Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Các chỉ số tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.61 KB, 62 trang )

lời nói đầu
Trải qua hơn 10 năm thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà
nớc, nền kinh tế ta đang chuyển mạnh mẽ từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa và đã đạt đợc những thành tựu có ý
nghĩa quan trọng trên nhiều lĩnh vực.
Bớc vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá với những yêu cấu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối
quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh
nghiệp, các nhà đầu t, các nhà tín dụng...
Về chính sách : mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách là phải đổi
mới cơ chế, chính sách tài chính để tạo ra sự ổn định về môi trờng kinh tế vĩ mô, tạo
lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính toàn xã hội phục vụ có
hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mối quan tâm của các nhà doanh
nghiệp, các nhà đầu t là trên cơ sở chính sách tài chính của nhà nớc, các doanh
nghiệp , các nhà đầu t thực hiện các quan hệ tài chính bảo đảm cân đối quyền lợi,
nghĩa vụ tài chính của mình đối với nhà nớc.
Về phân tích tài chính: Đây không chỉ là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc
để đánh giá tình hình kinh tế của đất nớc, của từng ngành, từng địa phơng mà trên cơ
sỏ đó xác định đợc nhu cầu vốn của xã hội. Đối với các doanh nghiệp, các nhà đầu t
thì việc đánh giá phân tích đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích và
dự đoán tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp họ đa ra những phơng hớng,
những quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất cũng nh hoạt động tài chính nhằm
làm doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bảo đảm trạng thái cân bằng tài chính của
mình.
Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý kinh tế,
chủ doanh nghiệp giỏi đạt đợc nhiều thành công thông qua sự hiểu biết, phân tích
hoạt động kinh tế và đặc biệt là phân tích tình hình tài chính. Bên cạnh đó không ít
các nhà đầu t, các chủ doanh nghiệp bị phá sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng
bị thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, nói khác đi là
không nhận thức đầy đủ công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó ta có thể thấy rằng hoàn thiện phân tích tài


chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà
quản lý kinh tế, các nhà đầu t, chủ doanh nghiệp và những ngời quan tâm. Với ý
nghĩa đó em đã chọn đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài
chính tại Công ty Thoát Nớc Hà Nội .
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Nội dung công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phần 2: Phân tích tài chính tại Công ty Thoát Nớc Hà Nội
Phần 3: Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện phân tích tài chính tại Công Ty Thoát
Nớc Hà Nội.
Phần I
Nội dung
công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
A. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính của
doanh nghiệp
1. Khái niệm về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là là một trong những nội dung cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giả quyết các mối quan
hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ gắn
trực tiếp với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình
kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh nhà doanh nghiệp phải trả lời đợc 3 câu hỏi
sau đây:
Thứ nhất: Nên đầu t dài hạn vào đâu cho phù hợp với các loại hình sản xuất kinh
doanh lựa chọn. Đây chính là đầu t lâu dài của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn tìa trợ cho đầu t là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày nh thế nào?
Ba câu hỏi trên đây không phải là tất cả mọi vấn đề hoạt động tài chính của
doanh nghiệp nhng đó là ba câu hỏi quan trọng liên quan đến dự toán vốn đầu t dài
hạn, cơ cấu vốn và quản lý vốn lu động.
Muốn sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá nào đó doanh nghiệp phải mua

sắm các yếu tố vật chất cần thiết nh máy móc, thiết bị, dự trữ, đất đai, lao động...(các
yếu tố đầu vào) nghĩa là doanh nghiệp phải đầu t vào các tài sản. Các tài sản của DN
đợc phản ánh bên trái của bảng cân đối kế toán nó gồm hai phần chính là tài sản cố
định và tài sản lu động. Song, DN nên đầu t vào những tài sản dài hạn nào? Giải đáp
câu hỏi này là vấn đề dự toán vốn đầu t, là quá trình kế hoạch hoá và quản lý đầu t dài
hạn của DN hay quá trình các nhà quản lý tài chinhs DN phải tìm kiếm cơ hội đầu t
sao cho thu nhập do đầu t đem lại lớn hơn chi phí đầu t. Điều đó có nghĩa là giá trị
các dòng tiền tệ do các tài sản đó tạo ra lớn hơn chi phí của các tià sản đó.
Nhà quản lý không chỉ quan tâm đến nhận đợc bằng tiền (dòng tiền tệ do các
tài sản tạo ra) mà còn quan tâm đến việc khi nào nhận đợc và nhận đợc nh thế nào.
Giải đáp câu hỏi này là vấn đề quy mô, thời hạn và rủi ro của các đồng tiền tệ trong t-
ơng lai. Đây là vấn đề cốt lõi của quá trình dự toán vốn đầu t.
Muốn đầu t các tài sản, DN phải có nguồn tài trợ . Các nguồn tài trợ của DN đ-
ợc phản ánh bên phải của bảng cân đối kế toán, nó gồm hai phần chính: vốn chủ sở
hữu và các khoản vay ngắn, dài hạn. Song DN có thể tăng quỹ tiền mặt bắng cách nào
để thực hiện chi tiêu cho đầu t dài hạn? Giải đáp câu hỏi này là vấn đề cơ ccấu vốn
của DN. Cơ cấu vốn của DN đợc thể hiên bằng tỷ trọng của các nguồn tài trợ. Các
nhà quản lý tài chính phải tính toán cân nhắc nân cho vay bao nhiêu? Cơ cấu của nợ
và vốn tự có nh thế nào là tốt nhất? Nguồn vốn nào là thich hợp với DN?
Khi đã có các suy nghĩ về đầu t vào đâu, nguồn tài trợ nh thế nào các nhà quản
lý phải suy nghĩ vấn đề quản lý vốn lu động nh thế nào, tức là quản lý các tài sản
ngắn hạn của DN nh thế nào? Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dóng
tiền tệ nhập quỹ và dòng tiền tệ xuất quỹ và nhà quản lý phải xử lý sự lệch pha của
các dòng tiền tệ. Quản lý ngắn hạn các dòng tiền tệ không tách rời với vốn lu động
ròng. Vốn l động ròng đợc xác định là khoản chênh lệch giữa tài sản lu động và nợ
ngắn hạn. Quản lý vốn lu động ròng là việc làm rõ DN nên giữ bao nhiêu tiền và dự
trữ của DN có nên bán chịu không? Nếu bán chịu hay vay ngắn hạn hay trả tiền mặt.
Nếu vay ngắn hạn thì DN nên vay ở đâu và nh thế nào?
2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của phân tích hoạt động tài chính DN
a) Khái niệm:

Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập, xử lý các
thông tin kế toán, nhằm xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh tài chính hiện hành với
quá khứ, giúp ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tình hình tài chính DN, đánh giá
về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong tơng lai.
b) Mục đích, ý nghĩa:
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà
nớc, các DN thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trớc pháp luật trong
kinh doanh do đó có nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của DN nh chủ
DN , nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng, nhà bảo hiểm...kể cả các cơ quan chính
phủ và những ngời lao động. Mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của DN
với một góc độ khác nhau. Đối với chủ DN và các nhà quản trị DN mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng tài trợ. Đối với chủ ngân hàng và
các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm chủ yếu của họ là khả năng trả nợ hiện tại và
sắp tới của DN. Đối với nhà đầu t mối quan tâm của họu là các yếu tố rủi ro, thời gian
hoàn vốn, mức sinh lãi và khả năng thanh toán vốn...Nhìn chung họ đều quan tâm đến
khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức sinh lời
tối đa.
Các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng hợp toàn diện
tình hình tài sản, nguồn vốn công nợ, kết quả sản xuật kinh doanh của DN trong một
niên độ kế toán, song những thông tin riêng biệt đó cha thể hiện đợc nhiều ý nghĩa và
cha thể hiện hết các yêu cầu, nội dung mà ngời sử dụng thông tin quan tâm do đó họ
thờng dùng các công cụ và kỹ thuậ cơ bản để phân tích tình hình tài chính DN, để
thuyết minh các mối quan hệ chủ yếu trong báo cáo ttài chính nhằm nghiên cứu tình
hình tài chính hiện tại từ đó đa ra những quyết định tài chính trong tơng lai.
c) Yêu cầu của việc phân tích hoạt động tài chính DN
Việc phân tích hoạt động tìa chính DN có ý nghĩa quan trọng nó quyết định sự
thành công hay thất bại của DN cho nên nó phải đạt đợc các mục tiêu sau:
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho
các nhà đầu t, các tín chủ và những nghời sử dụng thông tin khác nhau để giúp họ có
quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu t, quyết định cho vay, quyết định sản

xuất...
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin cho các DN, các
nhà đầu t, các nhà cho vay và những nhà sử dụng thông tin khác nhau trong việcđánh
giá khả năng và tính chăcs chắn của các dòng tiền mặt vào, ra và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, tình hình, khả năng thanh toán của DN.
+ Phân tích hoạt động tài chính DN phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện và các tình huống làm biến đổi
nguồn vốn và các khoản nợ của DN.
Các mục tiêu trên đây liên quan mật thiết với nhau và góp phần cung cấp thông
tin nền tảng quan trọng cho ngời nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích tình hình tài chính
DN.
Nh vậy, có thể khẳng định, ý nghĩa tối cao và quan trọng nhất của phân tích tài
chính DN là giúp cho những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u
và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của DN.
B. Nội dung hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
I. Những việc tiến hành trớc khi phân tích
1. Tài liệu phục vụ cho phân tích:
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguốn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
dự đoán tài chính. Từ khi pháp lệnh kế toán tài chính đợc ban hành, hệ thống các báo
cáo tài chính đã đợc thống nhất và là tài liệu cơ sở, quan trọng cho các nhà phân tích
tài chính. Ngoài các báo cáo tài chính các nhà tài chính còn phải khai thác một số số
liệu không có trong báo cáo tài chính nh: tiền lãi phải trả trong kỳ, phân phối lợi
nhuận, sản phẩm tiêu thụ... những số liệu này giúp cho nhà phân tích có thể đa ra
những nhận xét, những kết luận tinh tế và thích đáng.
Hệ thống báo cáo tài chính nớc ta bao gồm:
1. Bảng cân đối kế toán.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3. Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1 Bảng cân đối kế toán : Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn

vị tại những thời điểm nhất định dới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có
ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh
với DN.
Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn tài sản.
Nguồn vốn phản ánh nguồn vốn đợc huy động vào sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp
lý, nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của DN về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh
với Nhà nớc, số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vay đối tợng
khác, cũng nh trách nhiệm phải thanh toán với ngời ngời lao động, cổ đông, nhà cung
cấp, trái chủ, ngân sách... Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các lọai tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN, năng lực và
trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm lực mà DN có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi nhuận.
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích
nghiên cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng
cân bằng tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của
DN.
1.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết
tình hình tài chính của DN trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lợc các khoản
thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn DN, kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh ttheo từng hoạt động kinh doanh ( sản xuất kinh doanh, đầu t tài
chính, hoạt động bất thờng). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn
cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc của DN trong thời kỳ đó .
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, ngời sử dụng thông tin có thể
kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ, so sánh
với kỳ trớc và với DN khác để nhận biết khái quát hoạt đọng trong kỳ và xu hớng vận
động.
1.3 Báo cáo lu chuyển tiền tệ: đợc lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng
tiền ra vào trong DN, tình hình trả nợ, đầu t bằng tiền của DN trong từng thời kỳ.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào,ra của
tiền và coi nh tiền, những khoản đầu t ngắn hạn có tính lu động cao, có thể nhanh

chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trớc ít chịu rủi ro lỗ về giá trị
do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi nh
tiền đợc tổng hợp thành ba nhóm: lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lu
chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t, lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lập theo
phơng pháp trực tiếp, gián tiếp.
1.4 Thuyết minh các báo cáo tài chính: nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản
xuất kinh doanh cha có trong hệ thống các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một
số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính cha đợc trình bày, giải thích thêm một cách
cụ thể, rõ ràng.
Các báo cáo tài chính trong DN có mô0ì quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự
thay đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh hởng đến các
báo cáo kia, trình tự đọc hiểu đợc các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết đợc và
tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
2. Các bớc tiến hành phân tích:
Phân tích tài chính có thể đợc ứng dụng theo những hớng khác nhau với những
mục đích tác nghiệp khác nhau: mục đích nghiên cứu thông tin hoặc theo vị trí của
nhà phân tích (trong hay ngoài DN). Tuy nhiên trình tự phân tích và dự đoán tài chính
đều tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
- Giai đoạn dự đoán là giai đoạn chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin. Các
nghiệp vụ phân tích trong giai đoạn này là xử lý thông tin kế toán, tính toán các chỉ
số, tập hợp các bảng biểu.
- Giai đoạn xác định biểu hiện đặc trng là giai đoạn xác định điểm mạnh, yếu
của Doanh nghiệp. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này là giải thích, đánh giá
các chỉ số, bảng biểu các kết quả về sự cân bằng tài chính, năng lực hoạt động tài
chính, cơ cấu vốn và chi phí vốn, cơ cấu đầu t và doanh lợi.
- Giai đoạn phân tích thuyết minh là giai đoạn phân tích nguyên nhân, thuận
lợi, khó khăn, phơng tiện và thành công. Các nhiệm vụ phân tích trong giai đoạn này
là tổng hợp, đánh giá và quan sát.
- Giai đoạn tiên lợng và chỉ dẫn: nghiệp vụ phân tích là xác định hớng phát
triển, các giải pháp tài chính.

