Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ MÔN HÀNH VI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.9 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐH KHXH&NV
KHOA CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÔN HỌC: HÀNH VI CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI
CHỦ ĐỀ VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Từ thực tiễn công việc của một nhân viên công tác xã hội, Anh/Chị hãy trình
bày ví dụ về một thân chủ đang gặp những vấn đề khó khăn trong cuộc sống (việc
làm, hôn nhân, tình yêu…) và cần sự hỗ trợ của nhân viên CTXH. Anh/Chị hãy áp
dụng những kiến thức đã học về hành vi con người và môi trường xã hội để đưa ra
những giải pháp hỗ trợ thân chủ giải quyết vấn đề của họ.

Trang 1


NỘI DUNG TRÌNH BÀY TIỂU LUẬN GỒM CÁC PHẦN SAU:
I. Lý do chọn đề tài
II. Case study
III. Phân tích các vấn đề của thân chủ
IV. Các giải pháp áp dụng nhằm hỗ trợ thân chủ
V. Kết luận
VI. Tài liệu tham khảo

Trang 2


I.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công tác xã hội là một nghề chuyên hỗ trợ, giúp đỡ những người gặp khó

khăn hoặc những người bị đẩy ra ngoài xã hội (người nghèo, người khuyết tật,


trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ, người già ...). Sứ mạng của ngành Công tác
xã hội là nổ lực hành động nhằm giảm thi ểu: Những rào cản trong xã h ội, s ự bất
công và sự bất bình đẳng. Thực chất của nghề Công tác xã hội là cung c ấp d ịch
vụ cho người dân, nhân viên xã hội là người phục vụ chứ không phải là người
chủ. Nghề công tác xã hội luôn quan tâm tới môi trường sống của những người
được giúp đỡ. Môi trường sống bao gồm: môi trường tự nhiên, gia đình, bạn bè,
họ hàng, hàng xóm, nhà trường, cơ quan và đồng nghiệp, chính quyền địa
phương và hệ thống luật pháp...). Thuyết hành vi, hay còn được gọi là Tâm lý học
hành vi, là một học thuyết về học tập dựa trên quan niệm: tất cả các hành vi đều
có thể được học thêm có điều kiện (điều kiện hóa). Điều kiện hóa xuất hi ện
thông qua các tương tác của đối tượng với môi trường.
Trong công tác tại đơn vị- trường THPT T tỉnh Bến Tre, ngoài nhiệm v ụ
chuyên môn là giáo viên giảng dạy môn Sinh học, tôi được ban giám hiệu phân
công làm công tác tư vấn học đường. Với nhiệm vụ này, giáo viên làm công tác t ư
vấn học đường có vai trò gần như tương đương một nhân viên xã hội trong
trường học . Tôi có cơ hội tiếp cận, chia sẻ và hỗ trợ học sinh gi ải quy ết các v ấn
đề nhiều hơn. Ở lứa tuổi vị thành niên, học sinh có rất nhiều v ấn đề khác nhau
cần được hỗ trợ như: học tập, hướng nghiệp, sức khỏe, giới tính, tình bạn, tình
yêu, gia đình...Ở một huyện nghèo của tỉnh Bến Tre, học sinh cũng có nhi ều hoàn
cảnh khác nhau như: hộ nghèo, hộ khó khăn, gia đình đông con, cha mẹ ly hôn,
trẻ mồ côi... Các vấn đề này của học sinh nếu không được hỗ tr ợ kịp th ời, nguy
cơ dẫn đến việc học tập sa sút và bỏ học là rất cao. Vì v ậy, vai trò c ủa giáo viên
làm công tác tư vấn học đường rất quan trọng trong việc hỗ tr ợ các em h ọc sinh
vượt qua được những khó khăn tâm lý để học tập tốt.
Sau 2 năm đảm nhận vai trò tư vấn học đường ở trường, tôi gặp và hỗ trợ
nhiều case học sinh khác nhau. Trong đó, giới tính và giáo d ục s ức kh ỏe sinh s ản
vị thành niên là vấn đề mà tôi chú tr ọng quan tâm nh ất ở h ọc sinh. B ản thân tôi
Trang 3



từng có 2 dự án về giới tính được chương trình Tri thức trẻ vì giáo dục do B ộ
giáo dục phối hợp với Trung ương Đoàn trao giải thưởng và được Nhà xu ất b ản
Trẻ hỗ trợ xuất bản thành sách. Điều đó làm động lực rất lớn để tôi ti ếp tục ti ếp
cận, hỗ trợ học sinh. Đặc biệt là bước ngoặc về đội của Khoa Công tác xã h ội của
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Sau đây, tôi xin giới thiệu
trường hợp case của học sinh Nguyễn Thị K.X, lớp 12A2, trường THPT T,
năm học: 2019-2020. Vấn đề gặp phải của em là sức khỏe, giới tính, tình
cảm học đường, học tập. Vận dụng kiến thức đã học ở môn Hành vi con người
và môi trường 2 do PGS.TS Đỗ Hạnh Nga giảng dạy, tôi xin trình bày case, phân
tích các vấn đề của thân chủ, trình bày các gi ải pháp đã áp d ụng và k ết qu ả sau
khi thực hiện.
II. CASE STUDY
K.X là một học sinh khá giỏi của lớp 12A2, trường THPT T . X đ ến g ặp tôi
để nhờ sự trợ giúp vào ngày 18/12/2019. Do tôi từng là giáo viên chủ nhi ệm c ủa
X năm lớp 10, nên khi một mình em đến phòng tư vấn h ọc đường gặp tôi, X khá
cởi mở khi trình bày vấn đề của mình. Sau khi hỏi thăm em X v ề v ấn đ ề h ọc t ập
để tạo sự thoải mái thì X bắt đầu chia sẻ. X tâm sự: “ Em thích A c ủa l ớp 12A1.
Do nhà gần nhau, hằng ngày đi học chung đường, nên tụi em bi ết và thích nhau.
Em nghĩ bạn ấy cũng có tình cảm với mình. Nhưng em không biết cảm xúc này có
đúng không và em lo lắng về điều đó. Em muốn mình không nghĩ nhi ều đ ến b ạn
ấy để tập trung vào việc học nhưng càng c ố tránh mặt, không nh ắn tin v ới b ạn
ấy thì em càng nghĩ đến bạn ấy nhiều hơn. Thấy em thay đổi, bạn ấy cũng r ất
buồn. Cha mẹ muốn em đậu đại học năm nay, nhưng hiện tại em c ảm th ấy căng
thẳng và không tập trung vào việc học được. Đã 4 tháng nay em không có kinh
nguyệt. Em thấy hoang mang nên cần sự tư vấn hỗ trợ”.
Sau khi nghe câu chuyện của X, để hiểu rõ thêm tình tr ạng, tôi h ỏi thêm
một vài vấn đề về gia đình, học tập và quan hệ tình cảm của hai bạn. Qua chia s ẻ
của em, được biết Xuyến sống cùng cha và mẹ. X còn có một đứa em trai v ừa vào
lớp 1. Cha mẹ làm ruộng và rất yêu thương con cái, hai chị em cũng quý m ến
nhau và hiếu thảo với cha mẹ. Cha mẹ rất kỳ vọng vào em và mong mu ốn em sẽ

