BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: KỸ THUẬT PHA CHẾ ĐỒ UỐNG
NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MĨN ĂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB ngày…….tháng….năm 20
của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI MỞ ĐẦU
Kỹ thuật pha chế đồ uống là mơn học chun mơn nghề đối với sinh
viên chun ngành Kỹ thuật chế biến món ăn của trường Cao đẳng nghề Cơ
giới Ninh Bình.
Để phục vụ cho cơng tác giảng dạy và học tập địi hỏi phải xây dựng
một Kỹ thuật pha chế đồ uống mà nội dung phù hợp với chương trình đào
tạo gắn liền với xu hướng phát triển và nhu cầu của xã hội.
Các kiến thức cơ bản về đồ uống, kỹ năng pha chế và phục vụ, sự
hiểu biết về nghề nghiệp và năng lực quản lý, điều hành, giám sát trong lĩnh
vực kinh doanh pha chế đồ uống là mục tiêu cuối cùng để cho người học
hướng tới nhằm trang bị cho họ một nền tảng vững chắc sẵn sàng thích nghi
với các u cầu cơng việc.
Nội dung giáo trình Kỹ thuật chế biến món ăn được thể hiện trong 03
bài:
Bài 1: Giới thiệu về Bar
Bài 2: Kiến thức về các loại đồ uống
Bài 3: Kỹ thuật pha chế và tổ chức phục vụ các loại đồ uống
Tài liệu này là sự cộng tác tập thể của nhóm biên soạn với sự đóng góp
ý kiến, giúp đỡ của các chun gia đồng nghiệp. Nội dung có nhiều sự đổi
mới để phù hợp với u cầu thực tế, tuy nhiên chắc chắn vẫn cịn nhiều sai
sót trong q trình biên soạn về nội dung , hình thức cần phải sửa chữa và bổ
sung hồn thiện thêm.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của q vị, đặc biệt là các
đồng nghiệp, chun gia trong ngành và sinh viên để tập bài giảng này thực
sự có ích và mang lại hiệu quả cho việc dạy và học.
NHĨM BIÊN SOẠN
Cao Thị Kim Cúc
Nguyễn Thị Dương
3
Nguyễn Thị Chúc
MỤC LỤC
Tên mô đun: Kỹ thuật pha chế đồ uống
........................................................
5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
................................................................................
71
4
CHƯƠNG TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Kỹ thuật pha chế đồ uống
Mã mơ đun: MĐ 25
Vị trí và tính chất mơ đun:
Vị trí: Mơ đun Kỹ thuật pha chế đồ uống được bố trí học sau các mơn
học chung và các mơn học, mơ đun kỹ thuật cơ sở, và bố trí học song song với
các mơn học, mơ đun chun mơn.
Tính chất: Là mơ đun chun mơn.
Ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
Chương trình trang bị cho học sinh những kiến thức đạt chuẩn kiến
thức chun mơn của trình độ Cao đẳng nghề Kỹ thuật pha chế đồ uống, đáp
ứng u cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước và hội nhập quốc tế;
Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao đẳng, học sinh trực tiếp
tham gia phục vụ và bước đầu tham gia cơng việc quản lý tại các nhà hàng,
khách sạn trong nước hoặc nước ngồi;
+ Làm kỹ thuật viên nghiệp vụ Bar tại các cơ sở nhà hàng trong nước
và liên doanh;
+ Làm giám sát viên nghiệp vụ Bar;
+ Làm tổ trưởng nghiệp vụ Bar.
+ Ngồi ra học sinh cịn có năng lực để theo học lên các bậc học cao
hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề.
5
Mục tiêu mơ đun:
Về kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm và lịch sử hình thành c
́
ủa nghiệp vụ Bar;
+ Trình bày được các trang thiết bị phục vụ nghiệp vụ Bar;
+ Trình bày được đặc điểm, tính chất, tác dụng của các loại đồ uống
khơng cồn và có cồn;
+ Trình bày được các kỹ thuật pha chế và phục vụ đồ uống khơng cồn
và có cồn.
Về kỹ năng:
+ Phân loại được các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ nghiệp vụ Bar;
+ Phân loại được các loại đồ uống có cồn và khơng cồn;
+ Pha chế được các loại đồ uống có cồn và khơng cồn.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đảm bảo vệ sinh, an tồn trong q
trình thực hành.
Nội dung mơ đun:
6
BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ BAR
Mã bài: PCDU 01
Giới thiệu:
Trang bị những kiến thức cơ bản cho người học về cơ sở vật chất kỹ
thuật và tổ chức bộ máy nhân sự của Bar.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm và lịch sử hình thành c
́
ủa nghiệp vụ Bar;
Trình bày được các trang thiết bị phục vụ và các bài trí nghiệp vụ Bar;
Phân loại được các trang thiết bị, dụng cụ phục vụ nghiệp vụ Bar;
Đảm bảo vệ sinh, an tồn trong q trình thực hành.
1. Sự hình thành và phát triển của nghề phục vụ Bar
1.1. Xuất xứ nghề phục vụ Bar
Chúng ta thường hiểu rằng từ Bar ln gắn liền với các loại đồ uống
mà quan trọng nhất đó là rượu. Từ khá lâu, con người đã biết chế ra một số
loại đồ uống có khả năng làm cho họ hưng phấn, thăng hoa. Loại đồ uống
7
này có mùi thơm, vị cay và bắt nguồn từ thời Ai Cập cổ đại cách đây chừng
5000 năm. Hiện nay đồ uống đã có sự khác biệt rất nhiều cả về cách chế
biến và sự thưởng thức, mọi người khơng chỉ tự pha chế tại nhà mà đã có nhu
cầu tập trung lại một nơi để cùng thưởng thức và đàm đạo, nơi đó gọi là Bar.
