BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC : HÀNH VI CON NGƯỜI VÀ MƠI TRƯỜNG
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số : /QĐ – TCĐCGNB ngày …. tháng….. năm
…. của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Con người là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của kinh tế
và đời sống xã hội. Ngồi ra con người con là yếu tố để người ta đánh giá mức
độ văn hóa của một quốc gia thơng qua cách ứng xử trong các mối quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên và giữa con người với
xã hội.
Hành vi con người có thể tạo ra của cải vật chất và sáng tạo ra những giá
trị tinh thần, nó ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi và phát triển của thế giới
xung quanh. Ngược lại cũng chính hành vi con người cũng có thể hủy hoại chính
thế giới mà họ đang tồn tại.
Vì vậy, hành vi con người ln được các nhà khoa học, các nhà tâm lý
nghiên cứu nghiêm túc nhằm lý giải mối quan hệ giữa hành vi con người với mơi
trường xã hội, mơi trường thiên nhiên. Đây cịn là mối quan tâm của tồn xã hội
nói chung và ngành cơng tác xã hội nói riêng.
Cuốn giáo trình “Hành vi con người và mơi trường xã hội” được biên
soạn dựa trên nguồn tài liệu trong nước và ngồi nước để đáp ứng nhu cầu
giảng dạy và học tập ngành Cơng tác xã hội của thầy và trị trường Cao đẳng
Nghề Cơ Giới Ninh Bình. Nội dung cuốn giáo trình này hồn thành và gồm có 3
chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về con người và mơi trường
Chương II: Hành vi con người
Chương III: Ảnh hưởng của mơi trường xã hội đến hành vi của con
người
Trong q trình biên soạn, bên cạnh khó khăn về nguồn tài liệu tham khảo
vì đây là ngành cịn mới ở trong nước và mặc dù đã cố gắng nhưng khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được ý kiến đóng góp của các thầy cơ và
bạn đọc nhằm hồn thiện nội dung của giáo trình hơn nữa.
Ninh Bình, ngày…....tháng…..... năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Phạm Thu Phương
2. Nguyễn Thị Lành
3
MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Mơn học: Hành vi con người và mơi trường
Mã mơn học: MH13
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
Vị trí: Hành vi con người và mơi trường là mơn học chun mơn nghề quan
trọng của chương trình đạo tạo nghề Cơng tác xã hội.
Tính chất: Là mơn học lý thuyết cơ sở bắt buộc.
Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Là mơn học lý thuyết chun mơn nghề của
chương trình đào tạo nghề Cơng tác xã hội liên quan tới việc cung cấp dịch vuụ
trợ giúp các đối tượng.
Mục tiêu của mơn học:
Về kiến thức:
+ Trình bày được những nội dung cơ bản về hành vi con người và yếu tố
mơi trường xã hội có ảnh hưởng đến con người (thân chủ);
+ Nêu được vai trị của hành vi trong cải tạo và hồn thiện mơi trường.
Về kỹ năng:
+ Vận dụng kiến thức để ứng dụng vào thực tế, hỗ trợ, vận động đối
tượng trong việc cải tạo và giữ gìn mơi trường sống;
+ Tác động nhằm thay đổi hành vi của cá nhân, nhóm, gia đình hoặc cộng
đồng.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm : Có quan điểm cảm thơng, chia sẻ với đối
tượng sống trong mơi trường gia đình và xã hội khác nhau.
Nội dung của mơn học:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CON NGƯỜI
VÀ MƠI TRƯỜNG
Mã chương: MH13_CH01
Giới thiệu:
Chương này cung cấp những kiến thức và nền tảng cơ bản về: con người
như tính sinh học – xã hội của con người, mơi trường. Các yếu tố ảnh hưởng tới
sự phát triển của con người cũng như mối quan hệ giữa con người với mơi
trường tự nhiên và xã hội. Từ đó giúp cho sinh viên có những kiến thức để thực
hành nghề nghiệp sau khi ra trường.
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Trình bày được các đặc tính sinh học và xã hội của con người;
4
+ Mơ tả được mối quan hệ giữa con người và mơi trường, đặc biệt là mơi
trường xã hội;
+ Phân tích được những yếu tố tác động đến sự phát triển cá nhân và vai
trị của cán bộ xã hội, sự thích nghi của con người với mơi trường.
Kỹ năng: Xây dựng kế hoạch phát triển mơi trường tự nhiên và xã hội
phù hợp với con người.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Rèn luyện tính tích cực trong việc bảo vệ mơi tự nhiên vì cuộc sống mọi
người;
+ Tham gia cùng cộng đồng xây dựng mơi trường xã hội lành mạnh tạo
điều kiện cho con người sống và phát triển.
Nội dung chính:
1. Con người
1.1. Tính sinh học – xã hội của cá thể người
1.1.1. Tính sinh học của cá thể người
Để hiểu biết cặn kẽ về hành vi con người, cần nắm vững kiến thức về cấu
tạo não và tế bào thần kinh:
+ Não bộ
Não bộ của con người nặng khoảng 1.3kg. Nó là các mơ hình thần kinh xốp,
mềm, màu hồng, xám, trong đó chứa hàng tỷ nơron thần kinh. Cấu trúc của não có
não sau, não giữa và não trước.
Não được chia làm hai phần: bán cầu não trái và bán cầu não phải. Chúng
được nối với nhau bằng một bó lớn các dây thần kinh, gọi là Callosum.
Chức năng của bán cầu não phải: xúc giác trái – tư duy sáng tạo, óc tưởng
tượng, cảm nhận hội họa, cảm nhận âm nhạc, xây dựng các hình tượng khơng
gian.
Chức năng của bán cầu não trái: Xúc giác phải – lời nói, khả năng viết, tư duy
logic, tư duy tốn học, khoa học và ngơn ngữ.
Ba đường rãnh sâu phân chia đại não thành các thùy. Các rãnh có tên là rãnh
dọc chia đơi hai bán cầu đại não; rãnh bên; rãnh trung tâm. Những rãnh này chia mỗi
bán cầu não thành 4 thùy. Phần vỏ não nằm phía trước rãnh Ralando và phía trên
rãnh Silvius tạo thành thùy trán, nó tiếp nhận xung động cảm giác sau khi đã nhận
được các thùy khác xử lý và nó gửi các mệnh lệnh tới các cơ để thực hiện các cử
động. Thùy chẩm là thùy nằm ở phía sau cùng. Nó tiếp nhận các xung động thị giác
đến từ mắt. Thùy đỉnh nằm giữa rãnh trung tâm và thùy chẩm. Nó có phản xạ với
sự tiếp xúc, đau đớn và nhiệt độ. Cuối cùng là thùy thái dương nằm phía dưới rãnh
Silvius và trước thùy chẩm. Nó tiếp nhận các xung động về âm thanh và mùi vị,
đồng thời nó cịn cả trung tâm kiểm sốt lời nói.
Cấu trúc nối não bộ với các phần cịn lại của cơ thể là tủy sống, nó cịn là
một bó dây thần kinh dài chạy từ cuống não xuống dọc theo xương sống tới xương
cùng cụt. Các nowrron thần kinh hay cịn gọi là các mơ thần kinh của não bộ và tủy
sống, cấu tạo nên hệ thần kinh trung ương. Tất cả các mơ thần kinh khác gọi là hệ
5
thần kinh ngoại vi. Hai hệ thần kinh này phối hợp hài hịa thì các chức năng trong
cơ thể hoạt động cân bằng, thuận lợi.
Nhà sinh lý học người Nga – Xetrenop đã chỉ ra tình cảm và suy nghĩ đều có cơ
sở là phản xạ. Có phản xạ khơng điều kiện và phản xạ có điều kiện.
Phản xạ khơng điều kiện: nằm trong trung khu thần kinh ở các phần dưới vỏ
não và có đại diện trên vỏ não. Phản xạ khơng điều kiện là cơ sở sinh lý bản năng
của con người và động vật.
Phản xạ có điều kiện: là phản xạ tự tạo từng cá thể do phản ứng thích nghi
và các thói quen trong q trình hoạt động với các tác động của thế giới xung quanh.
+ Tế bào thần kinh
Tế bào thần kinh là yếu tố của hành vi. Hệ thần kinh tạo ra đường đi cho phép
con người hoạt động chính xác hầu hết các cơng việc hàng ngày hoặc khi chúng ta
phát âm một từ này chính xác khác với những từ kia.
Để hiểu được hệ thần kinh có thể thực hiện việc kiểm sốt các hành vi bên
trong và hành vi bên ngồi của cơ thể chúng ta cần phải bắt đầu từ việc hiểu tế
bào thần kinh, những bộ phận cơ bản nhất trong hệ thần kinh và nghiên cứu cách
thức xung động thần kinh được truyền đi khắp cơ thể. Số lượng tế bào thần kinh
có gần 200 tỷ tế bào thần kinh trong bộ não. Có nhiều loại tế bào thần kinh khác
nhau, mỗi loại đều có cấu trúc cơ bản tương tự như nhau.
Có 3 loại nơron thần kinh chính: nơron cảm giác, nơron vận động và các liên
nơron.
Các nơron cảm giác cịn gọi là nơron hướng tâm mang các thơng tin từ tế bào
thụ thể cảm giác tới hệ thần kinh trung ương.
