BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MĨN ĂN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:….... /QĐTCGNB ngày…..tháng……
năm .......... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình)
1
Ninh Bình, năm 2018
2
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
3
LỜI GIỚI THIỆU
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại
thế giới (WTO). Khi tham gia WTO, Việt Nam buộc phải thực hiện những
nghĩa vụ của nước thành viên với nguvên tắc “Nước muốn tham gia WTO
không được phép chọn lựa mà phải tham gia tất cả hiệp định của WTO”.
Doanh nghiệp Việt Nam cần vượt qua hai rào cản cơ bản: rào cản thuế quan
và rào càn phi thuế quan. Rào cản phi thuế quan bao gồm nhiều vấn đề,
nhưng trong đó quan trọng nhất là rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT).
TBT là những u cầu chủ yếu về hệ thống quản lý tập trung vào chất lượng
đối với các nhà cung ứng (các doanh nghiệp, các tổ chức) ở các nước đang
phát triển khi các nhà cung ứng này muốn xuất khẩu hàng hóa đến thị trường
các nước phát triển. Đây chính là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
Việt Nam.
Với những lý do trên, việc trang bị cho học sinh, sinh viên các trường
đại học và cao đẳng những kiến thức cơ bản nhất về chất lượng sản phẩm
và hệ thống quản lý chất lượng là rất cần thiết đặc biệt là học viên, sinh viên
ngành du lịch, khách sạn một trong những lĩnh vực có sự tương tác với khách
hàng (trong và ngồi nước) thường xun nhất. Trước những địi hỏi như
vậy, Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình biên soạn giáo trình “Quản lý chất
lượng” cũng nhằm đạt được mục đích trên.
Nội dung của giáo trình Quản lý chất lượng gồm 4 chương:
Chương 1: Khái qt về quản lý chất lượng sản phẩm
Chương 2: Hệ thống quản lý chất lượng
Chương 3: Đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm
Chương 4: Quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch
Trong q trình biên soạn giáo trình khơng tránh khỏi sai sót, nhóm biên
soạn rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
4
Ninh Bình, ngày…... tháng…... năm……
Tham gia biên soạn
1. Nguyễn Thị Dương
2. Nguyễn Thị Thùy Linh
3. Phạm Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
TRANG
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học/mơ đun: Quản lý chất lượng
Mã mơn học/mơ đun: MH 11
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
Vị trí: Quản lý chất lượng là mơn học được bố trí giảng dạy sau các mơn
học chung và trước các mơn chun mơn.
Tính chất: Là mơn học cơ sở.
Ý nghĩa và vai trị của mơn học: cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ
bản về quản lý chất lượng nói chung và quản trị chất lượng dịch vụ du lịch
nói riêng đáp ứng các u cầu nghề nghiệp.
Mục tiêu của mơn học:
Về kiến thức:
+ Định nghĩa được chất lượng sản phẩm nói chung và chất lượng sản
phẩm dịch vụ du lịch nói riêng;
+ Trình bày được các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ du lịch và các
chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch;
+ Trình bày được tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000,
TQM;
+ Trình bày được vai trò, nguyên tắc, chức năng của đảm bảo chất
lượng;
+ Trình bày được vai trị, các bước của cải tiến chất lượng sản phẩm;
+ Trình bày được các phương pháp đo lường chất lượng dịch vụ du lịch.
Về kỹ năng:
+ Thiết kế được chất lượng dịch vụ du lịch;
+ Phân tích được các yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ;
+ Đánh giá được chất lượng sản phẩm dịch vụ du lịch;
+ So sánh được các mức chất lượng dịch vụ du lịch;
+ Xây dựng được các chuẩn mực chất lượng dịch vụ du lịch;
5
+ Phân biệt được mặt mạnh, mặt yếu của các phương pháp cải tiến
chất lượng sản phẩm;
+ Thực hiện được việc giám sát chất lượng dịch vụ tại các cơ sở cung
ứng các dịch vụ du lịch;
+ Vận dụng được lý thuyết quản lý lỗ hổng chất lượng dịch vụ du lịch
vào thực tiễn quản lý chất lượng dịch vụ du lịch.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Hình thành được tinh thần trách nhiệm và hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau
trong q trình cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng cho khách sạn;
+ Tn thủ các quy trình đảm bảo chất lượng dịch vụ của khách sạn.
Nội dung của mơn học:
CHƯƠNG 1
KHÁI QT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Mã chương: QLCL01
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức chung về sản phẩm, chất
lượng sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý chất lượng trong các
giai đoạn thuộc q trình sản xuất tiêu dùng sản phẩm.
Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm, các thuộc tính của sản phẩm;
Trình bày được khái niệm, đặc điểm về chất lượng sản phẩm;
Trình bày được ngun tắc quản lý chất lượng sản phẩm;
Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng chất lượng sản phẩm;
Vận dụng được lý thuyết chức năng của quản lý chất lượng sản phẩm
vào doanh nghiệp khách sạn du lịch;
Rèn luyện tính chủ động và sáng tạo trong q trình học tập.
Nội dung chính:
1. Sản phẩm
1.1. Khái niệm về sản phẩm
Theo ISO 9000:2000: Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay các
q trình.
Như vậy, sản phẩm được tạo ra từ tất cả các hoạt động bao gồm cả
những hoạt động sản xuất ra sản phẩm tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể và
các hoạt động sản xuất ra sản phẩm tồn tại dưới dạng phi vật chất là các
dịch vụ.
6
Sản phẩm trong hoạt động kinh doanh du lịch, khách sạn rất phong phú
đa dạng. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tìm ra những sản phẩm có tính đặc
thù riêng nhằm mục đích thu hút khách. Tuy nhiên, các sản phẩm nói trên đều
nằm trong các nhóm dịch vụ như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ
hội nghị hội thảo, dịch vụ phục vụ tiệc, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ các
chương trình tham quan, các chương trình du lịch trọn gói …. cho các đối
tượng khách.
1.2. Các thuộc tính của sản phẩm
Sản phẩm được hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vơ
hình tương ứng với 2 bộ phận cấu thành là phần cứng và phần mềm của sản
phẩm.