Từ Bar đã trở thành thuật ngữ quốc tế được sử dụng một cách rộng rãi và
phổ biến, tuy nhiên Bar ra đời bắt đầu vào thời điểm nào, ở đâu thì chưa có
tài liệu thuyết phục một cách tuyệt đối. Do đó đang tồn tại nhiều quan điểm
khác nhau về nguồn gốc của từ Bar như sau:
Từ Bar có nguồn gốc từ Bắc Mỹ với khoảng 300 năm trước đây, Bar là
từ viết tắt của Barie bởi lẽ lúc đầu hình thành hình thức pha chế đồ uống để
bán họ chỉ tạo ra một cái quầy đơn giản được qy bằng những tấm gỗ chắn,
gọi là bức ngăn có tác dụng ngăn cách giữa khu vực pha chế với khách hàng,
chứ khơng dùng để bày đồ uống, vào thời kỳ đó khách hàng phải tự cầm đồ
uống trên tay để uống, sau nhiều biến đổi, ngày nay các tấm gỗ chắn đã được
thiết kế thành một mặt bàn qy lấy khu vực pha chế mà ta quen gọi là quầy
Bar.
Một quan điểm khác lại cho rằng:
Từ Bar có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ viết là “ Birahane”, từ này liên
quan đến một qn cà phê hoặc một qn cơng cộng liên quan đến bán đồ
uống có cồn.
Ở Mỹ, các câu lạc bộ tư nhân gọi là : “Speakeasis ” chun phục vụ các
loại đồ uống chủ yếu trong đó là bán các loại đồ uống có cồn hoạt động bất
hợp pháp và là những người tiên phong của Bar cocktail hiện đại sau này.
Một giả thiết khác từ “Pub” là viết tắt từ hai chữ “ Public house ” lần
đầu tiên được dùng tại Vương Quốc Anh, từ này được hiểu là các tửu qn,
các qn nhậu có nguồn gốc từ các điểm bán đồ uống khi họ gặp nhau tại các
qn nhỏ ở vùng nơng thơn của Anh, tại đó dân làng thường tụ tập trị chuyện
và trao đổi các cơng việc hoặc về sinh hoạt của dân cư địa phương nhân ngày
cuối tuần vậy nên từ Bar có thể được bắt đầu từ Vương Quốc Anh.
1.2. Tình hình phát triển của nghề phục vụ Bar
Nước uống mãi mãi là nguồn sống của con người, khơng có nước con
người sẽ chết. Nước được ví như nhựa sống của mỗi con người vì thế người
ta uống nước vào mỗi buổi sáng, cho đến đêm uống bất cứ lúc nào trong ngày
8
khi cơ thể có nhu cầu, chỉ có điều khi cuộc sống được nâng cao, được cải
thiện thì nhu cầu về các loại đồ uống, về cách uống sẽ thay đổi, đơn giản lúc
đầu là uống cho đỡ khát, dần dần là uống để thưởng thức chứ khơng phải
uống cho no, nên các thức uống vì thế cũng rất đa dạng và phong phú tuỳ theo
mỗi vùng miền, mỗi địa phương.
Ví dụ Trà là thứ đồ uống khơng thể thiếu của người dân vùng Marốc
đến nỗi họ coi như một ngày có thể khơng ăn, nhưng khơng thể khơng uống
trà, trà được coi là thứ đồ uống mỗi ngày của mọi nhà từ thơng dụng đến tiếp
khách q, khi tiếp khách họ cho thêm một vài lá bạc hà tươi vào ly nước để
cho thơm và biểu lộ lịng mến khách .
Cũng coi trà là thức uống truyền thống, đến mức coi như một thứ đạo,
đạo uống trà mà ta vẫn quen gọi là trà đạo thì khơng đâu có thể so sánh nổi
với Nhật Bản, ở xứ mặt trời mọc này, người dân của Nhật Bản có cách uống
trà thật cầu kỳ.
Người Hy Lạp thì lại khác, họ có thói quen uống cà phê Thổ Nhĩ Kỳ
vào mỗi buổi sáng.
Bồ Đào Nha thì chủ yếu là uống rượu, rượu cho phần khai vị, tiếp sau
đó ăn đến món gì thì họ uống loại rượu phù hợp với món ăn đó, rượu được
coi là thứ đồ uống chủ đạo nên họ quan tâm nhiều đến lĩnh vực này.
Người Nga thì lại thích uống cả chè đen và rượu Vodka.
Việt Nam chủ yếu là uống chè xanh, uống bằng bát, lá chè tươi được
nấu từ nồi to và múc từ nồi ra bát bằng gáo dừa. Giờ đây chỉ cịn được dùng ở
các vùng nơng thơn, mà phạm vi và đối tượng sử dụng bị giới hạn trong
phạm vi hẹp dần.
Q trình phát triển của Bar cũng có nhiều nét tương đồng với sự phát
triển của nhà hàng, như khách đến với Bar ngày một đơng, đối tượng khá đa
dạng về giới tính và độ tuổi. Trước đây họ đến quầy Bar thường đi một
mình, hoặc một vài người bạn, nay họ có thể đi cả gia đình lớn hoặc một
nhóm bạn bè với số lượng đơng, đồng thời nhu cầu về các loại đồ uống cũng
thay đổi nhiều, cả về số lượng và chất lượng nên danh mục các loại đồ uống
vì thế cũng ngày một đa dạng và phong phú hơn.
Ban đầu mọi người thường tự chế biến đồ ăn và thức uống ở tại gia
đình, sau này cuộc sống khá dần lên, điều kiện kinh tế cho phép nên nhu cầu
9
của họ dần thay đổi, họ thích đến những cơ sở chun phục vụ đồ uống, ở
đó có nhiều loại đồ uống được pha chế có tính chun mơn hố nên rất ngon
và hấp dẫn.
Để thỗ mãn nhu cầu đồ uống của nhiều tầng lớp người trong xã hội
hệ thống cơ sở phục vụ các loại đồ uống ra đời.
Cơng nghiệp sản xuất đồ uống được quan tâm từ rất sớm và đã trở
thành một ngành kinh doanh có hiệu quả, ngồi những đồ uống pha chế thủ
cơng theo phương pháp truyền thống, nay cịn có những loại đồ sản xuất theo
dây chuyền cơng nghệ tiên tiến, sản xuất hàng loạt, chất lượng bảo đảm như
tiêu chuẩn đã đăng ký.
Việc khách hàng vẫn ngày một tìm đến qn Bar khi có thờỉ gian rảnh
rỗi để tìm nguồn vui, sự thư giãn ngày một nhiều đã giúp cho các qn Bar
ngày càng đơng khách hơn và đã trở thành cơ hội rất tốt cho những người đam
mê nghề pha chế đồ uống và làm việc ở Bar.