Các nơron vận động cịn gọi là nơron ly tâm, mang thơng tin từ hệ thần kinh
trung ương tới các cơ bắp và các tuyến trong cơ thể.
Các liên nơron truyền thơng tin từ các nơron cảm giác tới các liên nơron khác
hoặc đi tới các nơron vận động.
1.1.2. Tính xã hội của con người
Tâm lý người khác xa với tâm lý của một số lồi động vật cao cấp ở chỗ: Tâm
lý có bản chất xã hội và mang tính lịch sử.
Tâm lý người có nguồn gốc hiện thực khách quan (thế giới tự nhiên và xã
hội), trong đó nguồn gốc xã hội là cái quyết định. Ngay cả phần tự nhiên trong thế
giới cũng được xã hội hố. Phần xã hội hố thế giới quyết định tâm lý con người
thể hiện qua:
+ Các quan hệ kinh tế xã hội;
+ Các mối quan hệ đạo đức, pháp quyền;
+ Các mối quan hệ giữa con người với con người từ quan hệ gia đình, làng
xóm, q hương, cho đến các quan hệ nhóm, quan hệ cộng đồng…Các mối quan
hệ này quyết định bản chất tâm lý con người.
Trên thực tế, nếu con người thốt lý khỏi các quan hệ xã hội, quan hệ người
người đều làm cho tâm lý người mất đi bản tính người. Đặc biệt, những trẻ em
do động vật ni từ bé, tâm lý của trẻ này khơng hơn hẳn tâm lý lồi vật.
6
Tâm lý người là sản phẩn của hoạt động và giao tiếp của con người trong
các mối quan hệ xã hội. Con người là một thực thể tự nhiên, nhưng điều chủ yếu
và quyết định là con người là một thực thể xã hội.
+ Con người là một thực thể tự nhiên như đặc điểm cơ thể, giác quan, thần
kinh, bộ não, được xã hội ở mức cao nhất.
+ Con người là một thực thể xã hội: Con người là chủ thể của nhận thức,
chủ thể của hoạt động giao tiếp với tư cách một chủ thể tích, chủ thể sáng tạo. Vì
thế tâm lý con người mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
+ Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của q trình lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh
nghiệm xã hội, nền văn hố xã hội thơng qua hoạt động và giao tiếp (như hoạt
động vui chơi, học tập, lao động, cơng tác xã hội). Trong đó, giáo dục giữ vai trị
chủ đạo, hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong
xã hội đóng vai trị quyết định trực tiếp.
+ Tâm lý của mỗi con người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự
phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
Tóm lại, tâm lý của con người có nguồn gốc xã hội, vì thế khi nghiên cứu
phải nghiên cứu mơi trường xã hội, nền văn hố xã hội, quan hệ xã hội trong đó con
người sống và hoạt động. Đồng thời, cần phải tổ chức các hoạt động dạy học và
giáo dục cũng như các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau để
hình thành và phát triển tâm lý con người.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của con người
1.2.1. Ảnh hưởng của phương thức sống và thức ăn
Karl Linné từ thế kỷ thứ 18 đã đặt con người vào bộ linh trưởng (Primatas).
Thực ra bản chất con người vừa là cơ thể sinh học (somatic) vừa là văn hóa
(cultural). Q trình khai thác mơi trường từ cỏ cây, thú vật và q trình thích
nghi với điều kiện sống này là xuất phát điểm sâu xa dẫn đến chế tác cơng cụ
và sáng tạo cơng nghệ chính là biểu tượng văn hóa, thể hiện trên những cấu tạo
và chức năng mới của cơ thể.
Hồn thiện khả năng cầm nắm hướng tới chế tác và cải tiến cơng cụ.
Tăng cường ý nghĩa của kích thích thị giác trên cơ sở phát triển thị giác.
Thối hóa hàm răng, chuyển chức năng cầm nắm từ răng sang bàn tay,
chun biệt hóa chi sau với chức năng đi thẳng.
Phức tạp hóa cấu trúc và chức năng não bộ đặc biệt là các trung tâm liên
quan đến hoạt động tổng hợp (ngơn ngữ và chữ viết).
Việc tăng cường sử dụng protein động vật đã cung cấp thêm năng lượng,
có liên quan mật thiết đến tồn bộ hoạt động của cơ thể và liên quan đến sự
tiến hóa về hình thái cấu tạo của các loại hình Người. Chế độ dinh dưỡng có
ảnh hưởng lâu dài đến các đặc điểm cơ thể. Ví dụ có 2 bộ tộc ở châu Phi sống
gần nhau nhưng bộ tộc Maxai chun chăn ni, ăn thịt nhiều hơn cho nên cao
hơn đến 10 cm và nặng hơn 10 kg so với tộc người Kaknia (thuộc Kenia) chun
trồng trọt.
7
Mơi trường sinh thái và chế độ dinh dưỡng tạo ra những dị biệt khá lớn
về đáp ứng sinh học. Ví dụ tiến bộ của y học (văn hóa) đã làm yếu hoặc loại trừ
một số áp lực chọn lọc nhưng lại tạo cơ hội cho một số áp lực mới như AIDS,
các bệnh về tim mạch, béo phì ...
Văn hóa một mặt là sự đáp ứng trước áp lực mơi trường, mặt khác chính
nó lại là áp lực tạo nên tính đa hình di truyền. Vì vậy, với con người, hai mặt
sinh học và văn hóa khơng thể tách rời nhau.
1.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu
Ảnh hưởng của yếu tố khí hậu biểu hiện ở nhiều trạng thái khác nhau
theo mùa, theo địa lý. Là đều là tổ hợp của nhiều thành phần như nhiệt độ, độ
ẩm, gió, mây mưa, nắng tuyết ...Tác động cua tổ hợp này được thơng qua nhiều
rào chắn tự nhiên (sơng, hồ, biển, núi, cây rừng ...) và rào chắn văn hóa (nhà cửa,
quần áo, tiện nghi sinh hoạt ...) tạo thành khí hậu tồn cầu, địa phương, tiểu khí
hậu (ở tiểu vùng) và vi khí hậu (tại chỗ có giới hạn hẹp).
Điều hịa nhiệt là thích nghi sinh học chủ đạo liên quan đến các chức năng
của các tổ chức cơ thể. Một số cơ cấu góp phần bảo đảm tốt thích nghi với vi
khí hậu. Ví dụ khi nhiệt độ mơi trường thay đổi thì nhiệt da biến đổi nhưng
nhiệt trung tâm của cơ thể bao giờ cũng được giữ ổn định – gọi là động vật ổn
nhiệt 36 – 37oC.
1.2.3. Ảnh hưởng của mơi trường địa hóa
Hàm lượng khống chất trong thành phần sinh hóa của cơ thể có liên quan
đến q trình biến đổi nội bào (tạo xương, điều hịa áp lực thẩm thấu ...).
Tương quan về tỉ lệ số lượng các thành phần khống trong mơi trường có ảnh
hưởng trực tiếp đến thành phần khống trong cơ thể từ đó ảnh hưởng đến sinh
trưởng, tăng trưởng và phát triển. Ví dụ bệnh bướu cổ liên quan đến hàm lượng
iode, bệnh sâu răng liên quan đến hàm lượng fluor trong nước …
Cân bằng khống trong cơ thể phải được đảm bảo trong một biên độ nhất
định, thừa và thiếu q mức đều làm rối loạn cân bằng và gây bệnh. Nghiên cứu
mức khống hóa của bộ xương bằng tia Rơnghen có thể giúp kiểm tra phản ứng
địa hóa một cách khách quan.
Người ta đặc biệt quan tâm đến mối tương quan giữa Strontium (Sr) và
Calcium (Ca) cũng như sự có mặt hoặc vắng mặt của các yếu tố khống đa
lượng (hoặc cả vi lượng) trong đất khơng chỉ ảnh hưởng đến mức khống hóa
xương mà cịn ảnh hưởng đến kích thước và hình dạng chung của cơ thể hoặc
từng phần cơ thể.
2. Mơi trường
2.1. Khái niệm
Theo cách hiểu thơng thường, ta có thể định nghĩa mơi trường như sau:
“Mơi trường là tập hợp (aggregate) các vật thể (things), hồn cảnh (conditions)
và ảnh hưởng (influences) bao quanh một đối tượng nào đó” (The Random House
College Dictionary USA).
8
Định nghĩa này cho thấy, khi nói đến mơi trường, ta phải đứng trên một đối
tượng nhất định và đối tượng này chịu tác động của các thành phần mơi trường
bao quanh nó. Đối tượng này khơng nhất thiết là con người (lồi người, cá thể
người hoặc một cộng đồng người) mà có thể là bất cứ một vật thể, hồn cảnh,
hiện tượng nào tồn tại trong khoảng khơng gian có chứa đựng các yếu tố tác
động tới sự tồn tại và phát triển của nó. Cách nhìn này, có thể làm chúng ta lầm
tưởng rằng mỗi đối tượng chỉ tiếp nhận những tác động của các yếu tố khác ở
xung quanh. Thực ra, bản thân đối tượng đó cũng có những tác động ngược lại
các yếu tố xung quanh và chính nó lại trở thành một yếu tố của mơi trường đối
với một yếu tố khác được xem là đối tượng trong mơi trường.
Vì vậy, mơi trường cịn được định nghĩa như sau: Mơi trường là khoảng
khơng gian nhất định có chứa các yếu tố khác nhau, tác động qua lại với nhau để
cùng tồn tại và phát triển.