+ Phần cứng của sản phẩm là các thuộc tính vật chất hữu hình thể
hiện dưới dạng vật chất cụ thể, nó phản ánh giá trị sử dụng hay tính hữu ích
của sản phẩm.
Tính hữu ích của các thuộc tính sản phẩm này phụ thuộc rất chặt chẽ
vào mức độ đầu tư cho lao động và trình độ khoa học cơng nghệ ứng dụng
trong q trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Phần mềm của sản phẩm (thuộc tính vơ hình của sản phẩm) là các
thành tố mang tính vơ hình của sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng cho
khách. Ví dụ dịch vụ cung cấp thơng tin cho khách hay các dịch vụ đi kèm đáp
ứng những nhu cầu tinh thần, tâm lý xã hội của khách hàng ..…
Như vậy, phần mềm của sản phẩm du lịch phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ văn hố, ngoại ngữ, kỹ năng giao
tiếp, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm, hiểu biết và tinh thần thái độ phục vụ
của đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp.
2. Chất lượng sản phẩm
2.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Theo ISO 8402:1994, chất lượng là tồn thể những đặc tính của một
thực thể có thể đáp ứng được những nhu cầu đã định và những nhu cầu phát
sinh của khách hàng.
Theo TCVN và ISO 9000:2000 chất lượng là mức phù hợp của sản
phẩm thoả mãn các u cầu đề ra hoặc định trước của người mua.
(Satisfaction) = (Perception) – (Expectation)
Sự thỏa mãn = Sự cảm nhận – Sự trơng đợi
Như vậy, một sản phẩm chỉ được cho là có chất lượng tốt khi nó phù
7
hợp với nhu cầu, nguyện vọng hay mong muốn của khách hàng.
2.2. Các đặc điểm của chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong tất cả mọi hoạt động,
mọi q trình tạo ra dịch vụ trước, trong và sau sản xuất.
Chất lượng sản phẩm có tính tương đối cần được xem xét trong mối
quan hệ chặt chẽ về khơng gian và thời gian.
Chất lượng sản phẩm khơng cố định mà thay đổi theo từng khu vực thị
trường, với những thị trường khách khác nhau có những u cầu khác nhau
với cùng một loại sản phẩm.
Chất lượng cần được đánh giá trên cả hai mặt chủ quan và khách
quan. + Tính chủ quan của chất lượng, thể hiện thơng qua chất lượng trong
sự phù hợp với nhu cầu của khách. Đó chính là mức độ phù hợp của chất
lượng thiết kế với nhu cầu của khách. Nó phản ánh nhận thức của khách
hàng về chất lượng sản phẩm.
+ Tính khách quan thể hiện thơng qua các thuộc tính vốn có trong từng
sản phẩm. Nhờ tính khách quan chất lượng có thể được đo lường, đánh giá
thơng qua các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể. Tính khách quan của chất lượng thể
hiện thơng qua chất lượng tn thủ thiết kế. Đó là mức độ phù hợp của các
đặc tính chất lượng so với tiêu chuẩn thiết kế đặt ra.
Chất lượng sản phẩm chỉ thể hiện đúng trong những điều kiện tiêu
dùng xác định phù hợp với mục đích tiêu dùng cụ thể. Khơng thể có chất
lượng sản phẩm chung cho mọi điều kiện, mọi đối tượng do vậy địi hỏi
phải cung cấp những thơng tin cần thiết về sản phẩm cho người tiêu dùng.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
2.3.1. Các yếu tố bên ngồi
Sự phát triển kinh tế thế giới
+ Xu hướng tồn cầu hố dẫn tới sự xuất hiện ngày càng nhiều các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại thị trường trong nước. Các doanh
nghiệp này thường có tiềm lực tài chính, trình độ tổ chức quản lý rất cao.
Chính vì vậy, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, chất lượng hàng hố dịch
vụ giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt.
+ Sự bão hồ của thị trường khiến các doanh nghiệp phải khơng ngừng
tìm kiếm phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm kích thích nhu cầu
của khách hàng. Kinh tế càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng
cao thì u cầu chung về chất lượng của các hàng hố dịch vụ cũng ngày càng
8
cao.
+Tình hình thị trường, đặc điểm và sự vận động của nhu cầu: Nhu cầu
của khách càng phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh càng địi hỏi các doanh
nghiệp khách sạn, du lịch càng phải theo sát, nắm vững sự biến động của thị
trường. Chỉ trên cơ sở nắm vững và đón đầu nhu cầu thị trường thì doanh
nghiệp mới có thể nâng cao và hồn thiện chất lượng sản phẩm thích ứng kịp
thời với địi hỏi ngày càng cao của khách hàng. u cầu về mức chất lượng
đạt được của sản phẩm phải phản ánh được đặc điểm và tính chất của nhu
cầu. Xác định đúng đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu là căn cứ
đầu tiên, quan trọng nhất đến định hướng phát triển chất lượng của sản
phẩm du lịch.
Trình độ tiến bộ khoa học cơng nghệ
+ Tiến bộ khoa học cơng nghệ tạo ra khả năng khơng ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Khoa học cơng nghệ góp phần rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng của cơ sở vật chất kỹ thuật và tiện nghi phục vụ
hay nói cách khác đã góp phần nâng cao chất lượng của các phương thức thực
hiện và cung ứng dịch vụ. Điều này góp phần quan trọng vào việc nâng cao
năng suất lao động, tốc độ phục vụ của nhân viên.
+ Mặt khác, sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ đặc biệt là cơng nghệ
thơng tin góp phần to lớn cải thiện chất lượng của hoạt động thu thập thơng
tin, quản lý thơng tin, nghiên cứu thị trường .... làm dịch vụ cung ứng ra có
chất lượng ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng.
Cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia
+ Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một mơi trường
kinh doanh nhất định, trong đó mơi trường pháp lý với những chính sách và cơ
chế quản lý kinh tế có tác động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng
cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch.
+ Cơ chế quản lý kinh tế thơng thống sẽ tạo mơi trường thuận lợi và
khuyến khích các doanh nghiệp khách sạn, du lịch nâng cao tính tự chủ sáng
tạo trong việc tìm phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác,
cơ chế quản lý kinh tế hiệu quả cịn tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh,
đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp trong việc cải tiến, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cung ứng cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng
cao với giá cả phù hợp.