trở thành sinh viên đại học sau khi tốt nghiệp. Chương trình h ọc l ớp 12 nặng,
Trang 4


thêm áp lực phải đỗ đại học khiến em phải xoay vòng trong việc học ở trường và
học thêm. Để thức khuya học bài, em thường uống nhi ều cà phê vào bu ổi t ối. Có
hôm em chỉ ngủ có 3 tiếng, ăn uống thì không đảm bảo giờ giấc.
Sau gọng kính trắng và mái tóc dài thướt tha, đôi bàn tay đan vào nhau đ ể
giảm bớt sự bối rối, X tiếp tục câu chuyện. X và bạn A gần nhà, nên dù không
chung lớp nhưng hai bạn thường có cơ hội đi học chung và tiếp xúc gần gũi. Cùng
là nữ nên chuyện vui buồn gì cũng chia s ẻ cùng nhau. Hai b ạn còn h ứa h ẹn sẽ
học cùng một trường đại học để tiếp tục được gần nhau. Mỗi khi X thấy bạn trai
nào khác tán tỉnh hoặc đến gần A thì X có cảm giác không vui, ghen t ức và gi ận
dỗi bạn. A cũng nhận thấy điều đó nên cũng từ chối các l ời tỏ tình của các b ạn
trai khác. Cả hai vẫn đang rất vui vẻ với mối quan hệ “trên mức tình bạn thân”.
Trong quá trình nhận case, tôi ghi chép lại câu chuy ện của X. Ti ến hành
thu thập thêm một số thông tin từ giáo viên chủ nhiệm, bạn bè, gia đình của thân
chủ nhằm có cơ sở hỗ trợ X tốt hơn.
III. PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ CỦA THÂN CHỦ
Vận dụng phương thức đa chiều đối với hành vi con người và môi
trường để áp dụng phân tích case. Từ câu chuyện, chúng ta có thể thấy X là
một học sinh nữ có nhữ tính, ý thức học tập tốt, có mục đích h ọc tập rõ ràng.
Mối quan hệ gia đình rất tốt đẹp. X xuất thân từ một gia đình thuần nông. Tuy
không khá giả nhưng gia đình yêu thương nhau. X cũng yêu th ương cha m ẹ, quý
mến em trai của mình. X và A có sự thân thiết từ lâu, vi ệc hằng ngày hai b ạn
cùng nhau đi học dẫn đến sự phát sinh tình cảm là chuy ện hoàn toàn bình
thường. Vì yêu thương gia đình và nghĩ tình cảm mình là sai trái, X mu ốn t ập
trung vào việc học, nên muốn tránh mặt A. Tuy nhiên, X c ảm th ấy càng đau kh ổ
và không tập trung học tập hơn khi chỉ nghĩ đến A.
1. Những đặc điểm cá nhân của thân chủ X

a. Con người sinh học
- Giới tính sinh học: nữ
- Bản dạng giới: người không chuyển giới
- Xu hướng tính dục: là đồng tính nữ
- Tuổi: 17
- Sức khỏe: gặp một số vấn đề liên quan đến học tập và khó khăn tâm lý:
+ Hệ thần kinh: mắt bị cận, có nguy cơ suy nhược cơ thể do cường độ học tập
căng thẳng.
+ Hệ tiêu hóa: có nguy cơ đau bau tử do ăn uống thất thường.
Trang 5


+ Hệ sinh sản: mất kinh nguyệt 4 tháng, nguy cơ ảnh hưởng đến sức kh ỏe sinh
sản.

b. Con người tâm lí

- Có ý thức tốt: học tập khá giỏi.
- Sống tình cảm: yêu thương gia đình, thân thiết với bạn bè.
- Cái tôi cảm xúc có sự đấu tranh giằng xé giữa việc lựa chọn sống đúng v ới xu
hướng tính dục và việc che giấu để làm một đứa con ngoan của gia đình.
c. Con người tinh thần
X có một ước mơ hoài bão rõ ràng là trở thành một sinh viên đại h ọc. C ố g ắng
học tập để có một công việc, nghề nghiệp ổn định trong tương lai.
d. Con người tâm linh: không được đề cập đến trong tình huống.
2. Những đặc điểm của môi trường
a. Môi trường vật lý
Sinh ra và lớn lên ở nông thôn, gia đình thuần nông, tâm h ồn chân ch ất và trong
sáng. Hình ảnh ruộng lúa, lũy tre làng, sông nuốc đã in vào tuổi th ơ và cả hành
trình lớn lên của em. Học tập ở trường cấp 3 gần nhà là m ột l ợi th ế. H ằng ngày,

X đến trường bằng xe đạp cùng với A.
b. Văn hóa
- X được sinh ra và lớn lên ở Bến Tre, truyền thống yêu th ương gia đình đã có t ừ
bao đời nay. Việc X cố gắng học tập không phai chỉ vì tương lai mà còn vì th ể
hiện sự yêu thương cha mẹ, cố gắng đền đáp công ơn sinh thành.
- Tâm lý văn hóa của người Việt Nam là con gái l ớn lên phải l ấy ch ồng và sinh
con. Vì vậy, khi nhận thấy sự khác biệt trong cảm xúc, X không kh ỏi hoang mang
và lo sợ về sự khác biệt của mình. Tự hỏi, cảm xúc đó là đúng hay sai luôn đè
nặng lên tâm lý của em.
c. Cấu trúc xã hội và các thiết chế xã hội
Việt Nam không cấm kết hôn đồng giới nhưng pháp luật không công nhận k ết
hôn đồng giới. Xã hội có nhiêu cởi mở hơn với đồng tính luy ến ái, tuy nhiên ở
vùng nông thôn, nhiều người vẫn chứa nhìn nhận đúng. Nhiều người chê bai
thậm chí xem thường những người đồng tính. Điều này làm cho X càng lo s ợ khi
nhận thấy mình có cảm xúc với một bạn nữ cùng giới.
d. Bộ đôi
- Cha và X: mối quan hệ cha con.
- Mẹ và X: mối quan hệ mẹ con.
- X và em trai: Mối quan hệ chị gái và em trai.
- X và A: mối quan hệ trên mức bạn bè, có tình cảm yêu đương.
e. Gia đình
Trang 6