Nói tới mơi trường, người ta thường nghĩ ngay tới mối quan hệ của những
yếu tố xung quanh tác động tới đời sống của sinh vật mà trong đó chủ yếu là con
người.
Quan điểm về mơi trường nhìn từ góc độ sinh học là những quan điểm phổ
biến. Một số định nghĩa như:
Mơi trường là tập hợp các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, kinh tếxã hội
bao quanh và tác động tới đời sống và sự phát triển của một cá thể hoặc một
cộng đồng người (UNEP Chương trình mơi trường của Liên hiệp quốc, 1980).
Mơi trường là tất cả các hồn cảnh bên ngồi tác động lên một cơ thể sinh
vật hoặc một cơ thể nhất định đang sống; là mọi vật bên ngồi một cơ thể nhất
định (G.Tyler Miler, Environmental Science, USA, 1988).
Mơi trường là hồn cảnh vật lý, hóa học, sinh học bao quanh các sinh vật
(Encyclopedia of Environmental Science. USA, 1992).
Mơi trường là tất cả các hồn cảnh hoặc điều kiện bao quanh một hay một
nhóm sinh vật hoặc mơi trường là tổng hợp các điều kiện xã hội hay văn hóa
ảnh hưởng tới cá thể hoặc cộng đồng. Vì con người vừa tồn tại trong thế giới
tự nhiên và đồng thời tạo nên thế giới văn hóa, xã hội và kỹ thuật, nên tất cả
đều là thành phần mơi trường sống của con người.
Qua các định nghĩa trên, mơi trường được xem như là những yếu tố bao
quanh và tác động lên con người (cá thể hay cộng đồng) và sinh vật. Thật vậy,
nếu một mơi trường nào đó có những yếu tố hồn tồn khơng liên quan tới sự
sống và con người, chắc rằng sẽ chẳng được ai quan tâm. Tuy nhiên, cách nhìn
trên làm cho người ta dễ ngộ nhận rằng mối quan hệ giữa con người và mơi
trường là mối quan hệ một chiều: mơi trường tác động tới con người và con
người như là một trung tâm tiếp nhận những tác động đó. Thực ra, mỗi con
người lại là một tác nhân tác động tới các yếu tố chính trong mơi trường mà nó
đang tồn tại.
Trong những năm gần đây, người ta có cái nhìn tồn diện hơn về mối quan
hệ giữa con người và mơi trường:
9
Con người sống trong mơi trường khơng phải chỉ tồn tại như một sinh vật
mà con người là một sinh vật biết tư duy, nhận thức được mơi trường và biết tác
động ngược lại các yếu tố mơi trường để cùng tồn tại và phát triển.
Mối quan hệ giữa con người và mơi trường là mối quan hệ tương tác (tác
động qua lại), trong đó bao gồm cả những tương tác giữa các cá thể người, các
cộng đồng con người.
Con người sống trong mơi trường khơng phải chỉ như một sinh vật, một bộ
phận sinh học trong mơi trường mà cịn là một cá thể trong cộng đồng xã hội con
người. Con người ở đây vừa có ý nghĩa sinh học vừa có ý nghĩa xã hội học.
Chính vì vậy, những vấn đề về mơi trường khơng thể giải quyết bằng các biện
pháp lý –hóa sinh, kỹ thuật học, mà cịn phải được xem xét và giải quyết dưới
các góc độ khác nhau như kinh tế học, pháp luật, địa lý kinh tế xã hội …
Theo Luật bảo vệ mơi trường của Việt Nam, "Mơi trường bao gồm các yếu
tố tự nhiên (bao gồm thạch quyển, thủy quyển và khí quyển) và yếu tố vật chất
nhân tạo (như đồng ruộng, vườn tược, cơng viên, thành phố, các cơng trình văn
hóa, các nhà máy sản xuất cơng nghiệp …), quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát
triển của con người và thiên nhiên".
2.2. Các loại mơi trường
+ Mơi trường tự nhiên: là điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất, nước...), hệ sinh thái
phục vụ cho hoạt động học tập, lao động sản xuất, rèn luyện thể chất, vui chơi giải trí
của con người.
+ Mơi trường xã hội: là điều kiện sống trong xã hội với các mối quan hệ giữa cá
nhân với nhau, giữa cá nhân với tập thể, xã hội (gia đình, cộng đồng, làng mạc, dân
tộc).
+Mơi trường văn hóa
Mơi trường văn hóa là hệ thống kết hợp được những giá trị của mơi trường
văn hóa, trong đó trọng tâm là con người và các mối quan hệ biện chứng giữa
con người với tự nhiên, với xã hội và với bản thân mình.
Dưới góc độ giá trị học thì mơi trường văn hóa là sự vận động của các quan
hệ con người trong q trình sáng tạo, tái tạo, đánh giá, lưu giữ và hưởng thụ các
sản phẩm vật chất và tinh thần của mình.
Như vậy, trong mơi trường văn hóa diễn ra mối quan hệ nhiều chiều, tương
tác lẫn nhau giữa rất nhiều các bộ phận, cấu thành nó, trong đó tập trung nhất là
quan hệ hai chiều giữa con người với sự vật, hiện tượng, q trình tự nhiên, xã
hội nội tâm con người và ngược lại.
2.3. Đặc điểm của mơi trường
2.3.1. Tính cơ cấu (cấu trúc) phức tạp
Hệ thống mơi trường bao gồm nhiều thành phần hợp thành. Các phần tử
đó có bản chất khác nhau(tự nhiên, kinh tế, dân cư, xã hội) và bị chi phối bởi các
quy luật khác nhau, đơi khi đối lập nhau. Cơ cấu của hệ mơi trường được thể
hiện chủ yếu ở cơ cấu chức năng và cơ cấu bậc thang. Theo chức năng, người
10
ta có thể phân hệ mơi trường ra vơ số hệ.Tương tự như vậy, theo thứ bậc (quy
mơ) người ta có thể phân hệ từ lớn đến nhỏ. Dù theo chức năng hay thứ bậc, các
phần tử cơ cấu của hệ mơi trường thường xun tác động lẫn nhau, quy định và
phụ thuộc lẫn nhau (thơng qua trao đổi vật chất – năng lượng – thơng tin) làm
cho hệ thống tồn tại, hoạt động và phát triển. Vì vậy, mỗi một sự thay đổi dù là
rất nhỏ, của mỗi phần tử cơ cấu của hệ mơi trường đều gây ra một phản ứng
dây truyền trong tồn hệ, làm suy giảm hoặc gia tăng số lượng và chất lượng
của nó.
2.3.2. Tính động
Hệ mơi trường khơng phải là một hệ tĩnh, mà nó ln thay đổi trong cấu
trúc, trong quan hệ tương tác giữa các phần tử cơ cấu và trong từng phần tử cơ
cấu. Bất kì một sự thay đổi nào của hệ đều làm cho nó lệch khỏi trạng thái cân
bằng trước đó và hệ lại có xu hướng lập lại thế cân bằng mới. Đó là bản chất
của q trình vận động và phát triển của hệ mơi trường. Vì thế, cân bằng động
là một đặc tính cơ bản của mơi trường với tư cách là một hệ thống. Đặc tính đó
cần được tính đến trong hoạt động tư duy và trong tổ chức thực tiễn của con
người.
2.3.3. Tính mở
Mơi trường, dù với quy mơ nhỏ như thế nào, cũng đều là một hệ thống
mở. Các dịng vật chất, năng lượng và thơng tin liên tục “chảy” trong khơng gian
và thời gian (từ hệ lớn đến hệ nhỏ, từ hệ nhỏ đến hệ nhỏ hơn và ngược lại: từ
trạng thái này sang trạng thái khác, từ thế hệ này sang thế hệ nối tiếp,...). Vì
thế, hệ mơi trường rất nhạy cảm với những thay đổi bên ngồi, điều này lí giải
vì sao các vấn đề mơi trường mang tính vùng, tính tồn cầu, tính lâu dài (viễn
cảnh) và nó chỉ được giải quyết bằng nỗ lực của tồn thể cộng đồng, bằng sự
hợp tác giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới với một tầm nhìn xa, trơng
rộng vì lợi ích của thế hệ hơm nay và các thế hệ mai sau.
2.3.4. Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh
Trong hệ mơi trường, có các phần tử cơ cấu là vật chất sống (con người,
giới sinh vật) hoặc là các sản phẩm của chúng. Các phần tử này có khả năng tự
tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng với những thay
đổi bên ngồi theo quy luật tiến hóa, nhằm hướng tới trạng thái ổn định.
Đặc tính có bản này của hệ mơi trường quy định tính chất, mức độ, phạm
vi can thiệp của con người, đồng thời tạo mở hướng giải quyết căn bản, lâu dài
cho các vấn đề mơi trường cấp bách hiện nay (tạo khả năng tự phục hồi của các
tài ngun sinh vật đã suy kiệt, xây dựng các hồ chứa và các vành đai cây xanh,
ni trơng thủy và hải sản...)