Các yếu tố về văn hố xã hội
9
+ Các yếu tố văn hố xã hội của mỗi khu vực, thị trường, mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc có một ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành đặc tính chất
lượng sản phẩm.
+ Các đặc điểm văn hố xã hội có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
tới các thuộc tính chất lượng của sản phẩm thơng qua các quy định bắt buộc
đối với mỗi sản phẩm. Các sản phẩm của một doanh nghiệp kinh doanh
trong bất cứ lĩnh vực nào cũng như trên bất kỳ một quốc gia nào cũng phải
phù hợp với nền văn hố của cộng đồng đó.
2.3.2. Các yếu tố bên trong
Chất lượng của nguồn nhân lực
+ Nhân lực đóng vai trị quan trọng quyết định, là nhân tố tạo ra và trực
tiếp tác động đến chất lượng sản phẩm.
+ Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp khách sạn, du lịch phụ thuộc
rất lớn vào cơ cấu tổ chức, trình độ chun mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm, đạo
đức nghề nghiệp, khả năng giao tiếp và tinh thần hợp tác ... giữa các thành
viên, các bộ phận trong doanh nghiệp. Năng lực và tinh thần, thái độ phục vụ
của đội ngũ nhân viên trong các doanh nghiệp du lịch, khách sạn có tác động
sâu sắc tồn diện đến việc hình thành chất lượng sản phẩm dịch vụ tạo ra.
+ Hình thành và phát triển nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng những
u cầu về thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm là một trong những tiêu
chuẩn cơ bản trong quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơng nghệ hiện có của doanh nghiệp
+ Mỗi doanh nghiệp khách sạn, du lịch đều tiến hành hoạt động trong
những điều kiện xác định về cơng nghệ. Tính hiện đại của cơ sở vật chất kỹ
thuật máy móc thiết bị, tiện nghi phục vụ và quy trình phục vụ... trong doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản phẩm.
+ Tận dụng cơng nghệ hiện có với đầu tư đổi mới là một biện pháp
quan trọng nâng cao chất lượng sản phẩm là một trong những hướng quan
trọng nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch.
Ngun vật liệu và hệ thống cung ứng ngun vật liệu của doanh nghiệp.
+ Một trong những yếu tố đầu vào tham gia cấu thành sản phẩm, dịch
vụ và hình thành các thuộc tính chất lượng là ngun vật liệu. Mỗi loại
ngun vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác
nhau. Đặc điểm này thể hiện rất rõ trong dịch vụ kinh doanh ăn uống hay
trong chất lượng của các cơng trình kiến trúc, xây dựng cơ bản trong du lịch.
+ Để thực hiện các mục tiêu chất lượng đặt ra cần tổ chức tốt hệ
10
thống cung ứng sản phẩm, đảm bảo ngun liệu cho q trình sản xuất kinh
doanh. Tổ chức tốt hệ thống cung ứng khơng chỉ đảm bảo đúng số lượng
chủng loại, chất lượng, mà cịn đảm bảo đúng cả về thời gian để kịp với tiến
độ phục vụ khách.
Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
+ Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp trong đó bao gồm trình độ
tổ chức quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp chi phối rất mạnh tới việc hình
thành chất lượng sản phẩm.
+ Lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những chính sách về chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Chính sách này xác định cụ thể những tiêu chuẩn,
mục tiêu hay các u cầu về chất lượng cần phải đạt được trong mỗi sản
phẩm hay dịch vụ cụ thể. Đây có thể là căn cứ quan trọng, để kiểm tra, đánh
giá, duy trì và đảm bảo chất lượng dịch vụ trong doanh nghiệp. Khi xác định
chính sách khuyến khích nâng cao chất lượng người quản lý cần xem xét kỹ
lưỡng các yếu tố: thị trường kinh doanh, khả năng cạnh tranh và sự ảnh
hưởng uy tín tiếng tăm của doanh nghiệp.
+ Mặt khác trình độ quản lý của doanh nghiệp cũng đóng vai trị quyết
định trong việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm sốt đánh giá và điều chỉnh
chính sách chất lượng nói trên để bảo đảm và hồn thiện chất lượng sản
phẩm.
2.4. Chất lượng dịch vụ
Có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ, nhưng tựu chung có một số
cách hiểu sau:
Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ hoạt động tương tác giữa người cung
cấp và khách hàng, cũng như nhờ hoạt động của người cung cấp để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng (ISO 90041:1991 E).
Dịch vụ là kết quả của những hoạt động khơng thể hiện bằng những
sản phẩm vật chất nhưng bằng tính hữu ích của chúng và có giá trị kinh tế
như thương mại y tế, giáo dục, du lịch...
Như vậy có thể hiểu dịch vụ là kết quả của hoạt động trợ giúp giữa
con người với con người mà người tiêu dùng (khách hàng) phải trả một
khoản tiền cho người cung cấp trên cơ sở của những nguyện vọng đã được
đáp ứng hay thỏa mãn.
2.4.1. Đặc điểm của dịch vụ
Có tính vơ hình một cách tương đối
11
+ Đặc tính này phản ánh một thực tế là hiếm khi khách hàng nhận được
một sản phẩm thực sự tồn tại hiện hữu từ kết quả của hoạt động mua bán và
tiêu dùng dịch vụ. Kết quả thường là sự trải nghiệm, là sự tích luỹ kinh
nghiệm, là ấn tượng của khách với dịch vụ mà mình sử dụng.
+ Tính vơ hình của dịch vụ làm cho khách hàng gặp rất nhiều khó khăn
trong việc đánh giá chất lượng các dịch vụ. Khi tiêu dùng dịch vụ khách hàng
gặp mức độ rủi ro lớn, họ thường phải dựa vào các nguồn thơng tin cá nhân
và sử dụng giá cả làm cơ sở để đánh giá chất lượng.
Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ
+ Việc sản xuất, bán và tiêu dùng dịch vụ diễn ra gần như đồng thời.