Gia đình hạt nhân gồm cha mẹ và hai con (X và em trai). Gia đình có tình c ảm t ốt.
Cha mẹ chăm sóc con cái. Con cái yêu thương, kính tr ọng cha m ẹ, chăm lo h ọc
hành.

f. Những nhóm nhỏ
- Nhóm học thêm

- Nhóm bạn chơi chung
g. Các tổ chức chính thức
- Tập thể lớp 12A2: lớp mà X học tập.
- Trường THPT Phan Ngọc Tòng: trường học của X.
- Lớp học thêm: nơi X và A học tập.
- Tổ NDTQ số 9, xã ANT nơi X ở.
h. Các cộng đồng: không được đề cập trong tình hu ống
j. Phong trào xã hội: Không được đề cập trong tình hu ống
3. Những đặc điểm về thời gian ( theo sự kiện)
- Từ nhỏ: sinh ra trong gia đình có đầy đủ cha mẹ và em trai yêu th ương. Cu ộc

sống bình thường.
- Đến lúc đi học: quen và chơi chung, đi học chung, dần thân thi ết v ới A.
- Hiện tại: có tình cảm trên mức tình bạn với A, tự cảm th ấy lo l ắng v ề xu h ướng
tính dục dục của mình.
IV. CÁC GIẢI PHÁP ÁP DỤNG NHẰM HỖ TRỢ THÂN CHỦ
1. Hệ thống lý thuyết được vận dụng
Để hỗ trợ thân chủ một cách tốt nhất, nhân viên công tác xã h ội c ần n ắm
rõ hệ thống lý thuyết hành vi, vận dụng linh hoạt các quan điểm dựa trên các lý
thuyết tâm lý học và xã hội học. Sau đây, tôi xin tóm tắt các lý thuyết và vận
dụng vào tiến trình giải quyết case như sau:
1.1. Lý thuyết hệ thống
a. Lý thuyết

Quan điểm hệ thống xem hành vi con người như một hệ qu ả của
việc tác động qua lại giữa người với người được thực hiện trong các
hệ thống xã hội liên kết. H ệ thống là một tập hợp các thành tố được sắp
xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt đông thống nh ất. M ột h ệ th ống
có thể gồm nhiều tiểu hệ thống,đồng thời là một bộ phận của h ệ th ống
lớn hơn. Trong công tác xã hội cá nhân, hai hình th ức c ơ bản c ủa lý thuy ết

hệ thống được phân biệt rõ ràng là: Lý thuyết hệ thống tổng quát và lý
thuyết hệ thống sinh thái.
* Lý thuyết hệ thống tổng quát.
Trang 7


Trọng tâm là hướng đến những cái “tổng thể” và nó mang tính “hoà
nhập” trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp d ụng lý thuy ết h ệ th ống
vào thực hành công tác xã hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các
cá nhân phụ thuộc vào hệ thống trong môi trường xã hội trung gian c ủa h ọ
nhằm thoả mãn được cuộc sống riêng, do đó công tác xã hội ph ải nh ấn
mạnh đến các hệ thống. Ba hình thức hệ thống tổng quát đó là: H ệ th ống
chính thức, hệ thống phi chính thức và hệ thống xã hội.
- Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, người thân, c ộng s ự đ ồng
nghiệp…
- Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ ch ức công đoàn…
- Hệ thống xã hội: Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn th ể nhà n ước, nhà
trường…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì v ới các nhân
này hệ thống trợ giúp có thể là hệ thống chính th ức nhưng với cá nhân
khác lại là hệt hống xã hội. Vì thế cách phân chia trên chỉ mang tính t ương
đối. Hoặc có thể đối với cá nhân này hệ thống A là h ệ th ống chính th ức,
nhưng đối với cá nhân khác lại là hệ thống Xã hội.
* Hệ thống sinh thái: ( Mô hình cuộc đời)
Mô hình đời sống về thực hành công tác xã hội của Germain và
Gitterman(1980) là một mô hình chính trong hệ th ống sinh thái. Mô hình
cuộc đời nhìn nhận các nhân như việc họ thích ứng thường xuyên trong
một sự trao đổi lẫn nhau với nhiều khía cạnh khác nhau về môi tr ường
sống của họ.Tất cả chúng đều biến đổi thông qua môi trường. Ở đâu chúng
ta có thể trao đổi và phát triển thông qua cách này qua môi tr ường thì s ự

thích ứng qua lại qua môi trường cũng tồn tại.
Những vấn đề xã hội ( nghèo đói, bệnh tật, bất bình đẳng ) đều làm
ô nhiễm môi trường, làm giảm khả năng thích ứng tương hỗ. Do vậy sự
tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường sẽ giảm đi. Các h ệ
thống của cuộc sống cũng phải duy trì một sự phù h ợp tốt v ới môi tr ường.
Trang 8


Chúng ta đều cần một đầu vào phù hợp nhằm duy trì chúng ta và đ ảm bảo
sự phát triển.Vấn đề của công tác xã hội xảy ra khi các hệ th ống cá nhân
sống tron đó không thích ứng được với môi trường sống của họ.
Thực chất trong cuộc sống mọi vấn đề chúng ta gặp phải đều có th ể
tạo ra những áp lực, nhưng quan trọng là sự ảnh hưởng và tính chất của nó
ra sao. Không phải những tình huống nào cũng hướng đến nh ững áp l ực
thực tế. Những áp lực chỉ xuất hiện trong những tình huống cá nhân không
thích ứng được trong sự trao đổi với môi trường. Cốt lõi của thuy ết này
nhấn mạnh đến tầm quan trọng về khả năng thích ứng, kiểm soát , nh ận
thức môi trường bên ngoài của mỗi cá nhân.
b. Áp dụng quan điểm lý thuyết hệ thống vào case
Chúng ta phải nhìn nhận một vấn đề, hệ thống vấn đề của em X là
một hệ thống nhỏ, có tính mở, mang tính giao thoa của các h ệ th ống l ớn
hơn là: hệ thống gia đình, hệ thống bạn bè, hệ th ống xã hội. Hành vi c ủa
các thành viên trong gia đình, bạn bè và xã hội có tác động ít nhiều đ ến
nhận thức và hành vi của X.
- Hệ thống gia đình gồm: cha mẹ và em trai. Đây là h ệ th ống gia đình h ạt
nhân. Các thành viên yêu thương, gắn bó với nhau. Chính vì sự yêu th ương
gia đình sâu sắc, nên X càng không muốn chuy ện tình c ảm của mình ảnh
hưởng đến việc học, làm cho cha mẹ buồn lòng. Dẫn đến hành vi mu ốn xa
lánh bạn A
- Hệ thống bạn bè gồm: bạn bè trong lớp, bạn A, bạn bè chung l ớp h ọc

