu bán hàng tăng lên và do đó lợi nhuận đạt được từ hoạt
động bán hàng cũng tăng lên và ngược lại, nếu giá cả giảm xuống thì lợi nhuận
cũng giảm xuống.
Mức tăng lợi nhuận = Mức tăng giá x Khối lượng hàng x Tỷ lệ lợi nhuận
do tăng giá

hoá tiêu thụ


thuần KD

- Trong thực tiễn kinh doanh, giữa giá cả hàng hóa với khối lượng hàng hóa
tiêu thụ và lợi nhuận có mối quan hệ phụ thuộc. Khi giá cả hàng hóa tăng lên, sẽ bị
sức ép của thị trường nên khối lượng hàng hóa tiêu thụ có khả năng giảm xuống,
bởi vậy tăng giá chưa chắc đã làm tăng doanh thu và lợi nhuận. Nếu giá cả tăng lên
mà làm cho khối lượng hàng tiêu thụ giảm nhanh hơn mức tăng của giá thì doanh
thu giảm và do đó lợi nhuận cũng giảm xuống. Ngược lại, khi giá cả giảm xuống sẽ
khuyến khích khách hàng mua với khối lượng lớn, làm cho khối lượng hàng hóa
tiêu thụ tăng lên, do đó giảm giá chưa chắc đã làm giảm doanh thu và giảm lợi
nhuận. Nếu giảm giá làm cho khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng nhanh hơn mức
giảm của giá thì doanh thu bán hàng tăng và lợi nhuận cũng tăng lên.

Lê Hồng Nam – K42A

11

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

- Tóm lại: nhân tố giá bán hàng hóa có thể coi là nhân tố tác động mạnh đến sự
thay đổi của lợi nhuận doanh nghiệp. Nói cách khác, trong trường hợp này thì giá là
nhân tố chủ quan tác động đến lợi nhuận, cịn trong trường hợp khác thì giá bán của
hàng hóa lại đóng vai trị làm nhân tố khách quan tác động tới doanh thu và lợi
nhuận.
e. Phương thức tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ

- Trong nền kinh tế thị trường, hàng hóa phong phú về chủng loại, đa dạng về
mẫu mã. Cùng một loại sản phẩm nhưng lại có rất nhiều hãng khác nhau tiến hành
sản xuất. Điều đó làm làm cho mơi trường cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở
nên khốc liệt và gay gắt. Trong điều kiện đó, việc các doanh nghiệp áp dụng các
biện pháp thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa là hết sức cần thiết. Doanh nghiệp có thể
khơng ngừng đổi mới hình thức mẫu mã của sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng
hóa và áp dụng các biện pháp dịch vụ sau khâu bán. Khi sản phẩm đồng loại của
các hãng khác nhau mà giá cả, chất lượng ngang nhau thì hàng hóa nào có dịch vụ
sau bán hàng tốt thì ắt hẳn sẽ được khách hàng lựa chọn. Các dịch vụ kèm theo đó
khơng tạo ra lợi nhuận nhưng nó làm tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ, và thơng
thường, khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng nhanh hơn rất nhiều so với chi phí bỏ ra,
do đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
f. Chiến lược kinh doanh, trình độ quản lý và tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh đóng vai trị hết sức quan trọng và không thể thiếu
được đối với mỗi một doanh nghiệp. Tùy theo mục đích theo đuổi của chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn mà lợi nhuận của doanh nghiệp
thu được trong giai đoạn đó là nhiều hay ít. Nếu mục tiêu của doanh nghiệp là cạnh
tranh mở rộng thị trường (tăng thị phần) thì doanh nghiệp phải chấp nhận mức lợi
nhuận thấp, thậm chí cịn có thể khơng có lợi nhuận. Ngược lại khi đã chiếm lĩnh
được thị trường thì lợi nhuận sẽ khơng ngừng tăng lên. Vậy chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Bên cạnh đó trình độ quản lý doanh nghiệp cũng góp phần khơng nhỏ đối
Lê Hồng Nam – K42A