Ta có thể thấy ngay thơng thường việc chế biến thức ăn, pha chế đồ uống
trong các khách sạn, nhà hàng diễn ra gần như đồng thời trong cùng một thời
gian và khơng gian phục vụ khách. Ta hiếm khi thấy có nhà hàng nào lại có
thể pha chế rượu hoặc nấu sẵn thức ăn để vào kho cất trữ sau đó mới đem đi
tiêu thụ trừ với một số món ăn nguội hay một số loại đồ uống đặc biệt.
+ Các doanh nghiệp khách sạn, du lịch gần như khơng có thời gian để
kiểm tra chất lượng sản phẩm và loại các sản phẩm hỏng hoặc chất lượng
kém trước khi bán hoặc trao cho khách.
Có sự tham gia của khách hàng trong q trình tạo ra dịch vụ
+ Khách hàng của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch tham gia ngay
vào trong q trình tạo ra dịch vụ. Họ có quyền u cầu nhà hàng pha chế đồ
uống, chế biến món ăn và phục vụ theo khẩu vị và phong cách phục vụ mà họ
mong muốn. Họ cũng có thể u cầu nhân viên lễ tân, nhân viên phục vụ
buồng bổ sung hoặc thay đổi một số các trang thiết bị tiện nghi trong buồng
ngủ.....
+ Việc tham gia của khách hàng vào trong q trình sản xuất và bán sản
phẩm của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch cũng là một thuận lợi để đảm
bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra được khách hàng chấp nhận.
Tính khơng đồng nhất
+ Tính khơng đồng nhất ở đây có nghĩa là với cùng một chủng loại dịch
vụ, cùng sản xuất với chất lượng như nhau nhưng với những đối tượng
khách khác nhau thì lại có thể có những cách đánh giá khác nhau về chất
lượng dịch vụ đó.
+ Sự thỏa mãn của khách hàng phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu, sở thích,
thị hiếu, thói quen tiêu dùng và tâm lý của họ. Người cung ứng dịch vụ cần
đặt bản thân vào vị trí khách hàng, hay cịn gọi là sự đồng cảm để đốn biết
12
nhu cầu và sự mong đợi của từng đối tượng khách đặc biệt là thị trường
khách mục tiêu của doanh nghiệp mình để có thể đưa ra được tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ sao cho phù hợp.
Tính khơng cất giữ được
Hoạt động kinh doanh ngày nào sẽ mang lại doanh thu cho ngày kinh
doanh đó và đóng góp quan trọng vào hiệu quả kinh doanh chung cho doanh
nghiệp. Hay nói cách khác dịch vụ du lịch khơng thể đem lưu kho cất giữ
được.
Khơng có sự dịch chuyển về quyền sở hữu khi thực hiện dịch vụ
Khi một dịch vụ được tiến hành mua bán thì khơng có sự dịch chuyển
về quyền sở hữu. Người mua chỉ là đang mua quyền tham gia sử dụng dịch
vụ mà họ mua. Khách tới sử dụng dịch vụ của một doanh nghiệp du lịch chỉ
mua quyền sử dụng tạm thời tổng hợp các yếu tố tạo nên dịch vụ như các
trang thiết bị tiện nghi phục vụ, không gian phục vụ tinh thần thái độ phục
vụ của nhân viên. Họ không thể đem các trang thiết bị tiện nghi phục vụ
trong khách sạn, nhà hàng, ghế ngồi, khăn ăn cũng như đem xe du lịch, các
danh lam thắng cảnh trong các chương trình du lịch trọn gói về nhà để chiêm
ngưỡng, đánh giá hay tận hưởng thành quả của việc mua bán dịch vụ.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi bán là rất khó
Do tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng nên khơng có thời gian để
kiểm tra chất lượng sản phẩm. Mặt khác, người sản xuất chỉ đánh giá chất
lượng dịch vụ theo cảm tính chủ quan của mình. Tuy nhiên sản phẩm sản
xuất ra ở đây là để bán, để giành cho người tiêu dùng vì vậy chỉ người tiêu
dùng và thơng qua tiêu dùng thì chất lượng dịch vụ mới có thể đánh giá chính
xác được.
2.4.2. Đặc điểm của chất lượng dịch vụ
Từ những đặc điểm về dịch vụ đã nghiên cứu ở trên ta có thể đưa ra
một số kết luận sau về đặc điểm chất lượng dịch vụ.
Chỉ được đánh giá sau khi tiêu dùng.
Người sản xuất dịch vụ khơng thể đánh giá chất lượng dịch vụ một
cách chắc chắn trước khi thực hiện dịch vụ. Chỉ người tiêu dùng trực tiếp
đánh giá chất lượng mới chính xác nhất.
Chất lượng dịch vụ địi hỏi tính nhất qn cao về thời gian, về địa
điểm, về cách xử sự của người phục vụ với mọi đối tượng khách.
Chất lượng dịch vụ chịu sự phụ thuộc rất lớn vào bản thân những
13
người tạo ra dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tiện nghi.
2.5. Vai trị của chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng nhất
làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần tạo điều kiện cho
doanh nghiệp hội nhập thành cơng vào thị trường quốc tế.
Tạo sức hấp dẫn thu hút người mua giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường.
Tạo ra niềm tin cho khách hàng vào biểu tượng, thương hiệu của sản
phẩm, nâng cao uy tín tiếng tăm cho doanh nghiệp.
Góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí.
Nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần giảm ơ nhiễm mơi trường.
Giúp người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và sức lực khi sử dụng các
sản phẩm do các doanh nghiệp cung cấp.
Nâng cao chất lượng là giải pháp quan trọng tăng khả năng tiêu thụ
sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp,
người tiêu dùng và cho tồn xã hội.
3. Quản lý chất lượng sản phẩm
3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm
Một khái niệm đầy đủ về QLCLSP phải trả lời được 4 câu hỏi:
QLCLSP nhằm mục đích gì?
QLCLSP bằng biện pháp nào?
QLCLSP thực hiện ở giai đoạn nào?
QLCLSP đưa lại hiệu quả ra sao?
Để đạt được mục tiêu trên nhiều tác giả đưa ra các khái niệm khác
nhau về QLCLSP.