Trước đây người làm việc ở qn Bar nhất là người chun đảm nhiệm
nhiệm vụ pha chế họ thường là nam giới đã đứng tuổi bởi đó là nghề gia
truyền địi hỏi họ phải am hiểu bằng cách tự mày mị, tự rút kinh nghiệm và
học hỏi lẫn nhau theo kiểu truyền nghề, nên số người biết và hành nghề cũng
khơng đơng. Hiện nay, rất nhiều người đứng pha chế có thể cịn khá trẻ
nhưng họ có khả năng thật tuyệt vời và cảm nhận rất tinh tế, sáng tạo, rất
năng động bởi hệ thống thơng tin phát triển q nhanh, thơng tin tồn cầu
được truyền tải trên nhiều kênh nên họ có thể nắm bắt và xử lý rất nhanh.
Mặt khác, họ thường được đào tạo bài bản tại các trường chun ngành nên
phải thừa nhận rằng nghề này đang là nghề có thu nhập cao lại rất văn hố,
nên có nhiều người theo đuổi và lựa chọn, hầu hết họ là những người rất
“say” nghề và có “dun” với nghề.
Lĩnh vực kinh doanh Bar và đồ uống đặc biệt là người phục vụ Bar ra
đời hơi muộn so với các nước trên thế giới, nhưng với tính chịu khó, ham học
hỏi nên cũng có nhiều bước tiến trong ngành này.
Mặt khác những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã tạo điều kiện cả về
thời gian và khả năng tài chính sức lao động được giải phóng, người dân có
nhu cầu đi qn Bar, nhà hàng nhiều hơn để thưởng thức các món đồ uống, vì
có cầu sẽ có cung, số các cơ sở kinh doanh đồ uống cũng ngày một mở ra
10
nhiều hơn, nhiều thể loại phong phú hơn do vậy chắc chắn đó là một nghề
mới đầy hấp dẫn.
1.3. Nhu cầu xã hội và khả năng phát triển của nghề phục vụ đồ uống
1.3.1 Hiện tại
Nghề phục vụ đồ uống tại các qn Bar ngày càng được giới trẻ quan
tâm, nó khơng chỉ địi hỏi lịng u nghề, tính say mê sáng tạo mà cịn phải
thường xun biết làm mới các kiến thức, chun mơn và tay nghề. Họ phải
thường xun tìm tịi để thỏa mãn chất lượng cuộc sống ngày một cao hơn
của khách hàng, xu thế có đào tạo qua các trường lớp cơ bản, có thực tế tại
các cơ sở chun nghiệp địi hỏi nghề khá tồn diện, từ đó xây dựng nên một
khả năng nghề nghiệp đặc biệt để tiếp cận các nhiệm vụ được giao và giải
quyết tốt các u cầu của nghề.
l.3.2.Tương lai
Việt Nam vốn nổi tiếng trên thế giới về món ăn và chúng ta cũng rất tự
hào về điều đó vì món ăn được coi là một sản phẩm độc đáo của Du lịch. Nó
có sức quyến rũ du khách bốn phương đến với Việt Nam, nhưng cịn đồ uống
chưa được mọi người trên thế giới biết đến vì từ xa xưa đồ uống của Việt
Nam chỉ có một số loại rượu q nấu từ gạo, sắn bằng cách chưng cất thủ
cơng nên uống xong thường hay bị say, bị nhức đầu sau có thêm loại rượu
ngon hơn được chưng cất cầu kỳ hơn gọi là rượu Đế. Hiện nay, trên con
đường hội nhập và giao lưu nên đã có khá nhiều thức uống của thế giới được
người Việt Nam biết đến và đang được chúng ta tiếp cận rồi sáng tạo, nó
cũng dần dần được người tiêu dùng lựa chọn nhiều hơn vì thế danh sách các
loại đồ uống đã có cả tên cocktail Việt Nam, đó là tín hiệu vui, đánh dấu
bước phát triển mới của nghề phục vụ đồ uống, góp phần làm ngon hơn món
ăn truyền thống của người Việt.
Đội ngũ pha chế chun nghiệp ngày một đơng, độ tuổi bình qn thì
trẻ hơn nhưng đã có kinh nghiệm tốt một số người trong số đó đã tham gia và
đạt giải cao trong các kỳ thi pha chế Quốc Tế, nhìn chung tương lai của nghề
pha chế đồ uống là ngày càng được coi trọng, coi việc biết pha chế, biết
thưởng thức đúng cách là một nét văn hố ẩm thực Việt Nam.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ phận pha chế và phục vụ đồ uống
(BAR)
11
2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Bar
2.1.1. Vị trí
Đối với nhu cầu của con người
Hoạt động cung cấp đồ uống cho con người ngày càng trở nên thiết
yếu đã đưa vị trí hoạt động của bộ phận pha chế và phục vụ đồ uống lên một
tầm quan trọng hơn nữa trong lĩnh vực Du lịch nhờ có hoạt động này mà hoạt
động kinh doanh của khách sạn thêm phần đa dạng và phong phú hơn, đáp
ứng được nhiều loại nhu cầu khác nhau của khách trong thời gian lưu trú tại
khách sạn.
Trong sinh hoạt hàng ngày của con người ăn “ Uống ln là một nhu
cầu vừa thiết thực vừa cấp bách khơng thể thiếu và ln đồng hành cùng với
nhau vì thế trong kinh doanh nhà hàng, hoạt động phục vụ đồ uống ln là
động lực thúc đẩy việc bán đồ ăn, việc tiếp cận với đồ ăn ln địi hỏi loại
đồ uống thích hợp, nói một cách khác ăn uống ln là một cặp song hành giúp
bữa ăn của con người ngon miệng hơn và việc hấp thụ thức ăn cũng tốt hơn.
Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
Bar có thể đứng ở vị trí độc lập và hồn tồn riêng biệt chỉ phục vụ đồ
uống cho khách ví dụ như các câu lạc bộ hoặc một qn.
Bar cũng có thể là một bộ phận trực thuộc nhà hàng cùng phục vụ
khách ăn uống trong bữa tại nhà hàng.
Bar trong khách sạn, đặc biệt là đối với các khách sạn lớn, nó là một bộ
phận độc lập trong một liên kết chung với nhiều bộ phận khác tạo nên các
dịch vụ đa dạng của khách sạn giúp thoả mãn nhiều nhu cầu của khách.