12

Khoa: Tài chính ngân hàng



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

với sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý kinh tế
nói chung và trình độ quản lý vốn và chi phí nói riêng tốt, đây sẽ là một điều kiện
quan trọng để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
- Trình độ tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu bao gồm hai nội
dung cơ bản sau :
- Các phương án, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp có
tính khả thi hay khơng, có phù hợp với thị trường hay khơng, có hiệu quả hay
không, và hiệu quả cao hay thấp. Một phương án, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
đầu tư mà không phù hợp với thực tế của thị trường, không phù hợp với doanh
nghiệp, khơng mang tính khả thi hoặc hiệu quả thấp kém ... có thể dẫn đến sự suy
thối, thậm chí là sự tiêu vong của doanh nghiệp .
- Việc thực thi phương án, kế hoạch kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp
phải được tổ chức một cách khoa học và thực tiễn. Thực hiện kế hoạch mơt cách
máy móc, thụ động có thể dẫn tới hậu quả ngoài mong muốn của doanh nghiệp.
g. Vị thế doanh nghiệp trên thị trường
- Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đối với tâm lý người tiêu dùng mà xét,
thì khi sản phẩm giống nhau về mẫu mã, chủng loại thì người tiêu dùng có xu
hướng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín lớn hơn. Một doanh nghiệp có
uy tín lớn trên thị trường bao giờ cũng có vị thế cạnh tranh cao hơn, do đó sẽ bán
được nhiều hàng hơn, thậm chí cịn có thể bán với giá cao hơn. Khi đó tổng doanh
thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên tương ứng trong điều kiện các yếu tố khác
không thay đổi. Thực chất, đây là kết quả gặt hái được từ chất lượng kinh doanh của
doanh nghiệp trong quá khứ.
1.4.2. Nhóm nhân tố mang tính khách quan
a. Cung - cầu và sự cạnh tranh trên thị trường
- Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì doanh

nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường là nhằm phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng để kiếm lời. Sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến
khối lượng hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Cung - cầu cho doanh nghiệp biết

Lê Hồng Nam – K42A

13

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

những mặt hàng cần thiết với khối lượng và chất lượng nhất định, thời điểm đưa ra
tiêu thụ trên thị trường. Cung cầu xác định mức giá cho mỗi loại hàng hóa và giúp
các doanh nghiệp có định hướng khi quyết định tung ra thị trường sản phẩm của
mình. Với giá thành hợp lý, số lượng, chất lượng và mẫu mã đặc biệt hợp thị hiếu
thì sản phẩm sẽ có sức cạnh tranh rất lớn và dễ được người tiêu dùng chấp nhận.
Nếu cầu về hàng hóa trên thị trường lớn hơn mức cung, doanh nghiệp có thể tận
dụng lợi thế để tăng giá, thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh và mở rộng sản xuất
kinh doanh nếu cần, hoặc chuyển sang lĩnh vực đầu tư khác. Ngược lại, nếu cầu nhỏ
hơn cung, doanh nghiệp nên kích thích tiêu thụ hàng hóa bằng các biện pháp như
khuyến mại, giảm giá,... để thu hồi vốn và tất nhiên lợi nhuận thu được trong trường
hợp này khơng cao. Thơng thường thì các doanh nghiệp bao giờ cũng thu hồi vốn
trong giai đoạn đầu khi tung hàng hóa ra thị trường bằng chính sách giá cao, sau đó
tìm mọi cách tăng khối lượng hàng bán ra nhằm thu thêm lợi nhuận. Bởi vậy việc
nắm bắt được quy luật cung cầu và tận dụng nó có hiệu quả ln được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm.

-

Khi nói tới thị trường ta khơng thể khơng nói đến cạnh tranh bởi nó là

quy luật tất yếu khách quan. Mọi doanh nghiệp có mặt trên thị trường ngày nay đều
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt về thị phần, chất lượng hàng hóa, uy tín trên
thị trường,... Nhà nước đã và đang tạo hành lang pháp lý thơng thống, giao thương
giữa các ngành, các vùng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy tối đa tiềm
lực sẵn có. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải có sản phẩm đưa ra thị trường đúng
thời điểm, cạnh tranh được với sản phẩm của các doanh nghiệp khác.
b. Chính sách của Nhà nước
- Vai trị chủ đạo của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mơ. Nhà nước định hướng,
khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và của các
doanh nghiệp nói riêng bằng các chính sách, luật lệ và cơng cụ tài chính, trong đó
chính sách thuế và chính sách lãi suất là những cơng cụ giúp Nhà nước thực hiện tốt
vai trị điều tiết vĩ mơ của mình. Thuế, lãi suất và các chính sách kinh tế khác của
Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hố, dịch vụ
Lê Hồng Nam – K42A