3. Phơng pháp phân tích
Để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh cũng nh phân tích hoạt động tài
chính ngời ta không dùng riêng lẻ một phơng pháp phân tích nào mà sử dụng kết hợp
các phơng pháp phân tích với nhau để đánh giá tình hình DN một cách xác thực nhất,
nhanh nhất.
Phơng pháp phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là hệ thống các phơng
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tợng, quan hệ, các luồng dịch
chuyển và biến đổi tài chính trong hoạt động của DN, xong phơng pháp chủ yếu là
phơng pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
a. Phơng pháp so sánh: Để áp dụngđợc phơng pháp này cần phải đảm bảo các điều
kiện có thể so sánh đợc của các chỉ tieu (phải thống nhất về nội dung, phơng pháp,
thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian. Kỳ (điểm) đợc chọn để phân tíchgọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Các
trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng kỳ tơng ứng gọi là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân
tích. Và để phục vụ mục đích phân tích ngời ta có thể so sánh bằng các cách : so sánh
bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tơng đối, so sánh bằng số bình quân.
Phơng pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính DN là:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng
thay đổi về tài chính của DN, thấy đợc sự cải thiện hay xấu đi nh thế nào để có biện
pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
Doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy đợc
tình hình tài chính cuả DN đang ở tình trạng tốt hay xấu, đợc hay cha đợc so với các
DN cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở
mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy đợc sự biến đổi về cả số tơng đối
và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
b. Phơng pháp phân tích tỷ lệ: là phơng pháp truyền thống, đợc sử dụng phổ biến

trong phân tích tài chính. Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện
áp dụng ngày càng đợc bổ xung và hoàn thiện. Bởi lẽ:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở hình thành các chỉ tiêu tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá
một tỷ lệ tài chính của DN.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phếp tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
Thứ ba, phơng pháp phân tích này giúp cho nhà phân tích khai thác có hiệu quả
các số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài chính
trong các quan hệ taì chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
đợc các ngỡng, các định mức để nhận xét đánh giá tình hình tài chính DN, trên cơ sở
so sánh các tỷ lệ của DN với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính Dn, các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ
đặc trng, phản ánh nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của DN. Đó là các nhóm
tỷ lệ về nội dung thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm các tỷ lệ
về năng lực hoạt động, nhóm các tỷ lệ về khả năng sinh lời.
II. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.Phân tích khái quát tình hình tài chính DN:
Nội dung phân tích: Xem xét đánh giá sự thay đổi giữa đầu kỳ so với cuối kỳ,
đầu năm so với cuối năm, năm này so với năm khác để xác định tình hình tăng giảm
vốn trong DN. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng
nguồn vốn của DN thì cha thể thấy rõ tình hình tài chính của DN. Vì vậy, cần phải
phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán dựa trên quan
điểm luân chuyển vốn trong DN.
1.1 Phân tích cơ cấu tài sản:
Xem xét từng khoản mục tài sản của DN trong tổng số để thấy đợc mức độ
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Tuỳ từng loại hình kinh doanh
để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.

Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu
Năm n Năm n+1 So sánh
Số
tiền
tr.đ
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
tr.đ
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
tr.đ
Tỷ
trọng
(%)
I.TSLĐ và ĐTNH
1. Tiền
2. Đầu t TCNH
3. Các khoản phải thu
4. Hàng tồn kho
5. TSLĐ khác
6. Chi sự nghiệp
II. TSCĐ và ĐTDH
1. Tài sản cố định
2. Đầu t tài chínhDH
3.Chi phí XDCB DD

4.Ký cớc, ký quỹDH
Tổng cộng
Đồng thời với việc phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét tình hình biến động
của các khoản mục tài sản cụ thể. Qua đó, đánh giá sự hợp lý của sự biến động. Cũng
qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta biết đợc tỷ suất đầu t:
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu t =
Tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu t vào tài sản cố định. Trị số của chỉ tiêu này
tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
1.2 Phân tích cơ cấu vốn, chi phí vốn
Cơ cấu vốn là thuật ngữ phản ánh việc DN sử dụng các nguồn vốn khác nhau
với một tỷ lệ nào đó cuả mỗi nguồn tìa trợ cho tổng số tài sản.
Chi phí vốn là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Nói cách khác,
chi phí vốn là giá của việc sử dụng vốn.
Đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của DN, cũng nh mức độ tự chủ,
chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà DN phải đơng đầu.
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong
tổng số cũng nh xu hớng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì DN có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập của DN đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp...) cao. Ng-
ợc lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng nguồn vốn ( kể cả về số tơng
đối và số tuyệt đối) thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính sẽ thấp . Điều này dễ thấy
qua tỷ suất tài trợ và bảng phân tích sau.
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu vốn:
Chỉ tiêu
Năm n Năm n+1 So sánh
Số
tiền
tr.đ

Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
tr.đ
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
tr.đ
Tỷ
trọng
(%)
I. Nợ phải trả
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
3. Nợ khác
II.Nguồn vốn CSH
1. Nguồn vốn quỹ
2. Nguồn kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ đợc xác định bằng cách lấy tổng số nguồn vốn chủ sở hữu chia
cho tổng nguồn vốn.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tài trợ càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của DN tốt.
1.3 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, DN cần phải tập
hợp các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động nguồn vốn. Nhu cầu vốn của
DN tại bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng tổng số tài sản DN cần phải có để đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể phân nguồn vốn (nguồn tài trợ)
thành hai loại:
Nguồn tài trợ thờng xuyên (nguồn tài trợ dài hạn): là nguồn mà DN đợc sử
dụng thờng xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn vay-nợ dài hạn, trung hạn (trừ nợ quá hạn).
Nguồn tài trợ tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn): là nguồn mà DN tạm thời đợc sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc
nguồn tài trợ tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản vay-
nợ quá hạn (kể cả vay- nợ dài hạn), các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngời
mua, ngời bán và cán bộ công nhân viên chức.
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cần tính
ra và so sánh tổng nhu cầu về tài sản (TSLĐ,TSCĐ) với nguồn vốn chủ sở hữu iện có
và nguồn vốn vay-nợ dài hạn. Nếu tổng số nguồn có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu
về tài sản thì DN cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý, tránh bị chiếm dụng. Ng-
ợc lại, khi nguồn vốn không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì DN cần phải có biện
pháp để huy động và sử dụng phù hợp, tránh bị chiếm dụng bất hợp pháp.
1.4 Phân tích chỉ tiêu vốn lu động thờng xuyên.
Một trong các nguyên tắc trong quản lý tài chính là DN phải dùng nguồn vốn
dài hạn để hình thành tài sản cố định, phần d của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn
ngắn hạn đợc đàu t hình thành tài sản lu động và nguồn vốn ngắn hạn đợc gọi là vốn
lu động thờng xuyên.
VLĐ thờng Nguồn vốn Ng. Vốn
= - TSCĐ = - TSLĐ
xuyên dài hạn ngắn hạn
Kết quả tính toán xảy ra một trong ba trờng hợp sau:
Trờng hợp1: VLĐ thờng xuyên > 0, nguồn vốn dài hạn d thừa đầu t vào taì sản cố
định, phần d thừa đó đầu t vào tài sản lu động. Đồng thời, tài sản lu động > nguồn

vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của DN tốt.
Trờng hợp 2: VLĐ thờng xuyên =0, có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài
sản cố định và tài sản lu động, đủ cho doanh nghiệp trả cho các khoản nợ ngắn hạn,
tình hình tài chính nh vậy là lành mạnh.
Trờng hợp 3: VLĐ thờng xuyên >0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho
TSCĐ. DN phải đầu t vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản lu
động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN
mất thăng bằng, DN phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn
đến hạn trả.
Nh vậy, VLĐ thờng xuyên là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính DN, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu: Một là, DN có đủ khả năng
thanh toán cacs khoản nợ ngắn hạn không? Hai là, tài sản cố định của DN có đợc tài
trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Ngoài khái niệm VLĐ thờng xuyên đợc đề ccập trên đây, trong phân tích tài
chính ngời ta còn nghiên cứu chỉ tiêu nhu cầu vốn lu động thòng xuyên.
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên là lợng vốn ngắnhạn mà DN cần phải tài trợ
cho một phần tài sản lu động, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ không
phải là tiền).
Nhu cầu VLĐ Tồn kho và các
= - Nợ ngắn hạn
thờng xuyên khoản phải thu
1.5 Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết
quả kinh doanh.
Để kiểm soát các hoạt động và hiệu qủa kinh doanh của DN, cần đi sâu phân
tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến đọng của kỳ phân
tích so với kỳ gốc trên từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so
với doanh thu thuần.
Mục tiêu của phơng pháp này là xác định, phân tích mối quan hệ và đặc điểm
các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chung qua một số

liên độ kế toán liên tiếp với số liệu trung bình ngành (nếu có) để đánh giá xu hớng
thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của DN với DN khác.
1.6 Phân tích một vài chỉ số thanh toán cơ bản.
Tình hình tài chính của một DN đợc thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán.
Nếu DN có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngợc lại.
Do vậy khi đánh giá khái quát tình hình tài chính DN không thể bỏ qua việc xem xét
khả năng thanh toán, đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn hạn.
Để đo khả năng này, khi phân tích cần tính và so sánh các chỉ tiêu sau
Tổng tài sản lu động
Hệ số TT hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này
lớn hơn hoặc bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình
hình tài chính khả quan.
Tổng vốn bằng tiền
Hệ số TT của vốn lu động =
Tổng tài sản lu động
Hệ thống này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động.
Thực tế cho thấy, nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không
tốt vì sẽ gây ứ đọng hoặc thiếu tiền để thanh toán.
Hệ số thanh Tổng số vốn bằng tiền
=
toán tức thời Tổng nợ ngắn hạn
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ngơng thực tế cho thấy,
Nếu hệ số này > 0,5 thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan, còn < 0,1 thì DN có
thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Do đó, DN có thể phải bán gấp
hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này
quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay
tiền chậm lại giảm hiệu quả sử dụng vốn.

2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
2.1 Phân tích tình hình công nợ.
Nội dung phân tích phản ánh chất lợng của công tác tài chính. Khi nguồn bù
đắp cho nguồn tài sản dự trữ yếu, Dn bị chiếm dụng vố. Ngợc lại, khi nguồn dự trữ tài
sản thừa, DN bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, trong trờng hợp nguồn vốn cân bằng với
tài sản dự trữ vẫn có thể xảy ra tình trạng chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn lẫn
nhau. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc các DN chiếm dụng vốn
lẫn nhau tồn tại nh một thực tế khách quan và thờng xảy ra với các đối tợng sau:
Với khách hàng hoặc nhà cung cấp: Với khách hàng đó là khoản phải thu do
bán chịu hàng hoá, dịch vụ, trờng hợp này DN bị chiếm dụng vốn. Với nhà cung cấp
đố là các khoản phải trả do DN mua chịu hàng hoá, dịch vụ. Trờng hợp này, DN đi
chiếm dụng vốn.
Với ngân sách Nhà nớc: Trong quá trình kinh doanh, các DN phải thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc nh thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức, phí và lệ phí...
Nếu số thực nộp nhỏ hơn số phải nộp có nghĩa là DN chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Với cán bộ, công nhân viên: Về nguyên tắc ngới lao động làm ngày nào hởng
lơng ngày đó. Song thông thờng DN chi trả cho họ sau một thời gian nhất định. Vì
thế khoản lơng, bảo hiểm xã hội và một số khoản khác phải trả công nhân viên là
khoản tiền mà DN đi chiếm dụng.
Với các đơn vị phụ thuộc: trong quan hệ thanh tóan, các đơn vị trong cùng một
tổng thể thờng phát sinh các khoản phải thu, phải trả lẫn nhau. Đó chính là khoản tiền
bị chiếm dụng hoặc đi chiếm dụng.
Ngoài các khoản chủ yếu nêu trên, một số khoản mục nh tài sản thừa, thiếu,
chi phí phải trả, chi phí trả trớc, tạm ứng... cũng coi là các khoản bị chiếm dụng hoặc
đi chiếm dụng.
Khi quan hệ trên nảy sinh, nếu trong DN có phần vốn đi chiếm dụng nhiều hơn
phần vốn bị chiếm dụng thì DN có thêm một phần vốn đa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, ngợc lại DN bị bớt vốn.
Chủ DN và kế toán trởng phải xem xét cụ thể trờng hợp nào chiếm dụng hoặc
bị chiếm dụng là hợp lý để có hớng giải quyết kịp thời. ở những nớc có nền kinh tế thị