Tóm lại: cho dù đó là một Bar với hình thức phục vụ, cách trang trí và
trình bày như thế nào, thì nơi đây nhất thiết phải kinh doanh đồ uống, là nơi
khách hàng thư giãn, tìm niềm vui, các mối quan hệ xã hội và kinh nghiệm
sống.
2.1.2. Chức năng
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh đồ uống nói
riêng, chức năng đầu tiên cần phải đề cập đến đó là việc thực hiện doanh thu
qua mặt hàng đồ uống, nghĩa là phải đảm bảo hoạt động kiếm lời, thu lợi
nhuận.
Đáp ứng nhu cầu về đồ uống cho khách một cách tốt nhất nghĩa là
12
bộ phận này chun chịu trách nhiệm pha chế và phục vụ các loại đồ uống
cho khách đối với chức năng này người nhân viên làm việc trong quầy Bar
nhất thiết phải vừa thành thạo nghiệp vụ chun mơn pha chế và phục vụ,
vừa phải có kiến thức sâu về hàng hố và sản phẩm mà mình kinh doanh, vừa
phải có kỹ năng bán và chăm sóc khách hàng. Lấy tiêu chí sự hài lịng của
khách là niềm vui và trách nhiệm cao nhất của mọi nhân viên. Với chức năng
cung cấp và phục vụ đồ uống cho khách mỗi nhân viên làm việc tại bộ phận
này phải thấm nhuần tinh thần phục vụ tận tình, trình độ tay nghề cao để
khách hàng ln được hưởng một sản phảm tốt hơn cả sự mong đợi của họ.
2.1.3. Nhiệm vụ
Đảm bảo doanh thu, chi phi và lợi nhuận: Nhiệm vụ này ln là chỉ số
thơng báo kết quả làm việc mà bộ phận đạt được, là sự phản ánh hiện thực
khách quan qua những con số chính xác, có “hồn nhất”, bởi vì kinh doanh là
hoạt động đầu tư nhằm mục tiêu kiếm lời của nhà đầu tư, nó cũng chính là
thước đo trừu trượng của nhận thức và khả năng làm việc thực tế của nhà
đầu tư, nói một cách khác nó phản ánh rất sống động và chân thực về một
thương hiệu.
Trong kinh doanh nói chung, kinh doanh đồ uống nói riêng đây là: nhiệm
vụ số một mang tính chất sống cịn, nếu khơng đảm bảo tiêu chí này hoặc là
doanh nghiệp sẽ phá sản hoặc chuyển sang tính chất khác ví dụ là tổ chức Từ
Thiện.
Thực hiện tốt nhất các dịch vụ cá nhân trong việc chăm sóc khách
hàng| ln phục vụ khách hàng tốt nhất trong điều kiện có thể, coi việc thỗ
mãn nhu cầu của khách là nghĩa vụ của tất cả mọi người trong tổ, khách hàng
ngày nay địi hỏi chất lượng dịch vụ nói chung là cao, vì mặt bằng chung về
chất lượng cuộc sống là được cải thiện tốt, họ chú ý nhiều hơn tới dịch vụ
cao. Khách hàng địi hỏi đồ uống phải hợp khẩu vị, trình bày đẹp, phong cách
phục vụ của nhân viên chu đáo, nhiệt tình và lịch sự với thái độ chân thành,
phục vụ chu đáo, tận tình với tất cả mọi khách như nhau, bảo đảm bình đẳng
trong q trình phục vụ khách nào đến trước phục vụ trước, trẻ con hoặc phụ
nữ thì có ưu tiên nếu lấy thơng tin khơng chính xác.
Bảo đảm vệ sinh an tồn, an ninh cho khách và quầy Bar khu vực
phục vụ pha chế kho hàng hố:
13
+ Khi xuất nhập phải bảo đảm đúng ngun tắc, đúng quy trình kỹ
thuật, phải cẩn thận cân đong đo đếm chính xác, có hố đơn và ghi chép rõ
ràng, hàng ngày sau mỗi ca phải kiểm kê hàng hố ghi chép đầy đủ vào báo
cáo bán háng, số lượng hàng bán, hàng tồn, báo cáo lãnh đạo mọi diễn biến
về hàng hố tốt, bảo đảm chất lượng và ngược lại cần phải huỷ, hàng dự trữ
con nhiều hay ít, loại nào bán được nhiều và hàng nào khó bán để dự trù thích
hợp tránh thừa thiếu, cân bằng giữa cung và cầu.
+ Thực hiện xuất nhập hàng ngày đúng quy định, chính xác, có kế
hoạch dự trù ngun liệu hàng hố hàng ngày để khơng gây lãng phí nhất là
đối với các loại hàng hố cần phải bảo đảm tươi mới.
+ Hết ca làm việc phải vệ sinh, sắp đặt mọi đồ dùng vật dụng đúng
vào nơi quy định trước khi bàn giao ca.
+ Trường hợp phát hiện ra đồ khách bỏ qn thì vào sổ theo dõi theo
quy định của quầy Bar để trả lại cho khách.
Chăm sóc tốt nơi làm việc bảo đảm mọi thiết bị, dụng cụ ln được
vệ sinh sạch sẽ và trong tình trạng làm việc tốt sẵn sàng phục vụ ngay khi
cần thiết.
Đồn kết nội bộ chính là tiêu chuẩn nền tảng cần phải có của một
người nhân viên và phải thường xun ý thức được rằng đó là sức mạnh, là
hình ảnh tạo nên thương hiệu từ một chất lượng dịch vụ đồng nhất và hồn
hảo.
Tích cực học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt cả về chun mơn và
ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cơng việc chung.
2.2. Cơ cấu tổ chức
2.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu của Bar có mơ hình nhỏ (đơn giản): Thường là các Bar độc
lậ p
Mơ hình tổ chức trực tiếp: Vì diện tích thường khơng rộng, tính chất
đồ uống thường khơng phong phú mang tính chất đơn giản chun biệt ví dụ
nếu là cơ sở chỉ bán rượu, chủ yếu khách đến uống vào chiều tối và đêm nên
chỉ cần một ca, vì thế số lượng nhân viên thường khơng đơng chỉ cần lãnh
đạo cấp cao (Giám đốc) quản lý trực tiếp nhân viên các ca mà khơng cần phải
có ca trưởng.