14

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

trên thị trường và sự vận động của toàn nền kinh tế. Vì vậy nó tác động rất lớn đến

lợi nhuận.
c. Tác động của q trình tồn cầu hố và hội nhập
- Chúng ta đang ở những năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới với những biến
động to lớn trên tất cả các mặt của quan hệ quốc tế, đặc biệt là quan hệ kinh tế quốc
tế, được dặc trưng rõ nét bởi một xu thế bao trùm - xu thế tồn cầu hố, khu vực
hố và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong những năm qua, Việt nam đã triển khai
những nỗ lực quan trọng để hội nhập vào xu thế chung này. Đây vừa là một thách
thức, vừa là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt nam.
- Hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam thường sử dụng công nghệ kém hiện
đại hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài và do vậy thường phải sử dụng nhiều
nhân công hơn cho một đơn vị sản phẩm. Khi thực hiện mở cửa thị trường, hàng
hố nhập khẩu sẽ có cơ hội thâm nhập sâu hơn vào thị trường trong nước. Người
tiêu dùng có cơ hội mua hàng với giá thấp hơn, có nhiều sự lựa chọn vời mẫu mã đa
dạng hơn.
- Bên cạnh đó, mở cửa thương mại gắn liền với tiến trình tồn cầu hố bởi nó
tạo ra sự gắn kết giữa nền kinh tế trong nước với thị trường toàn cầu cả về đầu vào
lẫn đầu ra. Đây là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp khai thác, tận dụng những lợi
ích mà tồn cầu hố đem lại nhằm cắt giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
đổi mới trình độ cơng nghệ, trình độ quản lý, từng bước nâng cao hiệu quả kinh
doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.5 Các tiêu chí đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp
1.5.1 Các tiêu chí đánh giá Lợi nhuận tuyệt đối
- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế là một thước đo lợi nhuận cơ bản
của một doanh nghiệp, nhưng đây lại là một thước đo kế toán bao gồm các nguồn
tài trợ (financing flows) cũng như các chi phí ngồi tiền như khấu hao. Lợi nhuận
sau thuế khơng tính đến những thay đổi về vốn lưu động của doanh nghiệp cũng
như mua sắm tài sản cố định mới, cả hai hoạt động này có thể làm giảm mạnh
lượng tiền mặt của doanh nghiệp
Lê Hồng Nam – K42A


15

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

- Lợi nhuận trước thuế và lãi vay: là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng
thu được lợi nhuận của cơng ty, bằng thu nhập trừ đi các chi phí, nhưng chưa trừ
tiền (trả) lãi và thuế thu nhập. Không nên nhầm lẫn với thu nhập trước thuế và
lãi, là khoản tiền doanh thu chưa trừ đi chi phí, để tính ra được lợi nhuận.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, Lợi nhuận từ hoạt động tài chính, Lợi
nhuận khác....
1.5.2 Các tiêu chí đánh giá Lợi nhuận tương đối
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu
được cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý kém nhưng
số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ có
cơng tác quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh gía đúng đắn chất lượng hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng chỉ
tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận (còn gọi là mức doanh lợi).
- Hiện nay có nhiều cách tiếp cận và xác định tỷ suất lợi nhuận, mỗi cách có
nội dung kinh tế khác nhau, sau đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:


Tỷ suất lợi nhuận vốn:

Tỷ suất lợi nhuận vốn là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận sau thuế đạt được với
số vốn sử dụng bình qn trong kỳ (gồm có vốn cố định, vốn lưu động) hoặc vốn

chủ sở hữu.
Cơng thức tính :
P
Tsv= x100%
Vbq
Trong đó :
Tsv: là tỷ suất lợi nhuận vốn
P: là lợi nhuận sau thuế đạt được trong kỳ
Vbq: là tổng số vốn sản xuất được sử dụng trong kỳ (gồm vốn cố định và vốn
lưu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Vốn cố định được xác định bằng nguyên gía tài sản cố định trừ đi số tiền khấu
Lê Hồng Nam – K42A

16

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

hao luỹ kế đã thu hồi. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận vốn
nói lên trình độ sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp mang lại bao
nhiêu lợi nhuận tương ứng, thơng qua đó kích thích sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.


Tỷ suất lợi nhuận giá thành:


Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau thuế
của sản phẩm tiêu thụ với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hố tiêu thụ .
Cơng thức tính :
P
Tsg =

 x 100%
Zt

Trong đó :
Tsg: là tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: là lợi nhuận sau thuế sản phẩm
Zt: là giá thành tồn bộ sản phẩm hàng hố tiêu thụ trong kỳ
Thơng qua tỷ suất lợi nhuận giá thành có thể thấy hiệu quả của chi phí bỏ vào
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ (cho biết mỗi đồng chi phí sản xuất kinh
doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận).


Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.

Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu
thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.
Cơng thức tính :
P
Tst =  x 100%
T
Trong đó :
Ts: là tỷ suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
P: là lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T: là doanh thu tiêu thụ trong kỳ

Lê Hồng Nam – K42A

17

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chỉ tiêu này nói lên trong kỳ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ suất chung của toàn nghành
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cao hơn các nghành khác. Ngoài ra chỉ tiêu doanh lợi như trên, người ta còn
sử dụng chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận vốn, tỷ suất lợi nhuận giá trị tổng sản lượng, tỷ
suất lợi nhuận vốn đầu tư để đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch trong kỳ.
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận và hơn nữa, làm tăng tỷ suất lợi nhuận là nhiệm
vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp ln khơng
ngừng nghiên cứu thị trường, ứng dụng cơng nghệ, quy trình sản xuất tối ưu nhất …
hay nói cách khác đó là nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận.