3. Con người trong mối quan hệ tự nhiên, quan hệ với mơi trường xã hội
3.1. Mối quan hệ giữa con người với mơi trường tự nhiên
Mơi trường tự nhiên là tất cả những gì tạo nên mơi trường sống quanh
con người. Đó là tổ hợp các yếu tố như : tài ngun thiên nhiên, khơng khí, đất,
nước, khí hậu, ánh sáng, cảnh quan....Con người và mơi trường có mối quan hệ
11
qua lại rất chặt chẽ. Con người lựa chọn, tạo dựng mơi trường sống từ mơi
trường tự nhiên. Mơi trường tự nhiên quy định cách thức tồn tại và phát triển
của con người. Cịn con người tác động vào tự nhiên theo cả hướng tích cực và
tiêu cực
Sự tác động tích cực của con người vào mơi trường tự nhiên thể hiện qua
việc tận dụng, khai thác tài ngun thiên nhiên, các yếu tố mơi trường nhằm
phục vụ cuộc sống của mình. Đồng thời con người đã biết lựa chọn cho mình
khơng gian sống tốt nhất, từ chỗ lệ thuộc bị động (khai thác đơn giản) đến cải
tạo, chinh phục tự nhiên. Sự tác động của con người tăng theo sự gia tăng quy
mơ dân số và theo hình thái kinh tế (từ nền nơng nghiệp săn bắn hái lượm đến
nền nơng nghiệp truyền thống và nền nơng nghiệp cơng nghiệp hóa).
Tuy nhiên, sự tác động tiêu cực của con người vào mơi trường tự nhiên
khiến cho mơi trường tự nhiên bị tàn phá và ơ nhiễm, lúc đó con người sẽ phải
sống trong cảnh lo âu về thiên tai và bệnh dịch....Do vậy, mơi trường tự nhiên
cần được bảo vệ một cách tốt nhất, phải tiết kiệm các nguồn tài ngun, nâng
cao tỷ lệ sự dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả, làm cho hệ sinh thái
được tái sinh thường xun. Đặc biệt các hoạt động kinh tế của con người phải
được coi là một bộ phận cấu thành của hệ sinh thái và phát triển kinh thế phải
bảo tồn cân bằng của hệ sinh thái.
3.2. Ảnh hưởng của yếu tố mơi trường xã hội đến sự phát triển của con người
Mơi trường là mơi trường mà trong đó con người giữ vai trị trung tâm tham gia
và chi phối mơi trường. Đó chính là những điều kiện vật chất và tinh thần của xã
hội được tạo lập xung quanh con người, chi phối đời sống con người đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của con người.
Mơi trường xã hội là hệ thống kinh tế xã hội trong tính tổng thể của nó. Đó là
các lực lượng sản xuất, các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội, ý thức xã hội và
văn hóa.
Mơi trường xã hội bao gồm gia đình, các nhóm, các tập thể học tập, lao
động... tồn tại xung quanh con người với các q trình hoạt động giao tiếp của nó.
Mơi trường xã hội có tác động quyết định nhất đối với sự hình thành và phát
triển của nhân cách. Cùng với hoạt động và nhu cầu của con người. Mơi trường xã
hội biến đổi cũng làm con người biến đổi theo.
Mơi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những
luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp
Quốc, Hiệp hội các giáo, các tổ chức đồn thể,... Mơi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo một khn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể
thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật
khác.
Mơi trường xã hội là đối tượng hoạt động mà con người cần giao tiếp tích
cực với nó để tồn tại và phát triển. Mơi trường xã hội gồm: các yếu tố như nhà
ở, cơng việc, thu nhập, luật pháp và các cơ sở xã hội như bệnh viện, trường
học, phúc lợi xã hội…
12
Cá nhân có quan hệ chặt chẽ với mơi trường xã hội, với gia đình
Trong sự tác động qua lại giữa xã hội và tự nhiên, yếu tố xã hội ngày càng
giữ vai trị quan trọng. Song, để tồn tại và phát triển, con người và xã hội khơng
được phá vỡ sự cân bằng của hệ thống tự nhiên và xã hội vì vậy con người cần
phải tính đến các quy luật tự nhiên
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1
Câu 1: Trình bày định nghĩa, đặc điểm và các loại mơi trường?
Câu 2: So sánh mối quan hệ của con người với mơi trường tự nhiên và mơi
trường xã hội?
Câu 3: Trình bày các tác động của mơi trường xã hội đến sự phát triển của con
người hiện nay?
CHƯƠNG 2: HÀNH VI CON NGƯỜI
Mã chương: MH13 _CH02
Giới thiệu:
Chương này cung cấp những kiến thức cơ bản về hành vi con người, phân
loại hành vi cũng như ảnh hưởng của yếu tố cảm xúc và suy nghĩ đến hành vi
con người. Từ đó giúp cho sinh viên có những kiến thức để thực hành nghề
nghiệp sau khi ra trường.
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Trình bày được các khái niệm hành vi và các loại hành vi;
+ Ảnh hưởng của yếu tố cảm xúc và suy nghĩ đến hành vi con người.
Kỹ năng:
+ Ứng dụng thuyết hành vi con người và phát triển nhân cách trong thực
hành cơng tác xã hội;
+ Rèn luyện nhằm thay đổi hành vi để thích nghi và cải tạo mơi trường.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Cảm thơng, chia sẻ đối với những hành vi lệch chuẩn;
+ Tích cực chủ động cùng cộng đồng cải tạo mơi trường tự nhiên và xây
dựng mơi trường xã hội lành mạnh, khơng có tệ nạn xã hội.
Nội dung chính:
1. Khái niệm hành vi con người
Tâm lý học cũng giống như các mơn khoa học khác đều nhằm mơ tả, dự
đốn và lý giải sự kiện. Các nhà tâm lý học ln đặt ra câu hỏi và cố gắng trả lời
về những lý do và cách thức con người ứng xử hay hành động trong cuộc sống.
Vì vậy, có thể nói tâm lý là ngành khoa học nghiên cứu hành vi và các tiến trình
tâm thần. Hơn nữa, nó là khoa học được ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã
hội, như vậy tâm lý học có mối quan hệ tương tác giữa khoa học và ứng dụng
thực tiễn. Có thể hiểu tâm lý học khơng chỉ nghiên cứu hành vi của con người
13
mà cịn nghiên cứu suy nghĩ, cảm giác, thậm chí hoạt động sinh học duy trì chức
năng hoạt động của cơ thể. Giúp con người tự điều chỉnh để thích ứng với các
u cầu của mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Hành vi là tồn bộ những phản ứng, cách cư
xử biểu hiện ra bên ngồi của một người trong một hồn cảnh cụ thể nhất
định”. Như vậy, hành vi được hiểu là một yếu tố mang tính xã hội và được hình
thành trong q trình hoạt động sống và giao tiếp xã hội. Mọi ứng xử của con
người đều có những ngun tắc nhất định, đối với mỗi cá nhân trong từng thời
điểm, từng hồn cảnh cần có những hành vi ứng xử phù hợp. Khơng thể có cách
ứng xử chung cho tất cả mọi người, tùy thuộc vào từng hồn cảnh, tâm trạng,
mục đích sẽ có những hành vi, cách ứng xử khác nhau.
Theo từ điển Tâm lý học của Mỹ thì: “Hành vi là một thuật ngữ khái qt
nhằm chỉ những hoạt động, hành động, phản ứng, phản hồi, những di chuyển,
tiến trình có thể đo lường được bất cứ một cá thể đơn lẻ nào”. Trước đây đã có
một số nhà khoa học trong lĩnh vực này có ý đưa ra một giới hạn để thu hẹp
nghĩa của thuật ngữ Hành vi. Đương nhiên nỗ lực này cần phải được đánh giá
cao và điều đó cũng định hình ngành tâm lý như là mơn khoa học của hành vi, cho
đến sau này khó có thể định nghĩa một cách chính xác nhất về thuật ngữ hành vi.
Hành vi là cách ứng xử của con người đối với một sự kiện, sự vật, hiện
tượng trong một hịan cảnh, tình huống cụ thể, nó được biểu hiện bằng lời nói,
cử chỉ, hành dộng nhất định.
Hành vi con người hàm chứa các yếu tố kiến thức, thái độ, niềm tin, giá trị
xã hội cụ thể của con người, các yếu tố này thường đan xen nhau, liên kết chặt
chẽ với nhau.
Trong nghiên cứu hành vi, những hoạt động được coi là hành vi phải tùy
thuộc xem chúng được nghiên cứu theo tiêu chí nào. Ví dụ, Watson và Skinner thì
chỉ bao gồm những phản ứng của hành vi được quan sát một cách chủ quan. Do
đó, những hành vi liên quan đến tâm trí như ý thức, nhận thức, trí nhớ, tưởng
tượng... khơng được liệt kê vào khái niệm hành vi. Từ phương thức tiếp cận này
đã cho thấy những hiểu biết, tìm tịi, khám phá thêm về khoa học hành vi con
người là cần thiết và rất hữu ích cho cuộc sống.
Những nhà nghiên cứu về mơn khoa học hành vi gần đây đã có cái nhìn khái
qt hơn về định nghĩa hành vi. Họ cho rằng, hành vi cịn bao gồm những trạng
thái bên trong, q trình trao đổi sinh học, hay những trạng thái tương tự. Như
vậy cách tiếp cận này, khái niệm hành vi sẽ được hiểu linh hoạt hơn những định
nghĩa nêu trước: Yếu tố hành vi bao gồm cả phạm trù tâm trí và nhận thức. Thực
tế, cho thấy những hành vi liên quan đến tâm trí cịn nhiều hơn những hành vi
liên quan đến phạm trù đo lường được.