thêm. Bạn A cũng có dành tình cảm đặc biệt cho X. Vì v ậy, X thích A và có
sự ghen tức khi các bạn trai khác tỏ tình A. Môi trường bạn bè cũng chi
phối đến hành vi của X, tâm lý sợ bạn bè phát hiện mình có tình yêu đ ồng
giới khiến bạn X phải sống khép mình.
- Hệ thống xã hội gồm: hàng xóm, người dân địa ph ương, th ầy cô, tr ường
học... cũng ảnh hưởng đến hành vi che giấu bản thân của X.

Trang 9


Sơ đồ phả hệ

thể hiện hệ

thống gia
1.2. Lý thuyết xung đột

đình của X

a. Lý thuyết

Lý thuyết xung đột là quan điểm xã hội học và tâm lý học xã hội. Quan
điểm xung đột đề cập đến các mâu thuẫn, sự mất cân bằng, các ưu
thế và sự áp bức trong đời sống xã hội. Từ đây, con người sẽ xu ất hi ện
các khó khăn tâm lý và chúng sẽ được giải quyết bằng quan điểm l ựa
chọn hợp lý. Nó nhấn mạnh sự bất bình đẳng xã hội, chính trị, hay tài liệu
của một nhóm xã hội, mà phê phán hệ thống chính trị-xã h ội r ộng l ớn,
hoặc nếu không làm giảm đi thuyết chức năng cấu trúc và bảo thủ ý th ức
hệ. Lý thuyết xung đột hút sự chú ý đến sự khác biệt về quy ền l ực, ch ẳng
hạn như mâu thuẫn giai cấp, và nói chung là tương ph ản t ư t ưởng l ịch s ử

chi phối. Do đó, một phân tích mức độ vĩ mô của xã h ội.
b. Áp dụng quan điểm xung đột vào case
Trong câu chuyện của X, sự xung đột không th ể hiện ở gi ữa cá nhân
mà chủ yếu trong diễn biến tâm lý của X. Cụ thể:
- Tình yêu đồng giới với A xung đột với tình cảm gia đình.
- Tình yêu đồng giới với A xung đột với mối quan hệ bạn bè, th ầy cô, m ọi
người xung quanh..
- Tình yêu đồng giới với A xung đột với việc h ọc tập, đ ịnh h ướng ngh ể
nghiệp và tương lai của X.
Từ những xung đột tâm lý này, trong X luôn xuất hiện song song
những mâu thuẫn. Khái niệm đúng sai đan xen vào nhau. Dẫn đ ến nh ững
khó khăn tâm lý, khó khăn lựa chọn, ảnh h ưởng đến s ức kh ỏe và h ọc t ập
của em.
Trang 10


1.3.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý
a. Lý thuyết

Lựa chọn hợp lý còn được gọi là lý thuyết lựa chọn hay lý thuyết

hành động hợp lý, là một khuôn khổ cho sự hiểu biết và thường chính
thức mô hình hóa hành vi kinh tế và xã hội. Quan đi ểm l ựa ch ọn h ợp
lý xem hành vi con người dựa trên lợi ích cá nhân và những l ựa ch ọn
hợp lý về cách để đạt mục tiêu. Những tiền đề cơ bản của lý thuyết lựa
chọn hợp lý là kết quả hành vi xã hội tổng hợp từ các hành vi c ủa các di ễn
viên cá nhân , mỗi người được quyết định cá nhân của h ọ. Do đó, lý thuy ết
tập trung vào yếu tố quyết định sự lựa chọn cá nhân (cá nhân luận).
Lý thuyết lựa chọn hợp lý sau đó giả định rằng một cá nhân có s ở

thích trong số các lựa chọn thay thế lựa chọn có sẵn cho phép h ọ đ ể nêu
một phương án mà họ thích. Những sở thích được giả định là đủ (người
luôn có thể nói đó của hai lựa chọn thay thế họ xem xét thích h ợp h ơn ho ặc
không được ưa thích đến khác) và bắc cầu (nếu tùy chọn A đ ược ưa thích
hơn tùy chọn B và tùy chọn B được ưa thích hơn tùy ch ọn C, sau đó A đ ược
ưa thích hơn C). Các đại lý hợp lý được giả định để lấy tài kho ản c ủa các
thông tin có sẵn, xác suất của các sự kiện, và các chi phí và l ợi ích trong
việc xác định sở thích, và hành động phù hợp trong việc l ựa ch ọn các l ựa
chọn tốt nhất tự xác định các hành động.
Tính hợp lý được sử dụng rộng rãi như là một giả đ ịnh về hành vi
của cá nhân trong các mô hình kinh tế vi mô và các phân tích và xu ất hi ện ở
hầu hết các phương pháp điều trị kinh tế sách giáo khoa của con ng ười
quyết định. Nó cũng là trung tâm của một số khoa học chính trị hi ện đ ại, xã
hội học, và triết học. Một phiên bản đặc biệt của lý tính là h ợp lý công c ụ,
trong đó có việc tìm kiếm các chi phí-hiệu quả nh ất ph ương ti ện đ ể đ ạt
được một mục tiêu cụ thể mà không cần suy nghĩ về sự xứng đáng c ủa
mục tiêu đó.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý đã trở nên ngày càng được sử d ụng trong
khoa học xã hội khác hơn kinh tế, chẳng hạn nh ư xã h ội học, lý thuy ết ti ến
Trang 11


hóa và khoa học chính trị trong những thập kỷ gần đây. Nó đã có ảnh
hưởng sâu rộng tác động vào việc nghiên cứu khoa học chính tr ị, đ ặc bi ệt
là trong các lĩnh vực như các nghiên cứu của các nhóm lợi ích, các cuộc b ầu
cử, hành vi trong cơ quan lập pháp, các liên minh, và quan liêu. Trong các
lĩnh vực này, việc sử dụng các mô hình lựa chọn hợp lý đ ể giải thích các
hiện tượng xã hội rộng rãi là đề tài tranh cãi đang hoạt động. Hành đ ộng,
giả định, và sở thích cá nhân. Quan điểm lựa chọn hợp lý xem hành vi
con người dựa trên lợi ích cá nhân và những lựa chọn hợp lý v ề cách