Lê Hồng Nam – K42A

18

Khoa: Tài chính ngân hàng



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN GIẦY DÉP HỒNG PHÁT
2.1.Khái quát chung về Doanh nghiệp tư nhân giầy dép Hồng Phát
2.1.1.Qúa trình hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ của công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân Giầy Dép Hồng Phát
- Trụ sở chính: Khu 2, Phú Minh, Sóc Sơn, Hà Nội
- Điện Thoại: 043.583.1930,

Fax: 043. 583.1067

- Email:
- Mã số thuế: 0101384338
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0101384338
- Vốn điều lệ: 1,000,000,000 VNĐ
Doanh nghiệp Tư Nhân Giầy Dép Hồng Phát được thành lập từ năm 1992, trải
qua 20 năm hình thành và phát triển, Doanh Nghiệp Hồng Phát đã tạo được những
bước đi vững chắc và có thương hiệu uy tín trong lĩnh vực sản xuất và phân phối
các sản phẩm giầy dép nhựa PVC, EVA. Thị trường chủ yếu của doanh nghiệp
Hồng Phát là thị trường nội địa, đặc biệt là khu vực miền Bắc, các tỉnh lân cận và
một vài đại lý ở khu vực miền Trung, Nam. Sắp tới doanh nghiệp đang có xu hướng
mở rộng thị trường xuất khẩu, xuất ra nước ngoài mà trọng tâm là các nước trong
khu vực Đông Nam A.
- Dưới sự chỉ đạo, định hướng đúng đắn của ban Gíam đốc cùng với lực lượng
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ chun môn vững chắc, cộng với đầu tư
dây chuyền công nghệ hiện đại, Hồng Phát tự hào là Doanh nghiệp mang lại cho
người tiêu dùng các sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về kiểu dáng và mẫu mã,

đem lại sự thoải mái và tiện ích cho người sử dụng. Hồng Phát đã và đang từng
bước khẳng định vị trí hàng đầu của mình trong lĩnh vực sản xuất giầy dép nhựa
PVC, EVA tại Việt Nam với sản phẩm mang thương hiệu là VietSan Plastic.
- Lĩnh vực kinh doanh: sản xuất giầy dép nhựa
- Chức năng và nhiệm vụ: Sản xuất và phân phối các loại giầy dép nhựa PVC,
EVA với các sản phẩm đa dạng như: dép bảo hộ, dép xốp, dép quai hậu, dép tổ
Lê Hồng Nam – K42A

19

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

ong,...
- Sứ mệnh: Doanh nghiệp tư nhân Hồng Phát với môi trường làm việc chuyên
nghiệp, trong đó con người là yếu tố trọng tâm, sản phẩm chất lượng cao là mục
tiêu, công nghệ hiện đại là động lực phát triển mang lại nhiều giá trị cho khách hàng
và duy trì lợi nhuận bền vững lâu dài.
- Biểu tượng logo được thiết kế đơn giản mà độc đáo mang đầy ý nghĩa, với
hình ảnh của hai chữ tiếng anh viết tắt “V” và “P” lồng vào nhau được cách điệu
trông rất bắt mắt và dễ nhận biết (chữ “V” là chữ viết tắt của từ “Vietsan” còn chữ P
là viết tắt của từ “ Plastic”). Với biểu tượng logo như vậy Doanh nghiệp Hồng Phát
muốn gửi đến người tiêu dùng thông điệp “ đây là sản phẩm giầy, dép nhựa Việt tốt
nhất”
- Tầm nhìn: Trở thành doanh nghiệp sản xuất giầy dép nhựa hàng đầu Việt
Nam

- Gía trị cốt lõi: An tồn- Tiện ích- Bền vững
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
a/ Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của công ty
- Bộ máy quản lý tại Doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp tư nhân cùng với việc tuân thủ các quy định về pháp luật
của nhà nước, theo đó Doanh nghiệp Hồng Phát có bộ máy quản lý và điều hành cụ
thể như sau:

Lê Hồng Nam – K42A

20

Khoa: Tài chính ngân hàng


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Giám đốc

PGĐ Kinh doanh

Phịng
tổ
chức
hành
chính

Phịng

kinh
doanh
& Phát
triển
SP

PGĐ sản xuất

Phịng
Kế
tốn

Bộ
Phận
tổng
kho

Phịng
kế
hoạchsản
xuất

Các phân xưởng SX

Lê Hồng Nam – K42A

21

Khoa: Tài chính ngân hàng



×