Theo chun gia người Anh, A.G. Roberson cho rằng QLCLSP là ứng
dụng các phương pháp, thủ tục, kiến thức khoa học kỹ thuật bảo đảm cho
các sản phẩm sẽ hoặc đang sản xuất phù hợp với yêu cầu thiết kế hoặc với
yêu cầu trong hợp đồng kinh tế bằng con đường hiệu quả nhất, kinh tế nhất.
A.V. Feigenbaum, nhà khoa học Mỹ phát biểu: QLCLSP là một hệ
thống hoạt động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong
một tổ chức chịu trách nhiệm triển khai các hàng hóa, dịch vụ có nhiều điểm
tương đồng. Tuy nhiên, hiện nay khái niệm được thừa nhận rộng rãi nhất là
của ISO:9000: Quản lý chất lượng sản phẩm là các phương pháp và hoạt
14
động được sử dụng nhằm đảm bảo u cầu về chất lượng sản phẩm.
Như vậy, quản lý chất lượng là tất cả những hoạt động có
chức
năng quản lý chung, nhằm xác định chính sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực
hiện chúng bằng phương tiện như lập kế hoạch về chất lượng, kiểm tra chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải thiện chất lượng trong hệ thống chất
lượng.
3.2. Các ngun tắc của quản lý chất lượng
3.2.1. Ngun tắc coi trọng chất lượng con người trong quản lý chất lượng
Con người giữ vai trị quan trọng hàng đầu trong q trình hình thành
chất lượng sản phẩm vì vậy trong cơng tác quản lý cần áp dụng các phương
pháp và biện pháp thích hợp để huy động hết tài năng của mọi người nhằm
ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Lãnh đạo các doanh nghiệp du lịch phải xây dựng được chính sách
chất lượng cho doanh nghiệp và phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ
giữa mục đích, chính sách và mơi trường nội bộ trong doanh nghiệp. Họ phải
biết lơi cuốn huy động, sử dụng có hiệu quả năng lực của mọi thành viên
trong doanh nghiệp vào việc thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm.
Cán bộ quản lý cấp trung gian đóng vai trị quan trọng trong việc thực
hiện mục tiêu chất lượng trong doanh nghiệp. Họ đóng vai trị tích cực trong
việc đơn đốc, khuyến khích nhân viên thực hiện nhiệm vụ đảm bảo và nâng
cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp.
Nhân viên là người trực tiếp thực hiện các u cầu về đảm bảo và
nâng cao chất lượng. Họ được trao quyền, có trách nhiệm thực hiện các u
cầu về đảm bảo, cải tiến chất lượng và chủ động sáng tạo đề xuất các kiến
nghị về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
3.2.2. Ngun tắc đồng bộ
Giải quyết vấn đề chất lượng là hoạt động đồng bộ, có sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các địa phương và từng người. Chẳng
hạn để đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm đối với dịch vụ kinh doanh ăn
uống địi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các chủ trương, chính sách của
Nhà nước, bộ Nông nghiệp và phát triển nông thơn, chính quyền các địa
phương, các hộ gia đình và doanh nghiệp...
3.2.3. Ngun tắc tồn diện
Khi giải quyết vấn đề chất lượng dịch vụ cần phải giải quyết đầy đủ
các mặt, các khâu, mọi nơi, mọi lúc của q trình tạo thành chất lượng, từ
15
việc nghiên cứu nhu cầu của khách, định ra các chỉ tiêu chất lượng đến việc
thiết kế, sản xuất, kiểm tra, đánh giá.
3.2.4. Ngun tắc kiếm tra
Kiểm tra là khâu rất quan trọng của bất kỳ một hệ thống quản lý nào
nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn sai sót tìm ra những biện pháp khắc
phục để đưa chất lượng dịch vụ ngày càng hồn thiện hơn.
3.2.5. Ngun tắc quản lý chất lượng phải dựa trên cơ sở pháp lý
Nhà nước cần quan tâm tới cơng tác chất lượng bằng cách ban hành các
chủ trương, chính sách, pháp lệnh, nghị định, chỉ thị về cơng tác quản lý chất
lượng. Mặt khác, Nhà nước cũng cần xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng hồn thiện và khơng ngừng đổi mới làm cơ sở cho các doanh nghiệp
tiến hành tốt việc quản trị chất lượng.
Liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch nói chung và chất lượng
sản phẩm du lịch nói riêng, trước kia chúng ta có Pháp lệnh Du lịch và hiện
nay là Luật Du lịch sẽ điều tiết và quản lý hoạt động kinh doanh của ngành.
Bên cạnh đó là các văn bản pháp quy của nhà nước về các vấn đề có liên
quan tới chất lượng sản phẩm, an tồn thực phẩm, các hợp đồng cung ứng
dịch vụ du lịch giữa các tổ chức, các doanh nghiệp... cũng là những cơ sở, căn
cứ pháp lý để điều chính hoạt động cung ứng dịch vụ du lịch cả về chất
lượng và số lượng.
3.3. Chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
3.3.1. Chức năng hoạch định
Hoạch định là chức năng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng
khác của quản lý chất lượng.
Hoạch định chất lượng là hoạt động xác định mục tiêu và các phương
tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng dịch vụ.
Nội dung chủ yếu của hoạch định bao gồm:
Xác lập những mục tiêu chất lượng tổng quát và chính sách chất
lượng. Ví dụ với một nhà hàng đây chính là việc xác định mục tiêu tổng qt
về chất lượng dịch vụ kinh doanh ăn uống. Dịch vụ của nhà hàng sẽ nhằm
đạt được những mục tiêu như thế nào, dự định xây dựng uy tín, tiếng tăm,
hình ảnh chất lượng ra sao...
Xác định khách hàng trong thực tế, ví dụ với một doanh nghiệp khách
sạn, khách tới khách sạn rất đa dạng về nhu cầu, sở thích, thị hiếu cũng như
khả năng thanh tốn ... Để kinh doanh có hiệu quả, mỗi khách sạn cần xác
16
định cho được thị trường khách mục tiêu mà mình hướng tới phục vụ.
Xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của khách hàng. Đây là bước
thực hiện sau khi đã xác định được thị trường khách mục tiêu của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp khách sạn, du lịch sẽ tập trung vào nghiên cứu đặc
điểm nhu cầu của đối tượng khách mục tiêu để từ đó phát triển sản phẩm
cho đúng hướng.