trờng phát triển, ngoài khoảng thời gian cho phép mua, bán chịu, DN phải trả cho các
nhà cung cấp hoặc đợc thu từ khách hàng số tiền lãi do trả chậm so với thơì hạn quy
định trong hợp đồng kinh tế.
3.2 Phân tích tình hình thanh toán.
Để biết đợc tình hình tài chính tốt hay không tốt cần phải xem xét khả năng
thanh toán của DN nh thế nào? Nếu tình hình tài chính tốt, DN sẽ ít công nợ, khả
năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng. Điều đó tạo điều kiện cho DN chủ động về
vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thuận lợi. Ngợc lại, nếu tình hình tài chính gặp
khó khăn, DN nợ nần, dây da kéo dài, mất tính chủ động trong kinh doanh và đôi khi
dẫn tới tình trạng phá sản.
Để nghiên cứu các khoản phải thu có ảnh hởng đến tình hình tài chính của DN
nh thế nào, cần so sánh tổng số các khoản phải thu với tổng số tài sản lu động hoặc so
sánh tổng số phải thu với các khoản phải trả khác.
3.3 Phân tích khả năng thanh toán:
Việc phân tích phải dựa vào các tài liệu kế toán có liên quan để sắp xếp các chỉ
tiêu phân tích theo trình tự nhất định. Trình tự này phải thể hiện đợc nhu cầu thanh
toán ngay, cha thanh toán ngay cũng nh khả năng huy động để thanh toán ngay và
thanh toán trong thời gian sắp tới. Vì vậy bảng phân tích này có kết cấu gần giống
nh một bảng cân đối giữa một bên là nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán của
DN nh thế nào trong thời gian trớc mắt và thời gian tới.
Bảng 3. Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán Khả năng thanh toán
I.Các khoản phải thanh toán ngay
1.Các khoản nợ ngắn hạn
- Phải nộp ngân sách
- Phải trả ngân hàng
- Phải trả công nhân, viên chức
- Phải trả ngời bán
- Phải trả ngời mua
- Phải trả khác

2.Các khoản nợ đến hạn
- Nợ ngân sách
I.Các khoản có thể dùng để thanh toán
ngay
1. Tiền mặt
- Tiền Việt Nam
- Vàng bạc, tín phiếu
- Ngoại tệ
2. Tiền gửi ngân hàng
- Tiền Việt Nam
- Ngoại tệ
3. Tiền đang chuyển
- Tiền Việt Nam
- Nợ ngân hàng
..v.v.
- Ngoại tệ
Cộng: Cộng:
Bổ xung công cụ cho việc phân tích, sau khi lập bảng phân tích, cần tính ra và
so sánh hệ số khả năng thanh toán (HK). Hệ số này phản ánh mối quahn hệ giữa khả
năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của DN.
HK đợc tính bằng công thức:
Hệ số khả năng Khả năng thanh toán
=
thanh toán (HK) Nhu cầu thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và nhu
cầu thanh toán củaDN.
Nếu HK >1 chứng tỏ khả năng thanh toán và tình hình thanh toán ổn định hoặc
khả quan.
Nếu HK < 1 DN không có khả năng thanh toán, tình hình tìa chính gặp khó
khăn. HK càng nhỏ thể hiện tình hình tài chính càng gặp khó khăn, DN càng mất dần

khả năng thanh toán. HK dần đến 0 DN có nguy cơ phá sản.
3.4 Một số tỷ lệ trong phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Một số chỉ tiêu đã đợc đề cập trong phần phân tích khái quát tình hình tài
chính DN.
1. Hệ thống thanh toán nhanh
2. Hệ số thnh toán của vốn lu động
3. Hệ số thanh toán tức thời
4. Hệ số khả năng thanh toán
Ngoài việc xem xét các chỉ tiêu trên đây, để đánh giá đợc chính xác hơn, trong
quá trình phân tích tình hình và khả năng thanh toán của DN, ngời ta còn phải xem
xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thnàh tiền, nghĩa là phải tính vòng quay
các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao, thì DN thu hồi nhanh
các khoản nợ. Điều đó đợc đánh giá là tốt, vì vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên,
vòng quay các khoản phải thu có thể quá cao. Điều này xảy ra khi phơng thớc thanh
toán với khách hàng quá nghiêm khắc, có thể sẽ ảnh hởng không tốt đến quá trình
tiêu thụ, làm giảm doanh thu. Trong cơ chế hiện nay, mua bán chịu trở thành một tất
yếu khách quan và đôi khi khách hàng rất muốn thời hạn trả tiền đợc kéo dài thêm.
Công thức tính vòng quay hàng tồn kho đợc tính nh sau.
Hệ số vòng quay Doanh thu thuần
=
các khoản phải thu Số d bình quân
các khoản phải thu
Số d bình quân các khoản phải thu, đơn giản nhất là lấy: số d đầu kỳ + số d
cuối kỳ/2. Đôi khi số d cuối kỳ các khoản phải thu cũng đợc sử dụng thay thế cho số
d bình quân để tính vòng quay cho tiện lợi. Điều này sẽ đợc chấp nhận nếu kết quả
không có sự chênh lệch lớn.
Hệ số vòng quay Trị giá vốn hàng bán
=
hàng tồn kho Trị giá vốn bình
quân hàng tồn kho