14
Mơ hình trực tiếp chức năng: Đối với những cơ sở này, họ kinh doanh
các mặt hàng đồ uống đa dạng hơn, thậm chí cịn phục vụ cả ăn nhẹ, họ mở
cửa cả ngày, phục vụ khách 'từ sáng sớm đến tối, thời gian phục vục kéo dài
(ba ca/ngày) họ cần phải tuyển dụng nhiều nhân viên làm việc hơn do phải
chia ca nên cần phải có cán bộ quản lý trung gian, mỗi trưởng ca phụ trách
một ca nên mơ hình có sự phát triển cả bề rộng và chiều sâu.
15
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy Bar theo mơ hình đơn giản
Cơ cấu của Bar có mơ hình lớn (phức tạp): Thường là các Bar phụ
thuộc (Bar trong khách sạn, nhà hàng, khu du lịch)
Bar này nằm trong cơ cấu tổ chức chung của khách sạn, nhà hàng với
quy mơ lớn, có nhiều bộ phận phục vụ tại nhiều nơi trong khách sạn, nhà
hàng, nên mơ hình này khá phức tạp, có cấp lãnh đạo bậc cao, tầng trợ lý,
tầng quản lý trực tiếp, rồi mới đến nhân viên nên nhiều sơ đồ nhánh cụ thể
là:
16
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Bar theo mơ hình phức tạp
2.2.2. Nhiệm vụ của các chức danh
Tuỳ mơ hình, hình thức kinh doanh, đối tượng khách chính mà quầy Bar
phục vụ, số bộ phận có thể nhiều hay ít, dẫn tới số lượng nhân viên đơng hay
vắng mà các chức danh và nhiệm vụ cho mỗi chức danh là có sự khác nhau,
vấn đề then chốt là nhà đầu tư (người lãnh đạo cao nhất) áp dụng mơ hình
nào, sao cho là hợp lý và hiệu quả nhất là tuỳ thuộc vào quyết định cuối cùng
của họ.
Người quản lý Bar:
+ Là người chịu trách nhiệm chính về tồn bộ các hoạt động của bộ
phận mình phụ trách, là người ln phải đứng mũi chịu xào và phải đưa ra các
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch hoạt động khác của bộ phận.
+ Có trách nhiệm trong việc tuyển dụng, đào tạo nhân viên cả nhân
15
viên cũ và mới, quản lý tồn bộ nhân viên chịu trách nhiệm về kỹ năng, thái
độ, ý thức đội ngũ nhân viên.
+ Dự trù dụng cụ, trang thiết bị, hàng hố, chủ động nắm bắt mọi
thơng tin để đưa ra các chỉ đạo thích hợp.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của bộ
phận.
+ Tham vấn cho lãnh đạo về các chính sách, lên danh sách đề nghị
những nhân viên được khen thưởng hoặc bị kỷ luật thật cơng bằng đúng chế
độ, chính sách đúng mức độ của vụ việc.
Người phụ trách quầy Bar:
+ Chịu trách nhiệm trước quản lý cấp trên về các hoạt động tại quầy
Bar của mình như:
+ Điều hành và giám sát cơng việc.
+ Theo dõi, phát huy năng lực, hạn chế những khuyết điểm của nhân
viên, kèm cặp, nhắc nhở, động viên nhân viên để họ làm việc tốt hơn.
+ Chủ động trong việc phân cơng lao động, theo dõi ngày cơng, bài trí
quầy, sắp xếp hàng hố.
+ Đón tiếp khách khi họ đến quầy với tư cách là chủ nhà, đại diện
chính thức của quầy để thêm phần trang trọng và lịch sự.
+ Chịu trách nhiệm giải quyết các phàn nàn của khách khi vượt q giới
hạn cho phép và khả năng của nhân viên.
Người trưởng ca: Chịu trách nhiệm chính về ca làm việc của mình
như:
+ Nắm chắc số lượng nhân viên trong ca, khả năng hồn thành nhiệm
vụ của họ để giao việc cho phù hợp.
+ Vào sổ chấm cơng, theo dõi ngày cơng cho từng nhân viên.
+ Kiểm tra, giám sát, bao qt mọi diễn bỉến của ca kịp thời giải quyết
ngay.
+ Xử lý các trường hợp vượt q khả năng của nhân viên
Nhân viên pha chế:
+ Kiểm tra hàng trước giờ bán hàng
+ Làm phiếu xuất nhập hàng
+ Vệ sinh khu vực quầy Bar, hàng hố, dụng cụ, ngun liệu
16
+ Trang trí quầy cho gọn gàng, sạch đẹp
+ Chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ, ngun liệu pha chế và phục vụ
+ Báo cáo cuối mỗi ca, vào sổ, nộp tiền cho thu ngân, bàn giao ca
Nhân viên phục vụ đồ uống:
+ Vệ sinh và sắp xếp bàn ghế
+ Chịu trách nhiệm về bàn khách mà mình được phân cơng phục vụ từ
khi khách đến cho đến khi kết thúc khách ra về như lấy u cầu, phục vụ
khách đồ uống chính xác, kịp thời, thanh tốn tiền cho khách tại bàn nhanh
chóng sao cho khách cảm thấy hài lịng.
Nhân viên thu ngân:
+ Viết phiếu thu tiền cho khách khi thanh tốn nhanh chính xác cả
chủng loại số lượng và giá cả, đúng số bàn, số khách, tên người phục vụ,
tránh tẩy xố, nhầm lẫn phải tính lại khách phải chờ đợi lâu.
+ Nắm chắc tỷ giá ngọai tệ, nhận biết các loại tiền, ngun tắc khi
nhận các loại tiền khác như Séc,Viza, thẻ tín dụng ...