Phát triển những đặc điểm của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Căn cứ trên việc nghiên cứu nhu cầu của khách ở trên các
doanh nghiệp khách sạn, nhà hàng có thể thiết kế các loại buồng phù hợp với
nhu cầu của khách, lên thực đơn món ăn đồ uống, xây dựng và bố trí khơng
gian, khung cảnh nhà hàng, xây dựng phong cách phục vụ... để dịch vụ của
khách sạn, nhà hàng có chất lượng có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách.
Chuyển giao các kết quả của hoạch định cho bộ phận tác nghiệp. Đây
thực chất là việc phổ biến kế hoạch, mục tiêu chất lượng dịch vụ cũng như
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp khách sạn, du lịch cho các bộ phận có
liên quan trong doanh nghiệp để triển khai và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch
đặt ra.
Tóm lại trong một doanh nghiệp khách sạn, du lịch, hoạch định ở đây
chính là việc đưa ra mục tiêu về chất lượng của doanh nghiệp, xác định rõ
khách hàng của nhà hàng là ai? Họ có nhu cầu gì? Họ tìm đến doanh nghiệp
với mong muốn, mục đích gì? Doanh nghiệp mình phải phục vụ những dịch
vụ gì với chất lượng ra sao để có thể làm hài lịng họ.
3.3.2. Chức năng tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ
chức, kỹ thuật, chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã
xác định. Với một doanh nghiệp khách sạn, du lịch, chức năng tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ:
Xây dựng cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.
Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm, nhiệm vụ của từng bộ phận
trong doanh nghiệp.
Tuyển chọn, bố trí, phân cơng cơng việc.
Làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp biết rõ mục tiêu, sự cần
thiết và nội dung cơng việc mình phải làm. Đây chính là việc phổ biến kế
hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch về chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Thực chất đây chính là việc làm cho các cán bộ nhân viên trong
17
tồn doanh nghiệp biết rõ doanh nghiệp mình phải làm gì? Tại sao doanh
nghiệp phải làm những cơng việc đó và trong bối cảnh đó mình sẽ phải làm
những gì? Tại sao mình phải làm những cơng việc đó?
Tổ chức các chương trình đào tạo và giáo dục cần thiết với cán bộ và
nhân viên phục vụ trong doanh nghiệp.
3.3.3. Chức năng kiểm tra, kiểm sốt
Kiểm tra, kiểm sốt chất lượng là q trình điều khiển, đánh giá các
hoạt động tác nghiệp thơng qua các kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và
hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng u cầu đặt ra.
Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm sốt chất lượng là:
Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như u
cầu
Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp
So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch
Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch,
đảm bảo thực hiện đúng những u cầu.
3.3.4. Chức năng cải tiến và hồn thiện chất lượng
Cải tiến và hồn thiện chất lượng là tồn bộ những hoạt động nhằm
tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất lượng sản
phẩm lên mức cao hơn trước nhằm giảm dần những khoảng cách giữa những
mong muốn của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn khách
hàng ở mức cao hơn.
Cải tiến và hồn thiện chất lượng được tiến hành theo các hướng:
Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hố sản phẩm
Đổi mới cơng nghệ
Thay đổi và hồn thiện q trình nhằm giảm khuyết tật.
4. Quản lý chất lượng trong các giai đoạn thuộc q trình sản xuất tiêu
dùng sản phẩm
4.1. Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế
Nghiên cứu kỹ các nhu cầu về chất lượng của người tiêu dùng và thể
hiện đầy đủ các u cầu đó của người tiêu dùng lên bản thiết kế. Ví dụ với
một nhà hàng cơng việc này bao gồm:
+ Nghiên cứu nhu cầu khách hàng.
+ Thiết kế kiến trúc nhà hàng, trang trí nội thất, bố trí mặt bằng...
+ Thiết kế trang thiết bị tiện nghi phục vụ.
+ Thiết kế thực đơn, đặc điểm thực đơn...
18
Tất nhiên những yếu tố trên phải được xem xét cân nhắc với nguồn lực
của doanh nghiệp.
Thiết kế sản phẩm (thiết kế chi tiết).
Hướng dẫn sản xuất thử.
Bổ sung hồn thiện các thiết kế cho phù hợp với u cầu về chất
lượng của người tiêu đùng.
Sốt xét loại bỏ thiết kế sản phẩm lỗi thời.
4.2. Quản lý chất lượng trong khâu cung ứng
Đây chính là việc quản lý chất lượng trong việc mua sắm các trang
thiết bị vật tư hàng hố đầu vào cho doanh nghiệp. Bao gồm quản lý các vấn
đề sau:
Quản lý các đơn đặt hàng phát sinh với đầy đủ chi tiết và đặc tính
theo u cầu sản xuất (u cầu về chất lượng sản phẩm mua vào, u cầu về
số lượng....)
Chọn lựa những đối tác đáng tin cậy để cung ứng các yếu tố đầu vào.
Để làm được điều này, các bộ phận trong doanh nghiệp du lịch phải có được
một danh sách các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho hoạt động kinh doanh
của bộ phận mình trên cơ sở đó có thể lựa chọn được các nhà cung ứng đáng
tin cậy.
Thoả thuận về các u cầu chất lượng và các u cầu đảm bảo chất
lượng với nhà cung ứng (u cầu về đảm bảo chất lượng và các biện pháp
kiểm tra).
Kiểm tra hàng hố và dịch vụ nhập vào (đảm bảo theo đúng u cầu,
số lượng, chất lượng, qui cách, thời gian...).
4.3. Quản lý chất lượng trong phân hệ sản xuất
Đây là giai đoạn rất quan trọng để tạo nên giá trị và giá trị sử dụng của
sản phẩm. Nhiệm vụ của quản lý chất lượng trong phân hệ sản xuất:
Lập qui trình sản xuất sản phẩm (qui trình chế biến, qui trình phục
vụ, kế hoạch phối kết hợp hoạt động giữa các bộ phận...)
Biên soạn các tiêu chuẩn và điều kiện kỹ thuật cho sản phẩm.
Chuẩn bị đầy đủ, tốt các điều kiện kỹ thuật cho sản phẩm.
Chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất
Tổ chức phịng ngừa tốt, tổ chức sản xuất và kiểm tra có hiệu quả.
Lập kế hoạch thay thế, đổi mới cơng nghệ.
4.4. Quản lý chất lượng phân hệ phân phối và sử dụng
19
sản phẩm
Q trình này cũng có ảnh hưởng lớn đến chất lượng. Sự ảnh
hưởng đó biểu thị ở các mặt sau đây:
Tổ chức phân phối tốt sẽ giúp cho tiêu thụ sản phẩm nhanh
chóng, giảm thời gian lưu giữ, giúp cho người tiêu dùng lựa chọn được
sản phẩm phù hợp và nhận được các dịch vụ kỹ thuật phục vụ việc
khai thác, sử dụng sản phẩm tốt hơn.
Sử dụng sản phẩm là giai đoạn đánh giá một cách đầy đủ, chính
xác chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo chất lượng một cách thật sự
trong tay người tiêu dùng địi hỏi tổ chức phải có những hoạt động bảo
hành, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, cung cấp phụ tùng thay thế …
đồng thời phải nghiên cứu sản phẩm trong sử dụng, tích cực thu thập
thơng tin từ người tiêu dùng, trên cơ sở đó điều chỉnh, cải tiến chất
lượng sản phẩm của mình.
Như vậy, chất lượng được tạo ra ở tất cả các giai đoạn trong chu
trình sản phẩm. Để có được sản phẩm chất lượng cao, đảm bảo chất
lượng đầu tra cần thực hiện việc quản lý trong tất cả các giai đoạn của
chu trình sản phẩm, đặc biệt là từ giai đoạn nghiên cứu, thiết kế.
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1
Câu 1: Trình bày khái niệm, các thuộc tính của sản phẩm.
Câu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Câu 3: Trình bày chức năng cơ bản của quản lý chất lượng.
Câu 4: Phân tích các ngun tắc của quản lý chất lượng.
Câu 5: Quản lý chất lượng trong các giai đoạn thuộc q trình sản
xuất tiêu dùng sản phẩm.
20
CHƯƠNG 2
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Mã chương: QLCL02
Giới thiệu:
Trang bị cho người học những kiến thức chung về hệ thống quản lý
chất lượng: hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý chất
lượng toàn diện (TQM), hệ thống quản lý nhà nước và quản lý của doanh
nghiệp về chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Mục tiêu:
21
Trình bày được các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO
9000, TQM;
Trình bày được hệ thống quản lý nhà nước và quản lý của doanh
nghiệp về chất lượng sản phẩm và dịch vụ;
Xác định được vai trị của các hệ thống quản lý chất lượng đối với
từng lĩnh vực;
Đánh giá được các ưu thế và hạn chế của các hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9000, TQM trong q trình ứng dụng vào quản lý;
Rèn luyện tính chủ động và sáng tạo trong q trình học tập.
Nội dung chính:
1. Khái qt về hệ thống quản lý chất lượng
1.1. Khái niệm về hệ thống quản lý chất lượng
Theo ISO 9000:2000: Hệ thống quản lý chất lượng là hệ thống quản lý
để chỉ đạo và quản lý một tổ chức về mục tiêu chất lượng.
Điều 4.5 trong ISO 9001 nói tới bốn phương diện sau đây về chất
lượng:
Chất lượng trên cơ sở xác định nhu cầu đối với sản phẩm.
Chất lượng trên cơ sở thiết kế.
Chất lượng trên cơ sở được sản xuất phù hợp với thiết kế.
Chất lượng trên cơ sở các yếu tố hỗ trợ sản phẩm.
Một hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả cần xem xét tất cả bốn
phương diện đó.
1.2. Chức năng của hệ thống quản lý chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng cũng giống như bất kỳ hệ thống nào đều
phải được quản lý và vì thế quản lý hệ thống chất lượng là một chức năng
của doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện bốn chức năng cơ bản sau:
Thiết kế và phát triển hệ thống quản lý chất lượng.
Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng.
Thẩm định hệ thống quản lý chất lượng.
Duy trì hệ thống quản lý chất lượng.
Các chức năng trên có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau và được liên
kết với nhau để đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng.
1.3. Vai trị của hệ thống quản lý chất lượng
Hệ thống quản lý chất lượng là một bộ phận hợp thành quan trọng của
hệ thống quản trị kinh doanh. Nó có quan hệ và tác động qua lại với các hệ
22
thống khác trong hệ thống quản trị kinh doanh như hệ thống quản trị
Marketing, hệ thống quản trị tài chính, hệ thống quản trị nhân sự... Hệ thống
quản trị chất lượng khơng chỉ là kết quả của hệ thống khác mà nó cịn đặt
u cầu cho các hệ thống quản lý khác. Tổ chức tốt hệ thống quản lý chất
lượng sẽ có tác dụng:
Bảo đảm sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các u cầu của khách hàng.
Duy trì các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp đạt được một cách thành
cơng.
Cải tiến các tiêu chuẩn trong những lĩnh vực cần thiết một cách hiệu
quả.
Kết hợp hài hồ các chính sách và sự thực hiện của các bộ phận trong
doanh nghiệp.
Tạo sự ổn định và giảm thiểu sự biến động.
Loại bỏ sự phức tạp và giảm thời gian xử lý sự cố, sai hỏng.
Tập trungquan tâm đến chất lượng.
Bảo đảm sản phẩm được phân phối đúng lúc.
Giảm chi phí hoạt động.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
2. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Organization for
Standardization ISO) được thành lập năm 1947 có trụ sở chính đặt tại
Geneve, Thụy Sỹ. Đây là một tổ chức phi chính phủ có trên 200 ban kỹ thuật
có nhiệm vụ biên soạn và ban hành ra các tiêu chuẩn. Cho tới năm 2001 các
ban kỹ thuật đã ban hành trên ISO 2000 tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn kỹ
thuật và các tiêu chuẩn về quản lý. Việt Nam là thành viên của ISO từ năm
1977 và là thành viên thứ 72 của tổ chức này. Năm 1996 Việt Nam được bầu
vào ban chấp hành của tổ chức ISO.