Trong đó trị giá vốn bình quân hàng tồn kho đợc tính theo công thức
Giá vốn bình quân Giá vốn bình quân
+
hàng tồn kho đầu kỳ hàng tồn kho cuối kỳ
Giá vốn bình quân =
hàng tồn kho 2
Nếu trờng hợp số d đầu kỳ và cuối kỳ của hàng tồn kho không đại diện đợc thì
có thể phải tính chi tiết hơn.
Chỉ tiêu này phản ánh hàng tồn kho trớc khi bán ra và số lần hàng tồn kho bình
quân bán ra trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao thể hiện tình hình bán
ra càng tốt và ngợc lại. Ngoài ra hệ số còn thể hiện tốc độ luân chuyển hàng hoá của
DN. Tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh thì cùng một mức doanh thu, DN đầu t vốn
hàng tồn kho thấp hơn, hoặc cùng số vốn doanh thu của DN sẽ đạt mức cao hơn.
Trong quá trình phân tích, đánh giá cần xem xét một cách cụ thể những yếu tố khác
có liên quan, nh phơng thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho... Nếu DN áp dụng ph-
ơng thức bán hàng vận chuyển thẳng hoặc bán hàng tay ba nhiều thì hệ số vòng quay
hàng tồn kho cao, hoặc nếu DN duy trì ở mức thấp cũng làm cho vòng quay hàng tồn
kho cao nhng sẽ làm cho khối lợng hàng tiêu thụ bị hạn chế.
4. Phân tích về cơ cấu tài chính.
Phân tích bao gồm cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Sử dụng cơ cấu tài sản
và cơ cấu nguồn vốn tối u sẽ tạo ra hiệu ứng đòn bẩy tài chính dơng. Hiệu ứng này
làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận DN. Rủi ro của các chủ nợ cũng gia tăng
cùng hệ sỗ nợ. Khi số nợ của DN càng nhiều so với vốn chủ sở hữu thì khả năng võ
nợ của DN càng cao, nguy cơ các chủ nợ không thu hồi đợc các khoản nợ càng tăng.
Bởi vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ đối với chủ DN mà
còn đối với các chủ nợ và nhà đầu t.
4.1 Mục tiêu phân tích
Phân tích cơ cấu tài chính giúp cho nhà phân tích đo lờng mức độ đóng góp
của chủ sở hữu DN so vơí phần tài trợ của các chủ nợ. Nội dung phân tích này có ý
nghĩa rất lớn trong phân tích tài chính DN.

Chủ nợ sẽ nhìn vào hệ số nợ để quyết định có nên cho vay hoặc tiếp tục cho
vay hay không? Nếu hệ số này càng cao chứng tỏ mức rủi ro với các chủ nợ càng cao.
Đồng thời, nhìn vào số vốn của chủ DN để thể hiện mức độ an toàn của các món nợ.
Đối với DN, khi sử dụng nhiều nợ vay và tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay
thì DN đợc lợi và ngợc lại. Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn
tỷ lệ lãi vay, DN nào sử dụng nhiều nợ vay thì sẽ nguy cơ phá sản cao hơn nhứng DN
sử dụng ít nợ vay. Nhng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế, tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ
lệ lãi vay, những DN sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển cao hơn. Đồng thời
khi sử dụng nợ vay chủ sở hữu chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ hơn thì rủi ro tronbg sản
xuất kinh doanh sẽ chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu mà các chủ DN vẫn nắm quyền
kiểm soát DN.
Bên cạnh đó, phân tích cơ cấu tài chính còn cho chúng ta biết hiệu ứng đòn bẩy
tài chính trong DN là dơng hay âm. Đòn bẩy tài chính dùng để chỉ độ mức độ nợ dài
hạn mà DN sử dụng trong cơ cấu vốn. Cùng một cơ cấu vốn kinh doanh, nếu DN
không sử dụng nợ thì rủi ro sẽ đợc giàn đều cho những ngời góp vốn nhng khi sử
dụng nợ , rủi ro sẽ đợc chia cho các chủ nợ. Việc nghiên cứu mức độ tác động giữa
đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động giúp nhà phân tích thấy đợc tác động
của đòn bẩy của cơ cấu taì chính tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN. Phân tích cơ cấu tài chính cung cấp thông tin giúp nhà quản trị tài chính xác
định đợc cơ cấu vốn, tài sản tối u. Cơ cấu vốn tối u là cơ cấu vốn với chi ohí thấp
nhất, toạ hiệu quả sinh lợi trên một đồng vốn cao nhất. Cơ cấu tài sản tối u là cơ cấu
tạo ra một môi trờng cho sức sản xuất, sức sinh lợi trên giá trị tài sản là cao nhất.
4.2 Những nhân tố tác động đến phân tích cơ cấu tài chính.
Nhân tố thứ nhất là rủi ro kinh doanh - đó là rủi ro cố hữu trong tài sản của
DN nếu DN không sử dụng nợ. Rủi ro kinh doanh càng lớn, tỷ lệ tối u càng thấp. Rủi
ro kinh doanh ở đây đợc hiểu là các rủi ro thị trờng (rủi ro thị trờng là rủi ro còn lại
sau khi đã đa dạng hoá).
Nhân tố thứ hai là vấn đề thuế của DN. Lý do cơ bản của việc sử dụng nợ là lãi
suất đợc tính trong chi phí hợp lý, hợp lý, hợp lệ khi tính thuế thu nhập DN.
Nhân tố quan trọng thứ ba là khả năng linh hoạt taì chính hay khả năng tăng vốn một

cách hợp lý trong điều kiện có tác động xấu. Nhng ngời quản lý tài chính biết rằng
một sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho những hoạt động ổn định - đây là sự
sống còn cho sự thành công dài hạn. Họ cũng biết rằng khi tiền tệ đợc thắt chặt trong
nền kinh tế hoặc một DN đang trải qua những khó khăn trong hoạt động, nhà cung
cấp vốn muốn tăng cờng tiền cho những DN có Bảng cân đối kế toán vững chắc. Nh
vậy, nhu cầu vốn tơng lai và những hậu quả thiếu vốn có ảnh hởng quan trọng đến
mục tiêu cơ cấu vốn mà DN thực tế thiết lập.
Bốn nhân tố trên quyết định rất lớn đến mục tiêu cơ cấu vốn, nhng tất nhiên
điều kiện hoạt động có thể làm cho cơ cấu vốn thực tế chệch khỏi mục tiêu tại một
thời điểm cho trớc.
4.3 Một số chỉ tiêu áp dụng trong phân tích cơ cấu tài chính.
Hệ số này là tỷ số giữa số nợ trên tổng tài sản của DN.
1. Hệ số nợ Tổng nợ phải trả
=
tổng tài sản Tổng tài sản
- Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn tại thời điểm lập
báo cáo tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn bao gồm tất cả các khoản phải trả, các hoá
đơn mua hàng phải thanh toán, các khoản nợ lơng, nợ thuế...Các khoản nợ dài hạn là
các khoản nợ có thời hạn dài hơn một năm nh nợ vay dài hạn, trái phiếu, tài sản thuê
mua...
- Tổng tài sản bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định.
Hệ số này đợc sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ DN với các chủ nợ trong
việc góp vốn. Thông thờng các chủ nợ thích một hệ số nợ vừa phải vì hệ số này càng
thấp thì khoản nợ càng đợc bảo đảm trong trờng hợp DN bị phá sản. Trong khi đó các
chủ sở hữu DN lại a thích một hệ số nợ cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanhh mà
vẫn toàn quyền kiểm soát DN. Song, nếu tỷ lệ nợ quá cao thì DN dễ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán.
Ngoài ra, phân tích cơ cấu tài chính còn tính ra hệ số nợ vốn chủ sở hữu.
2. Hệ số nợ Tổng nợ phải trả
=

vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho ta nhận xét về mối quan hệ giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
3.Khả năng Thu nhập trớc thuế và lãi
=
thanh toán lãi Chi phí phải trả
* Chi phí trả lãi vay là một khoản chi phí tơng đối ổn định và có thể tính toán trớc.
Khoản tiền mà DN dùng để chi trả lãi vay là thu nhập trớc thuế và lãi vay. Bởi vậy,
chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trớc thuế của DN.
* Thu nhập trớc thuế và lãi vay phản ánh số tiền mà DN có thể sử dụng để trả lãi vay.
Nếu khoản tiền này nhỏ hay có giá trị âm, thì DN khó có thể trả đợc lãi. Mặt khác tỷ
số này cũng thể hiện khả năng sinh lời trên các khoản nợ của DN.
Chi phí trả lãi bao gồm tiền trả cho các khoản vay ngân hàng, tiền lãi của các khoản
vay trung, dài hạn và các hình thức vay mợn khác nh trả lãi trái phiếu, tín dụng thuê
mua...
4. Hệ số cơ Giá trị TSCĐ
=
cấu TSCĐ Tổng tài sản
Hệ số trên phản ánh tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản và tác động của
đòn bẩy hoạt động.
5. Hệ số cơ Giá trị TSCĐ
=
cấu TSCĐ Tổng tài sản
Hệ số trên phản ánh tỷ trọng tài sản lu động trong tổng tài sản.
6. Hệ số cơ cấu Tổng vốn chủ sở hữu
=
nguồn vốn Tổng nguồn
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của DN đối với chủ nợ,
mức độ tự tài trợ của DN đối với tổng số vốn kinh doanh của mình. Hệ số này càng
lớn thể hiện DN có nhiều vốn tự có, tính độclập cao với chủ nợ, khả năng an toàn về
trả nợ cao.

Phân tích các tỷ số trên, rút ra kết luận về tác động của đòn bẩy tài chính đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
5. Phân tích hiệu quả kinh doanh.
5.1 Hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của DN để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với
chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của DN là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với tất cả các
quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, t liệu lao động,
đối tợng lao động) nên DN chỉ đạt đợc hiệu quả kinh doanh khi việc sử dụng các yếu
tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của DN, cần
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ
tiêu cụ thẻe. Các chỉ tiêu phải phản ánh đợc sức sản xuất, sinh lợi và suất hao phí của
từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức tính hiệu quả chung.
1.Hiệu quả Kết quả đầu ra
=
kinh doanh Kết quả đầu vào
Kết quả đầu ra đợc xác định bằng các chỉ tiêu nh: Tổng sản lợng, doanh thu
thuần, lãi gộp, thu nhập thuần...Còn các yếu tố đầu vào bao gồm lao động, t liệu lao
động, đối tợng lao động, vốn vay, vốn chủ sở hữu..
Chỉ tiêu (1) phản ánh sức sản xuất, sức sinh lợi của các chỉ tiêu phản ánh đầu
vào.
Hiệu quả kinh doanh còn đợc đo bằng cách nghịch đảo.
2. Hiệu quả Kết quả đầu vào
=
kinh doanh Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một
đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí đầu vào.
5.2 Phơng pháp phân tích.

Tính ra các chỉ tiêu phục vụ cho quá trình phân tích, sau đó so sánh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc ( kỳ kế hoạch hoặc thực tế kỳ trớc ). Nếu các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tăng lên và ngợc lại. Bên cạnh đó
cần so sánh với số liệu của các DN khác hoặc chỉ số trung bình ngành ( nếu có ) để đ-
a ra các kết luận khách quan nhất.
5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu nhng phổ
biến là các chỉ tiêu sau.
1.Sức sản xuất Tổng số doanh thu thuần
=
TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đòng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng doanh thu thuần ( hay gía trị tổng sản lợng ).
2.Sức sinh lợi Lợi nhuận thuần ( hay lãi gộp )
=
TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lợi TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
3.Suất hao phí Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
TSCĐ Doanh thu thuần
Qua chỉ tiêu ta thấy để có một đồng doanh thu, lợi nhuận thì cần bao nhiêu
đồng nguyên giá TSCĐ.
5.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lu động
Hiệu quả sử dụng tài sản lu động đợc phản ánh qua các chỉ tiêu nh sức sản
xuất, sức sinh lợi tài sản lu động.
1.Sức sản xuất Tổng số doanh thu thuần
=
TSLĐ Giá trị TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng doanh thu thuần

hay lãi gộp trong kỳ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động vận động không ngừng thờng
xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ - sản xuất - tiêu thụ ). Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
DN, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định đợc tốc độ luân chuyển
của vốn lu động, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau.
1.Vòng quay Tổng số doanh thu thuần
=
VLĐ VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số VLĐ quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay
tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ
số luân chuyển.
2.Thời gian 1 vòng Thời gian kỳ phân tích
=
luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho VLĐ quay đợc một vòng. Thời gian
một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngợc lại.
Ngoài hai chỉ tiêu trên, khi phân tích còn có thể tính ra chỉ tiêu hệ số đảm
nhiệm VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn
tiết kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này, ta biết đợc để có một vòng vốn luân
chuyển thì cần mấy đồng vốn lu động.
3.Hệ số đảm VLĐ bình quân
=
nhiệm VLĐ Tổng số doanh thu thuần
Cách tính từng chỉ tiêu theo công thức trên nh sau.
- Tổng số doanh thu thuần = Tổng số doanh thu bán hàng - (Tổng số thuế VAT hoặc
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp + Chiết khấu bán hàng + Giảm giá hàng bán + Doanh
thu bán hàng bị trả lại).
- Thời gian kỳ phân tích: Theo quy ớc, để đơn giản trong pân tích thì thời gian tháng
là 30 ngày, quý là 90 ngày và năm là 360 ngày.