2.3. Những u cầu đối với nhân viên pha chế và phục vụ đồ uống
Thành cơng của quầy Bar là của tất cả mọi thành viên trong quầy Bar
quyết định, từ người lãnh đạo điều hành đến các nhân viên trực tiếp pha chế
và phục vụ khách đồ uống, vì chất lượng của dịch vụ mang tính chất dây
truyền rất cao một ly đồ uống khách cho là ngon phải do cả ngun liệu
(người mua ngun liệu, kỹ thuật pha chế) và sự phục vụ tận tình, chu đáo,
vui vẻ (nhân viên phục vụ) và vì thế địi hỏi về tiêu chuẩn của họ là như
nhau, tổng hợp một số tiêu chuẩn chính là:
2.3.l.u cầu về sức khỏe và vệ sinh cá nhân
Để hồn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất mỗi nhân viên làm việc
trong quầy Bar cần chuẩn bị cho mình một sức khỏe tốt, vì chỉ có khoẻ mạnh
da dẻ mới hồng hào, tinh thần mới sảng khối minh mẫn, con người mới vui
vẻ và hăng săy làm việc.
Vệ sinh cá nhân là một tiêu chuẩn bắt buộc với nhân viên của mọi
ngành nghề, nhưng đặc biệt với các nghề làm dịch vụ thì địi hỏi này mang
tính khắt khe hơn bởi lẽ trước khi cảm nhận đồ uống của mình, họ đã cảm
nhận từ dáng vẻ bề ngồi, sự sạch sẽ của nhân viên pha chế và phục vụ, sản
phẩm của chúng ta muốn đến được với khách hàng thì phải có sự phục vụ,
17
mà sự phục vụ lại do chính nhân viên tạo ra.
Một sức khoẻ tốt với một bề ngồi sạch sẽ ln hứa hẹn một chất
lượng dịch vụ tốt vì thế sẽ làm tăng thêm sự tin cậy và dĩ nhiên sẽ góp phần
làm tăng sự hứng thú và hài lịng cho khách.
Dáng vẻ bề ngồi của mỗi nhân viên ln là một phần phản ánh nề
nếp, kỷ cương làm việc của doanh nghiệp, là hình ảnh thu nhỏ của doanh
nghiệp đó vì vậy sự hiện diện của dáng vẻ bề ngồi vừa là nghĩa vụ , vừa là
trách nhiệm, là niềm tự hào của mỗi người, do vậy mọi nhân viên cần phải
đảm bảo u cầu này trước mỗi ca làm việc cụ thể như:
Phải cắt móng tay, khơng được để dài, khơng sơn móng m àu l loẹt,
khơng đeo nhãn có mặt đá, nếu có thì chỉ đeo nhẫn cưới trơn.
Áo quần là phẳng phiu, khơng nhàu, khơng có vết bẩn, khơng có mùi
mồ hơi, thường mặc theo quy định về trang phục của bộ phận (có thể là áo
trắng cổ có nơ).
Giầy sạch sẽ, có xi đánh sáng bóng, khơng mờ, khơng bụi bẩn, khơng
mùi hơi chân, lành khơng rách, có dây buộc đầy đủ và khi đi giày phải đi tất
chân (chống mùi hơi chân do mồi hơi tiết ra), giày nên đi vừa chân sao cho
thoải mái khi làm việc vì nhân viên chủ yếu là đứng hoặc đi lại trong giờ làm
việc mà khơng được ngồi.
Người phải được tắm rửa sạch sẽ, khơng có mùi mồ hơi người hoặc
mùi lạ khác gây khó chịu cũng khơng được sức nước hoa nặng mùi sẽ làm
mất mùi thật của sản phẩm.
Đánh răng miệng khử mùi thức ăn như hành tỏi, cá... ln biết giữ cho
hơi thở thơm tho.
Đầu tóc gọn gàng, nam khơng được để râu, cắt tóc cao, nữ có cặp búi
tóc cho gọn và chỉ trang điểm nhẹ khi phục vụ xong cũng khơng thể khơng
trang điểm vì nếu như vậy chứng tỏ sự cẩu thả với chính bản thân, thể hiện
sự khơng chấp hành các quy định bắt buộc, sự chưa sẵn sàng phục vụ nên
cũng mất ln cả sự tơn trọng khách và như vậy chẳng khác gì việc tự đánh
mất mình trong con mắt đồng nghiệp và khách hàng, hiện tại cũng như tương
lai một trong những điều được coi là tài sản của nhân viên phục vụ quầy Bar
là diện mạo cá nhân vì dáng vẻ bề ngồi ln tạo ra những mỹ cảm ban đầu,
gây ấn tưọng tốt cho khách hàng.
18
2.3.2. u cầu về phẩm chất đạo đức
Tận tụy trong cơng việc được giao, khơng ngại phục vụ khi khách
đơng mà lượng nhân viên lại có hạn, ln chấp hành sự phân cơng của lãnh
đạo bộ phận đặc biệt vào những dịp lễ hội khách thường q tải, họ ngồi rất
lâu, thái độ phục vụ vẫn chu đáo, khơng để khách phàn nàn về thái độ phục
vụ.
Trung thực: Khơng tự tiện mang hàng của cá nhân vào bán thu lợi bất
chính, khi tính tiền cho khách phải chính xác, kiểm tra kỹ các sản phẩm mà
khách đã mua cả về số lượng và giá cả để bảo đảm kết quả tính tiền cuối
cùng là hồn tồn chính xác. Khơng có thái độ hoặc biểu hiện cộng sai hố
đơn, vịi vĩnh khách tiền thưởng, gợi ý khách tặng q và tỏ ra khó chịu khi
khơng được có trách nhiệm về các sản phẩm mà mình bán cho khách như bảo
đảm cả về số lượng và chất lượng, bảo đảm đúng tiêu chuẩn vệ sinh, khơng
phục vụ khách hàng kém phẩm chất như bị hết hạn, bị hỏng dập nát, mất mùi
.... đứng trên quan điểm kinh tế mà phân tích thì đó chính là yếu tố làm khách
hài lịng, đánh giá ấy sẽ tạo cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp.
Ln vượt lên mọi khó khăn vươn tới những mục tiêu mới nhưng
khơng phải bằng các thủ đoạn dối trên, nạt dưới mà phải bằng những cố
gắng từ chính sức lao động chân thực của mình, điều đó có nghĩa là ước
muốn vươn lên khơng có nghĩa là dùng mọi thủ đoạn để đạt được mục đích,
tìm mọi cách để đạt được vinh quang bằng những cách xấu xa. Tơn trọng tối
đa các tiêu chí nghề nghiệp, bảo đảm tuyệt đối quyền lợi của khách, của
doanh nghiệp và của đồng nghiệp.