để đạt mục tiêu.
b. Áp dụng quan điểm lựa chọn hợp lý vào case
Sơ đồ sinh thái của trường hợp K.X
Quan sát sơ đồ sinh thái của trường hợp KX, chúng ta th ấy có r ất
nhiều thứ thuộc về môi trường tác động đến tâm lý, cảm xúc, hành vi c ủa X
như: tình cảm của bạn A, tình cảm của cha mẹ và em trai, thu nhập c ủa cha
mẹ,bạn bè, trường học... Đối mặt với các xung đột tâm lý, mong mu ốn gia
đình vẫn yêu thương, bạn bè, thầy cô vẫn tin yêu mình, X đã c ố che gi ấu
cảm xúc và lựa chọn từ chối tình cảm của mình bằng cách xa lánh b ạn A.
Tuy nhiên, đây là sự lựa chọn chưa có hiệu quả tích c ực. Kết qu ả là b ạn X
càng thêm stress, không tập trung học tập, sức khỏe ảnh hưởng trầm
trọng. Lựa chọn cuối cùng là đến gặp giáo viên làm công tác t ư v ấn h ọc
đường để có sự hỗ trợ tốt nhất.
1.4. Lý thuyết xây dựng xã hội.
a. Lý thuyết
Quan điểm xây dựng xã hội tập trung vào cách h ọc cũa m ỗi con
người, thông qua sự tương tác lẫn nhau, để hiểu rõ về thế giới và
những gì xung quanh. Để hiểu rõ hành vi của con người, quan điểm xây
dựng xã hội chú trọng vào con người h ọc tập nh ư th ế nào trong s ự t ương
tác với người khác để phân loại thế giới và vị trí của nó. Ý th ức con ng ười
và ý thức cái tôi được định hình bởi sự tương tác xã hội. Hiện th ực xã h ội
được tạo ra khi con người trong tương tác xã h ội phát tri ển hi ểu bi ết
Trang 12


chung về thế giới của họ. Con người có th ể điều chỉnh ý nghĩ trong m ối
quan hệ xã hội. Xã hội bao gồm tiến trình xã hội chứ không phải c ơ cấu xã
hội

Áp dụng quan điểm xây dựng xã hội vào case

Nếu X sống trong một xã hội khác, một nơi sẵn sàng công nh ận m ối
b.

quan hệ tình cảm đồng tính thì có lẽ mọi việc đã dễ dàng. Và X sẽ không có
bất kì một sự khó khăn tâm lý nào cần phải đ ấu tranh hay v ượt qua. Tuy
nhiên, Việt Nam vẫn là một nước chưa công nhận hôn nhân đồng giới. Mặc
dù xã hội Việt Nam đã có nhiều cởi m ở hơn v ới quan h ệ đ ồng tính nh ưng
vẫn còn nhiều quan điểm cổ hữu chưa khai phóng hết được. Vì vậy, d ưới
tác động của yếu tố xã hội, thay vì chọn cách sống v ới đúng gi ới tính c ủa
mình, thì X lại muốn che giấu nó đi và sống theo h ướng khác. D ẫn đ ến các
khó khăn tâm lý càng trở nên gay gắt trong chính bản thân c ủa em.
1.5. Quan điểm tâm lý năng động
a. Lý thuyết
Bản chất của con người bao gồm 3 hệ thống: id (bản năng), ego (bản
ngã) và siêu ngã. Bản năng: đại diện cho nh ững động c ơ bẩm sinh. B ản ngã
(cái Tôi): là cái biểu hiện ra bên ngoài mọi người đều thấy. Siêu ngã (cái
Thiện): đối nghịch với bản năng, siêu ngã là phần cao cấp. Trong ba thành
phần cấu tạo nên bản chất con người, bản ngã là thành ph ần quan tr ọng
nhất. Nó không ngừng đối phó với những lực nội tại cũng nh ư ngo ại lai và
trưởng thành lên theo thời gian. Quan điểm tâm lý học năng động đề
cập đến các quá trình nội tâm như nhu cầu, nghị lực và c ảm xúc thúc
đẩy hành vi con người như thế nào.
Có hai hướng can thiệp ứng dụng thuyết năng động tâm lý:
Hướng 1: duy trì bản ngã nếu khám phá ra rằng chức năng bản ngã của
thân chủ không bị tổn hại. Phương pháp này giúp thân chủ hiểu rõ h ơn về
những động cơ và hành vi của mình và vận dụng nh ững đi ểm m ạnh c ủa
bản thân để giải quyết vấn đề. Với phương cách này, thân ch ủ được
Trang 13



khuyến khích phát triển và duy trì nh ững t ương quan tích c ực, khám phá,
diễn tả và giải tỏa những cảm xúc để có cái nhìn khách quan về nh ững khó
khăn hiện tại phản ánh tình hình và con người, tìm ra nh ững giải pháp cho
vấn đề hiện thời. Nhân viên xã hội có thể chỉ cho thân ch ủ các ngu ồn tài
nguyên sẵn có hay tác động trực tiếp lên thân ch ủ, đặc biệt khi thân ch ủ
đang gặp khủng hỏang và không thể phán đóan tốt được.
Hướng 2: thay đổi bản ngã: kỹ thuật này được sử dụng khi nhân viên xã
hội khám phá ra rằng trong quá khứ, thân chủ có lúc đã tr ải qua nh ững giai
đoạn thích nghi không tốt trong quá trình phát triển. nhân viên xã h ội t ạo
điều kiện để thân chủ tự ý thức bằng cách khám phá ra các ki ểu hành vi
bất thường của thân chủ, cho giải thích mới về các kiểu tương quan đối
phó với những cơ chế tự vệ lệch lạc sửa chữa những lỗ hổng trong quá
trình phát triển và hướng dẫn thân chủ đi vào nh ững t ương quan đúng
đắn.
Áp dụng quan điểm tâm lý năng động vào case
Đồng tính luyến ái không phải là bệnh mà ch ỉ là m ột xu h ướng tính
b.