2. Các loại hành vi con người
2.1. Hành vi cá nhân
Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hội nhất định
và được phân biệt với các cá thể khác thơng qua tính đơn nhất và tính phổ biến
14
của nó. Khái niệm cá nhân cũng được phân biệt với khái niệm con người, vì con
người là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến trong bản chất người của tất cả
các cá nhân.
Hành vi cá nhân là biểu hiện tâm lý riêng của mỗi cá nhân, mang bản sắc, cái
tơi của cá nhân đó.
Hành vi cá nhân thể hiện qua những đặc điểm sau:
Đặc tính tiểu sử như tuổi, giới tính và tình trạng gia đình, hồn cảnh sống,
cơng việc, học tập...
+ Người nhiều tuổi và người ít tuổi, người già và người trẻ, người thanh
niên và trung liên, trẻ con và người lớn có những biểu hiện hành vi khác nhau.
+ Nam và nữ cũng có biểu hiện hành vi khác nhau
+ Người độc thân và người có gia đình cũng có hành vi khác nhau
+ Các yếu tố như bẩm sinh, mơi trường sống, học tập, kinh nghiệm, hồn
cảnh gia đình và việc làm cũng làm thay đổi hành vi cá nhân của con người.
Xét trên phương diện khía cạnh tính cách thì con người có 2 tính cách chính:
Người hướng nội:
+ Thích cơ độc, khơng xã giao.
+ Ít nói.
+ Có thái độ bền bỉ, cẩn thận trong cơng việc.
+ Làm người khác khó hiểu mình.
+ Thích ảo tưởng.
Người hướng ngoại
+ Giỏi xã giao, thích chăm sóc người khác.
+ Ăn nói chân thành.
+ Hoạt bát, năng động.
+ Làm việc biến hóa khơng máy móc.
2.2. Hành vi nhóm
Định nghĩa về nhóm mang tính cấu trúc, khi người ta làm việc và tương tác
với nhau và với thời gian sẽ xuất hiện cấu trúc. Nhóm có một ranh giới bên
ngồi và ít nhất là một ranh giới bên trong, nghĩa là có những tiêu chuẩn để xác
định ai là thành viên trong nhóm và ai khơng là thành viên trong nhóm.
Cũng có những tiêu chuẩn khác đề xác định ranh giới nhóm. Đối với một
nhóm cần phải tìm hiểu ranh giới để phân biệt nhóm với bên ngồi.
Khi người ta tương tác với nhau, họ bắt đầu phân biệt các thành viên.Ví
dụ như ở Đại học, những người có kiến thức nằm ở bên trong hoặc ở trong
qn đội người có vị trí cao nhất là tướng thường đứng ở trung tâm. Và bên
trong là vị trí của lãnh tụ.
Khi đến với nhóm người ta sẽ để ý đến người lãnh tụ nhiều hơn. Bước
đầu khi nhóm mới hình thành, các nhóm viên chưa để ý đến nhau, khi bước vào
nhóm chúng ta biết tới một vài người có vị trí đặc biệt trong nhóm, chúng ta vẫn
ý thức được về chúng ta và với những người xung quanh, chúng ta ý thức một
cách chung chung khơng rõ rệt lắm.Khi nhóm viên có sự tương tác, họ bắt đầu
15
biết nhau, bây giờ họ khơng chỉ để ý đến người lãnh tụ, họ bắt đầu đánh giá lẫn
nhau.Cách xếp hạng phụ thuộc vào những gì họ cho là có giá trị.
Vị trí và vai trị nhóm giúp chúng ta hiều hành vi trong nhóm.Đối với các
nhóm muốn hoạt động tốt, có hai vai trị phải được thực hiện:
Vai trị mang tính cơng cụ (vai trị hoạt động chun mơn)
Vai trị mang tính tình cảm (vai trị hỗ trợ tình cảm)
Trong nhóm phải có người đóng vai trị cơng cụ và có người đóng vai trị
tình cảm. Người đóng vai trị cơng cụ thúc đẩy nhóm đạt được mục tiêu để
hồn thành nhiệm vụ. Nhưng nếu trong nhóm chỉ có người thúc đẩy cơng việc
để đạt được mục đích thì cũng có khó khăn. Trong nhóm muốn hoạt động tốt
cần có người quan tâm đến tình cảm, tâm lý, quan tâm đến xúc cảm của các
nhóm viên. Chẳng hạnh như người đó phát hiện trong nhóm có người muốn
phát biều nhưng cịn nhút nhát, người đó sẽ đề nghị nhóm viên đó phát biểu,
khơng những thế người đó cịn nói lên những điểm tích cực của các nhóm viên
khác để họ tương tác với nhóm.Trong nhóm, một người khó có thể đóng một
lúc cả hai vai trị. Nhóm được đánh giá tốt khi cả hai vai trị này cùng hiện diện.
Ngồi ra có những vai trị khác mà người ta cũng cần phải quan tâm, đó
lad những vai trị chỉ nhằm phục vụ cho bản thân mình mà thơi, khơng quan tâm
đến người khác, những người này thường khơng thích thỏa hiệp với ai cả, họ
ln bất đồng với mọi người, tạo mâu thuẫn, họ độc quyền, thích nắm quyền
lực, đối với những người này nhóm cần phải đối phó với họ để nhóm tiếp tục
hoạt động. Có những niên, có nhóm người ta phân vai cho nhau để cơ lập một
vài nhóm viên. Nhân viên xã hội cần phải nhạy bén trước những hiện tượng
này, giúp cho các nhóm viên cởi mở, nhìn nhau một cách tích cực hơn. Cũng có
khi cá nhân gặp những khó khăn rắc rối trong nhóm chẳng hạn có người vụng
về trong hoạt động tập thể và hoạt động xã hội. Ở các nhóm trẻ em điều này có
thể xảy ra. Chúng ta nên quan tâm đến hành vi của cá nhân trong nhóm vì những
hành vi cuả cá nhân trong nhóm phản ánh chính xác hành vi của họ ở ngồi xã
hội. Mặc dù họ có những biểu hiện khách đi nhưng sớm hay muộn thơng qua sự
tương tác nhóm, họ sẽ biểu hiện con người thật của họ, họ sẽ biểu hiện những
vấn đề mà họ từng có trong quan hệ với người khác, vì vậy nhóm trở thành một
tiểu thế giới.
Khi chúng ta giúp cá nhân thể hiện hành vi ứng xử tích cực bên ngồi thì
bên trong chúng ta cũng dạy cho họ biết các ứng xử tiêu cực. Chẳng hạn chúng
ta có thể mời các nhóm viên nói lên cảm xúc của họ về hành vi của từng người
và mời nhóm viên khác giúp cho người đó, tập cho người đó có những hành vi
mới. Những hành vi này người ta nói nó mang tính chức năng nhiều hơn, nghĩa
là hiệu quả hơn vì đã giúp cho họ có được những điều mà họ mong muốn.
Các nhóm thường có xu hướng chia thành nhiều tiểu nhóm. Khi chúng ta
tập họp thành nhóm thì khơng nên q đơng vì có thể họ sẽ khơng tập trung,
chia thành nhiều tiểu nhóm. Thường mỗi nhóm nên có từ 612 thành viên.
Khi bàn về hành vi, năng lực hay năng động nhím, phần lớn các nhóm có
16
những áp lực từ bên ngồi hay từ bên trong. Nếu nhóm hoạt động tốt thì các áp
lực đó trở thành cân bằng hơn, đó là sự gắn bó chặt chẽ giữa các nhóm viên.
Khi làm việc với nhóm có hai điểm cần quan tâm, chẳng hạn như nhóm có
người có ý kiến nay, người kia có ý kiến kia, người khác lại khơng đồng ý với
cả hai người trước, như thế có sự dấn thân vào nhóm. Nhưng lúc này cần có lực
cân bằng trở lại và khi có sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau nhóm dễ dàng thỏa
hiệp hơn. Có những người tạo được sự thỏa hiệp và tìm ra giải pháp cho sự
khác biệt giữa các nhóm viên.
Khi thành lập nhóm, người ta quan tâm gắn bó lẫn nhau. Tuy nhiên trong
nhóm sẽ có những bất đồng, những sự khác biệt vì làm sao có hai người nhìn
thế giới giống nhau có những suy nghĩ và cảm xúc hồn tồn giống nhau. Khi
bạn thật sự dấn thân và bộc lộ suy nghĩ của bạn, chắc chắn sẽ có những va
chạm đối với người khác, đó là điều tốt, tốt hơn mọi người làm thinh và khơng
tha gia.Thứ nhất chúng ta hãy cố gắng tạo ra sự gắn bó với nhau trong nhóm để
cùng xử lý các khác biệt và mâu thuẫn ln phải được cân bằng bởi sự gắn bó
với nhau.
Nhiều nhóm lại khơng có sự mâu thuẫn từ bên trong mà lại có những mâu
thuẫn xã hội từ bên ngồi.
Trong các nhóm người ta mong mỏi hai điều đó là sự tương tác và sự mâu
thuẫn (đây là sự biểu hiện tham gia tích cực hết mình của các thành viên).
Nhưng mâu thuẫn ln ln được cân bằng bởi sự quan tâm gắn bó của các
thành viên. Khi làm việc với nhóm, nhân viên xã hội phải chỉ rõ cho nhóm thấy
hai mặt này.