VLĐ bình quân: Để đơn giản, quy định tính nh sau:
VLĐ bình quân tháng =(VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng)/2
VLĐ bình quân quý =Cộng VLĐ bình quân 3 tháng/3
VLĐ bình quân năm = Cộng VLĐ bình quân 4 quý/4
Trờng hợp không có số liệu ở các tháng, có thể tính số VLĐ bình quân trong kỳ bằng
cách cộng số VLĐ bình quân đầu kỳ rồi chia cho 2.
5.5 Phân tích khả năng sinh lợi vốn.
Lợi nhuận thực hiện sau một quá trính kinh doanh là một trong hệ thống chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của DN. Vì vậy, ngoài việc xem xét hiệu quả kinh
doanh dới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản lu động, khi phân tích cần xem
xét cả hiệu quả vốn dới góc độ sinh lợi. Đây là một trong những nội dung phân tích
đợc nhà đầu t, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả
hiện tại và tơng lai.
Để đánh giá khả năng sinh lợi vốn, nhà phân tích cần tính ra và so sánh các chỉ
tiêu sau:
1. Hệ số sinh Lợi nhuận sau thuế
=
lợi doanh thu Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế là khoản lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản chi phí, nộp
thuế thu nhập DN.
Hệ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần, thì thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Sự biếna động của hệ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả
hay ảnh hởng của các chiến lợc tiêu thụ, nâng cao chất lợng sản phẩm.
2. Hệ số sinh lợi Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
=
tổng tài sản Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh sức sinh lợi của cả vốn chủ sở hữu và vốn đi vay. Hệ số
này thể hiện tổng quát khả năng tạo ra lợi nhuận của DN.
3.Hệ số sinh lợi Lợi nhuận sau thuế
=

vốn chủ sở hữu Tổng vốn chủ sở hữu
Hệ số này đo lờng mức lợi nhuận trên mức đầu t của vốn chủ sở hữu DN. Các
nhà đầu t rất quan tâm đến chỉ số này, bởi đây là khả năng thu nhập mà họ có thể
nhận đợc nếu hộ quyết định đàu t vốn vào một DN.
Ngoài ra, một số chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận cũng là công cụ quan trọng
trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của DN. Việc tính ra và so sánh với các năm
trớc cũng cho nhà phânt tích một căn cứ để đánh giá tình hình taif chính DN.
6.Tổng hợp kết quả phân tích
6.1 Một số đánh giá chung về phân tích tỷ số.
6.1.1 Phân tích khuynh hớng.
Trong quá trình phân tích, đánh giá tình hình tài chính của DN, chúng ta th-
ờng có những nhận định là chúng quá cao hay quá thấp. Để đa ra những nhận
định này, chúng ta phải dựa trên các hình thức liên hệ của các tỷ số này. Bởi vậy có
ba yếu tố cần xem xét khi phân tích tỷ số.
1. Khuynh hớng phát triển.
2. So sánh với tỷ số của các DN khác trong cùng ngành.
3. Những đặc điểm đặc thù của DN.
Trớc hết xem xét khuynbh hớng biến động qua thời gian là một biện pháp quan
trọng để đánh giá tỷ số đang trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hớng tốt
đẹp. Điều này thể hiện ở chỗ, khi phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu của DN cần so
sánh với giá trị của những năm trớc để tìm ra khuynh hớng của sự phát triển.
Thứ hai, việc so sánh các chỷ số tài chính của DN với các DN khác trong cùng
ngành và các tiêu chuẩn của ngành cũng cho pháp nhà phân tích rút ra những nhận
xét rất có ý nghĩa của tình hình DN trên thị trờng, sức mạnh tài chính của DN đối với
đối thủ cạnh tranh... Trên cơ sở đó các nhà quản trị đa ra các quết định phù hợp với
khả năng của DN.
Cuối cùng, tất cả các DN đều có các đặc thù riêng tạo ra sự độc nhất vô nhị
của chúng. Các đặc điểm này thể hiện trong đầu t công nghệ, rủi ro, đa dạng hoá sản
phẩm và nhièu lĩnh vực khác. Do đó mỗi DN cần thiết lập một tiêu chuẩn cho chinhý
mình, sau khi các yếu tố này đợc đa vào xem xét. Bởi vì, chuẩn mực để đánh giá

trong các ngành khác nhau là khác nhau.
6.1.2 Tính đồng bộ khi phân tích các chỷ số tài chính.
Mặc dù mỗi tỷ số tài chính phải đợc tính toán và đánh gía dựa trên những giá
trị riêng của nó. Song việc phân tích các tỷ số tài chính có hiệu quả cao nhất khi tất cả
các chỉ số cùng đợc sử dụng để tạo ra một bức tranh chung, rõ ràng về tình hình tài
chính của DN.
6.1.3 Cần thận trọng khi diễn giải các tỷ số tài chính.
Trong thực tế các khoản mục của bảng cân đối tài sản có thể chịu ảnh hởng rất
lớn của cách tính toán mang nặng tính hình thức. Cách tính toán này có thể che đậy
các giá trị thực của các tỷ số tài chính. Một trở ngại khác gây cản trở cho việc thực
hiện chính xác các chỉ số tài chính là sự khác biệt giá trị theo sổ sách kế toán và thị
giá của các lọai tài sản. Cần phải hết sức cẩn thận với những khác biệt này và phải so
sánh các kết quả của các tỷ số cả vèe mặt thời gian và với cả các DN khác trong cùng
ngành.
Giá trị trung bình ngành và sự phân bổ của tỷ số tài chính cũng là một tiêu
chuẩn để khảo sát, ngay cả trong trờng hợp sự tính toán thực sự khách quan và không
có sự chênh lệch giữa giá trị theo sổ sách và thị giá. Các giá trị của ngành không đợc
coi là những giá trị mà DN phải cố gắng đạt tới.
Mỗi DN có đặc điểm riêng về cơ cấu đầu t, công nghệ, chất lợng sản phẩm,
công chúng đầu t... và khác nhau về giá trị kỳ vọng của các tỷ số. Bởi vậy, không có

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×