dục của con người. Nó góp phần vào sự đa đạng tính dục của con ng ười. Vì
vậy, quan điểm tâm lý năng động được áp dụng trong tr ường h ợp này là
duy trì bản ngã. Có nghĩa là thân chủ nên chấp nhận xu h ướng tính d ục c ủa
mình. Nhìn nhận lại thân chủ, khi cố tình che giấu cảm xúc, thân ch ủ đã r ất
đau khổ dẫn đến stress kéo dài, ảnh hưởng đến sức khỏe, h ọc t ập th ậm
chí là tương lai của em. Vì vậy, thay vì c ố né tránh, thân ch ủ nên t ự ch ấp
nhận bản thân, đồng thời sử dụng các thế mạnh của bản thân để thay đổi
các mối quan hệ xã hội khác theo hướng tích cực hơn. Ví dụ, tâm s ự đ ể cha
mẹ chấp nhận tình cảm của mình.
1.6. Quan điểm phát triển
a. Lý thuyết
Quan điểm phát triển tập trung vào cách bộc l ộ của con ng ười

trong đời sống. Phát triển xã hội được coi là nâng cao liên tục năng l ực lao
động của con người cho phúc lợi của bản thân h ọ cũng nh ư của nh ững
Trang 14


người khác; đồng thời bao gồm “thay đổi cấu trúc” (structural change),
“lồng ghép kinh tế xã hội” (socioeconomic integgration), “phát tri ển thiết
chế” (íntitutional development) và “đổi mới lại” (renewal).
Do mục tiêu tối hậu của phát triển xã hội là tăng c ường các c ơ h ội
cho mọi người để có được cuộc sống tốt đẹp hơn nên mục tiêu tối hậu lại
là phân phối lại thu nhập và của cải xã hội một cách công bằng h ơn đ ể
đồng thời động viên cả công bằng xã hội và hiệu xuất s ản xu ất. S ự thay
đổi cấu trúc về chất trong xã hội phải được tiến hành song song v ới sự
phát triển kinh tế. Và, sự phân tầng cách biệt giầu nghèo quá l ơn trong xã
hội hiện nay phải được giảm đi dần dần.

Áp dụng quan điểm phát triển vào case
Trong gia đình của X, quan điểm phát triển thể hiện ở chỗ cả cha mẹ
b.

của X luôn cố gắng làm tốt công việc đồng ruộng để chăm lo cho cái. Cah
mẹ luôn dành tình yêu và sự kì vọng đối với con cái của mình. Ng ược l ại,
hai chị em cũng rất yêu thương nhau và yêu thương gia đình, c ố g ắng h ọc
tập chăm ngoan. Và đặc biệt, việc cố gắng che giấu cảm xúc cũng vì mogn
muốn bảo vệ gia đình, không muốn tình cảm gia đình bị xáo tr ộn khi cha
mẹ biết con gái mình có một tình cảm không giống theo số đông.
I.7.
Quan điểm hành vi
a. Lý thuyết
Quan điểm hành vi cho biết hành vi con người được học nh ư

những cá thể tương tác trong môi trường. Hành vi là tất cả những sinh
hoạt và phản ứng của con người mà quan sát được hay đo l ường đ ược. Ví
dụ các cử động, tư thế cơ thể, giọng nói cũng như tất cả những gì thay đổi
bên ngoài mà ta nhận ra được. Chỉ những gì quan sát được m ới đáng kể,
phần trừu tượng trong hoạt động của tâm lý không đáng quan tâm.

Các nhà tâm lý học hành vi tin rằng phản ứng của con người đ ối v ới kích

thích từ môi trường chính là cái tạo nên hành vi. hành vi có th ể đ ược h ọc t ập
Trang 15


một cách có hệ thống và được quan sát một cách rõ ràng từ bên ngoài, không đi
sâu vào diễn biến tâm lý nội tâm. Về c ơ bản, người ta ch ỉ xét đ ến nh ững hành vi
quan sát được – những thứ như nhận thức, cảm xúc và tâm trạng, đ ều khó được
xem xét.
Những nhà tâm lý học hành vi thuần túy tin rằng bất kỳ ai cũng có kh ả
năng được đào tạo để thực hiện một công việc nào đó dù n ền tảng di truy ền,
đặc trưng tính cách và những suy nghĩ nội tâm có như thế nào chăng n ữa (t ất
nhiên là xét trong điều kiện thể chất tối thiểu). Yêu cầu duy nhất ở đây là đưa ra
một điều kiện phù hợp. Nói một cách đơn giản, những nhà tâm lý học hành vi
thuần túy tin rằng tất cả các hành vi đều là kết quả của tr ải nghi ệm. B ất kỳ ai,
dù nền tảng xuất thân học vấn có là gì đi nữa, vẫn có th ể được đào tạo theo m ột
cách thức nào đó với các điều kiện tác động phù hợp.

Có 2 loại điều kiện hóa chính:
* Điều kiện hóa cổ điển là một kỹ thuật thường được sử dụng trong huấn
luyện hành vi. Tại đây, một kích thích trung tính được thực hiện kết h ợp v ới kích
thích tự nhiên xuất hiện trước đó. Kết quả là kích thích trung tính sẽ đưa đ ến
phản ứng tương tự như cách kích thích tự nhiên làm được trước đó, th ậm chí nó

đưa đến phản ứng ngay cả khi không có mặt kích thích tự nhiên cói từ trước.
Kích thích kết hợp này nay được gọi là kích thích có đi ều ki ện và hành vi có được
được biết đến với tên gọi phản ứng có điều kiện.
* Điều kiện hóa từ kết quả (đôi khi còn được gọi là điệu kiện hóa phương
tiện) là một phương thức học tập có được thông qua các tác nhân củng c ố và
trừng phạt. Với điều kiện hóa từ kết quả, một liên kết được hình thành giữa một
hành vi và kết quả của hành vi đó. Khi một kết quả tích cực có được sau khi th ực
hiện một hành động, hành động đó có khả năng xuất hiện trở lại trong tương lai.
Trang 16


Ngược lại, các phản ứng theo sau bởi kết quả tiêu cực sẽ ít có kh ả năng l ặp l ại
trong tương lai.