Khiêm tốn với khách hàng, tơn trọng lợi nhuận của chủ doanh nghiệp
nói về đạo đức của người nhân viên chúng ta cần phải hiểu một cách cụ thể
như: ln tự tin và tự hào về nghề nghiệp mà mình lựa chọn, nhưng khơng vì
thế mà lại coi thường khách và cho họ là kém hiểu biết, người hiểu biết
càng rộng và những khả năng nghề nghiệp phong phú thì họ càng khiêm tốn
vì như thế họ sẽ học được nhiều hơn từ nhiều khách hàng, thực tế cho thấy
thường những khách hàng có u cầu cao là họ sự so sánh và nhận thức về
dịch vụ mà họ đã và đang được cung cấp nên nếu họ đã chấp nhận sản phẩm
của ta cung cấp họ sẽ trở thành khách hàng thường xun của nhà hàng và
hình ảnh về thương hiệu của ta sẽ càng đậm nét, khơng kiêu ngạo và vụ lợi
19
sẽ làm khách hàng thích các thuộc tính cá nhân đó của bạn hơn chỉ cung cấp
cho khách những sản phẩm thực sự lành mạnh đảm bảo chất lượng tiêu
chuẩn và giữ sức khỏe cho khách.
2.3.3. u cầu về nghiệp vụ chun mơn
Đó là những kiến thức cơ bản về kinh doanh dịch vụ nói chung, về kinh
doanh dịch vụ đồ uống nói riêng như :
Cách hạch tốn thu chi, lỗ lãi, tổ chức kinh doanh, tổ chức nhân sự,
cơng tác xây dựng kế hoạch, cơng tác nghiên cứu thị trường, quan hệ cung
cầu, tâm lý khách hàng (ưu tiên nghiên cứu khách hàng là thị trường mục tiêu).
Có kiến thức về các loại đồ uống có cồn, khơng có cồn, cách bảo
quản tính chất của mỗi loại, cách pha chế sao cho vừa bảo đảm yếu tố kỹ
thuật vừa mang tính linh hoạt nghĩa là vừa bảo đảm yếu tố truyền thống vừa
có sự cải tiến cho phù hợp nhất với khách hàng của quầy Bar.
Có kỹ năng pha chế thành thạo, biết tổ chức sắp xếp khoa học, giúp
thuận tiện nhất cho q trình pha chế và phục vụ khách, đảm bảo phục vụ
khách nhanh nhất trong điều kiện có thể, nghĩa là khách ln cảm thấy được
quan tâm mà khơng phải chờ đợi lâu, với u cầu này người nhân viên cần
phải có lịng u nghề, phải biết tích lũy kinh nghiệm, ln tự học tập ở mọi
lúc mọi nơi, phải biết kiêm tốn và khơng ngừng tiến bộ, khơng bao giờ nên ỷ
vào kinh nghiệm của bản thân hay các nhận xét đánh giá một cách cảm tính
mà phải biết lắng nghe và tôn trọng kiến thức chung của tập thể, phải
thường xun được cập nhật có sự so sánh với các bước tiến hố của nghề
nghiệp.
Biết tạo ra mơi trường làm việc phù hợp với cơng việc, tạo điều kiện
tốt cho cơng việc đồng thời phải bảo đảm cả vệ sinh và thẩm mỹ.
Ngoại ngữ: cơng cụ truyền tải tư duy là ngơn ngữ, phục vụ trong mơi
trường có khách quốc tế khơng thể khơng có ngoại ngữ, hơn nữa việc có vốn
ngơn ngữ nước ngồi phổ biến sẽ giúp tiếp cận thơng tin được rộng và dễ
dàng hơn trong việc phục vụ và bắt nhịp được nhịp sống của thời đại.
2.3.4. u cầu về kỹ năng giao tiếp và nghệ thuật bán hàng
Vì hàng hố chỉ có chế biến, pha chế mà khơng bán được thì sản xuất
hay pha chế mà làm gì? Khâu then chốt vẫn được quyết định bởi đầu ra của
sản phẩm, tức là phụ thuộc vào khâu bán, cạnh tranh càng lớn vai trị của bán
20
hàng cũng càng nhân lên gấp bội, vì cùng một mặt hàng nhưng có nhiều
người bán, giá cả phụ thuộc vào giá trị của ngun liệu nên khơng thể giảm
giá mãi được, trong khi đó người tiêu dùng ngày càng sành điệu hơn họ ln
có u cầu cao về chất lượng nên chỉ có thể vượt trội hơn đối thủ bằng chất
lượng của dịch vụ trong đó có nghệ thuật bán hàng và chăm sóc khách hàng
thơng qua hoạt động giao tiếp mà thơi, thơng qua hoạt động này mọi khó khăn
sẽ được giải quyết bằng con đường tốt nhất, trình độ văn hố là một khía
cạnh quan trọng giúp họ cách đối nhân xử thế nhã nhặn hợp tình, hợp lý kèm
theo đó vốn hiểu biết chung về xã hội sẽ tạo một phong cách thơng thống
trong giải quyết và tất nhiên sẽ giúp chúng ta đi lại, nói năng và xử lý các vấn
đề được tự nhiên và thẩm mĩ hơn. Đừng qn đó là con đường thuận lợi để ta
có thể giao tiếp với nhiều đối tượng khách khác nhau một cách nhã nhặn,
khéo léo, vui vẻ đây cũng là những phẩm chất mà khách hàng cũng như lãnh
đạo và các đồng nghiệp ln đánh giá cao. Biết giao tiếp sẽ tạo thuận lợi
trong thiết lập và củng cố các mối quan hệ tạo niềm tin cho khách, sự tin cậy
nhằm mục đích cuối cùng là sự hài lịng tuyệt đối của khách hàng khi họ đến
với chúng ta.
2.4. Phân loại Bar
2.4.1. Bar trong nhà hàng, khách sạn
Bar trong khách sạn:
+ Bar tiền sảnh: Bar này mở cửa quay ra mặt tiền của cửa hàng, đón
các đối tượng khách ở ngồi khách sạn. Khách có thể u cầu ăn, uống tại
quầy Bar hoặc tại bàn xung quanh quầy Bar hoặc tại phịng chờ.
+ Bar cocktail: Loại Bar này phục vụ cho khách thư giãn sau cơng việc.