Văn hóa nhóm:
Mỗi nhóm đều tạo nên văn hóa của riêng mình nên nhóm có cách riêng để
làm, có cách riêng để thích nghi.
Văn hóa có hai phần vật chất và khơng vật chất.
Nếu ta tham gia một nhóm nghèo mà bạn có một xuất xứ khác, bạn rất
khó giao tiếp, khó hiểu được văn hóa của nhóm đó. Khi làm việc với nhóm,
chúng ta nên biết về văn hóa của nhóm đó nếu nhóm đó đã từng làm việc với
nhân viên xã hội khác trước chúng ta, có thể là thành viên trong nhóm sẽ nói với
chúng ta là cách chúng ta làm việc với họ khơng đúng. Nếu một giảng viên bị
bệnh nghỉ mà tơi phải dạy thế thì những sinh viên sẽ nói với tơi là: Cách thầy
dạy khơng giống cách thầy cũ đã dạy hoặc thầy nói nhiều hơn giáo viên
cũ....Họ có thể phát biểu như vậy bởi vì trong q trình làm việc trước đây họ
đã tạo nên văn hóa riêng. Nếu mà tơi chú ý một chút là trước khi vào dạy ở lớp
đó tơi nên có một nghiên cứu về văn hóa của lớp đó.
Một điểm khác chúng ta nói về hệ sinh thái, ngồi văn hóa ra chúng ta cịn
nói về sự tiến hóa.Khi một nhóm đi timà sự cân bằng của mình, nhóm sẽ thay
đổi theo thời gian.
Giai đoạn phát triển của nhóm:
Giai đoạn bắt đầu.
17
Giai đoạn giữa.
Giai đoạn kết thúc
Các hành vi của nhóm ở từng giai đoạn đều khác nhau. Ví dụ: Khi nhóm
mới thành lập mọi thành viên rất ngại phát biểu, tham gia. Ở giai đoạn đầu
nhóm viên phát biểu rất ít và hời hợt.Cơng việc của nhân viên xã hội là giúp họ
thay đổi vai trị để họ tham gia giải quyết vấn đề của họ.
Khi bước vào giai đoạn giữa các thành viên cởi mở với nhau hơn, chịu
phát biểu ý kiến và đây cũng là lúc xảy ra nhiều mâu thuẫn đó là lúc văn hóa
được tạo thành, là các quy định họ phải làm việc với nhau như thế nào. Mọi
người cảm thấy là mình gắn bó với nhóm, quan tâm đến nhóm, hiểu được mục
đích của nhóm và tất cả mọi người đều tham gia để mục đích nhóm có thể đạt
được. Lúc đó mọi người đã có khả năng diễn đạt ý kiến của mình, họ sẽ bảo
vệ lẫn nhau. Nếu trong giai đoạn đầu, nhân viên xã hội làm tốt cơng việc của
mình thì ở giai đoạn này họ chỉ việc ngồi quan sát để nhóm tự tham gia.
2.3. Hành vi gia đình
Gia đình là nhóm sơ cấp trong đó các thành viên có trách nhiệm và sống
chung với nhau, trách nhiệm có tính cách hỗ trợ và tính chất sơ cấp của gia đình
là sự gặp mặt đối diện với nhau, cùng chia sẻ những nếp sống bình thường,
những quy chế bình thường có liên hệ đến những hành vi mà xã hội mong đợi.
Cái quan trọng là những thành viên trong gia đình có ảnh hưởng lẫn nhau
rất mãnh liệt so với người ngồi. Chúng ta có thể phân tích gia đình theo nhiều
lối khác nhau: có thể phân tích gia đình dựa theo chức năng của từng người,
trách nhiệm từng người hoặc theo cấu trúc gia đình.
Có thể xem xét cách tổ chức gia đình như thế nào, có thể xét đến gia đình
hạt nhân khơng, hoặc xem xét gia đình hạt nhân với nguồn gốc của nó. Và có
thể xét liên hệ với gia đình rộng lớn hơn theo thế hệ hay huyền thoại về thế hệ
và chúng ta có thể nhìn gia đình theo khía cạnh văn hóa tập qn riêng của gia
đình, cách thay đổi mà có thể thấy được, quan sát được. Trước mắt chúng ta
nhìn gia đình như một tổ chức có chức năng xã hội hóa con người và chức năng
kiểm sốt xã hội. Vì gia đình là một đơn vị nhỏ hơn của khối lớn hơn là xã hội,
cho nên gia đình đã diễn dịch văn hóa và xu n qua gia đình văn hóa xã hội
truyền đến các thành viên trong gia đình.
Khi chúng ta xem xét gia đình như là một hệ thống, chúng ta xem xét các
mối liên hệ ràng buộc giữa các thành viên trong gia đình ở cả q khứ và hiện
tại của hệ thống gia đình này. Thơng thường hệ thống gia đình bao gồm nhiều
tiểu hệ thống, những tiểu hệ thống này ảnh hưởng đến tiểu hệ thống khác và
ngược lại. Hệ thống gia đình đan xen với hệ thống khác. Điều gì xảy ra khi có
một hành vi trong gia đình thì sẽ có những ảnh hưởng đến các thành viên khác
và gia đình sẽ chịu ảnh hưởng của tổ chức khác ở tầm vĩ mơ bên ngồi xã hội.
Chúng ta là ai, chúng ta nghĩ gì, chúng ta chọn cơng việc gì, chúng ta liên
quan với ai, chịu ảnh hưởng của thế hệ trước chúng ta, điều mà thế hệ trước
dạy cho chúng ta. Do đó gia đình của chúng ta và gia đình khác chịu ảnh hưởng
18
của nền văn hố đã được thiết lập từ nhiều thế hệ trước: Khi chúng ta xem xét
gia đình trong hệ thống sinh thái thì chúng ta xem xét hình thái này theo thời gian
như thế nào.Cuộc sống của chúng ta cũng như cuộc sống của con cái chúng ta
rất giống cuộc sống ơng bà của chúng ta. Bản đồ thế hệ biểu hiện mối quan hệ
khi chúng ta xem xét gia đình hay con người trong mối quan hệ từ thế hệ này
sang thế hệ khác.
Trong quan hệ gia đình, xu hướng thực dụng đang tăng lên với những
tính tốn vụ lợi, ích kỷ, cá nhân làm ảnh hưởng xấu tới quan hệ tình nghĩa u
thương. Biểu hiện cao độ là tình trạng vì tiền, vì trả nợ, vì lợi mà sẵn sàng lừa
dối nhau, đánh đập nhau, sẵn sàng bỏ rơi nhau và ly hơn.
Thiếu trách nhiệm, thiếu gương mẫu trong quan hệ vợ chồng, quan hệ
giữa cha mẹ với con cái. Những quan niệm đạo đức truyền thống về thủy
chung, hiếu, nghĩa tuy vẫn giữ được nhưng do cuộc sống khó khăn, do tiền bạc,
bng thả chủ nghĩa cá nhân làm rạn nứt và tan vỡ khơng ít gia đình. Tình cảm
cơ đơn, thiếu thốn tình cảm của những người già, trẻ em ngày càng nhiều. Bạo
lực gia đình cả về tinh thần và thể xác cũng gia tăng từ đó làm hành vi của cá
nhân trong xã hội cũng bị ảnh hưởng theo.
Suy thối đạo đức gia đình khơng cịn là vấn đề riêng của từng gia đình
nữa mà là một vấn đề xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền tảng đạo đức,
tinh thần xã hội. Đó thực sự là trách nhiệm chung của tồn xã hội và đặc biệt
cần vai trị của nhân viên cơng tác xã hội.
2.4. Hành vi cộng đồng
Có những nghiên cứu khác cho thấy cộng đồng ảnh hưởng đến bệnh tâm
thần. Ở những cộng đồng đơng đúc dân cư, dễ bị tâm thần hơn,tâm thần phân
liệt ở thành phố cao hơn nơng thơn, tỉ lệ khác nhau ở các tầng lớp khác nhau,
giai cấp thấp nhất là giai cấp dễ bịt âm thần nhất? Tại sao?Vì bởi có những
căng thẳng triền miên đeo đẳng đối tượng đó suốt cuộc đời.
Cơng nghiệp phát triển, nhà máy mọc nhiều, mọi người đổ dồn lên thành
phố tìm việc.Trước tiên ai là người sống trong cộng đồng, người nghèo làm
xuống cấp vấn đề giáo dục. Cộng đồng nghèo có hai vai trị của trẻ em là đi
học và học nghề để trở thành người lớn tốt, bị đẩy ra ngồi đường và đi vào
con đường tội phạm. Cộng đồng này xã hội hố gia đình và gia đình lại là nơi xã
hội hố đứa trẻ mặc dầu cộngđồng có ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng của gia
đình vẫn là mạnh nhất.
Những người giúp đỡ nằm bên ngồi của cộng đồng, hành động đó cũng
có thể giúp gia đình qua cơn khó khăn nhưng lại làm yếu đi sự giúp đỡ của cộng
đồng đối với gia đình, ngồi sự giúp đỡ gia đình vẫn cần sự giúp đỡ trong mạng
lưới ở cộng đồng, nghiên cứu cho thấy nếu cha mẹ có sự ứng xử tốt thì sẽ có
lối hành xử tốt với con cái.