Con người có khuynh hướng tự nhiên tìm kiếm lạc thú và tránh kh ổ
đau. Hành vi của con người thường hướng đến mục tiêu này. Mọi ng ười
học cách cư xử từ những phản ứng trực tiếp của môi tr ường, t ừ việc quan
sát người khác hành xử ra sao. Hành vi có th ể thay đ ổi đ ược. T ừ việc phân
tích hành vi này, nhân viên xã hội xác định được các y ếu t ố kích thích làm
củng cố và duy trì hành vi.
b. Áp dụng quan điểm hành vi vào case
Hành vi của X xuất phát từ diễn biến tâm lý và trước và sau khi ti ến hành
“xa lánh A để quên đi tình cảm của mình”. Trước khi th ực hi ện hành vi này
này, X đã phải tự đấu tranh nội tâm rất nhiều giữa việc sống đúng gi ới
tính,thổ lộ tình cảm với người và việc che giấu cảm xúc đi. Ch ọn cách che
giấu cảm xúc, bạn X lại càng cảm thấy stress và đau khổ. Tuy nhiên do
nhận thức kịp thời vấn đềm X đã đến gặp nhân viên công tác xã h ội t ại
trường học. Đây được xem là một hành vi đúng đắn, kịp th ời giúp em v ượt
qua được cơn khủng hoảng tâm lý.


Lý thuyết nhân văn
Lý thuyết
Quan điểm nhân văn nhấn mạnh giá trị vớn có của m ột cá th ể,
I.8.
a.

tự do hành động và tìm tòi ý nghĩa. Lý thuyết nhân văn cho rằng con
người có khả năng nhận biết phải trái, tự do hành động và lựa chọn, không
bị ảnh hưởng bỏi tôn giáo, thần linh hay một sức mạnh nào khác t ương
đương. Nói như thế, con người khi làm điều trái không th ể đổ tội cho cho
cái gì khác.

Trang 17


Lý thuyết này là một bộ phận của hoạt động phúc lợi, khác v ới hoạt
động nhân đạo hay tôn giáo, cũng không chỉ là sự ứng s ử tôn trọng con
người, tôn trọng giá trị con người, mà là coi con người có trí tuệ, có ý th ức
về cái gì đúng, cái gì sai, có sự độc lập, có quyền dân chủ đ ể l ựa ch ọn cái gì
nên làm, cái gì không nên làm, con người biết đánh giá và có th ể c ộng tác
với nhau, có thể kiểm soát được số phận của mình. Lý thuyết nhân văn
xuất hiện và có ảnh hưởng vào thế kỷ 19 (những năm 1800) khi ảnh
hưởng của tôn giáo ở Châu Âu bị suy giảm.
Áp dụng quan điểm hành vi vào case
Quan điểm nhân văn được thể hiện trong case này được th ể hiện ở
b.

chỗ X nghĩ cho mình, nghĩ cho A và nghĩ cho gia đình. S ự c ố che đ ậy c ảm
xúc chủ yếu do lo sợ xã hội cười chê mình, người yêu và gia đình. Do X ch ưa
được tư vấn hỗ trợ come out, nên những khủng hoảng cũng là đi ều d ễ

hiểu.

Tiến trình hỗ trợ thân chủ
Đây là trường hợp áp dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân. Các b ước
2.

-

trong tiến trình được thực hiện nhằm hỗ trợ thân chủ như sau:
2.1. Bước 1: Thiết lập mối quan hệ
Tạo sự cởi mở trong lần gặp đầu tiên.
Gợi mở để thân chủ trình bày vấn đề của mình.
Kết hợp giáo viên chủ nhiệm để hiểu rõ hôn về thân chủ.
Tìm kiếm thông tin về thân chủ thông qua nhiều kênh: gia đình, bạn bè,
Đoàn trường...
2.2. Bước 2: Xác định và phân tích vấn đề

Đầu tiên, nhân viên công tác xã hội cần nhận định đây là một case liên

quan đến một tổ hợp vấn đề của học sinh bao gồm: sức khỏe, giới tính, học
tập và tình cảm học đường. Nếu không có sự hỗ trợ kịp thời và đúng đắn của
nhân viên công tác xã hội thì các vấn đề của học sinh sẽ tr ở nên tr ầm tr ọng h ơn,
ảnh hưởng đến kết quả học tập, sức khỏe, thậm chí là tương lai của em ấy. C ụ
thể:

+ Sức khỏe: ăn uống thất thường dẫn đến các bệnh về hệ tiêu hóa, thức

khuya quá nhiều dẫn đến mệt mỏi, kinh nguyệt vẫn ti ếp tục không có lâu d ần
ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.
Trang 18



+ Học tập: không tập trung vào việc học dẫn đến kết quả học tập giảm
sút.
+ Giới tính, tình cảm: lo lắng và không chấp nhận xướng tính dục của
mình, chọn cách xa lánh người mình thích dẫn đến sự đấu tranh tâm lý. D ẫn đ ến
không tập trung được vào việc học tập.
-

Bước 3: Lượng giá đầu vào vấn đề
Điểm mạnh của thân chủ: gia đình yêu thương, có nhận th ức tốt, h ọc t ập

-

tốt, người yêu dành nhiều tình cảm cho mình.
Điểm yếu: áp lực học tập cao, áp lực xã hội, áp lục tâm lý
Nhận xét: nhân viên công tác xã hội trường học có th ể trực tiếp h ỗ tr ợ

2.3.

case, không cần chuyển case.
2.4.
Bước 4. Phát triển kế hoạch can thiệp
Thứ tự các vấn đề cần giải quyết:
+ Khai phóng tâm lý cho thân chủ.
+ Kiểm tra sức khỏe và điều chỉnh chế độ ăn uống, học tập cho h ợp lý.
+ Định hướng động cơ học tập đúng đắn cho thân chủ.
+ Định hướng thời điểm come out phù hợp với gia đình
2.5.
Thực hiện và giám sát kế hoạch can thiệp