2.1. Bản chất
ISO 9000 đề cập đến các lĩnh vực tiêu chuẩn hóa và quản lý chất
lượng. Nó quy tụ được kinh nghiệm của quốc tế trong lĩnh vực quản lý và
đảm bảo chất lượng trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa người mua và
người cung ứng.
ISO 9000 bao gồm những tiêu chuẩn riêng về các hệ thống quản lý và
khơng hề liên quan đến các đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm, nó được sử
dụng để xây dựng và vận hành các hệ thống quản lý nhằm mục đích thiết kế
23
sản xuất, chuyển giao và hỗ trợ sản phẩm của mình. Mục đích cuối cùng của
ISO 9000 là tạo nên và đảm bảo chất lượng sản phẩm thơng qua hoạt động
của hệ thống quản lý của tổ chức.
2.2. Nội dung
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 lần đầu tiên được ban hành vào năm 1987. Lần
sửa đổi thứ nhất được diễn ra vào năm 1994 và phiên bản này tồn tại đến
năm 2000 (tồn tại song song với phiên bản mới. Lần sửa đổi thứ hai tháng
12/2000, lần sửa đổi này làm ra đời phiên bản ISO 9000:2000). Phiên bản ISO
9000:2000 có nhiều thay đổi về cấu trúc và nội dung tiêu chuẩn so với phiên
bản cũ nhưng sự thay đổi này khơng gây trở ngại cho các doanh nghiệp trong
việc xây dựng, duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000. Phiên bản ISO
9000:2000 có tác động tích cực hơn tới hoạt động quản lý chất lượng tại mỗi
doanh nghiệp. Thay vì tồn tại nhiều tiêu chuẩn, phiên bản ISO 9000:2000 chỉ
cịn 3 tiêu chuẩn:
ISO 9000:2000: Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ sở và từ vựng.
ISO 9000:2000 mơ tả cơ sở của các hệ thống quản lý chất lượng và quy định
các thuật ngữ dùng trong các hệ thống quản lý chất lượng thuộc nhóm này.
ISO 9000:2000: Hệ thống quản lý chất lượng – Các u cầu. ISO
9001:2000 quy định các u cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng khi một
tổ chức muốn chứng tỏ năng lực của mình trong việc cung cấp các sản phẩm
đáp ứng các u cầu của khách hàng và các u cầu chế định tương ứng và
nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng. Đây là tiêu chuẩn được sử dụng
để đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của một tổ chức và cấp chứng chỉ
phù hợp.
ISO 9004:2000: Hệ thống quản lý chất lượng – Hướng dẫn cải tiến.
ISO 9004:2000 cung cấp các hướng dẫn xem xét, cải tiến tính hiệu lực và
hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng. Bộ tiêu chuẩn này mở rộng mục
tiêu nhằm tới là thỏa mãn khách hàng và các các bên liên quan.
Về cấu trúc, từ 20 u cầu theo phiên bản cũ nay được tổ chức lại theo
cách tiếp cận q trình và phân nhóm theo các hoạt động của tổ chức thành
năm nhóm u cầu chính:
Nhóm 1: u cầu về hệ thống quản lý chất lượng (Các u cầu
chung, Các u cầu về hệ thống tài liệu).
Nhóm 2: u cầu về trách nhiệm lãnh đạo (Cam kết của lãnh đạo,
hướng vào khách hàng, Chính sách chất lượng, Hoạch định, Trách nhiệm
quyền hạn và trao đổi thơng tin, Xem xét của lãnh đạo).
24
Nhóm 3: u cầu về quản lý nguồn lực ( Cung cấp nguồn lực, Nguồn
nhân lực, Cơ sở hạ tầng, Mơi trường làm việc).
Nhóm 4: u cầu về tạo sản phẩm ( Hoạch định việc tạo sản phẩm,
Các q trình có liên quan đến khách hàng, Thiết kế và phát triển, Mua hàng,
Sản xuất và cung cấp dịch vụ, Kiểm sốt phương tiện theo dõi và đo lường).
Nhóm 5: u cầu về đo lường giám sát và cải tiến (Các u cầu
chung, Theo dõi và đo lường, Kiểm sốt sản phẩm khơng phù hợp, Phân tích
dữ liệu, Cải tiến).
2.3. Ngun tắc của ISO 9000
Chất lượng được định hướng bởi khách hàng: khơng ngừng tìm hiểu
các nhu cầu của khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đó
một cách tốt nhất. Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố
chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách
hàng đối với doanh nghiệp. Nó địi hỏi phải ln nhạy cảm đối với những
khách hàng mới, những u cầu thị trường và đánh giá những yếu tố dẫn tới
sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng địi hỏi sự cải tiến, đổi mới cơng nghệ, khả
năng thích ứng nhanh và đáp ứng nhanh chóng mau lẹ các u cầu của thị
trường, giảm sai lỗi, khuyết tật và những khiếu nại, phàn nàn của khách
hàng. Chất lượng hàng hố, dịch vụ của một doanh nghiệp phải được định
hướng bởi khách hàng cịn có nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất.
Vai trị của lãnh đạo: lãnh đạo doanh nghiệp phải biết thống nhất
mục đích, định hướng vào mơi trường, nội bộ, huy động tồn bộ nguồn lực
để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoạt động chất lượng sẽ khơng thể đạt được kết quả nếu khơng có sự
cam kết triệt để của lãnh đạo cấp cao. Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm
nhìn xa, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng.
Để củng cố những mục tiêu này cần có sự cam kết và tham gia của từng cá
nhân lãnh đạo với tư cách là một thành viên của tổ chức.
Lãnh đạo phải chỉ đạo và xây dựng các chiến lược, hệ thống và các
biện pháp huy động sự tham gia và tính sáng tạo của mọi nhân viên để xây
dựng, nâng cao năng lực của tổ chức và đạt kết quả tốt nhất có thể được.
Qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động như lập kế hoạch, xem xét
đánh giá hoạt động của tổ chức, ghi nhận những kết quả hoạt động của nhân
viên, lãnh đạo có vai trị củng cố giá trị và khuyến khích sự sáng tạo đi đầu ở
mọi cấp trong tồn bộ tổ chức.
25