Một đặc điểm ở cộng đồng có ảnh hưởng đến trẻ em là:
+ Sự di chuyển của mọi người đi và đến cộng đồng.
+ Tuổi
19
+ Cấu trúc của gia đình trong cộng đồng
Những vấn đề này đều ảnh hưởng đến sự ngược đãi trẻ, đến hành vi sử
dụng ma túy. Tuy nhiên, có những cha mẹ có những hành vi khơng tốt đối với
con cái, cha mẹ ngăn cản làm cho trẻ khơng phát triển một cách bình thường, có
hội phát triển bị giới hạn. Trong những gia đình lành mạnh có nhiều thiết chế xã
hội, tất cả mọi người đều hỗ trợ những giá trị lành mạnh, họ khuyến khích trẻ
tn thủ những giá trị đó. Trong cộng đồng khơng được lành mạnh thì ít có sự
quan hệ chan mẹ giúp con cái sử dụng cộng đồng.
Cộng đồng nghèo có nhiều sự bạo hành: hàng ngày có những cuộc cạnh
tranh sống cong, lối sống có nhiều âu lo căng thẳng triền miên, có những cấn đề
tệ nạn khắc gắn liền với căng thẳng này , trẻ em có thể nhìn thâ những bạo
lực như bắn súng trên đường phố điều làm cho những khó khăn này có thể
giảm là một hệ thống cơ chế xã hội lành mạnh được phát triển thêm ra. Chính
những người trong khu phố liên kết lại để xây dựng tầng vĩ mơ. Ở Mỹ có
những người thị trưởng dùng sức mạnh đề đạt với TW trao quyền lại cho
vùng.Ví dụ: người ở vùng nghèo tập trung lại để địi hỏi những dịch vụ như
dịch vụ y tế, nhà do chính quyền đài thọ xây dựng. Cho nên khi làm việc với
cộng đồng chúng ta phải tìm hiểu năng lực, cộng đồng trên gia đình và giúp
người dân trong cộng đồng cùng hợp tác làm việc với nhau để ngày một nâng
cấp lên. Chương trình này được gọi là “ Cuộc chiến chống lại đói nghèo”. Cha
mẹ trong gia đình nghèo trở thành những cha mẹ tốt hơn, tạo ra cơ hội cho trẻ
đi học sớm hơn, nhân viên xã hội cần phải làm việc với cha mẹ để nâng cao kỹ
năng làm cha mẹ, nâng cao các dịch vụ cho người dân trong cộng đồng để họ ý
thức tạo sự gắn bó với nhau.
Ví dụ: Bạn làm gì với trẻ cũng ảnh hưởng đến sự lớn lên của trẻ
Trẻ tự tin tự đánh giá mình tích cực
Cơng tác xã hội tạo được sự tự tin nơi trẻ thì trẻ sẽ thành cơng.
Sự hỗ trợ khác đó là thơng tin, nhân viên xã hội, bác sỹ, thầy cơ giáo, láng
giềng, thơng tin cho trẻ, giúp trẻ ....thì đó là sự hỗ trợ tốt nhất.
2.5. Hành vi xã hội
2.5.1. Khái niệm
Để có thể tìm hiểu một cách kỹ càng về hành vi xã hội và cách rèn luyện
hành vi xã hội của con người hiện nay, cần tìm hiểu thêm một số khái niệm liên
quan đến chuẩn mực xã hội.
Từ khái niệm của hành vi mở rộng, chúng ta có thể rút ra được hành vi xã
hội một cách khái qt là tác động của con người vào xã hội, được đánh giá bằng
chuẩn mực xã hội, đảm bảo cho con người tồn tại và phát triển.
2.5.2. Chuẩn mực xã hội
a) Khái niệm
Chuẩn mực xã hội là những khn mẫu chung mà xã hội đặt ra để định
hướng hành vi và kiểm tra hành vi của mỗi cá nhân.
20
Chuẩn mực quy định những mục tiêu cơ bản, những giới hạn, điều kiện
và các hình thức ứng xử trong các lĩnh vực quan trọng nhất của đời sống con
người. Có thể coi chuẩn mực là những mẫu mực, những mơ hình của hành vi
thực tế của con người như những chương trình hoạt động thực tiễn của họ khi
gặp một tình huống cụ thể nào đó. Như vậy có thể hiểu chuẩn mực với tư cách
là những quy tắc, u cầu của xã hội với cá nhân. Các quy tắc, u cầu này có
thể ghi thành văn bản: đạo luật, điều lệ, văn bản pháp quy... hoặc là những u
cầu có tính chất ước lệ trong một cộng đồng nào đó mà mọi người đều thừa
nhận.
b) Thuộc tính của chuẩn mực xã hội
Bất kỳ một chuẩn mực xã hội nào cũng có 3 thuộc tính: tính lợi ích, tính bắt
buộc và sự thực hiện trên thực tế.
Tính lợi ích của chuẩn mực xã hội mang lại lợi ích chung cho cộng đồng.
Đây là thuộc tính được coi là điểm gốc, nó thể hiện việc đảm bảo lợi ích của
cộng đồng một cách cơng minh, hợp tình hợp lý, được phần đơng xã hội chấp
thuận vì tính đúng đắn của chuẩn mực xã hội.
Tính bắt buộc thể hiện ở việc bắt buộc mọi người phải tn theo. Trong
từng cộng đồng, xã hội riêng đều có những chuẩn mực riêng bắt buộc mọi
người ở trong phải thực hiện theo, nếu khơng sẽ bị coi là lệch chuẩn, là khác
người.
Thuộc tính sự thực thực hiện trên thực tế cho thấy chuẩn mực xã hội ln
ln đang được thực hiện. Việc thực hiện này ln liên tục trong bất kỳ thời
điểm nào từ trước tới nay, nó cho thấy ý thức chung của chung của cộng đồng
khi thực hiện và tính đúng đắn thực tiễn của chuẩn mực xã hội.
c) Phân loại chuẩn mực xã hội
+ Chuẩn mực pháp luật: tất cả mọi hoạt động của con người trong xã hội
đều có quy định, nó là bề nổi của hành vi.
+ Chuẩn mực đạo đức: là những tiêu chuẩn mà phần lớn mọi người đều
thừa nhận và tự giác làm theo, nhưng khơng ghi thành văn bản, chiều sâu chuẩn
mực đạo đức sâu sắc hơn chuẩn mực luật pháp vì có những hành vi vi phạm
pháp luật khơng trừng trị được nhưng đạo đức lại làm được.
+ Chuẩn mực phong tục, truyền thống: đó là những quy tắc cơng cộng của
con người, được truyền từ đời này sang đời khác.
+ Chuẩn mực thẩm mỹ: đó là những tiêu chuẩn khi quan niệm về cái đẹp
trong nghệ thuật, văn học, hành vi, sinh hoạt. Những chuẩn mực thẩm mỹ liên
quan đến chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực pháp luật.
+ Chuẩn mực chính trị: đó là những chuẩn mực nhằm điều tiết hành vi
của chủ thể trong đời sống chính trị, điều tiết các mối quan hệ giữa các giai cấp,
đảng phái, dân tộc.
Các hệ thống chuẩn mực nêu trên có sự khác nhau về nội dung, phương
pháp điều tiết hành vi con người. Nhưng trong thực tế chúng được tổng hợp lại
21
để điều tiết hành vi của con người làm cho đời sống xã hội và cộng đồng ln
ổn định, trật tự, thúcđẩy xã hội ngày càng tiến bộ.
2.6. Hành vi lệch chuẩn
2.6.1. Khái niệm
Khi nói đến hành vi lệch chuẩn, trước tiên phải hiểu về hành vi hợp
chuẩn. Hành vi hợp chuẩn là hành vi khi xem xét dưới góc độ thống kê, phần lớn
những hành vi của cá nhân được lặp lại nhiều lần trong cộng đồng giống nhau
trong tình huống cụ thể. Những hành vi đó được coi là chuẩn mực khi nó phù
hợp với quy ước do cộng đồng quy định. Loại chuẩn mực này được đưa ra trên
cơ sở u cầu chung của cộng đồng, các hành vi của cá nhân phải tn theo.
Những cá nhân trong cộng đồng có hành vi khác với các khn mẫu và chuẩn
mực đó thì được coi là lệch chuẩn.
Chuẩn mực hành vi của mỗi cá nhân khi hành động đều xác định mục đích
hành động, tuy nhiên có những rắc rối loại hành vi đặc trưng như những hành vi
chống đối xã hội được lặp lại nhiều lần và kéo dài. Những hành vi như vậy
trong hình thái cực độ sẽ đưa đối tượng đến chỗ vi phạm các quy tắc xã hội,
chủ yếu trong ứng xử và rối nhiễu nhân cách. Các hành vi lệch chuẩn thường
xuất hiện trong mơi trường tâm lý xã hội, gia đình bất lợi bao gồm những mối
quan hệ gia đình khơng hịa hợp hoặc thất bại trong học tập, trong tình u, trong
cơng việc...
2.6.2. Mức độ của hành vi lệch chuẩn gồm có 2 mức độ:
Sự sai lệch chuẩn hành vi ở mức độ thấp và chỉ xảy ra ở một số hành vi
nhất định. Cá nhân có thể có những hành vi khơng bình thường nhưng khơng gây
tác hại hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động và đời sống của cộng đồng và gia
đình.