Căn cứ vào thứ tự và mức độ các vấn đề cần giải quyết đã định ra trong kế
hoạch, nhân viên công tác xã hội xây dựng kết khoạch can thi ện nh ằm h ỗ
trợ thân chủ như sau:
* Khai phóng tâm lý cho thân chủ trong lần gặp đầu tiên : NV CTXH cần
giải thích cho thân chủ một số vấn đề bao gồm:
- Đồng tính luyến ái không phải là bệnh mà là một xu h ướng tính d ục.
- Sau khi dậy thì, xu hướng tính dục sẽ được th ể hiện rõ. Tình c ảm c ủa con
người dành cho nhau là đáng trân trọng, dù là giới tính nào đi chăng n ữa.
- Không cần phải cố che đậy cảm xúc của bản thân hay sống khác đi. Cũng
không nên cố gắng chứng tỏ mình có cuộc sống khác th ường.
- Cha mẹ yêu thương con cái và sẽ chấp nhận con mình. hãy cho b ản thân
và gia đình thêm ít thời gian.
- Nên giữ mối quan hệ với bạn A, và cứ để mọi thứ diễn ra tự nhiên. Nếu
thật sự hai bạn có tình cảm thì sẽ có cơ hội bên nhau.
* Đề xuất thân chủ kiểm tra sức khỏe và điều chỉnh chế độ ăn uống, h ọc
tập cho hợp lý.
- Cần đi thăm khám để biết rõ tình trạng sức kh ỏe là nh ư th ế nào? Thân
chủ có mắc bệnh lý gì không để kịp thời chữa trị
Trang 19


- Thay đổi chế độ ăn uống hợp lý: dùng bữa sáng, hạn chế uống cà phê, trà
vào buổi tối. Tăng cường ăn rau xanh và trái cây.
- Thay đổi chế độ nghỉ ngơi hợp lý: ngủ từ 9 giờ, sáng 4 hoặc 5 gi ờ dậy h ọc
bài sớm. Thay vì phải uống cà phê để thức đến 12 giờ đêm m ới ngủ.
* Định hướng động cơ học tập đúng đắn cho thân chủ trong lần g ặp m ặt
thứ 2.
-Thân chủ có sắc mặt vui vẻ, phấn khởi khi thông tin khám không có b ệnh
và đã có kinh nguyệt trở lại sau hai tuần thay đổi chế độ dinh d ưỡng.
- NV CTXH phân tích cho thân chủ hiểu dù là ai thì cũng c ần có m ột ngh ề

nghiệp, công việc ổn định trong tương lai. Đề xuất thân ch ủ cố gắng h ọc
tập, để có kết quả tốt. Gia đình vui lòng thì càng có niềm tin h ơn vào s ự l ựa
chọn của mình.
* Định hướng thời điểm come out phù hợp với gia đình trong l ần g ặp m ặt
thứ 3:
- NV CTXH cần xác định hiện lại không phải là th ời điểm thích h ợp đ ể công
khai giới tính.
- Mọi việc sẽ tốt hơn khi thân chủ có công việc ổn định, t ự lo sống bản thân
và không phụ thuộc gia đình.
- Điều quan trọng nhất là mỗi người cần một thời gian để tự nhìn nh ận l ại
bản thân mình và tự nhận biết một cách chính xách nh ất “mình là ai?
Mình cần gì? Và mình nên sống như thế nào?”
* Kết hợp giáo viên chủ nhiện, bạn bè chung lớp phản hồi v ề s ự tahy đ ổi
của X
2.6. Lượng giá đầu ra
- Đã khai phóng được tâm lý của X.
- Cải thiện tình hình sức khỏe, học tập của X.
- Xác định động cơ và mục đích học tập rõ ràng.
- Chưa khao phóng tâm lý của gia đình X.
- Chưa trực tiếp làm việc với A
2.7. Kết thúc
- Tiếp tục hỗ trợ thân chủ trong tương lai nếu gặp các khó khăn khi come
out
V. KẾT LUẬN

Trang 20


Trong công tác xã hội, để hỗ trợ tốt giải quyết các vấn đề c ủa mình,
nhân viên xã hội cần lập kế hoạch cùng với thân chủ xây d ựng m ục tiêu

điều chỉnh hành vi bằng cách xem xét các điều kiện và sự kiện xảy ra tr ước
khi hành vi bắt đầu xuất hiện để từ đó đề ra nh ững mục tiêu c ụ th ể đ ể
đem lại những hành vi mới như mong ước. Thân ch ủ và nh ững ng ười tác
động quan trọng đến thân chủ như gia đình, vợ hoặc chồng, con cái, anh
chị em, bạn thân, giáo viên... thống nhất vai trò của mình trong vi ệc giúp
thân chủ thay đổi hành vi bởi hành vi con người và môi tr ường luôn có s ự
tác động bổ trợ qua lại.
Trong case điển cứu, cơ bản tôi đã vận dụng thành công lý thuy ết
hành vi, các lý thuyết về tâm lý học, xã hội học trong mối quan hệ v ới môi
trường để hỗ trợ thân chủ vượt qua được giai đoạn kh ủng ho ảng, t ự tin
với bản thân và học tập tiến bộ. Xuất phát từ một giáo viên giảng d ạy bình
thường, kiêm nhiệm công tác tư vấn học đường, bản thân tôi còn nhiều
non trẻ trong việc giải quyết cũng như hỗ trợ học sinh. Trong thời gian t ời,
nhiệm vụ của tôi là cần trau đồi nhiều hơn kiến thức và kỹ năng các
phương pháp xã hội để vận dụng linh hoạt tại cơ quan công tác.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Chí An biên dịch (1999), Nhập môn công tác xã hội cá nhân, Ban xuất bản Đại
học mở - bán công TP.HCM.
2. Lê Chí An dịch từ các sách CTXH nước ngoài, Bài đọc về CTXH
3. Lương Thế Huy (2014), Cẩm nang quyền của tôi, Viện nghiên cứu Kinh tế - Xã hội
và Môi trường kết hợp Tổ chức bảo vệ và thúc đẩy quyền của người LGBT tại Việt
Nam, Tp. Hồ Chí Minh.
4. Lương Thế Huy và Phạm Quỳnh Phương (Viện nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi
trường iSEE), “Có phải bởi vì tôi là LGBT”: Phân biệt đối xử dựa trên xu hướng tính
dục và bản dạng giới tại Việt Nam, NXB Hồng Đức, Hà Nội, 2015
5. Lê Hồng Giang (2010), Đồng tính nữ và quan hệ đồng tính, Nxb Thời Đại, Hà Nội.
6. Hội tâm lý học Hoa Kỳ (2008), Để hiểu rõ hơn về xu hướng tình dục và đồng tính
Trang 21



luyến ái, Isee dịch, Hà Nội
7. Nguyễn Ngọc Lâm, Sách bỏ túi dành cho nhân viên xã hội, Ban xuất bản Đại học
mở -bán công TP.HCM.
8. Trần Đình Tuấn (2010), Công tác xã hội - Lý thuyết và Thực hành, Nxb Đại học
Quốc Gia, Hà Nội.

Trang 22



×