Nó cần trình độ phục vụ cao, nhanh, thân mật, có nhạc nhẹ đơi khi cần có sự
tiếp đón linh hoạt, cần đa dạng các đồ uống tại quầy đặc biệt có đồ uống
Cocktail.
+ Bar đêm: Nhìn chung Bar này ở vị trí rộng rãi, có sàn nhảy với sự tiếp
đón nồng nhiệt. Có thể có từ 1 đến 2 Bar, Bar này chỉ mở vào ban đêm cho
những khách u thích cuộc sống về đêm thường mở cửa từ 22 giờ đến 2 giờ
hơm sau.
+ Bar phục vụ ăn, uống nhẹ: Chủ yếu tạo điều kiện cho khách lưu trú
của khách sạn nhất là các khách sạn có nhiều cơ bản mà nói Bar này tương tự
21
Bar tại nhà ăn, có nhiều đồ uống, có ăn nhẹ thường đặt trên các tầng của
khách sạn, Cần phục vụ nhanh vì khách hàng thường vội vàng.
+ Bar trong nhà ăn: Với chức năng chính là phục vụ đồ uống cho khách
của nhà ăn hoặc cho khách trên buồng ngủ của khách sạn. Bar này khơng mở
rộng ra phía ngồi. Khách hàng u cầu phục vụ đồ uống thơng qua phục vụ
bàn. Người phục vụ lấy đồ uống từ Bar nhà ăn, đồ uống được phục vụ khách
tại nhà ăn, tại phịng ngủ khách sạn. Bar này được bố trí tại khu vực phục vụ
ăn, uống (giữa nhà ăn, Bar và nhà buồng).
+ Bar bể bơi: Phục vụ khách bơi là chính nên chủ yếu là các loại đồ
uống giải khát, các loại đồ uống là nước trái cây, đồ uống có gas.
+ Bar trà hoặc cà phê: phục vụ khách các loại trà, cà phê ngon truyền
thống (khơng có rượu).
Bar trong nhà hàng
+ Bar phục vụ: chun phục vụ các loại đồ uống trong bữa ăn, các bữa
tiệc, đồ uống có thể ở dạng ngun chất như bia, rượu vang, các loại rượu
mạnh... có thể là đồ uống đóng hộp coca, seven up... có thể là nước hoa quả
tươi...
+ Bar rượu: phục vụ khách chủ yếu các loại rượu chai như vang các
loại, rượu mạnh và một số loại rượu pha chế khác.
2.4.2. Bar độc lập
Bar Rượu: Mang tính chất độc lập phục vụ khách tất cả các loai đồ
uống bia, rượu, nhưng chủ yếu là các loại rượu mạnh, các loại cockail, rượu
mùi ít khách dùng loại Bar này thích hợp với khách giải trí cuối ngày.
Bar vũ trường: có sàn nhảy, ca nhạc phục vụ rất đa dạng các loại đồ
uống, trong đó có một số loại bánh, kem, trái cây tươi phục vụ khách có nhu
cầu thư giãn về đêm.
Bar đêm: Phục vụ tương tự như Bar vũ trường, nhưng khơng có sàn
nhảy Bar này thường có trang trí cầu kỳ và kiểu cách ấn tượng và có thể thay
đổi kiểu theo từng đợt, có sân khấu cho ban nhạc hoặc ca sỹ biểu diễn, nhân
viên phục vụ là những người phải qua đào tạo và tuyển chọn, họ có khả n ăng
phục vụ khách rất chun nghiệp như biết mời chào, phục vụ, rót rượu, bia
và làm cho khơng khí của Bar ln sơi động, náo nhiệt nên khách đến đó
thường tiêu dùng rất nhiều đồ uống, họ cũng thường lưu lại rất lâu tại qn.
22
3. Trang thiết bị và các dụng cụ phục vụ tại Bar
Để đáp ứng nhu cầu về phục vụ đồ uống cho khách hàng tại một quầy
Bar, cần phải có rất nhiều loại trang thiết bị và dụng cụ chun dùng, tuy
nhiên mức độ nhiều ít, tốt nhiều hay ít cịn phải phục thuộc rất nhiều yếu tố
khả năng của cơ sở kinh doanh và biện pháp quản lý nhưng dù cho đó là loại
hình kinh doanh đồ uống gì để hoạt động được tốt thì cũng cần một số loại
cơ bản sau:
3.1. Trang thiết bị
Thiết bị tại quầy Bar cũng khá đa dạng về chủng loại, phong phú về
mẫu mã và được coi là các máy móc hay thiết bị lắp đặt đó là:
Máy làm đá: Thường dùng để chạy đá viên với cơng nghệ làm sạch
nước nguồn lý tưởng trước khi cho vào làm thành đá, viên đều kích thước ....
nên khi cho vào ly nước lâu bị tan nên có khả năng giữ lạnh lâu mà ít làm thay
đổi mùi vị của ly ướp loại máy làm đá tinh khiết phù hợp với tâm lý người
tiêu dùng vì họ rất cần phải quan tâm đến vấn đề sức khoẻ của chính mình.
Tủ lạnh: loại thường dùng là hãng của Nhật, Mỹ loại 200 lít trở lên
ưu điểm tủ chạy khơng gây tiếng ồn thường để bảo quản ngun liệu là hoa
quả và một số loại kem, sữa, rượu để pha chế.
Tủ bảo ơn: cịn gọi là tủ mát nhiệt độ của tủ cao hơn tủ lạnh thường
để làm mát, bảo quản một số ngun liệu như sữa, hoa quả tươi...
Máy điểu hồ khơng khí: trong các qn Bar người ta thường lắp điều
hồ hai chiều tiện lợi cho mọi điều kiện thay đổi của thời tiết nóng lạnh.
Hệ thống máy âm thanh: như loa, đài, micro, dàn
Hệ thống ánh sáng: đèn mờ, đèn màu, đèn trang trí, đèn chiếu sáng, đèn
treo tường hoặc đèn cây ...
Chậu rửa: dùng để cọ rửa dụng cụ của Bar: cốc, tách, ly....
Các máy móc chun dụng như :
+ Máy pha cà phê (expresso).
+ Máy xay (nghiền).
+ Máy làm kem.
+ Máy ép trái cây.
+ Máy vắt trái cây.
+ Máy tính tiền.
23