Sai lệch chuẩn ở mức độ cao, các biểu hiện thường là những hành vi càn
quấy q đáng, độc ác với súc vật và với người khác, phá hoại nặng nề tài sản
của bản thân và của những người khác, hành vi trộm cắp tài sản của người khác,
nói dối nhiều lần, trốn học, bỏ học... Ngồi ra, trong hầu hết các hành vi trong
sinh hoạt, học tập vui chơi đều bị lệch chuẩn nghiêm trọng, có thể có những
cơn giận dữ bất thường xảy ra, tác phong khiêu khích, bướng bỉnh, khơng vâng
lời cha mẹ và người lớn. Những hành vi đó ảnh hưởng tới đời sống của đối
tượng, của gia đình và cộng đồng. Đây là những loại hành vi bệnh lý.
2.6.3. Các loại hành vi lệch chuẩn
+ Loại hành vi thứ nhất: Sai lệch chuẩn mực hành vi thụ động
Loại hành vi này là những hành vi cá nhân sai lệch do nhận thức khơng
đầy đủ hoặc nhận thức sai chuẩn mực xã hội, nhận thức sai về các mối quan hệ
trong mơi trường sống
+ Loại hành vi thứ hai: Sai lệch chuẩn mực hành vi chủ động
Loại hành vi này là những hành vi cá nhân cố ý sai lệch chuẩn mực xã hội,
cố ý làm khác so với chuẩn mực xã hội.
2.6.4. Ngun nhân của sự lệch chuẩn:
22
Do cá nhân nhận thức khơng đầy đủ hay nhận thức sai
Do cá nhân khơng chấp nhận những chuẩn mực xã hội
Do cá nhận biết sai mà vẫn làm, cố tình vi phạm
Do chuẩn mực xã hội có sự biến dạng, tức là chuẩn mực xã hội khơng cịn
phù hợp với điều kiện hiện tại nên cá nhân khơng biết nên theo chuẩn mực nào
để làm theo nên dẫn tới sai lệch.
3. Sự tác động của cảm xúc và suy nghĩ lên hành vi
Cảm xúc là sự thể hiện tình cảm. Con người thường khó thừa nhận và
biểu lộ cảm xúc của mình đặc biệt là những người đang gặp khó khăn và đau
khổ. Nhưng những cảm xúc khơng được biểu lộ, bị chơn dấu thì thường là động
cơ tiềm ẩn sau những hành vi tiêu cực mang tính hủy hoại (như sử dụng ma túy,
đánh nhau...Người ta chọn những hành vi này (có ý thức hoặc vơ thức) để che
giấu hoặc bộc lộ những tình cảm, cảm xúc dồn nén của mình như một cách để
thốt khỏi sự đau đớn do các cảm xúc đó tạo ra. Tất cả cảm xúc giận dữ, ghen
tng, đau khổ, cuồng si, nghi ngờ, mâu thuẫn trong tình cảm đều là một phần
tự nhiên của sự trải nghiệm của con người. Suy nghĩ của con người tác động
đáng kể lên hành vi và cảm xúc của họ. Đơi khi những ý nghĩ khơng tích cực có
thể dẫn đến cảm xúc tiêu cực và do đó hành vi cũng tiêu cực. Nếu chúng ta nghĩ
về bản thân một cách tồi tệ, chúng ta có thể trở nên chán nản và có thể có những
hành động theo cách hủy diệt bản thân. Ngược lại, nếu chúng ta chán nản, chúng
ta có thể bắt đầu nghĩ xấu về bản thân.
Hành vi của con người phần lớn bị hướng dẫn bởi suy nghĩ và cảm xúc.
Theo Albert Ellis, lý thuyết này được mô tả theo khung hành vi ABC:
A: là sự kiện tác động (Activating event, antecedent), tạo cảm xúc, cảm
nhận
B: là niềm tin (Belief), suy nghĩ chi phối phản ứng đối với sự kiện
C: là hậu quả (Consequence) của phản ứng.
Ví dụ:
A: Em H bị mẹ mắng thường xun (sự kiện)
B: “Mẹ chỉ biết tìm ra những điều để mắng và chê bai em” (Niềm tin)
C: Em H thất vọng và bỏ nhà ra đi. (Hậu quả Hành vi).
Các loại niềm tin:
Niềm tin tự hủy hoại “Người khác phải tơn trọng tơi”. Nếu có người
khơng tơn trọng tơi thì tơi rất thất vọng.
Niềm tin gây hại: “Thật q lắm rồi, tơi khơng chịu đựng được nữa đâu”.
Niềm tin “ln ln”, “khơng bao giờ”: “Mọi người ln ln chỉ trích tơi,
tơi khơng bao giờ thành cơng cả”.
Niềm tin khơng khoan dung người khác: “Bạn ấy cố tình gây phiền cho
tơi”.
Niềm tin đổ lỗi: “Tơi ln đi học trễ vì xe hỏng”.
Khi sự kiện tác động xảy ra trong mơi trường, chúng ta phản ứng một
cách tự động bằng cách sử dụng những niềm tin sẵn có. Những niềm tin này chi
23
phối phản ứng của chúng ta và đưa tới những hậu quả liên quan đến phản ứng
này. Như thế, khi chúng ta có những niềm tin tự hủy hoại, những niềm tin này
sẽ chi phối các phản ứng trước những sự kiện bên ngồi và có thể đưa tới
những hậu quả tiêu cực đối với chúng ta khiến cho chúng ta cảm thấy khó chịu,
buồn bực.
CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 2
Câu 1: Trình bày khái niệm và các loại hành vi?
Câu 2: Thế nào là hành vi lệch chuẩn? Có những mức độ nào của một hành vi
lệch chuẩn?
Câu 3: Phân tích sự ảnh hưởng của yếu tố cảm xúc và suy nghĩ đến hành vi của
con người?
CHƯƠNG 3. ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG XÃ HỘI ĐẾN HÀNH VI
CỦA CON NGƯỜI
Mã chương: MH08 _CH03
Giới thiệu:
Chương này cung cấp những kiến thức cơ bản về ảnh hưởng của yếu tố
mơi trường xã hội đến hành vi con người.Cũng như các lý thuyết về nhân cách
và sự ảnh hưởng của yếu tố hành vi đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
Từ đó giúp cho sinh viên có những kiến thức để thực hành nghề nghiệp sau khi
ra trường
Mục tiêu:
Kiến thức:
24
+ Trình bày được các học thuyết về nhân cách và vai trị của hành vi trong
sự hình thành và phát triển nhân cách;
+ Ảnh hưởng của mơi trường xã hội đến hành vi con người.
Kỹ năng:
+ Ứng dụng thuyết hành vi con người và phát triển nhân cách trong thực
hành cơng tác xã hội;
+ Rèn luyện nhằm thay đổi hành vi để thích nghi và cải tạo mơi trường.
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Cảm thơng, chia sẻ đối với những hành vi lệch chuẩn;
+ Tích cực chủ động cùng cộng đồng cải tạo mơi trường tự nhiên và xây
dựng mơi trường xã hội lành mạnh, khơng có tệ nạn xã hội.
Nội dung chính:
1. Các lý thuyết về nhân cách và sự hình thành nhân cách
1.1. Khái niệm nhân cách
Quan niệm khoa học về nhân cách: Các nhà khoa học tâm lý cho rằng, khái
niệm nhân cách là một phạm trù xã hội, có bản chất xã hội lịch sử, nghĩa là nội
dung của nhân cách là nội dung của những điều kiện lịch sử cụ thể, của một xã hội
cụ thể chuyển thành đặc điểm nhân cách của từng người.
A.G. Cơvaliov: nhân cách là một cá thể có ý thức, chiếm một vị trí nhất định
trong xã hội và đang thực hiện một vai trị xã hội nhất định.
E.V.Sơđrơkhơva: nhân cách là con người với tư cách là kẻ mang tồn bộ thuộc
tính và phẩm chất tâm lý, quy định của hình thức hoạt động và hành vi có ý nghĩa xã
hội.
Từ những định nghĩa trên, có thể nêu lên một khái qt: Nhân cách là tổ hợp
những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân quy định bản sắc và giá trị
xã hội của con người.
Như vậy, nghiên cứu nhân cách khơng phải là tất cả các đặc điểm cá thể của
con người mà chỉ bao hàm những đặc điểm quy định con người như là một thành
viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi
cá nhân. Nhân cách khơng phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một
cấu tạo tâm lý mới. Nhân cách là tổng hợp những đặc điểm tâm lý đặc trưng với
một có cấu trúc xác định. Nhân cách quy định bản sắc riêng của cá nhân, nó biểu
hiện ở cả 3 cấp độ: bên trong cá nhân, liên nhân cách và siêu nhân cách.
1.2. Đặc điểm của nhân cách
1.2.1. Tính thống nhất của nhân cách
Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất các thuộc tính tâm lý, thống nhất giữa
phẩm chất và năng lực; giữa đức và tài của con người. Các phần tử tạo nên nhân
cách liên hệ hữu cơ với nhau làm cho nhân cách mang tính trọn vẹn.
Nhân cách có sự thống nhất giữa ba cấp độ: Cấp độ bên trong cá nhân; cấp
độ liên cá nhân; cấp độ siêu cá nhân. Đó là sự thống nhất giữa ý thức, tâm lý với
hoạt động, giữa giao tiếp với nhân cách.
25